Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phát triển dịch vụ của công ty cổ phần chứng khoán sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ HOÀNG YẾN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ HOÀNG YẾN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cao Thị Ý Nhi

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu
của riêng cá nhân tôi. Những quan điểm đƣợc trình bày trong luận văn là quan điểm
cá nhân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hoàng Yến


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Cao Thị Ý Nhi, ngƣời đã hƣớng
dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ
hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời ơn chân thành nhất đến tất cả mọi ngƣời !
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hoàng Yến


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ........................ 4
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................. 4
1.2.Những cơ sở lý luận về công ty chứng khoán và phát triển dịch vụ chứng
khoán ................................................................................................................. 9
1.2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán ........................................................ 9
1.2.2. Các dịch vụ chứng khoán ...................................................................... 19
1.2.3. Phát triển dịch vụ của công ty chứng khoán ......................................... 27
1.3. Một số kinh nghiệm về phát triển dịch vụ của công ty chứng khoán và bài
học cho Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn ............................................. 37
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ của công ty chứng khoán nƣớc ngoài 37
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ của các công ty chứng khoán trong
nƣớc ................................................................................................................. 39
1.3.3. Bài học cho Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn ............................ 42
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 44
2.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................... 44
2.1.1. Khảo sát số liệu ..................................................................................... 44
2.1.2. Xử lý số liệu .......................................................................................... 47
2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 48
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN .......................................................... 50


3.1. Khái quát về công ty chứng khoán SSI .................................................... 50
3.1.1. Lịch sử hình thành của công ty chứng khoán SSI................................. 50
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán SSI ...................................... 51
3.1.3. Các lĩnh vực hoạt động ......................................................................... 51

3.2. Thực trạng dịch vụ của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn giai đoạn
2011-2014........................................................................................................ 53
3.2.1. Môi giới chứng khoán ........................................................................... 53
3.2.2. Tƣ vấn ................................................................................................... 55
3.2.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán .......................................................... 60
3.2.4. Quản lí quỹ và danh mục đầu tƣ ........................................................... 61
3.2.5. Các dịch vụ khác ................................................................................... 63
3.3. Đánh giá kết quả phát triển dịch vụ của Công ty chứng khoán SSI ....... 67
3.3.1. Đánh giá sự phát triển dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán
SSI ................................................................................................................... 67
3.3.2. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 87
3.3.3. Hạn chế ...................................................................................................... 90
3.3.4. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................... 93
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN TRONG THỜI GIAN
TỚI ....................................................................................................................... 96
4.1. Định hƣớng hoạt động của UBCKNN và của SSI trong thời gian tới ..... 96
4.1.1. Định hƣớng của UBCKNN ................................................................... 96
4.1.2. Định hƣớng của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn ...................... 99
4.2. Các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ của công ty Cổ phần chứng khoán
Sài Gòn .......................................................................................................... 100
4.2.1. Phát triển đồng đều các dịch vụ của công ty ....................................... 100
4.2.2. Nâng cao tính phát triển bền vững ...................................................... 101


4.2.3. Nâng cao chất luợng nguồn nhân lực .................................................. 105
4.2.4. Chiến lƣợc phí dịch vụ phù hợp .......................................................... 109
4.2.5. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin .................... 111
4.2.5. Mở rộng phạm vi kinh doanh .............................................................. 113
4.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc ... 114

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 118
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

BSC

2

BVSC

3

CK

4

CTCK

Công ty chứng khoán

5


HNX

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hà Nội

6

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

7

HSC

Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

8

ICE

Intercontinental Exchange

9

IPO

Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu

10


KDCK

Kinh doanh chứng khoán

11

M&A

Mua bán và sáp nhập

12

OTC

Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung

13

SGDCK

14

SSI

15

TTCK

16
17


Nguyên Nghĩa
Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Chứng khoán

Sở giao dịch chứng khoán
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Thị trƣờng chứng khoán

UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc
VNĐ

Việt Nam đồng

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

2


Sơ đồ 1.2

Nội dung
Quy trình thực hiện dịch vụ môi giới tại công ty
chứng khoán
Cơ cấu bộ máy tổ chức điều hành

ii

Trang
20
50


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên

Nội dung

biểu đồ

Trang

Thị phần giá trị giao dịch môi giới giai đoạn 2011 1

Biểu đồ 3.1

2014 tại HOSE và HNX của Công ty cổ phần chứng


72

khoán Sài Gòn
Số lƣợng tài khoản mở mới theo năm giai đoạn 2011

2

Biểu đồ 3.2

2

Biểu đồ 3.3

3

Biểu đồ 3.4

4

Biểu đồ 3.5

5

Biểu đồ 3.6

6

Biểu đồ 3.7


Điểm đánh giá đối với yếu tố Tính hữu hình

78

7

Biểu đồ 3.8

Điểm đánh giá đối với yếu tố Độ tin cậy

79

8

Biểu đồ 3.9

Điểm đánh giá đối với yếu tố Khả năng phản ứng

81

9

Biểu đồ 3.10 Điểm đánh giá đối với yếu tố Độ đảm bảo

82

10

Biểu đồ 3.11 Điểm đánh giá đối với yếu tố Sự thấu cảm


84

- 2014

73

Thời gian đầu tƣ của khách hàng
Số tiền đầu tƣ của khách hàng tại Công ty cổ phần
chứng khoán Sài Gòn
Nguồn thông tin về SSI của khách hàng tại Công ty
cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Mức độ hài lòng đối với chất lƣợng dịch vụ của SSI
thông qua 5 tiêu chí

iii

76

76

77


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Nội dung


1

Hình 2.1

Kết quả khảo sát chất lƣợng dịch vụ tại

44

2

Hình 3.1

Biểu phí giao dịch chứng khoán tại

53

2

Hình 3.2

Biểu phí lƣu ký chứng khoán tại

65

3

Hình 3.3

Giá trị chứng khoán lƣu ký tại


65

4

Hình 3.4

Tỷ lệ cho vay ký quỹ tại một số công ty chứng khoán

66

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

Kết quả khảo sát về Tính hữu hình

78

7

Hình 3.7

Kết quả khảo sát về Độ tin cậy

80


8

Hình 3.8

Kết quả khảo sát về Khả năng phản ứng

81

9

Hình 3.9

Kết quả khảo sát về Độ bảo đảm

84

10

Hình 3.10

Kết quả khảo sát về Sự thấu cảm

85

11

Hình 3.11

Kết quả khảo sát về Phí dịch vụ


86

Doanh thu của Công ty cổ phần chứng khoán Sài
Gòn giai đoạn 2011-2014

iv

Trang

66


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào năm
2000, sau gần 20 năm phát triển, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang dần tự
hoàn thiện mình hơn. Là một trong những thành phần không thể thiếu của thị
trƣờng chứng khoán, các công ty chứng khoán tham gia thị trƣờng với vai trò quan
trọng là làm định chế trung gian. Các công ty chứng khoán giúp cho việc lƣu thông
hàng hóa diễn ra suôn sẻ, tấp nập, làm cho thị trƣờng chứng khoán hoạt động một
cách trôi chảy, có trật tự và hiệu quả hơn. Các công ty chứng khoán đang ngày càng
đóng vai trò quan trọng hơn khi thị trƣờng chứng khoán ngày càng phát triển, các
nghiệp vụ kinh doanh mới đƣợc ra đời và đi vào hoạt động, nhiều đối tƣợng muốn
tham gia vào thị trƣờng chứng khoán. Trong điều kiện đó, các công ty chứng khoán
chính là trung gian cần thiết.
Thành lập vào năm 1999, Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn là một
trong những công ty chứng khoán sớm đi vào hoạt động ngay từ những ngày đầu
của thị trƣờng chứng khoán. Tại thời điểm thành lập, công ty hoạt động với hai dịch
vụ là môi giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán. Trong suốt quá trình hoạt
động, công ty đã không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Đến thời

điểm hiện tại, công ty đã đạt đƣợc vị trí nhất định trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam, hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt hơn, các dịch vụ mà công ty cung cấp cũng
ngày càng đa dạng, phong phú.
Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc, năm 2014, sau quá trình tái cấu trúc,
có 83 công ty chứng khoán đang hoạt động. Các công ty chứng khoán hiện vẫn tiếp
tục tiến trình tái cấu trúc để tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trƣờng nội địa và
quốc tế. Sau giai đoạn khó khăn, dần bƣớc vào giai đoạn phục hồi, thị trƣờng chứng
khoán đang sàng lọc dần những công ty chứng khoán yếu kém. Bên cạnh đó, khách
hàng đang ngày càng trở thành những ngƣời tiêu dùng thông thái hơn, yêu cầu của
họ đối với các dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp ngày càng ở mức độ cao
hơn. Trong bối cảnh đó, để có thể giữ vững vị thế và phát triển hơn, Công ty cổ

