Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị kinh doanh tại công ty cổ phần VLXD xây lắp hưng yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.39 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

Trần Thị Kết

1

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Là thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới
WTO vào ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức đánh dấu sự hoà nhập
của mình vào dòng chảy chung của nền kinh tế thế giới. Đáp ứng yêu cầu hội
nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang tiến hành tổ chức, thiết lập và
củng cố vị thế của mình để đủ sức bước vào sân chơi mang tính cạnh tranh
toàn cầu.
Đi cùng với sự thay đổi của nền kinh tế thì nhu cầu của con người cũng
ngày một nâng lên, không chỉ nhu cầu về ăn ngon mặc đẹp mà phương tiện đi
lại và nhà ở cũng được nâng cao, các công trình xây dựng lớn nhỏ mọc lên
ngày một nhiều, vì vậy việc cung cấp VLXD & xây lắp trở nên thiết yếu.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, em đã thu nhận được nhiều kinh
nghiệm thực tế bổ ích, có được cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành và
phát triển, về các lĩnh vực hoạt động & cơ cấu tổ chức của Công ty. Cùng với
sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn T.S Đỗ Thị Đông,
cùng toàn thể các bác, cô (chú), anh (chị) tại Công ty cổ phần VLXD & xây
lắp Hưng Yên, em xin trình bày báo cáo tổng hợp về Công ty.
Nội dung báo cáo bao gồm 4 phần:


-

Tổng quan về Công ty cổ phần VLXD & xây lắp Hưng Yên
Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của Công ty
Kết quả hoạt động của Công ty trong những năm gần đây
Nhận xét về kết quả kinh doanh và hoạt động quản trị của Công ty
trong những năm gần đây.

Do thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế, khó tránh khỏi những thiếu
sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của cô cùng toàn thể các bác, cô
(chú), và các anh (chị) tại Công ty cổ phần VLXD & xây lắp Hưng Yên để bài
báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Thị Kết

2

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sinh viên
Trần Thị Kết

Trần Thị Kết

3

QTKDTH 12.07



Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD VÀ XÂY LẮP
HƯNG YÊN
1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập
-

-

Tên gọi: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp Hưng Yên
Trụ sở chính: Đường Chu Mạnh Chinh, Xã Bảo Khê, Thành phố Hưng
Yên, Tỉnh Hưng Yên
Giám đốc: Nguyễn Văn Tống
Hình thức: Công ty cổ phần
Mã số thuế: 0900222728
Điện thoại: 0321. 811 578
Số giấy phép: 0503000037. Cấp ngày 8/3/2004
Chính thức đi vào hoạt động: ngày 06/2/2005
Chức năng:
+
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây
dựng.
+
Thi công xây lắp công trình dân dụng công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật.
+
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa. Vận chuyển hàng hóa theo
yêu cầu của khác hàng đến đúng nơi ký kết trong hợp đồng và

đảm bảo thời gian cho phép.
+
Mua bán vật liệu xây dựng.
Nhiệm vụ:
+
Xây dựng và thực hiện mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất. Tìm kiếm thị trường
mới, khách hàng mới có nhu cầu về xây dựng mua bán nguyên
vật liệu xây dựng, vận chuyển đến tận nơi và xây lắp chọn gói.
+
Phân bổ và sử dụng hiệu quả vốn, tránh lãng phí nguồn nguyên
liệu sãn có, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp cũng như cho xã
hội . Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ với Nhà nước, theo
đúng mức thuế hiện hành mà nhà nước đã quy định.
+
Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, giải quyết
công ăn việc làm cho công nhân trong và ngoài tỉnh.

Trần Thị Kết

4

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Những mốc son đánh dấu sự ra đời của Công ty cổ phần VLXD & xây

lắp Hưng Yên
-

-

-

-

-

Ngày 10/10/2003 các cổ đông thống nhất thành lập Công ty cổ phần
VLXD & xây lắp Hưng Yên.
Ngày 08/03/2004 Công ty chính thức được nhận giấy phép đăng ký
kinh doanh của Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Hưng Yên cấp.
Ngày 15/03/2004 Công ty tổ chức lễ ký hợp đồng mua bán máy móc
thiết bị với đối tác nước ngoài
Ngày 18/03/2004 Công ty giải quyết mọi thắc mắc và đền bù đất cho
dân.
Ngày 10/06/2004 Chính thức bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy.
Ngày 06/02/2005 Nhà máy chính thức khánh thành và đi vào hoạt
động. Cùng ngày Công ty tiến hành sản xuất mẻ sản phẩm đầu tiên,
đồng thời ký các hợp đồng bán hàng với một số Công ty xây dựng tại
Hưng Yên, đánh dấu mốc son quan trọng trong việc sản phẩm thâm
nhập vào thị trường.
Tháng 6/2005 Doanh nghiệp đã bắt đầu tính có lãi trong sổ kế toán.
Tháng 8/2005 Công ty bắt đầu mở rộng thêm lĩnh vực xây lắp đi theo
công trình để xây dựng và lắp đặt chọn gói cho họ gia đình và các chủ
đầu tư công trình lớn.
Trải qua 8 năm hoạt động kinh doanh liên tục, Công ty luôn phát triển

