Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán tại công ty TNHH phát triển dịch vụ kim khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.98 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ KIM KHÁNH
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIM KHÁNH

-

Giới thiệu khái quát công ty

Tên công ty: Công ty TNHH phát triển dịch vụ Kim Khánh
Tên công ty viết tắt: KIM KHANH SD CO., LTD

-

Địa chỉ: trụ sở chính công ty đặt tại số nhà 30 Nhà Chung, phường Hàng
Trống, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Mã số thuế: 0106629197
Điện thoại: 0967707172


Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH phát triển dịch vụ Kim Khánh được thành lập theo

quyết định số 1635 ngày 17/04/1993 của Uỷ ban thành phố Hà Nội.


Công ty Kim Khánh đăng ký kinh doanh lần đầu tiên vào ngày
21/04/1993 với ba cổ đông sáng lập công ty và với số vốn điều lệ ban đầu là
một tỷ ba trăm triệu đồng. Trải qua thời gian, công ty Kim Khánh đã từng
bước phát triển và đã trải qua tám lần thay đổi đăng ký kinh doanh. Lần gần
đây nhất là lần thứ tám với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 040971
ngày 08/07/2010.


Hiện nay người đại diện pháp lý của công ty là bà: Nguyễn Thị Chắc,

giám đốc công ty.


Vốn điều lệ hiện nay của công ty là sáu tỷ năm trăm triệu đồng.

2


Từ một công ty nhỏ mới thành lập năm 1993 cho đến nay, công ty đã
phát triển mạnh. Hiện nay công ty đã mở được bốn cửa hàng chuyên kinh
doanh thép phục vụ nhu cầu của xã hội.


Cửa hàng 480 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng.



Cửa hàng 192 Xuân Phương, huyện Từ Liêm.




Cửa hàng Gia Thụy, quận Long Biên.



Cửa hàng Nam Phong.
Cơng ty có tất cả là 35 thành viên. Tuy số lượng thành viên chưa nhiều

nhưng các thành viên đều có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong cơng
việc.
Tuy nguồn vốn cịn ít và số lượng cơng nhân viên chưa nhiều nhưng
công ty làm ăn khá hiệu quả do có đội ngũ lãnh đạo tài năng, biết cách quản
lý và có đội ngũ cán bộ có trình độ. Hiện nay cơng ty Kim Khánh có một thị
phần tương đối ổn định và ngày càng phát triển, được các bạn hàng tín nhiệm.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIM KHÁNH
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH phát triển dịch vụ Kim
Khánh
Công ty TNHH phát triển dịch vụ Kim Khánh có chức năng, nhiệm vụ:
quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, tự trang trải về tài chính, đảm
bảo kinh doanh có lãi; đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi
nhuận tối đa; chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của
nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người lao động. Bên cạnh đó, cơng ty cịn thực hiện các nghĩa vụ với các cơ
quan hành chính nhà nước, đóng góp vào ngân sách nhà nước, góp phần gia
tăng các phúc lợi xã hội của con người.
3


Là doanh nghiệp thương mại cho nên chức năng chủ yếu của công ty là

kinh doanh các mặt hàng sắt thép, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH phát
triển dịch vụ Kim Khánh
Công ty TNHH phát triển dịch vụ Kim Khánh là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, chuyên cung cấp các loại sắt thép xây dựng chất
lượng cao cho thị trường trong nước.


Đối tượng khách hàng: Khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty
thương mại kinh doanh sắt thép xây dựng, các cơng ty xây dựng, cơng ty kim
khí, ngồi ra cịn có một bộ phận khách hàng là các cá nhân có nhu cầu mua
sắt thép.



Sản phẩm: Cơng ty TNHH phát triển dịch vụ Kim Khánh là một công ty
chuyên bán buôn bán lẻ các mặt hàng sắt thép chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn
quốc tế như: thép cuộn tròn phi 6 – phi 10, thép cây tròn phi 12 – phi 32 và
thép ống. Các mặt hàng của cơng ty dễ dàng bảo quản nhưng khó vận chuyển
vì cồng kềnh, giá trị hàng hóa cao hơn so với một số mặt hàng tiêu dùng khác.



