Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên trạng thái iia tại xã Suối Giàng huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.92 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÙA A TỒNG

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ SUỐI GIÀNG
HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÙA A TỒNG

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ SUỐI GIÀNG
HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Quốc Hưng

THÁI NGUYÊN – 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÙA A TỒNG

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ SUỐI GIÀNG
HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Quốc Hưng


THÁI NGUYÊN – 2015


ii


iii
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn mỗi sinh viên có điều kiện củng cố và hệ
thống lại toàn bộ kiến thức đã học.Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối
với mỗi sinh viên của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã tiến hành “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIa TẠI XÃ SUỐI GIÀNG HUYỆN
VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI.”
Sau thời gian thực tập em đã có được kết quả ngày hôm nay, em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
cùng toàn thể các thầy cô giáo. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy giáo
PSG.TS. Trần Quốc Hưng người đã chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ tại xã Suối Giàng đã tạo điều giúp
đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại địa phương.
Do thời gian thực tập còn ngắn và năng lục bản thân còn hạn chế.Mặ dù
đã cố gắng nhưng khóa luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 29 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Mùa A Tồng


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude ...................................... 23
Bảng 4.1: Hiện trạng trạng phân bố rừng và đất rừng
tại khu vực nghiên cứu ................................................................................... 28
Bảng 4.2: Tổ thành và mật độ tầng cây gỗ trạng thái IIa tại Suối Giàng ....... 29
Bảng: 4.3: Mật độ tầng cây gỗ trạng thái IIA tại Suối Giàng ............................ 31
Bảng 4.4: Công thức tổ thành cây tái sinh tại Suối Giàng ................................. 34
Bảng 4.5: Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng tại Suối Giàng .................... 35
Bảng 4.6: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIA tại Suối Giàng.. 37
Bảng 4.7: Phân bổ số cây tái sinh theo cấp chiều cao........................................ 39
Bảng 4.8: Phân bố loài cây tái sinh theo cấp chiều cao ..................................... 41
Bảng 4.9: Kết quả điều tra cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ............... 42
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên ................. 45
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của động vật tới khả năng tái sinh ................................ 46
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của con người tới khả năng tái sinh.............................. 46
Bảng 4.13. Hình thái phẫu diện đất................................................................... 47
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của địa hình đến cây tái sinh tại Suối Giàng ................. 49
Bảng 4.15: Ảnh của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại Suối Giàng ................. 50


v
DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1: Phương pháp nghiên cứu khái quát ................................................... 20
Hình 2.2: Hình dạng bố trí ô tiêu chuẩn dạng bản (ODB) ................................ 22
Hình 4.1: Mật độ trung bình (cây/ha)................................................................ 33
Hình 4.2: Mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ........................ 36
Hình 4.3: Tỷ lệ số cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................................... 40
Hình 4.4: Tỷ lệ loài cây theo cấp chiều cao .................................................... 42


vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

OTC

Ô tiêu chuẩn

D1.3

Đường kính ngang ngực

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành


Gi%

Theo tổng tiết diện ngang của loài i trong quần xã thực vật

ODB

Ô dạng bản

Ni%

Phần trăm theo số cây của loài i trong quần xã thực vật

TB

Trung bình

Dt

Đường kính tán

Ni

Số lượng cá thể loài thứ i

n%

Tỷ lệ tổ thành

N/ha


Số cây trên ha

CTV

Cây triển vọng


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
em, công trình nghiên cứu được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy
PGS.TS. Trần Quốc Hưng trong thời gian từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 12
năm 2014. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá
trình điều tra thực địa hoàn toàn trung thực, nếu có gì sai sót em xin chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 29 tháng 05 năm 2015
Người viết cam đoan