1


phần chứng khoán Sài Gòn cũng đang không ngừng tự hoàn thiện mọi mặt hoạt
động của mình. Trong đó, các dịch vụ mà công ty cung cấp đóng một vai trò vô
cùng quan trọng, đó chính là sản phẩm của công ty, tƣơng tác trực tiếp với khách
hàng và thị trƣờng. Bởi thế các dịch vụ mà công ty cung cấp cần phải đạt đƣợc
những yêu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng mới có thể thu hút đƣợc khách hàng và
đƣợc thị trƣờng chấp nhận.
Vì thế, việc phát triển các dịch vụ có ý nghĩa rất lớn đối với Công ty cổ phần
chứng khoán Sài Gòn nói riêng và thị trƣờng chứng khoán nói chung. Do đó, tác giả
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển dịch vụ của Công ty cổ phần chứng khoán
Sài Gòn” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu chủ yếu của đề tài là: Công ty cổ phần chứng khoán Sài
Gòn cần phải làm gì để phát triển dịch vụ của công ty nhằm phát triển công ty trong
điều kiện hiện nay ?
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu lớn này, cần trả lời rõ một số vấn đề cụ thể :
+ Dịch vụ của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn đã đáp ứng đƣợc yêu

cầu của khách hàng và thị trƣờng chƣa?
+ Các giải pháp để khắc phục những hạn chế trong việc phát triển dịch vụ
của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá từ đó đề xuất ra những
giải pháp để phát triển dịch vụ của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn.
Nhiệm vụ nghiên cứu: đi sâu vào nghiên cứu những nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ của công
ty chứng khoán.
+ Phân tích thực trạng về phát triển dịch vụ tại Công ty cổ phần chứng khoán
Sài Gòn. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế của Công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn trong cung cấp dịch vụ, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế này.
+ Xây dựng và đề xuất hệ thống các giải pháp phát triển dịch vụ cho Công ty
cổ phần chứng khoán Sài Gòn trong thời gian tới.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là dịch vụ của công ty chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tình hình phát triển dịch vụ của Công ty
cổ phần chứng khoán Sài Gòn từ năm 2011 - 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp cụ thể:
+ Phƣơng pháp phân tích.
+ Phƣơng pháp tổng hợp so sánh.
+ Phƣơng pháp điều tra khảo sát.
- Nguồn số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng số liệu trong báo cáo thƣờng niên, báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng

khoán Sài Gòn trong các năm.
+ Số liệu sơ cấp: Luận văn sử dụng số liệu từ việc điều tra khảo sát tại Công
ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn.
5 Kết cấu của luận văn
Lời mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ của công ty
chứng khoán
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng về phát triển dịch vụ của Công ty cổ phần chứng khoán Sài
Gòn
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ của Công ty cổ phần chứng khoán
Sài Gòn trong thời gian tới
Kết luận

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Lịch sử đã chứng minh rằng: sự ra đời, tồn tại và phát triển thị trƣờng chứng
khoán là sản phẩm tất yếu khách quan của nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị
trƣờng. Càng ngày thị trƣờng chứng khoán càng phát triển và có ảnh hƣởng rất lớn
đến nền kinh tế của thế giới. Một trong những chủ thể chính và quan trọng nhất của
thị trƣờng chứng khoán chính là công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán chính
là tổ chức đi kinh doanh chứng khoán, thực hiện một hay toàn bộ các dịch vụ chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Công ty chứng khoán là tác nhân quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trƣờng chứng
khoán nói riêng. Trƣớc đây đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến thị trƣờng chứng khoán, công ty chứng khoán, sự phát triển của TTCK và