Nhà cung cấp: Với loại hình của cơng ty là một cơng ty thương mại nên đầu
vào của hàng hóa thường là nhập từ các công ty sản xuất sắt thép lớn nhỏ
trong nước và các công ty thương mại kinh doanh sắt thép ở khu vực phía
bắc.




Thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của cơng ty là khu
vực các quận, huyện phía Đơng, phía Nam thành phố Hà Nội. Do đây là khu
vực ngoại ô thành phố, nơi có tốc độ đơ thị hố diễn ra sơi động, giao thông
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng cho công ty.

4


1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH phát
triển dịch vụ Kim Khánh
Công ty TNHH phát triển dịch vụ Kim Khánh là một công ty thương
mại nên chỉ làm nhiệm vụ trung gian chứ không trực tiếp sản xuất, chế tạo ra
sản phẩm. Công ty làm nhiệm vụ mua hàng về nhập kho sau đó lại xuất kho
để bán cho các đơn vị hoặc người tiêu dùng có nhu cầu mua hàng sắt thép.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIM
KHÁNH
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH phát triển dịch vụ Kim
Khánh có ba cấp quản lý là ban lãnh đạo cơng ty, phịng quản lý cơng ty và
các cửa hàng trực thuộc.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH phát triển
dịch vụ Kim Khánh

Ban giám đốc

Ban cố vấn

Phòng quản lý

Các cửa hàng


Phịng
kinh
doanh

Phịng kế
tốn

Phịng tổ
chức

Phịng
bán hàng

Kho
5


Ban lãnh đạo cơng ty có chức năng là quản lý, điều hành mọi hoạt động



của công ty. Ban lãnh đạo công ty bao gồm giám đốc và ban cố vấn.
Giám đốc công ty là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành mọi hoạt



động của công ty, là người đại diện công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ban cố vấn có chức năng là tư vấn, định hướng hoạt động của




cơng ty.
Phịng quản lý cơng ty: có vai trị là giúp việc cho giám đốc công ty



trong công tác tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động của công ty.


Các cửa hàng trực thuộc: chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc công ty,
chịu sự quản lý của phịng quản lý cơng ty. Cơ cấu tổ chức ở các cửa hàng
kinh doanh của cơng ty:


Phịng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện kế

hoạch kinh doanh của cơng ty.


Phịng kế tốn: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch về tài chính,

tổ chức ghi chép, hạch toán, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực
hiện phân tích, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị
doanh nghiệp và cung cấp thơng tin, số liệu kế tốn theo quy định của pháp
luật.


Phịng tổ chức: có nhiệm vụ quản lý nhân sự, thực hiện các cơng


việc có liên quan đến nhân sự và thực hiện một số hoạt động của cơng ty.


Phịng bán hàng: có nhiệm vụ thực hiện cơng tác bán hàng của

cơng ty, tìm kiếm các khách hàng mới và thu tiền bán hàng của khách hàng.


Bộ phận kho: chịu trách nhiệm quản lý vật tư, thành phẩm, hàng

hoá trong kho, đảm bảo đầy đủ cho hoạt động kinh doanh của cơng ty một
cách kịp thời, nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng của hàng hoá.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CƠNG TY TNHH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIM KHÁNH
6


Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Kim Khánh
Đơn vị: đồng
ST
T

So sánh 2013/2012
Chỉ tiêu

Năm 2012

1 Tổng doanh thu 23,286,509,748
2 Tổng chi phí


Năm 2013
25,937,200,18

Năm 2014

Số tiền

So sánh 2014/2013

Tỷ lệ Số tiền

2 24,140,297,478
24,334,867,49

2,650,690,434 11.38 (1,796,902,704)

(6.92)

2 22,930,128,744

2,562,772,767 11.77 (1,404,738,748)
5.80

(5.77)

21,772,094,725

3 Lợi nhuận

1,514,415,023


1,602,332,690

1,210,168,734

87,917,667

5
10.9

4 Tổng tài sản
Số lượng lao

2,549,202,528

2,829,108,737

2,949,005,473

279,906,209

8

28

37

35

5 động


Tỷ lệ

9

32,14

(392,163,956) (24.47)
119,896,736
(2)

4.24
(5,41)