Giảng viên hướng dẫn

PGS.TS. Trần Quốc Hưng

Giảng viên chấm phản biện

Mùa A Tồng


viii

3.4.1. Phương pháp tổng quát ........................................................................... 19
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 28
4.1. Hiện trạng phân bố và các đặc điểm chủ yếu của trạng thái IIa tại Suối
Giàng ............................................................................................................... 28
4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ ................................................................... 29
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ................................................... 29
4.2.2. Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ.................................................................... 31
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ....................................................................... 33
4.3.1. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ................................................................ 33
4.3.2. Mật độ cây tái sinh và tỉ lệ cây tái sinh triển vọng. .................................. 35
4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ................................................... 37
4.3.4. Phân bố số cây, loài cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................ 38
4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang .................................. 42
4.4. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên ................... 43
4.4.1. Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đến tái sinh ........................................ 44
4.4.2. Ảnh hưởng của động vật tới khả năng tái sinh. ....................................... 46
4.4.3. Ảnh hưởng của con người tới khả năng tái sinh ...................................... 46
4.4.4. Ảnh hưởng của yếu tố lập địa. ................................................................ 47
4.4.5. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến tái sinh rừng .................................... 48
4.4.6. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên ...................................... 49
4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động đến tái sinh tự nhiên
rừng phục hồi IIA tại xã Suối Giàng ................................................................. 50
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá và có thể tái tạo được của nước ta. Rừng có
vai trò to lớn đối với con người không chỉ ở Việt Nam mà toàn thế giới như
cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hoà khí hậu, tạo ra oxy, điều hoà nước, chống
xói mòn, rửa trôi... Bảo vệ môi trường, là nơi cư trú của động thực vật và tàng
trữ các nguồn gen quý hiếm. Mất rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng, những
diện tích đất trống đồi núi trọc tăng, là nguyên nhân gây ra hiện tượng xói mòn,
rửa trôi, lũ lụt, hạn hán, mất diện tích canh tác, mất đi sự đa dạng sinh học. Mặc
dù diện tích rừng trồng cũng tăng trong những năm gần đây, song rừng trồng
thường có cấu trúc không ổn định, vai trò bảo vệ môi trường, phòng hộ kém.
Hầu hết, rừng tự nhiên của Việt Nam đều bị tác động, sự tác động theo hai
hướng chính đó là: Chặt chọn (chặt cây đáp ứng yêu cầu sử dụng). Đây là lối
khai thác hoàn toàn tự do, phổ biến ở các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống (lấy gỗ về làm nhà, làm củi…). Thứ hai là khai thác trắng như:
Phá rừng làm nương rẫy, khai thác trồng cây công nghiệp, phá rừng tự
nhiên trồng rừng công nghiệp…). Trong hai cách này, cách thứ nhất rừng
vẫn còn tính chất đất rừng, kết cấu rừng bị phá vỡ, rừng nghèo kiệt về trữ
lượng và chất lượng, nhưng vẫn còn khả năng phục hồi. Với cách khai thác
thứ hai, rừng hoàn toàn bị mất trắng, khó có khả năng phục hồi.
Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện
tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất
lượng. Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11 triệu
ha rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8
triệu ha rừng bị phá hủy, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt


2


đới. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm
trọng. Năm 1943 độ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi,
đốt nương làm rẫy (chiến lược phát triển lâm nghiệp).
Văn Chấn là một huyện thuộc tỉnh Yên Bái. Đây là một vùng cửa ngõ
của vùng Tây Bắc Việt Nam. Nơi đây rừng đã bị thoái hóa nghiêm trọng do
tác động của con người và thiên nhiên, hiện trạng rừng đã thay đổi nhiều.
Những năm gần đây rừng và đất rừng đã được giao cho hộ gia đình. Do đó,
rừng phục hồi đã được tăng dần về diện tích và bên cạnh đó chất lượng rừng
cũng được cải thiện. Chúng giữ vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ môi
trường, là nơi cư trú của động thực vật và lưu trữ các nguồn gen quý hiếm.
Chính vì vậy cần có những giải pháp thích hợp nhằm phục hồi lại rừng, để
rừng có thể phát huy tối đa những vai trò của nó đảm bảo được lợi ích về mặt
sinh thái môi trường và kinh tế cho người dân sống quanh khu vực. Để làm
được điều này thì chúng ta phải hiểu biết đầy đủ những quy luật sống của hệ
sinh thái rừng. Do đó cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất giúp
các nhà Lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện
pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng để quản lý, kinh doanh rừng được
lâu bền hơn.
Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm tái sinh rừng tự nhiên trạng thái iia tại xã Suối Giàng huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái” làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về diễn thế và
đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng phục
vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học và
phát triển sản xuất lâm nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.