CTCK. Các công trình nghiên cứu đó đã đề cập đến những mặt khác nhau của sự
phát triển của TTCK hay CTCK. Sau quá trình tìm hiểu, tác giả xin đƣa ra một số
trong những nghiên cứu, những đề tài cụ thể có liên quan đến nội dung đang nghiên
cứu nhƣ sau :
a, Nước ngoài
Báo cáo “Sercurities market development in Trinidad and Tobago:
Contemporary issues and challenges” của Kelvin A.Serceant và Kurt Stephen năm
2006. Theo bản báo cáo này, thị trƣờng chứng khoán của Trinidad và Tobago đã trải
qua những thay đổi cơ bản trong hai thập kỷ qua. Hầu hết các cơ cấu thể chế của thị
trƣờng mới chỉ đƣợc thành lập hơn 20 năm và các chế độ pháp lý hiện nay của thị
trƣờng đã đƣợc chính thức hóa trong năm cuối của thập kỷ 90. Báo cáo xem xét
những vấn đề sau đây: thị trƣờng chứng khoán của Trinidad và Tobago trong giai
đoạn 1998-2003 với sự chú trọng đặc biệt về mặt các khuôn khổ thể chế, những
vƣớng ngại đối với sự phát triển của thị trƣờng và mô tả các sản phẩm dịch vụ của
thị trƣờng, những thách thức pháp lý phát sinh từ toàn cầu hóa, khu vực hóa và khu
vực mậu dịch tự do châu Mỹ, sự tác động của khung quy định chính sách đối với thị
4


trƣờng. Báo cáo đã đề nghị thay đổi chế độ điều tiết của thị trƣờng chứng khoán
Trinidad và Tobago để có thể tăng cƣờng các quy chế cho phù hợp với tình hình thị
trƣờng cũng nhƣ để tăng cƣờng khả năng cạnh trạnh trên thị trƣờng quốc tế. Nhìn
chung báo cáo đã đƣa ra những nhìn nhận và đánh giá về thị trƣờng chứng khoán
trên góc nhìn tổng thể, tập trung chủ yếu về mặt quy định pháp lý đối với thị trƣờng.
Báo cáo có đề cập đến các sản phẩm dịch vụ trên thị trƣờng chứng khoán Trinidad
và Tobago, tuy nhiên chỉ dừng ở mức tổng quát chứ chƣa đi sâu phân tích cụ thể.
Báo cáo “Stock Market Development: Role of Securities Firms and New
Product” trong Hội thảo của Ngân hàng Thế giới về các tổ chức tài chính phi ngân
hàng: Phát triển và quy định năm 1999. Trong báo cáo này đã đề cập đến vai trò của
các công ty chứng khoán và các sản phẩm mới. Báo cáo đã khẳng định đƣợc tầm

quan trọng của các công ty chứng khoán đối với thị trƣờng chứng khoán nói riêng
và nền kinh tế nói chung. Báo cáo đã chỉ ra rằng, các nhà đầu tƣ sẽ không còn bị
giới hạn bởi biên giới giữa các quốc gia nữa, mạng toàn cầu sẽ giúp các giao dịch
thực hiện dễ dàng hơn, chi phí thấp hơn và các thông tin mà nhà đầu tƣ có thể tiếp
cận thì gần nhƣ là miễn phí. Các nhà đầu tƣ toàn cầu đang đòi hỏi những dịch vụ và
những sản phẩm đầu tƣ ngày càng sáng tạo hơn, bởi thế các dịch vụ trung gian là rất
cần thiết và vấn đề phát triển hơn nữa các dịch vụ này là điều quan trọng. Hoạt động
bảo lãnh phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ra công chúng cũng đƣợc nhắc đến về
những vấn đề nhƣ quy trình bảo lãnh, phân tích để đƣa ra những thông tin đáng tin
cậy và việc xác lập một giá cả phù hợp. Báo cáo đã khẳng định để cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trƣờng toàn cầu hóa thì cần phải có sự thay đổi và phát triển để đáp
ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của các chủ thể trên thị trƣờng. Nhìn chung, báo
cáo đã đƣa ra một vài vấn đề quan trọng liên quan đến công ty chứng khoán cũng
nhƣ các sản phẩm dịch vụ của công ty. Tuy nhiên bản báo cáo này chỉ mang tính
tổng quát chứ chƣa trình bày một cách cụ thể chi tiết về vấn đề phát triển công ty
chứng khoán cũng nhƣ dịch vụ mà công ty cung cấp.
b, Trong nước