7


Nhận xét:
-

-

Tổng doanh thu của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 2,650,690,434
đồng, năm 2014 so với năm 2013 giảm 1,796,902,704 đồng, tương ứng với
6,92%.
Tổng chi phí của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 2,562,772,767đồng,
năm 2014 so với năm 2013 giảm 1,404,738,748đồng, tương ứng với 5,77%.
Lợi nhuận của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 87,917,667 đồng, năm
2014 so với năm 2013 giảm 392,163,956 đồng, tương ứng với 24.47%.
Tổng tài sản của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 279,906,209 đồng,

năm 2014 so với năm 2013 tăng 119,896,736 đồng, tương ứng với 4.24%.
Tổng lao động của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 9 người, năm
2014 so với năm 2013 giảm 2 người, tương ứng với 5,41%.
Tình hình kinh doanh của công ty năm 2014 không tốt so với năm
2013.

8


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TỐN TẠI CƠNG TY TNHH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIM KHÁNH
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ KIM KHÁNH
Công ty TNHH phát triển dịch vụ Kim Khánh là đơn vị hạch toán độc
lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh chính xác,
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tồn cơng ty, với quy mơ là một
cơng ty vừa và có các cửa hàng trực thuộc vì vậy cơng ty đã áp dụng hình
thức tổ chức cơng tác kế tốn tập trung. Trên cơng ty có phịng kế tốn tổng
hợp, dưới cửa hàng có các kế tốn chi tiết hạch toán các nghiệp vụ kinh tế ban
đầu.


Cơ cấu bộ máy kế tốn ở cơng ty Kim Khánh:

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại cơng ty TNHH Kim Khánh

Kế tốn trưởng

Kế tốn

thanh tốn



Kế tốn vật
tư – hàng hố

Kế tốn
vốn bằng
tiền

Kế tốn
lương và
chi phí

Thủ quỹ

Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung về cơng tác kế

tốn trước giám đốc, theo dõi tổng hợp các số liệu phát sinh trong quá trình
quản lý và kinh doanh tại văn phịng cơng ty, lập báo cáo tài chính và các báo
cáo phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Là người truyền đạt thông tin về
9


hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung cả
phịng.


Kế tốn vật tư – hàng hố: thực hiện các cơng việc liên quan đến


phần hành kế toán vật tư – hàng hoá như: theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn
kho của vật tư – hàng hoá, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập các
báo cáo liên quan đến vật tư – hàng hoá theo yêu cầu.


Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả

với khách hàng. Tiến hành thanh toán, thu tiền với các khoản nợ đến hạn.


Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi, thực hiện các công việc liên

quan đến phần hành kế toán vốn bằng tiền: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Theo dõi lượng tiền còn trong quỹ để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho công tác
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


Kế tốn tiền lương và chi phí: thực hiện các công việc liên quan

đến tiền lương và chi phí: tổ chức hạch tốn tiền lương của cơng nhân viên
trong cơng ty, tập hợp theo dõi các chi phí phát sinh trong kỳ, lập các báo cáo
về chi phí của doanh nghiệp theo yêu cầu.


Thủ quỹ: quản lý lượng tiền mặt, định kỳ hoặc khi có yêu cầu

tiến hành kiểm kê quỹ và lập các báo cáo nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ KIM KHÁNH TẠI CƠNG TY TNHH PHÁT

TRIỂN DỊCH VỤ KIM KHÁNH
2.2.1. Các chính sách kế tốn chung


Chế độ kế tốn: Cơng ty TNHH phát triển dịch vụ Kim Khánh áp

dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48 ngày 14/09/2006 của
bộ tài chính.

10




Hình thức kế tốn: cơng ty đang áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi

sổ”.


Kỳ kế tốn: Cơng ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.



Đơn vị tiền tệ: VNĐ



Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Cơng ty Kim Khánh hạch tốn hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho

theo phương pháp ghi thẻ song song.



Phương pháp tính giá vật tư – hàng hố xuất kho: Cơng ty sử dụng
phương pháp bình quân gia quyền.



Phương pháp kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu
trừ, với thuế suất hàng bán là 10%.



Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh, trình độ của nhân viên
và yêu cầu quản lý, kế toán sử dụng mẫu sổ kế tốn áp dụng theo hình thức
chứng từ ghi sổ. Bên cạnh đó, cơng ty sử dụng phần mềm kế tốn để thuận
tiện hơn trong cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn.