3


1.2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá được đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
- Nghiên cứu được khả năng tái sinh tự nhiên trong trạng thái IIA
- Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy nhanh
quá trình diễn thế đi lên phục hồi rừng ở xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái.
1.3. Ý nghĩa
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận
phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể
- Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kĩ thuật trong thực tiễn tại
địa bàn nghiên cứu
- Bổ sung những hiểu biết về đặc cấu trúc và tái sinh tự nhiên trạng thái
IIA tại xã Suối Giàng Huyện Văn Chấn Tỉnh Yên Bái góp phần vào nghiên
cứu đa dạng sinh học
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
- Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận nông thôn, thực tiễn những vấn
đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lí nguồn tài nguyên rừng hiện nay,
nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng.
- Trên cơ sở các quy luật câú trúc đề xuất một số giải pháp nhằm phục
hồi rừng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và quản lí nguồn tài
nguyên rừng tại xã Suối Giàng huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái góp phần vào
nghiên cứu đa dạng sinh học.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Tái sinh rừng: Là một quá trình mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con
của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng: Dưới tán rừng, lỗ trống
trong rừng, rừng sau khi khai thác, trên đát rừng làm nương rẫy... Vai trò của
thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng theo
nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là
tầng cây gỗ. Sự xuất hiện của lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm
số lượng và thành phần loài trong quần lạc sinh vật đóng góp vào việc hoàn
thành tiểu hoàn cảnh rừng làm thay đổi quá trình trao đổi vật chất và năng
lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa
rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình
thành cân bằng sinh học, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục, đảm bảo cho việc
sử dụng rừng thường xuyên.
- Phục hồi rừng: Được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện
tích rừng đã bị mất. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp và nhiều giai đoạn
kết thúc bằng sự xuất hiện của một thảm thực vật cây gỗ. Để tái tạo phục hồi
rừng có rất nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mức độ tác động của con
người mà người ta có thể phân ra là: Phục hồi tự nhiên, phục hồi nhân tạo,
phục hồi tự nhiên có sự tác động của con người.
- Cấu trúc rừng: Là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh
vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác
nhau có thể cùng sinh sống hòa thuận trong một khoảng không gian nhất định


5

trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là

sự xuất hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa
các thành phần trong hệ sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái,
cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
- Loài ưa thế: Là một loài hoặc một nhóm có ảnh hưởng xác định trên
quần xã, quyết định số lượng, kích thước, năng suất và các thông số của
chúng. Loài ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng giữa quần xã và môi trường xung quanh.
2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Tái sinh rừng, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trong
nhất của ngành lâm nghiệp. Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã
trải qua hàng trăm năm nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này được tiến hành
chủ yếu từ những năm 30 của thế kỷ trước trở lại đây. Nghiên cứu về tái sinh
rừng là những nghiên cứu rất quan trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh xây dựng và phát triển rừng. Tái sinh rừng là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái, nó đảm bảo cho nguồn tài nguyên có khả
năng tái sản xuất mở rộng nếu con người nắm bắt được quy luật tái sinh và
điều khiển nó phục vụ cho kinh doanh rừng. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành
vấn đề then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng. Kết
quả nghiên cứu có thể tóm tắt như sau:
Vấn đề tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là
hiệu quả của các phương thức xử lý lâm sinh đến tái sinh rừng của các loài
cây có mục đích trong các kiểu rừng.
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Ôbrêvin
(1938) đã đưa ra bức khảm tái sinh (còn gọi là lí luận tuần hoàn tái sinh), (dẫn
theo Phùng Ngọc Lan, 1986 [6].
Baur G.N.(1976) [19] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,