không ngừng, đã giải quyết công ăn việc làm với thu nhập ổn định cho
trên 650 lao động tại địa phương.
Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty đã trả qua nhiều lần
bầu nhiệm và bãi nhiệm các vị trí trong tổ chức song công ty vẫn luôn
đi đúng hướng và thực hiện đúng mục tiêu xuyên suốt của mình ngay
từ đầu đề ra đó cũng là một sự thành công khởi đầu và làm tiền đề cho
sự phát triển về sau này.
Hoạt động đến nay Công ty ngày càng lớn mạnh và là nguồn cung cấp
nguyên vật liệu chính trong địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Trần Thị Kết

5

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 2: CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY.
2.1 Sản phẩm và thị trường
2.1.1. Sản phẩm.
-

Sản xuất gạch ngói từ đất sét nung với công nghệ lò tuynel.
Thi công xây lắp công trình dân dụng công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
hạ tầng kỹ thuật.
Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói từ đát sét nung.
Mua bán vật liệu xây dựng

Gạch xây 2 lỗ, tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam số 1450-98.
Gạch lát nền, tiêu chuẩn 90-82.
Gạch chống nóng các loại gồm: 3 lỗ, 4 lỗ & 6 lỗ với độ rỗng 4,5% theo
tiêu chuẩn Việt Nam
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa.
Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng

2.1.2. Thị trường
Công ty cổ phần VLXD & xây lắp Hưng Yên có khách hàng nội địa là
các tổ chức có nhu cầu xây dựng công trình lớn như chung cư, nhà máy xí
nghiệp, các cá nhân mua vật liệu và xây lắp nhà ở có độ tuổi từ 35 – 70 với tất
cả các mức lương khác nhau, từ người dân đến công nhân viên chức có nhu
cầu xây dựng nhà ở và các công trình nhỏ, riêng đối với các nhà đầu tư có nhu
cầu xây dựng và xây lắp xí nghiệp thì thông thường độ tuổi từ 40 tuổi trở lên
và có bằng cấp theo chuyên môn riêng.
Do Công ty sản xuất gạch nên nguồn nguyên vật liệu sẵn có tại diện
tích trong Công ty là 85.300 m2, đất này hầu hết dùng vào việc sản xuất kinh
doanh không có đất hoang hóa.
Thị trường chính của Công ty là tại địa bàn tỉnh Hưng Yên sau khi mới
đi vào hoạt động sau đó được mở rộng ra những tỉnh thành lân cận như: Thái
Bình, Hải Dương, Bắc Ninh & Hà Nội… Vận chuyển chủ yếu theo đường bộ
và đường thủy.

Trần Thị Kết

6

QTKDTH 12.07



Báo cáo thực tập tổng hợp

Khi mới đi vào hoạt động Công ty đã gặp phải không ít khó khăn, do
sự biến động của giá cả hàng hoá, tư liệu, vật liệu, tiêu dùng. Sản phẩm mới
sản xuất nên chưa thâm nhập vào thị trường, đó chính và vật cản trên con
đường đổi mới, để tiếp cận với cơ chế thị trường, để khắc phục những khó
khăn thử thách trên Công ty đã triển khai mở rộng các điểm Đại lý bán hàng,
lấy chữ tín làm trọng, luôn luôn đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng
sản phẩm với giá thành hợp lý.
Năm 2006 Công ty đã mở rộng được 20 điểm Đại lý và ký được trên 45
hợp đồng với các công trình xây dựng lớn tại TP Hưng Yên. Từ yếu tố đó nên
sản phẩm tiêu thụ của năm 2006 và năm 2007 đạt được những thành tích đáng
kể, mỗi năm thu hút thêm hàng trăm người lao động vào làm việc tại Công ty,
góp phần không nhỏ trong công tác giải quyết công ăn việc làm cho xã hội.
Sau 8 năm liền hoạt động liên tục Công ty đó mở rộng được vùng thị
trường của mình sang các tỉnh lân cận, ký kết hợp đồng với nhiều công trình
lớn & mở rộng thêm rất nhiều các đại lý lớn nhỏ tại các vùng thị trường đã
chiếm lĩnh được. Cụ thể Công ty đã mở rộng được trên 120 đại lý lớn nhỏ duy
trì hoạt động và phát triển các đại lý ngày một lớn mạnh hơn với mức lợi
nhuận tăng cao hằng năm và đã ký trên 90 công trình lớn tại địa bàn Hà Nội,
& thành phố Hưng Yên trong năm 2012 vừa qua.
2.2. Cơ cấu tổ chức
2.2.1. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của
Công ty. Hội đồng quản trị có năm thành viên (có 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch
do các thành viên của Hội đồng quản trị bầu ra) & có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề đến lợi ích và quyền lợi của Công ty, dự
kiến phân phối lợi nhuận và chia lãi, lỗ cổ phần. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy quy chế cán bộ công nhân viên và quỹ lương của Công ty, bổ nhiệm, bãi
miễn, giám sát hoạt động, giám đốc điều hành, phó giám đốc, kế toán trưởng,