5


Luận văn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh Nguyệt - Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2007. Trong luận văn này, tác giả đã nêu ra
đƣợc những vấn đề chung về công ty chứng khoán, trình bày cụ thể các dịch vụ mà
công ty chứng khoán cung cấp, các nhân tố ảnh hƣởng đến dịch vụ của công ty
chứng khoán. Trong phần thực trạng, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích so
sánh để phân tích kết quả kinh doanh của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tƣ và
phát triển Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng của từng dịch vụ mà công ty
chứng khoán cung cấp dựa trên quy trình thực hiện, doanh số, doanh thu của các

loại dịch vụ. Tác giả đã sử dụng mô hình SWOT để phân tích điểm mạnh điểm yếu,
cơ hội thách thức của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt
Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân dẫn tới
những tồn tại đó trong công ty. Xuất phát từ những thực trạng và tồn tại của công ty
chứng khoán Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam, tác giả đã xây dựng hệ
thống những giải pháp cho công ty. Nhìn chung, tác giả đã trình bày đƣợc những cơ
sở lý luận cơ bản, nêu đƣợc tƣơng đối về thực trạng và đánh giá các dịch vụ của
công ty. Tuy nhiên, trong luận văn, tác giả chƣa đƣa ra đƣợc hệ thống các tiêu chí
cụ thể để đánh giá sự phát triển dịch vụ của công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, các
dịch vụ trên thị trƣờng chứng khoán trong giai đoạn những năm 2007 còn chƣa phát
triển nhiều cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng nhƣ hiện nay, bởi thế đề tài của tác giả
sẽ chƣa nghiên cứu đƣợc vấn đề một cách toàn diện hơn.
Luận án tiến sĩ “Giải pháp tài chính phát triển bền vững thị trường chứng
khoán Việt Nam” của Nguyễn Thùy Linh - Học viện Tài chính năm 2012 đã đƣa ra
một khái niệm mới về phát triển bền vững thị trƣờng chứng khoán. Theo tác giả,
phát triển bền vững TTCK là việc duy trì trạng thái phát triển ổn định đồng thời
thiết lập khả năng kiểm soát và ngăn chặn các nguy cơ đổ vỡ cho TTCK. Tác giả đã
xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ, ý nghĩa và các nhân tố ảnh hƣởng đến
phát triển bền vững TTCK. Đồng thời tác giả cũng đƣa ra đƣợc lý thuyết về giải
pháp tài chính phát triển thị trƣờng chứng khoán bao gồm khái niệm, tác động và cơ

6


chế sử dụng các giải pháp tài chính đó. Trong phần thực trạng, tác giả đã đánh giá
về mức độ phát triển bền vững của TTCK Việt Nam và thực trạng giải pháp tài
chính phát triển bền vững thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nhƣ giải pháp về ngân
sách nhà nƣớc, giải pháp tiền tệ, giải pháp tài chính doanh nghiệp, giải pháp đối với
trung gian thị trƣờng. Từ những điều trên tác giả đã đƣa ra các giải pháp tài chính
phát triển bền vững TTCK Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020. Nhìn chung do phạm vi

đề tài chỉ giới hạn trong các giải pháp tài chính nên đề tài đã không đề cập đến vấn
đề phát triển TTCK về mặt phát triển dịch vụ.
Luận án tiến sĩ “Phát triển bền vững công ty chứng khoán ở Việt Nam” của
Nguyễn Lê Cƣờng - Học viện Tài chính năm 2012. Luận án đã trình bày cụ thể lý
luận về phát triển bền vững công ty chứng khoán, bao gồm các vấn đề nhƣ: những
vấn đề chung về công ty chứng khóan, phát triển bền vững công ty chứng khoán.
Tác giả đã xây dựng các tiểu chuẩn đánh giá sự phát triển bền vững của CTCK.
Trong phần thực trạng, tác giả đã trình bày tổng quan về quá trình hình thành và
phát triển của TTCK Việt Nam, về quy mô niêm yết, quy mô giao dịch và giá trị
vốn hóa thị trƣờng. Tác giả đã nêu lên thực trạng phát triển của các CTCK ở Việt
Nam trong thời gian qua về các mặt nhƣ năng lực tài chính, nguồn nhân lực, hiệu
quả hoạt động kinh doanh, trình độ kỹ thuật công nghệ, năng lực quản lý điều hành
và quản trị rủi ro. Trên cơ sở đó tác giả đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc cũng
nhƣ những mặt chƣa đạt và đƣa ra hệ thống các giải pháp để phát triển bền vững
công ty chứng khoán ở Việt Nam. Nhìn chung, luận án đã nghiên cứu rất cụ thể các
nhân tố chính và quan trọng trong công ty chứng khoán. Tuy nhiên tác giả đã không
nghiên cứu đến phƣơng diện dịch vụ của công ty chứng khoán và vấn đề phát triển
dịch vụ của công ty chứng khoán.
Luận án tiến sĩ “Phát triển đa dạng hóa các sản phẩm tài chính cho thị
trường chứng khoán Việt Nam” của Thân Thị Thu Thủy - Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2003. Trong đề tài của mình, tác giả đã đƣa ra lý luận chung
về thị trƣờng chứng khoán và sản phẩm tài chính của TTCK nhƣ chứng khoán vốn,
chứng khoán nợ, các loại chứng khoán dẫn xuất. Phần thực trạng, tác giả đã nghiên