6


trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Odum E.P (1971) [22] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Catinot.R (1965) [23] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các
phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả
phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến …
Lamprecht H. (1989) [21] Căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài
cây trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây
ưu sáng, nhóm cây bán chịu bóng và những cây chịu bóng. Kết cấu của quần
thụ có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D. Yurkevich (1960) đã chứng minh độ
tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 – 0,7.
P.W.Richards (1952) [23] đã đề xướng và sử dụng phương pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương
pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương
pháp này có nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng
đứng của các loài cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phục
bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không
gian ba chiều.
Baur G.N.(1976) [19] cho rằng sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
sự phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm
ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến
sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi
kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở
rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng



7

loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài
cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái
sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Tóm lại các công trình nghiên cứu về tái sinh rừng trên đây đã làm sáng
tỏ phần nào về các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng, các phương pháp
điều tra đánh giá tái sinh rừng từ đó sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp kỹ thuật lâm sinh đặc biệt là khoanh nuôi xúc tiến tái sinh. Tuy nhiên
những nghiên cứu ở các nước trên thế giới cho thấy còn thiếu những nghiên
cứu cụ thể về tái sinh cho từng trạng thái thực vật khác nhau, ở vị trí địa lý
khác nhau mà những biện pháp kỹ thuật lâm sinh thường không được áp dụng
hoặc được áp dụng một cách hình thức và không đạt được hiệu quả như mong
muốn. Bên cạnh đó, các yếu tố về kinh tế - xã hội nhạy cảm nhất với các giải
pháp phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sở hữu và sử
dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý rừng, vì vậy, trong một số trường hợp, người ta đã coi trọng
những giải pháp kinh tế - xã hội hơn là các nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên
của thực vật...
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tái sinh rừng đã được quan tâm nghiên cứu từ những thập
kỷ 60 của thế kỷ trước, các nghiên cứu này chưa thực sự đa dạng, chưa đánh
giá được một cách đầy đủ và toàn diện về sinh khối nhưng những nghiên cứu
ban đầu này có ý nghĩa rất quan trọng , làm nền tảng phục vụ cho việc xây
dựng các biện pháp, định hướng phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lí.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Ngũ Phương (1970) [9] đã chỉ
ra những đặc điểm cấu trúc của thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên
cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm
1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên mà ông nghiên cứu là tổ thành và



8

thông qua đó một số quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng được phát hiện
và ứng dụng ngoài thực tiễn sản xuất. Ngoài ra tác giả còn nhận xét: “ Rừng
tự nhiên dưới tác động của con người khai thác nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều
lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng
ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài
trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông
qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng sẽ có thể phục hồi gần
giống dạng ban đầu”.
Vũ Đình Huề (1969) [4] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5
cấp: Rất tốt, tốt, trung bình, xấu, rất xấu với mật độ tái sinh tương ứng là trên
12.000 cây/ha, 8.000 – 12.000 cây/ha, 4.000 – 8.000 cây/ha, 2.000 – 4.000
cây/ha. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới số lượng mà chưa đề
cập tới chất lượng.
Vũ Tiến Hinh (1991) [3] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại
Hữu Lũng (Lạng Sơn) và Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ số tổ
thành tính theo phần trăm số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
quan chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì
hệ số tổ thành ở tầng cây tái sinh cũng vậy.
Thái Văn Trừng (1978) [12] trong “Sinh thái phát sinh quần thể ” trong
thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây dựng biểu phân loại thảm
thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả một công trình nghiên cứu về thảm thực
vật mà không đề cập đến hoàn cảnh thì đó là một công trình hình thức, không
có lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng là nhân tố quan
trọng khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở rừng nguyên
sinh và rừng thứ sinh. Mặt khác theo Thái Văn Trừng một kiểu thảm thực vật
có xuất hiện hay không trước hết phụ thuộc vào khu hệ thực vật ở đó và điều
kiện khí hậu thổ nhưỡng thích hợp. Việc tái sinh phục hồi lại rừng trên đất