kế toán các phòng ban, quản đốc. Nghe báo cáo của giám đốc về tình hình
Trần Thị Kết

7

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, nghe và giải quyết các vấn đề của
ban kiểm soát báo cáo.

Trần Thị Kết

8

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ kiểm soát
PGĐ
Kỹ thuật
PGĐ
Kinh doanh
Phân xưởng 1

Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Bộ phận xây lắp
Bảo vệ
Gám đốc
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng kĩ thuật
Phòng kế toán tài chính
Phòng marketing
Phòng NC & PT
Phòng TC Hành chính

2.2.2. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do đại hội cổ đông bầu ra và bãi miễn. Số lượng thành viên 3
người. Trong đó 1 trưởng ban kiểm soát bầu cử, thành viên ban kiểm soát là
cổ đông trong Công ty. Nhiệm vụ ban kiểm soát là kiểm tra giám sát các hoạt
động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty, giám sát HĐQT và giám

Trần Thị Kết

9

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

đốc trong việc điều hành điều lệ Công ty, nghị quyết đại hội cổ đông và pháp

luật Nhà nước. Báo cáo trước đại hội về công tác kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh, ưu khuyết điểm trong quản lý điều hành của HĐQT thẩm tra
báo cáo quyết toán năm tài chính của Công ty.
2.2.3. Giám đốc:
Cũng là chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty, là người điều hành mọi
hoạt động của Công ty, là người chịu trách nhiệm chung về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trước Nhà nước, cũng như chịu trách nhiệm
về mọi mặt đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty. Ngoài việc uỷ
quyền cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua các
trưởng phòng của các phòng ban chức năng, quản đốc phân xưởng.
Giám đốc có nhiệm vụ trình hội đồng quản trị về kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch tài chính sử dụng vốn và huy động vốn; các báo cáo tài chính
kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm - các quy chế tuyển dụng lao động,
tiền lương, tiền thưởng, các chế độ phúc lợi xã hội của người lao động và cổ
đông, nội quy quy chế quản lý điều hành.
2.2.4. Phó giám đốc kinh doanh:
Là người giúp việc cho giám đốc tham gia và tham mưu cho giám đốc
trong các công việc chung của Công ty, được giám đốc phân công phụ trách
lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Khi giám đốc đi vắng hoặc
một lý do nào đó có thể uỷ quyền cho một phó giám đốc thay mặt giám đốc
giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của giám đốc.
2.2.5. Phó giám đốc kỹ thuật:
Là người phụ trách việc lập và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch sản xuất
tại phòng kỹ thuật, theo dõi đôn đốc các phân xưởng thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, giúp giám đốc đề ra nhiệm vụ sản xuất cho từng phân
xưởng, đồng thời theo dõi các hợp đồng thực hiện sản xuất, quản lý kế hoạch,
vật tư phương tiện vận tải đáp ứng nhu cầu sản xuất của Công ty.

Trần Thị Kết


10

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2.6. Phòng Tổ chức - Hành chính:
Làm công tác quản lý nhân sự như thuê tuyển, thuyên chuyển, bồi
dưỡng, đào tạo lao động, cán bộ công nhân viên giải quyết các chế độ chính
sách đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên, thực hiện các công việc về hành
chính quản trị của Công ty.
2.2.7. Phòng kỹ thuật:
Giải quyết các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cải tiến phương thức sản xuất sản phẩm, kiểm tra chất
lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng, hàng năm có kế hoạch tổ chức việc sửa
chữa, bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị nhằm đảm bảo tốt cho công tác kỹ
thuật phục vụ sản xuất của Công ty sao cho sản xuất được liên tục, hiệu quả
và an toàn lao động.
2.2.8. Phòng kế toán tài chính:
Giải quyết các công việc về kế toán tài chính, thống kê, vốn, đảm bảo
vốn cho sản xuất kinh doanh, giám sát bằng tiền hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, phân phối thu nhập và tổ chức đời sống của cán bộ công
nhân viên, phân tích hoạt động kinh doanh, lập dự án đầu tư.
2.2.9. Các phân xưởng sản xuất 1, 2, 3:
Có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thi công theo yêu cầu và nhiệm vụ của
giám đốc giao, chỉ đạo sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, kỹ năng,
mỹ thuật theo đúng thiết kế, quản lý lao động an toàn lao động và vệ sinh
công nghiệp. Trực tiếp quản lý các đội là giám đốc Công ty đồng thời là nơi
phát sinh các nghiệp vụ kinh tế ban đầu như bảng chấm công… Làm cơ sở

cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.2.10. Phòng nghiên cứu và phát triển:
Nghiên cứu và đề ra phương hướng hoạt động trong thới gian tới theo
các kế hoạch ngắn hạn, dại hạn, và trung hạn đã đề ra.