7


cứu về tổ chức bộ máy hoạt động của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và thực
trạng lƣu thông chứng khoán trên TTCK Việt Nam. Trong đó tác giả có nghiên cứu
về hoạt động của công ty niêm yết chứng khoán và công ty chứng khoán. Trong

phần nghiên cứu về hoạt động của công ty chứng khoán, tác giả đã trình bày tổng
quát tình hình hoạt động, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh của các công ty
chứng khoán giai đoạn 2003. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá những thành tựu đạt
đƣợc cũng nhƣ hạn chế và đƣa ra các giải pháp nhằm đa dạng hóa các sản phẩm tài
chính cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Trong luận án, tác giả đã tập trung chủ
yếu về các sản phẩm tài chính cho TTCK, đồng thời cũng có trình bày sơ lƣợc về
vấn đề phát triển dịch vụ, mở rộng lĩnh vực kinh doanh của các công ty chứng
khoán. Tuy nhiên những nghiên cứu của tác giả về vấn đề phát triển dịch vụ chỉ
mang tính sơ lƣợc, phụ trợ chứ không đi sâu nghiên cứu.
Qua tìm hiểu tổng quan nghiên cứu của đề tài, tác giả nhận thấy, các nghiên
cứu nhìn chung tập trung chủ yếu về sự phát triển tổng thể của thị trƣờng chứng
khoán cũng nhƣ công ty chứng khoán, tiếp cận sự phát triển công ty chứng khoán
trên phƣơng diện về mặt tài chính. Vấn đề phát triển về mặt dịch vụ của công ty
chứng khoán chƣa đƣợc đi sâu khai thác nhiều. Trong điều kiện hội nhập quốc tế
của nền kinh tế, TTCK ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, trong đó TTCK Việt
Nam không phải là ngoại lệ. Các công ty chứng khoán ngày càng phát triển và cung
cấp các dịch vụ ngày càng đa dạng. Trong khi đó, vấn đề phát triển dịch vụ công ty
chứng khoán chƣa đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống, chƣa làm rõ các vấn đề
lý luận về phát triển dịch vụ, chƣa xác lập hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát
triển đó, chƣa xác lập hệ thống các giải pháp khả thi nhằm phát triển dịch vụ của
công ty chứng khoán nhất là trong điều kiện thị trƣờng chứng khoán phát triển theo
xu hƣớng hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng. Vì vậy việc nghiên cứu sự phát triển
dịch vụ của công ty chứng khoán là rất cấp thiết cả về mặt lý thuyết lẫn thực tiễn.
Nhận thấy điều đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài : “Phát triển dịch vụ của Công
ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn” là đề tài nghiên cứu.

8


1.2.Những cơ sở lý luận về công ty chứng khoán và phát triển dịch vụ chứng

khoán
1.2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán
1.2.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán là loại thị trƣờng đặc biệt mà ở đó thực hiện trao đổi
mua bán các loại chứng khoán. Trong thị trƣờng này có nhiều đối tƣợng tham gia,
nhƣng rất ít ngƣời có khả năng phân tích và xác định đƣợc giá của chứng khoán trên
thị trƣờng. Chính vì vậy trong quá trình hình thành và phát triển của thị trƣờng
chứng khoán, nguyên tắc trung gian trở thành nguyên tắc hoạt động đặc trƣng và cơ
bản trên thị trƣờng chứng khoán, là nguyên tắc không thể thiếu đƣợc của thị trƣờng
chứng khoán, đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận, dần dần mọi hoạt động giao dịch và
mua bán chứng khoán trên thị trƣờng đều đƣợc thực hiện qua các tổ chức trung
gian. Từ đó đã hình thành nên việc kinh doanh chứng khoán trên thị trƣờng chứng
khoán.
Kinh doanh chứng khoán là một trong những dịch vụ đặc trƣng của nền kinh
tế thị trƣờng gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của thị trƣờng chứng khoán. Đó
là những hoạt động mua bán chứng khoán và cung cấp dịch vụ của các tổ chức hoặc
cá nhân cho khác hàng, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho các giao dịch chứng
khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Theo Luật Chứng khoán của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Việt Nam có giá trị hiệu lực
từ ngày 1/1/2007, “Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh
mục đầu tư chứng khoán”.
Có rất nhiều các tổ chức kinh doanh chứng khoán, trong đó công ty chứng
khoán là một trong những loại hình tổ chức kinh doanh chứng khoán phổ biến nhất
trên thị trƣờng chứng khoán hiện nay.