9

chưa có rừng ngoài việc bị chi phối bởi khu hệ thực vật thì nó còn chịu ảnh
hưởng bởi khoảng cách từ nơi đó đến các khu rừng lâm cận. Thực vật có khả
năng tự phát tán hoặc gieo giống nhờ gió, nhờ nước, nhờ động vật. Tuy vậy,
phạm vi phát tán để gieo giống của bất kỳ cách nào cũng không phải là vô
hạn, nên khoảng cách càng xa thì khả năng gieo giống tái sinh càng kém vì
càng xa thì mật độ giống đưa đến càng thấp. Phạm Ngọc Thường đã nghiên
cứu mối liên quan giữa khoảng cách từ nguồn giống tự nhiên tới khu vực tái
sinh trên đất sau canh tác nương rẫy và kết luận: “ Khoảng cách từ nơi tái sinh
đến nguồn cung cấp giống càng xa thì mật độ và loài cây tái sinh càng thấp” .
Khi nghiên cứu vai trò của tái sinh rừng ở các vùng Tây Bắc, Đông
Bắc, Bắc Trung Bộ Trần Xuân Thiệp (1996) [10] đã nhận định rằng vùng
Đông Bắc có 16 năng lực tái sinh khá tốt với số lượng từ 8000-12000 cây/ha,
tỷ lệ cây có triển vọng cao đáp ứng được cho việc phục hồi rừng.
Phạm Đình Tam (2001) [7] nghiên cứu khả năng tái sinh phục hồi rừng
sau khai thác tại Kon Hà Nừng. Nghiên cứu tiến hành xác định cường độ khai
thác hợp lý nhằm thúc đẩy lượng tăng trưởng hàng năm của lâm phần, cải
thiện chất lượng của rừng và xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên. Từ đó xây
dựng quy phạm khai thác đảm bảo tái sinh áp dụng cho rừng lá rộng thường
xanh, khai thác với cường độ 30 – 50% trữ lượng rừng, số loài cây giảm đi từ
7 – 10 loài, tuy nhiên trong tổ thành vẫn còn nhiều loài kén giá trị kinh tế cần
chặt bỏ. Ở cả hai cường độ khai thác 30 và 50% trữ lượng đều đảm bảo cho
lâm phần tăng trưởng cả về số lượng và trữ lượng rừng. Sau 20 năm, lượng
tăng trưởng ở công thức khai thác 50% lớn hơn ở côn thức 30%. Tình hình tái
sinh ở công thức 50% có nhiều triển vọng hơn.
Lâm Phúc Cố (1994) [2] nghiên cứu diễn thế rừng thứ sinh sau nương
rẫy ở Pú Luông, Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn

và kết luận: Diễn thế thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi lên tiến tới rừng


ii


11

( từ 10 - 15 tuổi ) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng sau nương rẫy.
Như vậy có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho rằng
việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu
cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy theo các mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích là làm rõ thêm
các đặc điểm của từng loài mà mình cần nghiên cứu. Ngoài ra các nghiên cứu
này còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ và phục hồi rừng đồng thời là
tiền đề cho các nghiên cứu khoa học về cấu trúc rừng sau này ở Việt Nam.
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lí
Suối Giàng là một xã vùng cao của huyện Văn Chấn, nằm cách trung
tâm huyện lỵ Văn Chấn 12 km về phía Bắc, với diện tích tự nhiên là 5922 ha.
Ranh giới
- Phía Bắc giáp xã An Lương
- Phía Nam giáp xã Sơn Thịnh
- Phía Tây giáp xã Suối Quyền
- Phía Đông giáp huyện Trấn Yên
Toàn xã có 8 thôn
2.2.1.2. Địa hình, đất đai, tài nguyên
- Địa hình: Địa hình núi đá bị chia cắt hiểm trở, độ dốc bình quân cao

từ 30 – 40 độ, có nhiều đồi núi nhỏ phân bố không đều. Với địa hình không
thuận lợi nên rất khó khăn cho công tác quản lí bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng và quản lí lâm sản.
- Đất đai: Đất của xã Suối Giàng chủ yếu có các loại đất sau:
+ Đất mùn xám đá sâu phát triển trên đá mẹ Gnai, Phiến sét, Feralit.


