Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý rủi to tín dụng tại ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

DƢƠNG VĂN TOÀN

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

DƢƠNG VĂN TOÀN

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. PHẠM QUANG VINH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này

, tôi đã nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Quang Vinh đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực , tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc

những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... i
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................... i
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................... 6
1.1. Tín dụng. ........................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm. .................................................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm. ................................................................................................... 6
1.1.3. Các nguyên tắc tín dụng ............................................................................ 8
1.1.4. Vai trò của tín dụng. .................................................................................. 9
1.1.5. Các loại hình tín dụng Ngân hàng thương mại. ...................................... 16
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại ................................................... 19
1.2.1 Khái niệm rủi ro........................................................................................ 19
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
thương mại ......................................................................................................... 20
1.2.3. Rủi ro tín dụng: ........................................................................................ 22
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng TMCP thƣơng mại .................. 27
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................. 27
1.3.2. Đặc điểm của Quản lý rủi ro tín dụng ..................................................... 27
1.3.3. Vai trò của Quản lý rủi ro tín dụng ......................................................... 28
1.3.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng ............................................................ 29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU RỦI RO NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ........................................................................................................................... 40
2.1. Phƣơng pháp luận: .......................................................................................... 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: ................................................................... 40
2.3.Câu hỏi nghiên cứu:......................................................................................... 41

2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu: ........................................................ 41


2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: ........................................................................ 42
2.6. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ................................................................. 42
2.7. Khung nghiên cứu áp dụng............................................................................. 43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CƢU LONG – CHI
NHÁNH PHÚ THỌ (nay là BIDV – Chi nhánh Hùng Vƣơng) ............................... 44
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
và Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu long - Chi nhánh Phú
Thọ. ........................................................................................................................ 44
3.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng Sông
cửu long. ............................................................................................................ 44
3.1.2 Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh
Phú Thọ(nay là BIDV – Chi nhánh Hùng Vương) ............................................ 45
3.2. Tình hình hoạt động Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển
Nhà Đồng bằng Sông Cửu long - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 – 2014
(nay là BIDV – Chi nhánh Hùng Vƣơng) ............................................................. 50
3.2.1. Khái quát kết quả hoạt động .................................................................... 50
3.2.2. Thực trạng Quản lý rủi ro tín dụng ......................................................... 55
3.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại MHB Chi nhánh Phú Thọ ........... 64
3.3.1 Kết quả đạt được....................................................................................... 64
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế............................................................................. 66
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng ............. 68
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV – CHI NHÁNH HÙNG VƢƠNG ............. 72
4.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển của BIDV Chi nhánh Hùng Vƣơng. ........... 72
4.1.1 Mục tiêu trong năm 2015: ........................................................................ 72
4.1.2 Mục tiêu trong giai đoạn 2015 - 2020:..................................................... 72

4.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng .............. 74
4.2.1 Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình cho vay. ........................................ 74


4.2.2 Nâng cao năng lực trình độ CBTD. .......................................................... 75
4.2.3 Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay ........................................................ 76
4.2.4 Chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đề. .......................................... 76
4.2.5 Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin của Ngân hàng. ............. 77
4.2.6 Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung và thực hiện tốt công tác kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn. ............................................. 78
4.2.7. Tăng cường kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng. ......................................... 78
4.2.8 Liên kết đồng bộ với các tổ chức tín dụng. ............................................... 79
4.2.9. Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin.................................... 80
4.2.10. Bảo hiểm tiền vay................................................................................... 81
4.3 Một số kiến nghị. ............................................................................................ 81
4.3.1. Kiến nghị với hệ thống BIDV................................................................... 81
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................. 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 87

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức các Phòng ban của MHB Chi nhánh Phú Thọ............. 47
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại CN Phú Thọ ............................................ 52
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu tín dụng theo thời gian. ................................................... 53
Bảng 3.3: Bảng cơ cấu thu từ hoạt động dịch vụ theo thời gian. ......................... 54
Bảng 3.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. ........................... 55
Bảng 3.5: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của MHB CN Phú Thọ ......................... 56


DANH MỤC BẢNG


Stt

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1 Tình hình huy động vốn tại CN Phú Thọ

52

2

Bảng 3.2 Bảng cơ cấu tín dụng theo thời gian.

53

3

Bảng 3.3 Bảng cơ cấu thu từ hoạt động dịch vụ theo thời gian.

54

4

Bảng 3.4 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.