9



Theo giáo trình “Thị trƣờng chứng khoán” của trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân (2002), “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện
các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”.
Theo giáo trình “Kinh doanh chứng khoán” của trƣờng Đại học Thƣơng mại
(2009), “Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhận kinh doanh trong
lĩnh vực chứng khoán, thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới, tự
doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận. Tùy theo điều kiện về năng lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn
nhân lực mà một CTCK có thể đảm nhận tất cả các nghiệp vụ kinh doanh hoặc chỉ
đảm nhận một số nghiệp vụ nhất định theo giấy phép kinh doanh”.
Theo Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nƣớc thì “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
giấy phép thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ nhất định”.
Qua quá trình tìm hiểu, theo tác giả, “Công ty chứng khoán là một tổ chức tài
chính trung gian trên thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông
qua các hoạt động chủ yếu như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu
tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
1.2.1.2. Phân loại và cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán
a, Phân loại
Để phân loại công ty chứng khoán, ta có thể phân loại dựa theo một số tiêu
chí sau đây.
*) Phân loại theo hình thức pháp lý của công ty chứng khoán
Thông thƣờng, về mặt pháp lý, công ty chứng khoán đƣợc tổ chức dƣới ba
hình thức là: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp
mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.


10


- Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty đƣợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp đƣợc gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dƣới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có
các thành viên góp vốn.
*) Phân loại theo mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt động của công ty chứng khoán khá đa dạng và phức tạp, tuy nhiên có
thể khái quát theo hai mô hình đó là: công ty chứng khoán chuyên doanh từng phần
và công ty chứng khoán đa năng.
- Mô hình công ty chứng khoán đa năng: theo mô hình này, CTCK là một bộ
phận cấu thành của các tổ chức kinh doanh, đó thƣờng là các công ty lớn hoặc các
tập đoàn kinh tế nhƣ: các ngân hàng thƣơng mại, tập đoàn tài chính, tập đoàn bảo
hiểm, ... Các tổ chức này hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ kinh doanh
tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác. Mô hình kinh
doanh đa năng đƣợc chia thành 2 loại:
+ Loại đa năng một phần: các tổ chức kinh doanh muốn kinh doanh chứng
khoán phải thành lập công ty chứng khoán độc lập trực thuộc công ty hoặc tập đoàn.
+ Loại đa năng hoàn toàn: các tổ chức kinh doanh triển khai hoạt động kinh
doanh chứng khoán bên cạnh các hoạt động kinh doanh khác mà không cần phải
thành lập công ty chứng khoán trực thuộc công ty hoặc tập đoàn.
- Mô hình công ty chuyên doanh: theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán
do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán

đảm nhận. Mô hình này khắc phục đƣợc những hạn chế của mô hình công ty đa
năng, tạo điều kiện cho các CTCK chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển của
TTCK.

11


Ngày nay với sự phát triển của TTCK, để tận dụng thế mạnh của ngân hàng,
của các tập đoàn kinh tế, tài chính, các quốc gia thƣờng có xu hƣớng cho phép các
tổ chức này tham gia hoạt động KDCK bằng cách thành lập các công ty con trực
thuộc.
b, Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào các nghiệp vụ chứng
khoán mà công ty thực hiện, cũng nhƣ quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán
của nó. Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung, đó là hệ thống các phòng ban
chức năng đƣợc chia ra làm hai khối tƣơng ứng với hai khối công việc mà CTCK
đảm nhận.
Khối 1 (front office): thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán. Bộ phận này có quan hệ giao dịch với khách hàng và đem lại thu nhập cho
công ty bằng các đáp ứng những nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm
dịch vụ phù hợp với các nhu cầu có. Trong khối này tƣơng ứng với mỗi nghiệp vụ
chứng khoán cụ thể sẽ có một phòng riêng. Vì vậy công ty thực hiện bao nhiêu
nghiệp vụ sẽ có bấy nhiêu phòng. Riêng đối với phòng thanh toán và lƣu kí chứng
khoán thì mọi CTCK đều phải có vì đây là tổ chức phụ trợ phục vụ cho hoạt động
môi giới chứng khoán, nó cũng thƣờng đƣợc xếp vào khối 1 do có quan hệ trực tiếp
với khách hàng. Một số các phòng cơ bản của khối 1 nhƣ sau:
+ Phòng môi giới
+ Phòng tự doanh
+ Phòng bảo lãnh phát hành
+ Phòng quản lý danh mục đầu tƣ và quỹ đầu tƣ