12

+ Đất mùn Alít trên núi cao điển hình đá sâu trên đá mẹ Feralit.
+ Đất xám cơ giới nhẹ điển hình trên đá mẹ Gnai.
+ Đất mùn Alít trên núi cao điển hình giàu mùn phát triển trên đá mẹ
Feralit.
+ Đất mùn xám đá nông phát triển trên đá mẹ Gnaí.
Các loại đất trên thuộc nhóm Mác ma axít và một số loại đá mẹ khác
như Phiến xét, Phấn xa đang ở thời kỳ phong hoá mạnh. Nếu có thảm thực vật
che phủ tốt thì tính chất lý hoá học ngày một giàu thêm, đất đại ngày càng
màu mỡ.
- Động thực vật: Đất đai là nhân tố trực tiếp làm cho hệ thực vật và
động vật trong khu vực nghiên cứu rất phong phú và đa dạng do đất đai chủ
yếu là đất có tầng đất mùn phát triển trên đá mẹ nên rất phong phú và đa dạng
về thực vật và động vật, thích hợp với nhiều loài cây trong Nông – Lâm
Nghiệp. Đa dạng về các loại cây trồng, đa dạng về các loại thức ăn nên cũng
đa dạng về các loài động vật như Sóc, Hoãng, Nhím, Dúi, Cầy và các loài bò sát...
2.2.1.3. Khí hậu thủy văn
Suối Giàng có khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, có đặc
điểm cơ bản như sau:
- Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trung bình
1200 đến 1400mm. Độ ẩm trung bình 85%, lượng mưa tập trung vào các

tháng 6, 7, 8 lượng mưa chiếm 80% lượng mưa cả năm.
- Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 5 năm sau mùa này
lượng mưa ít độ ẩm 79%. Mùa này thường khô hanh, nắng nóng nhưng nhiều
khi có rét đậm vào buổi tối và buổi sáng sớm, cũng thường xuất hiện sương
mù vào buổi sáng và chiều tối.
- Chế độ gió: Luân phiên thay đổi theo mùa gió mùa Đông Bắc từ
tháng 11 đến cuối tháng 1. Gió lào thường xuất hiện từ đầu tháng 2 đến cuối


13

tháng 4, đây là thời gian dễ xảy ra cháy rừng nhất vì gió khô hanh và mang
hơi nóng.
- Thủy văn: Do những đặc điểm cấu tạo địa hình nên suối giàng chỉ có
duy nhất một nhánh của Suối Thia chảy qua
- Nhiệt độ: Suối Giàng nằm ở độ cao gần 1.400 m so với mặt nước
biển, do vậy nơi đây có khí hậu mát mẻ quanh năm. Nhiệt độ trung bình
thường thấp hơn khu vực huyện Văn Chấn, thị xã Nghĩa Lộ từ 80C – 90C. Nếu
như mùa hè ở Nghĩa Lộ, Văn Chấn nhiệt độ từ 340C – 350C thì ở Suối Giàng
chỉ khoảng từ 250C – 260C . Đây chính là sự khác biệt tạo cho Suối Giàng có
tiềm năng để trở thành khu du lịch- nghỉ mát, du lịch sinh thái của vùng phía
Tây nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung.
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.2.1. Hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp
* Trồng trọt : Phát triển cây lương thực trọng tâm là tăng cường việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật giống, thâm canh năng suất cao, tăng vụ
để tăng sản lượng và tăng hiệu quả kinh tế.
- Lúa.
+ Lúa ruộng: Gieo cấy được 57,7ha. Năng suất đạt 48 tạ/ha. Sản lượng
đạt 259,65 tấn