Trần Thị Kết

11

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2.11. Phòng marketing:
Các chiến lược marketing nhằm quảng cáo giới thiệu sản phẩm, các
chính sách giảm giá khuyễn mãi thu hút và nâng cao sản lượng tiêu thụ cho
doanh nghiệp.
2.2.12. Phòng bảo vệ:
Giữ an ninh trật tự trong công ty, giám sát người và hàng hoá ra, vào
công ty.
Tất cả các phòng trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, hoạt động dưới
sự chỉ đạo của ban giám đốc.
2.3. Nguồn nhân lực
Bảng 2.1.Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty:
Năm 2009
stt

Trình
độ


1


trở lên

2

TCCN

3

CN
Tổng

SL
(người
)

TL
(%)

34

9,8

85

24,4


229

62,9

348

100

Năm 2010
SL
TL
(người
(%)
)

Năm 2011

Năm 2012

SL
TL
SL
(người) (%) (người)

38

8,9

55


110

25,7

130

280

65,4

313

428

100

498

11
26,
1
62,
9
100

TL
(%)

80


12,3

160

24,6

410

63,1

650

100

(Nguồn: Ban quản trị - Phòng quản trị nhân sự)
Trình độ cao đẳng trở lên năm 2009 đến năm 2012 tăng 46 người tương
ứng với tỷ lệ 135,29 % .
- Trình độ TCCN năm 2012 so với 2009 tăng 75 người tương ứng với tỷ
lệ 88,24 % .
- Trình độ công nhân bằng THPT & THCS chiếm tỷ lệ cao nhất qua tất
cả 4 năm. Năm 2012 so với 2009 tăng 181 công nhân tương ứng với tỷ
lệ 79,04 %
-

Trần Thị Kết

12

QTKDTH 12.07



Báo cáo thực tập tổng hợp

Nhìn chung cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty trong 4 năm qua tăng
đều ổn định công nhân luôn chiếm trên 60%.
Bảng 2.2.Cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động:
Năm 2009
st
SL
Độ tuổi
t
(người)
1

Dưới
25

2

25 - 45

3

Trên 45
Tổng

110
196
42
348


Năm 2010

TL
SL
(%
(người)
)
31,
113
6
56,
260
3
12,
65
1
100
438

Năm 2011

TL
(%)

SL
(người)

25,8


161

59,4

290

14,8

78

100

529

Năm 2012

TL
SL
TL
(% (người
(%)
)
)
30,
210 32,3
4
54,
360 55,4
8
14,

80
12,3
8
100

650

100

(Nguồn: Ban quản trị - Phòng quản trị nhân sự)
Nhận xét:
Độ tuổi từ 25 đến 45 luôn chiếm trên 50%, nhiều nhất là năm 2010
chiếm 59,4% đến năm 2011 giảm còn 54,8% thấp nhất trong 4 năm trở lại
đây.
Độ tuổi trên 45 luôn dưới 15%, thấp nhất là năm 2009 chỉ chiếm 12,1%
và cao nhất là năm 2010, 2011 đều chiếm 14,8%.
-

Dưới 25 tuổi năm 2010 là thấp nhất 25,8%, năm 2012 tăn lên tới

32,3%.
2.4. Công nghệ / quá trình sản xuất
Kỹ thuật sản xuất được thể hiện qua 4 công đoạn sau:
a) Công đoạn 1: Thiết bị tạo hình lựa chọn dây chuyền thiết bị đùn ép
chân không công suất 10m2/h do các cơ sở trong nước chế tạo có các công
dụng tính năng sau:

Trần Thị Kết

13


QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

-Cấp liệu thùng: Được đặt ở vị trí đầu tiên của dây chuyền chế biến đất
trong công nghệ. Nó có tác dụng điều hoà, định hướng việc cấp liệu cho các
máy tiếp theo
-Máy cán trục: Dùng để nghiền cán đất sét làm tăng độ mịn, độ dẻo, độ
đồng đều của nguyên liệu.
-Máy nhào lọc sỏi: Dùng băm nhỏ, đánh tơi đất, nhào trộn đồng đều
phối liệu, ép chặt phối liệu đã được gia luyện tạo cho nó có hình dáng nhất
định. Đồng thời có bộ phận hút chân không để tách không khí làm tăng cường
độ đặc chắc của phối liệu.
-Máy cắt tự động (kiểu Pháp) dùng để cắt gạch mộc theo kích thước
yêu cầu.
b) Công đoạn 2: Tải gạch ra sân cáng nhựa để phơi, sau đó đưa vào lò
sấy.
c) Công đoạn 3: Chuyển gạch đến lò nung tuynel.
d) Công đoạn 4: Ra lò và kiểm tra chất lượng. Đây cũng là công đoạn
cuối cùng của quy trình công nghệ đòi hỏi cán bộ kỹ thuật phải đánh giá đúng
chất lượng sản phẩm của từng loại.
Quy trình công nghệ được thể hiện qua sơ đồ sau:

Trần Thị Kết

14

QTKDTH 12.07



Báo cáo thực tập tổng hợp

Nước
Ngâm ủ

Đất sét

Than

Kho chứa đất

Kho chứa

W = 80 -90%
Cấp liệu
thùng

Nghiền búa

Cán trục
Bổ sung

Nhào lọc sỏi

Đùn ép liên hợp chân không
Cắt tự động
Băng tải ra gạch
Sân cáng

nhựa
Lò sấy tuynel

Nghiền búa
Ra lò

Hình2.2 .Sơ đồ công nghệ của Công ty
2.5. Đặc điểm về vốn
Bảng 2.3.Vốn đầu tư của Công ty

Trần Thị Kết

15

QTKDTH 12.07

(Nguồn: Ban quản trị - phòng quản trị nhân sự)


Báo cáo thực tập tổng hợp

Chỉ tiêu
Tổng số vốn của Công ty
Nhà xưởng
Lò nung gạch men 2 chiếc công suất
Lò nung gạch 4 chiếc công suất
Máy đùn ép 4 chiếc công suất
Máy động lực 3 chiếc, công suất
Trạm biến thế một trạm công suất
Đường dây cao thế 10KV

Đường dây hạ thế cho sản xuất, sinh hoạt
Nhà văn phòng
Nhà tập thể
Kho

Số tiền
33.000.000.000
9.900m2
18.000 viên/lượt
136.800 viên/lượt
6.400 viên/giờ
70KV
750KVA
1.800m2
2.400m2
630m2
1100m2
3.850m2

Công ty có số vốn ban đầu la 33 tỷ, tương đối cao đối với thời kỳ khó
khăn như hiện nay, diện tích đất rộng và thoáng đãng phù hợp sản xuất kinh
doanh, Công suất một lo nung gạch men là 18.000 viên / lượt giúp doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Bảng 2.4.Vốn Công ty
Chỉ tiêu
I. Tổng số vốn của Công ty
1. Vốn thiết bị
2. Vốn xây lắp
3. Vốn góp
II. Theo nguồn hình thành

1. Vốn vay ngắn hạn
2. Vốn vay trung hạn
3. Vốn khác
4. Vốn góp

Số tiền
35.400.000.000
10.000.000.000
14.400.000.000
11.000.000.000
35.400.000.000
5.500.000.000
16.000.000.000
2.900.000.000
11.000.000.000

Tỷ lệ vốn góp đạt đủ năng lực để đi và hoạt động sản xuất kinh daonh
với tỷ lệ vốn góp đạt 31,1% trong tổng số vốn của doanh nghiệp đang sở hữu,
vốn đi vay là 60,73% trong tổng vốn còn lại là vốn khác của doanh nghiệp.

Trần Thị Kết

16

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

Công ty cổ phần VLXD & xây lắp Hưng Yên thuộc sở hữu của các cổ

đông, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, có tài
khoản bằng tiền Việt Nam tại ngân hàng TMCP Công Thương
2.6. Các hoạt động quản trị
- Quản trị sản xuất – chất lượng: Công ty tập trung sản xuất tại một nhà
xưởng tại trung tâm, sản phẩm sản xuất chính là gạch xây dựng, gạch nát nền
các loại. Hiện nay đơn vị quản lý 85.300m 2 đất, đất này hầu hết dùng vào việc
sản xuất không có đất hoang hoá
- Quản trị tài chính: Công ty hoạt động bằng chính vốn của mình để đổi
mới các thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận đó là một
hướng đi đúng đắn của Công ty. Nhân tố quyết định sự sống còn của Công ty
là đất và tình hình lao động của cán bộ công nhân viên.
- Quản trị nhân lực: Thực trạng quản lý lao động trong Công ty tốt,
gồm 165 CBCNV trình độ từ Cao đẳng trở lên quản lý những công nhân có
trình độ thấp hơn. Mọi người đều chấp hành nội quy nghiêm chỉnh, tình hình
công tác trả lương cho người lao động được đảm bảo, vào cuối mỗi tháng kế
toán hạch toán trả cho công nhân, Công ty trả tiền đúng thời hạn bằng hình
thức chuyển tiền qua ngân hàng. Chế độ thưởng phạt rõ ràng đảm bảo quyền
lợi cho người lao động, khuyến khích người lao động làm việc hăng say.
- Quản trị marketing: Vị trí giáp đường lớn cho nên thuận lợi cho việc
vận chuyển & phân phối hàng hóa, cũng như các chính sách marketing khác
(chính sách xúc tiến tiêu thụ, chính sách sản phẩm …)
- Mặc dù đang bị cuốn hút trong một chu kỳ sản xuất náo nhiệt nhưng
Công ty vẫn không quên việc đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp. Để
đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong các phân xưởng, các
thiết bị công nghệ được đặt trong nhà bao che, ở những khu phát sinh bụi
được trang bị lắp đặt với yêu cầu an toàn cao, đảm bảo không gây ô nhiễm
môi trường.