Các chứng từ sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu chi, Phiếu thu, Giấy
báo nợ, Giấy báo có, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng tính và thanh tốn
tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Dựa trên việc áp dụng QĐ 48/2006/QĐ-BTC và yêu cầu, đặc điểm hoạt
động kinh doanh của công ty là công ty thương mại nên công ty không sử


11


dụng các tài khoản: TK 154, TK 155 và các tài khoản chi phí sản xuất kinh
doanh: TK 611, TK 621, TK 622, TK 623, TK 631. Công ty không có các
hoạt động xuất nhập khẩu, vì vậy các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ xuất
nhập khẩu khơng có. Ngồi ra cơng ty sử dụng các tài khoản cịn lại theo
đúng nội dung và kết cấu.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hệ thống sổ của công ty bao gồm:


Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ



Sổ cái các tài khoản: TK 111, 112, 156, 331…



Sổ, thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết các tài khoản: sổ chi tiết bán hàng,

sổ chi tiết vật liệu – hàng hóa, sổ tài sản cố định, thẻ tài sản cố định…


Các bảng phân bổ: bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tính và

phân bổ khấu hao TSCĐ.

12



Sơ đồ: hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ - ghi
sổ

Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hơp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính


Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu kiểm tra

(a)

Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
13


Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng
từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi
làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết
(b)

có liên quan.
Cuối tháng, phải khố sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.

(c)

Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi

sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số
phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số
phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp
chi tiết.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn
Hệ thống BCTC của cơng ty sử dụng bao gồm Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo. BCTC của công
ty lập theo dạng đầy đủ cuối mỗi niên độ kế toán.

14


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIM KHÁNH
Bộ máy kế tốn của cơng ty hồn thành khá tốt nhiệm vụ của mình. Do
sự bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ của mỗi nhân viên trong phịng và đặc
biệt q trình trẻ hố cán bộ cơng nhân viên đã cho thấy sự hoạt động hiệu
quả của phịng kế tốn. Quản lý các nhân viên trẻ là người kế toán trưởng với
nhiều năm kinh nghiệm trong nghề kế tốn. Mỗi phần hành kế tốn có những
bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, cuối cùng là sự kiểm tra lại của
kế toán trưởng nhằm tránh các sai sót có thể xảy ra trong cơng tác kế tốn.
Đội ngũ nhân viên trong phịng kế tốn cịn chưa đồng đều về trình độ
chun mơn và kinh nghiệm làm việc thực tế còn chênh lệch.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIM KHÁNH
Cơng tác kế tốn hạch tốn của bộ máy kế tốn tại cơng ty tương đối
chặt chẽ biểu hiện qua hệ thống sổ sách khá đầy đủ, tuân thủ tốt các chế độ kế
toán tài chính. Giúp cho cơng tác kế tốn tiến hành hợp lý, chặt chẽ và đảm

bảo số liệu được chính xác.
Việc áp dụng hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ đã cho thấy đơn vị biết
khai thác khả năng chuyên mơn của nhân viên kế tốn, giảm nhẹ khối lượng
cơng việc ghi sổ kế tốn.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin với việc sử dụng phần mềm kế tốn
trong cơng tác kế tốn đã giúp ích nhiều hơn cho bộ phận kế tốn hồn thành
tốt nhiệm vụ của mình. Cơng ty đã xây dựng và tuân thủ quy trình luân

15


chuyển chứng từ một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo việc kiểm tra chứng từ
luôn hợp lý, hợp lệ trước khi được ghi sổ kế toán, lưu trữ và bảo quản.
Việc tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình qn gia quyền
cịn tồn tại nhiều nhược điểm. Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng
xuất kho chưa được phản ánh ngay tại thời điểm xuất kho mà phải chờ tới
cuối tháng mới tính được giá xuất kho. Giá trị tồn kho của hàng hóa khơng
được liên tục trong tháng.
Cơng ty có nhiều khách hàng thường xun, bạn hàng quen thuộc nên
nhiều khi công ty bán hàng cho thanh tốn tiền hàng sau vì vậy đã làm cho
cơng việc của kế tốn thanh tốn nhiều thêm. Kế toán thanh toán phải thường
xuyên kiểm tra, theo dõi một lượng tiền hàng khá lớn cần thu nhưng vẫn trong
thời hạn thanh toán.

16



×