+ Lúa ruộng Đông - Xuân: Gieo cấy được 30 ha. Năng suất đạt 50
tạ/ha. Sản lượng đạt 150 tấn
+ Lúa nương: Gieo trồng được 50 ha. Năng suất đạt 9 tạ/ha. Sản lượng
đạt 45 tấn
- Ngô.
+ Ngô vụ mùa: Trồng được 175 ha. Năng suất đạt 28 tạ/ha. Sản lượng
đạt 490 tấn
+ Ngô vụ thu đông: Trồng được 150 ha. Nang suất đạt 25 ta/ha. Sản
lượng đạt 375 tấn


14

- Sắn: Trồng được 90 ha. Năng suất ước đạt 250 tạ/ha. Sản lượng đạt
2375 tấn
- Rau các loại: Gieo trồng được 30 ha. Năng suất đạt 63 tạ/ha. Sản
lượng đạt 189 tấn
- Chè: Tổng diện tích là 423 ha. Trong đó diện tích thu hái là 394 ha.
Sản lượng thu hái đạt 500 tấn. Giá bình quân đạt 11.000đ/kg búp tươi. UBND
xã, BCĐ trồng chè xã đã chỉ đạo nhân dân trồng mới theo kế hoạch của huyện
đạt 12,7/20 ha chè năm 2013. Do hết giống nên trồng không đạt kế hoạch giao.
* Chăn nuôi
Trong năm 2013 đàn trâu, đàn bò và đàn ngựa giảm về số lượng so với
năm 2012. Nguyên nhân do bãi căn thả bị thu hẹp, dịch bệnh xảy ra trên diện
rộng, đặc biệt là lở mồm long móng. Đàn gia súc tăng so với năm 2012
+ Đàn trâu hiện có 569 con giảm 16 con so với cùng kỳ năm 2012
+ Đàn bò còn 327 con giảm 23 con so với cùng kỳ năm 2012
+ Đàn ngựa còn 30 con giảm 32 con so với cùng kỳ năm 2012
+ Đàn lợn 1456 con tăng 868 con cùng kỳ năm năm 2012
+ Đàn Dê 397 con tăng 267 con so với cùng kỳ năm 2012

+ Đàn Gà, Vịt 62430 tăng 670 con so với cùng kỳ năm 2012
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản thì rất ít, diện tích không đáng kể.
Nguyên nhân do người dân chưa quan tâm sản xuất theo hướng thâm canh,
địa hình không thuận lợi nên diện tích các ao nhỏ và thiếu nước .
Địa phương đã chỉ đạo và triển khai đồng bộ các biện pháp phòng
chống và hạn chế dịch bệnh lây lan như: Tổ chức tuyên truyền cho người dân
các biện pháp phòng chống dịch, vệ sinh chuồng trại, khử trùng tiêu độc và
tiêm phòng đầy đủ cho gia súc, gia cầm.
* Lâm Nghiệp
Triển khai thực hiện tốt kế hoạch quản lí, bảo vệ diện tích rừng trên địa
bàn xã, đặc biệt là rừng tự nhiên và rừng khoanh nuôi bảo vệ. Chưa có trường


iii
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn mỗi sinh viên có điều kiện củng cố và hệ
thống lại toàn bộ kiến thức đã học.Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối
với mỗi sinh viên của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã tiến hành “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIa TẠI XÃ SUỐI GIÀNG HUYỆN
VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI.”
Sau thời gian thực tập em đã có được kết quả ngày hôm nay, em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
cùng toàn thể các thầy cô giáo. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy giáo
PSG.TS. Trần Quốc Hưng người đã chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ tại xã Suối Giàng đã tạo điều giúp
đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại địa phương.
Do thời gian thực tập còn ngắn và năng lục bản thân còn hạn chế.Mặ dù
đã cố gắng nhưng khóa luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Mùa A Tồng


×