Trần Thị Kết


17

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD &
XÂY LẮP HƯNG YÊN
3.1. Kết quả kinh doanh
Nhận xét (bảng 3.1):
Các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2009 đến 2012
tăng. Cụ thể lợi nhuận sau thuế tăng 810 trđ tương ứng với tỷ lệ 20,51%.
Trong đó năm 2012 so với năm 2011 tăng 400 trđ tương ứng với tỷ lệ 9,17%,
năm 2011 so với năm 2010 tăng 220 trđ tương ứng với tỷ lệ 5,31%, năm 2010
so với năm 2009 tăng 190trđ tương ứng với tỷ lệ 4,81 %. Chỉ tiêu lợi nhuận
hàng năm tăng được như vậy là do:
Doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ tăng: Năm 2012 so với
năm 2009 tăng đáng kể 6.700 trđ tương ứng 9,2%, năm 2010 so với 2009 tăng
1.720 trđ tương ứng với tỷ lệ 2,36%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 2.280
trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,06%, năm 2012 so với năm 2011 tăng
2.700trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,52%, đây cũng là dấu hiệu tích cực
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tăng thể hiện nỗ lực của doanh
nghiệp trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, gia tăng được số lượng bán ra ngoài
ra còn chứng tỏ doanh nghiệp nâng cao được chất lượng sản phẩm tạo điều
kiện tăng giá bán giúp doanh nghiệp tăng thêm doanh thu
Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng: Năm 2012 so với năm
2009 tăng 190trđ tương ứng 14,07%, năm 2010 so với 2009 tăng 150 trđ
tương ứng với tỷ lệ 11,11%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 30 trđ tương ứng
với tỷ lệ tăng là 2%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 10trđ tương ứng với tỷ

lệ tăng là 0,65%, đây cũng là dấu hiệu tích cực trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Doanh thu hoạt động tài chính tăng do doanh nghiệp đã tham gia tích
cực vào các hoạt động tài chính nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp

Trần Thị Kết

18

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

Doanh thu khác cũng tăng 420trđ tương ứng với tỷ lệ 28% từ
năm 2009 đến năm 2012, trong đó tăng nhiều nhất là năm 2011 đến năm 2012
tăng 275trđ tương ứng với tỷ lệ 16,72%, và tăng ít nhất là nawm2010 đến
năm 2011 tăng 45trđ tương ứng với tỷ lệ 2,8% song vẫn đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính:triệu đồng

CHỈ TIÊU
1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
(40 = 31 - 32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
(50 = 30 + 40)

Trần Thị Kết


số

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011


Năm
2012

2

3

4

5

6

01
02

72.800 74.520 76.800 79.500
1810

2.050

3.010

3.550

10

70.990 72.470 73.790 75.950


11

62.400 63.800 64.200 65.700

20

8.590

8.670

9.590

10.250

21
22
24
25

1.350
1.230
2.700
2.580

1.500
1.390
2.650
2.800

1.530

1.480
2.830
3.090

1.540
1.520
2.910
3.120

30

3.430

3.530

3.720

4.040

31
32

1.500
980

1600
990

1645
1005


1920
1200

40

520

610

640

720

50

3.950

4.140

4.360

4.760

19

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp


15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60 = 50 - 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (%)

51
52

987,5

1.035
-

1.090
-

1.190
-

60

2.962,
5

3.105

3.270


3.570

70

18.85

20,89

24,58

27,23

(Nguồn:Đỗ Thị Nhã - kết toán trưởng- phòng kế toán Công ty)
Hộp 3.1: Biểu đồ tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận của Công ty