+ Phòng tƣ vấn tài chính và đầu tƣ
+ Phòng kỹ quỹ
Tuy nhiên, căn cứ vào quy mô thị trƣờng và sự chú trọng vào các nghiệp vụ
mà công ty chứng khoán có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tổng hợp các nghiệp
vụ vào trong một bộ phận.

12


Khối 2 (back office): là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh, nhƣng không thể thiếu đƣợc trong quá trình vận hành của công ty chứng
khoán vì hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ. Khối này
bao gồm các bộ phận sau:
+ Phòng nghiên cứu và phát triển
+ Phòng phân tích và thông tin thị trƣờng
+ Phòng kế hoạch công ty
+ Phòng phát triển sản phẩm mới
+ Phòng công nghệ tin học
+ Phòng pháp chế
+ Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
+ Phòng ngân quỹ, ký quỹ
+ Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
Đối với những công ty chứng khoán lớn, còn có thêm chi nhánh, văn phòng
ở các nơi trong nƣớc, hoặc/và nƣớc ngoài. Cũng có thể công ty chứng khoán ủy thác
cho một ngân hàng thƣơng mại địa phƣơng hƣớng dẫn và nhận lệnh đặt mua bán
chứng khoán của khách hàng.
1.2.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Vai trò của công ty chứng khoán đƣợc thể hiện qua các dịch vụ của CTCK.
Thông qua các dịch vụ này, CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự
phát triển cả thị trƣờng chứng khoán nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. CTCK

đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của
TTCK. Dƣới đây là những vai trò cụ thể của công ty chứng khoán.
a, Làm cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết
vào quá trình luân chuyển chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trƣờng sơ cấp
đến khâu giao dịch mua bán trên thị trƣờng thứ cấp.
*) Trên thị trƣờng sơ cấp

13


Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tƣ, giúp các
tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành.
Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành chứng
khoán, thƣờng họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức
chuyên nghiệp tƣ vấn, giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là các tổ chức trung gian
tài chính nhƣ ngân hàng, CTCK…
Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn cao, kinh nghiệp nghề
nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ có khả năng thực hiện tốt vai trò trung gian
môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tƣ vấn đầu tƣ và thực hiện một số dịch
vụ khác cho cả ngƣời đầu tƣ và ngƣời phát hành. Với dịch vụ này, CTCK thực hiện
vai trò làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
*) Trên thị trƣờng thứ cấp
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đầu tƣ, là trung gian chuyển
các khoản đầu tƣ thành tiền và ngƣợc lại. Trong môi trƣờng đầu tƣ ổn định, các nhà
đầu tƣ luôn chuộng những chứng khoán có tính thanh khoản cao, vì họ sẽ có nhu
cầu chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các khoản đầu tƣ và ngƣợc lại.
CTCK với dịch vụ môi giới, tƣ vấn đầu tƣ có thể đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi
này, giúp cho các nhà đầu tƣ giảm thiều thiệt hại về giá trị khoản đầu tƣ của mình.

b, Góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trƣờng
Từ sau cuộc khủng hoảng của thị trƣờng chứng khoán thế giới ngày
28/10/1929, chính phủ các nƣớc đã ban hành thêm những luật lệ cho hoạt động của
TTCK, trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nƣớc với các CTCK tham gia sở
giao dịch chứng khoán với mục đích ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng
khoán có thể xảy ra trên thị trƣờng, vì nếu TTCK bị khủng hoảng thì không những
nền kinh tế bị ảnh hƣởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tƣ và các CTCK cùng bị
ảnh hƣởng.
Theo quy định của các nƣớc, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh
phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi

14


×