(Trích bảng báo cáo kết quả kinh doanh)
Tuy nhiên các khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng theo: Năm
2012 so với năm 2009 tăng 1.740trđ tương ứng với tỷ lệ 96,67%, nguyên
nhân do vẫn còn một số sản phẩm hàng hoá chưa đáp ứng được nhu cầu thị
yếu của khách hàng vì vậy cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm cải
tiến mẫu mã tạo điều kiện tăng cao doanh thu.
Giá vốn hàng bán từ năm 2009 đến năm 2012 tăng 3.300 trđ
tương ứng với tỷ lệ 5,29%, năm 2012 so với 2011 tăng 1500trđ tương ứng với
tỷ lệ 2,34%, năm 2011 so với 2010 tăng 400trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là
0,63%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 1.400trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là
2,24%. Vậy ta thấy năm 2009- 2012 tốc độ tăng doanh thu đều lớn hơn tốc độ
tăng của giá vốn hàng bán cho thấy sự cố găng của doanh nghiệp trong việc
tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và đẩy mạnh tiêu thụ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hằng năm đều

tăng dần do số lượng công nhân tăng lên cần tăng thêm đội ngũ quản lý các
công nhân mới đến và quy mô doanh nghiệp mở rộng các đại lý phân phối
cũng tăng theo. Cụ thể năm 2012 so với năm 2009 chi phí bán hàng tăng 210
trđ tương ứng với tỷ lệ 7,78 %, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 540trđ
tương ứng tỷ lệ 20,93%.

Trần Thị Kết

20

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nhìn chung cả 3 lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh đều
có lãi. Trong năm doanh nghiệp đã đẩy mạnh được hàng hoá bán ra để tăng
doanh thu thuần, doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất , cần xem xét
các yếu tố về thị trường để tránh gặp rủi ro.
3.2. Phương hướng hoạt động của Công ty trong những năm tới
Từ khi thành lập Công ty đã gặp phải không ít khó khăn, do sự biến
động của hàng hoá, tư liệu, vật liệu, tiêu dùng và đặc biệt là tình trạng giá cả
leo thang như hiện nay. Đó chính và vật cản trên con đường đổi mới, để tiếp
cận với cơ chế thị trường. Để khắc phục những khó khăn thử thách trên Công
ty cần triển khai mở rộng các điểm Đại lý bán hàng, mục tiêu hết năm nay là
tăng thêm 6 đại lý và doanh thu phải đạt lên 83.000.000.000 đồng .
Trong tháng 3/2013 Công ty cử 5 cán bộ đi đào tạo tại nước Nhật Bản
để sử dụng công nghệ mới tại công ty và đào tại đội ngũ lao đông mới trẻ
tuổi, nhằm nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh
doanh tăng cường nội lực, giảm sự lệ thuộc vào bên ngoài, lành mạnh hoá tiến

tới tự chủ về mặt tài chính. Công ty nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ
cán bộ quản lý trẻ tuổi, nâng cao tay nghề cho công nhân, chuyên môn hoá
các hoạt động để tạo dựng một thể hệ trẻ tiến bộ hơn, dần trẻ hoá đội ngũ lao
động nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty sửa chữa lại các đại lý phân phối tại thị trường thành phố
Hưng Yên, đó là khu vực có sức tiêu thụ cao, không những mở rộng thị
trường sang các tỉnh lân cậm mà cần khai thác thị trường trong cả miền bắc là
mục tiêu lâu bền, mở rộng các đại lý phân phối ngày càng quy mô hơn, tăng
cường công tác tiếp thi, tìm kiếm khai thác thị trường, tranh thủ tận dụng
những thời cơ thuận lợi, vượt qua những khó khăn thách thức, vững bước trên
con đường phát triển của mình, đóng góp vào công cuộc đổi mới đất nước.
Công ty sẽ có đợt tăng lương tháng tới thích hợp để đời sống của công
nhân được cải thiện hơn giúp người lao động chuyên tâm với công việc đạt
hiệu quả trong kinh doanh cũng như đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Trần Thị Kết

21

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 4: NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
4.1. Những kết quả đạt được
Những năm qua sản xuất kinh doanh của Công ty có mức tăng
trưởng tốt tạo uy tín ngày càng cao đối với khách hàng thể hiện bằng sức tăng
cao của lượng đơn đặt hàng (năm 2012 ký kết tới 120 hợp đồng công trình
lớn). Số khách hàng tin tưởng vào công ty tăng lên do doanh nghiệp tạo dựng

được lòng tin và uy tín với khách hàng.
Hiện nay Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị những
dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm
ra có chất lượng cao.Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và phát triển
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa Công ty
từ một doanh nghiệp có cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, chuyên sản xuất phục vụ
thị trường nhỏ hẹp trong một vài tỉnh trở thành doanh nghiệp có quy mô lớn
hơn với đội ngũ lao động đông đảo tạo công ăn việc làm ổn định hơn cho 650
lao động ,với các đại lý phân phối rộng khắp.
Những thành tựu đã đạt được của Công ty trong những năm qua
thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu 2012 đạt
79.500.000.000 đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 3570.000.000 đồng, nghĩa vụ với
nhà nước đều tăng lên qua các năm, đến năm 2012 là 1.190.000.000đ, ngày
càng nâng cao mức thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất
của người lao động. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của
bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô,
thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là:
+ Công ty đã tạo dựng được một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả, phù
hợp với quy mô sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban
chức năng của Công ty. Các phòng ban hoạt động một cách độc lập về công
việc nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối

Trần Thị Kết

22

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp


hợp về vận động. sự chặt chẽ trong công tác quản lý ,tình trạng công nhân đi
muộn về sớm đã khắc phục được phần lớn và đạt hiệu quả cao.
+ Công ty luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao
trình độ nghiệp vụ, có tầm nhìn chiến lược về con người. Hiệu quả kinh
doanh tăng lên qua các năm đã chứng minh chiến lược của Công ty là hợp lý.
4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Ngoài những thành tựu trên, Công ty còn tồn đọng những hạn chế sau:
- Chất lượng sản phẩm chưa cao, tỷ lệ sản phẩm hỏng chiếm khoảng 46%, đây là một tỷ lệ khá cao đối với các doanh nghiệp sản xuất. Nguyên nhân
chính là do sự vô trách nhiệm của người lao động, chỉ sản xuất một cách máy
móc, gặp sự cố không chịu suy nghĩ tìm cách khắc phục, chỉ biết ngồi chờ
người có trách nhiệm đến giải quyết.
- Công ty có khá nhiều thợ giỏi nhưng trình độ lao động nói chung còn
thấp. Năng suất lao động chưa cao cũng là do người lao động chưa có ý thức
lao động, không gắn sự sống còn của công ty với cuộc sống của mình.
Ngoài ra tình trạng khó giải quyết trong Công ty hiện nay: vấn đề về
vốn kinh doanh, đội ngũ lao động... đồng thời Công ty không khai thác được
thế mạnh của mình như việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh (liên kết
kinh tế), nâng cao uy tín...
- Công ty lệ thuộc trên 50% vốn vay, mức độ tự chủ vốn chưa cao tạo
ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất nói chung và công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói
trên, đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của
Công ty, nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy, nhìn ra lỗi sai và đề
ra phương hướng giải quyết đúng đắn sẽ góp phần không nhỏ vào công cuộc
cải tiến và phát triển doanh nghiệp ngày một vững mạnh hơn.
Trần Thị Kết


23

QTKDTH 12.07


Báo cáo thực tập tổng hợp

KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì
mục tiêu dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, các doanh
nghiệp cần phải luôn luôn đổi mới phát huy những thế mạnh của Công ty và
hạn chế những yếu kém để theo kịp thị trường và lớn mạnh. Thông qua
nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần VLXD & xây lắp Hưng Yên cho thấy
để tồn tại và phát triển được trong thời kỳ khó khăn của đất nước và thế giới
khủng hoảng tài chính nặng lề thì các Công ty không những phải đổi mới,
nâng cao công nghệ liên tục mà còn phải không ngừng học tập đào tạo các
cán bộ công nhân viên trong Công ty nâng cao trình độ tay nghề hiền tại để
hướng tới mục tiêu cao hơn của mỗi thành viên, mục tiêu lớn của Công ty, và
cả mục tiêu chung của xã hội.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình tới giảng
viên hướng dẫn T.S Đỗ Thị Đông, cùng toàn thể ban lãnh đạo cùng các bác,
cô (chú), anh (chị) tại Công ty cổ phần VLXD & xây lắp Hưng Yên đã giúp
đỡ, chỉ bảo em trong thời gian qua.

Trần Thị Kết

24

QTKDTH 12.07



Báo cáo thực tập tổng hợp

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần VLXD & xây lắp

Hưng Yên
Công bố ngày 31/12/2009, ngày 31/12/2011, ngày 31/12/2010, ngày
31/12/ 2009
2. Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp

TS. Trương Đoàn Thể, Khoa QTKDCN & XD - Bộ môn kinh tế công
nghiệp - Đại học KTQD - NXB Thống kê - Hà Nội 2002
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh

- ĐHKTQD - NXB Thống kê - Hà Nội - 2001
4. Thời báo tài chính số 5/99
5. Báo cáo phòng nhân sự, cô Nguyễn Thị Ngọc công bố ngày

31/12/2009, ngày 31/12/2011, ngày 31/12/2010, ngày 31/12/ 2009 và
các tài liệu khác có liên quan trong công ty cổ phần VLXD & xây lắp
Hưng Yên.

Trần Thị Kết

25

QTKDTH 12.07



×