55

5

Bảng 3.5 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của MHB CN Phú Thọ

56

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Stt

Hình

1

Sơ đồ 1.1

Nội dung
Sơ đồ tổ chức các Phòng ban của MHB Chi
nhánh Phú Thọ

i

Trang
47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại nƣớc ta có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần của đất nƣớc nhƣ: Kiềm chế lạm phát, là động lực thúc
đẩy tăng trƣờng GDP với tốc độ cao và ngày càng ổn định, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa....Nhiều ngân hàng
thƣơng mại đã chuyển hƣớng cho vay mạnh mẽ vào các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, doanh nghiệp FDI, đẩy mạnh cho vay bán lẻ và mở rộng thị phần
hoạt động, phát triển công nghệ, đa dạng sản phẩm dịch vụ nhƣ một Ngân
hàng thƣơng mại hiện đại, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có cấu lao
động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo hƣớng đa dạng và hƣớng theo sự vận
hành của nền kinh tế thị trƣờng. Đồng thời chất lƣợng tín dụng đã dần đƣợc
kiểm soát sau giai đoạn khá dài tăng trƣờng nóng và hệ quả của việc phát
triển tín dụng khá ồ ạt. Có đƣợc kết quả đó là nhờ hệ thống ngân hàng thƣơng
mại đã đổi mới về quản lý rủi ro tín dụng, đổi mới phƣơng châm hoạt động,
hƣớng tới phát triển bền vững, tăng trƣởng nhƣng phải đảm bảo hiệu quả lâu
dài và hƣớng tới tiêu chuẩn quản lý rủi ro cao hơn.
Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn chiếm vai
trò quan trọng, nhất là đối với các Ngân hàng tại Việt Nam. Hoạt động tín
dụng đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, quyết định sự thành bại của
một ngân hàng. Vì vậy, việc quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan trọng và
cần thiết với bất kỳ một Ngân hàng thƣơng mại nào để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của mình trong một môi trƣờng cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết
liệt nhƣ hiện nay.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng hàng đầu của vấn đề quản lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại và qua quá trình nghiên cứu,
1


học tập, tìm hiểu và công tác về nghiệp vụ Quản lý rủi ro tại Ngân hàng
TMCP Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ(Sau

đây gọi tắt là Ngân hàng MHB – Chi nhánh Phú Thọ) tôi nhận thấy công tác
quản lý rủi ro tín dụng gặp không ít khó khăn và tồn tại những vấn đề bất cập,
đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, đặc biệt cần tìm ra giải pháp
để làm sao tăng trƣởng đƣợc quy mô đầu tƣ tín dụng nhƣng vẫn đảm bảo
quản lý đƣợc rủi ro tín dụng trong mức cho phép. Cần phải làm sao để nâng
cao chất lƣợng tín dụng mà vẫn đảm bảo sự tăng trƣởng tín dụng đang là câu
hỏi lớn của các nhà lãnh đạo, quản lý và cán bộ tín dụng Ngân hàng.
Từ trƣớc đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng
tại MHB - Phú Thọ nhƣng chƣa có đề tài nào có đánh giá sâu sắc về vấn đề
quản lý rủi ro tín dụng, trong đó nhận định rõ những nguyên nhân mang tính
chủ quan để chủ động có phƣơng hƣớng điều chỉnh khắc phục. Từ nhận thức
đó nên tôi chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong nề kinh tế thị trƣờng có tính cạnh tranh cao hiện nay các NHTM
trong nƣớc đã dần ý thức đƣợc vai trò quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng, đã
đƣa hoạt động quản lý rủi ro gắn liền với hoạt động đầu tƣ tín dụng và giữ vai trò
then chốt. Thời gian qua đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề hoạt động hoạt
động tín dụng nói chung và và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng nói riêng, đã đƣa ra
những đánh giá khá chính xác và sát thực nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ tín
dụng, có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu đã đƣợc bảo vệ sau:
- Đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi
nhánh Phú Thọ” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Việt Hà bảo vệ tại đại học Bách
Khoa năm 2010, đã nghiên cứu về hoạt động tín dụng từ 2005 đến 2009 và
2


đƣa ra một số giải pháp nhằm quản lý hoạt động tín dụng một cách hiệu quả
hơn, trong đó hƣớng tới cải biến quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng.

- Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP phát
triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ” của Thạc sĩ
Nguyễn Xuân Hải bảo vệ tại Đại học Mỏ địa chất năm 2014, đã tập trung
nghiên cứu về công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng, trong đã đề cập tới vấn
đề quản lý rủi ro tín dụng nhƣ một phần quan trọng trong công tác quản lý rủi
ro nói chung.
- Đề tài “Phát triển sản phẩm bán lẻ tại Ngân hàng TMCP phát triển
nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Phú Thọ” của Thạc sĩ Hà Quang
bảo vệ tại Đại học Thái Nguyên năm 2013, đã ngiên cứu sâu về các sản phẩm
dịch vụ bán lẻ, loại hình sản phẩm chiếm 80% cơ cấu sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng MHB - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2010-2013, đồng thời cũng
đã đề cập đến vấn đề rủi ro tín dụng.
Qua các công trình nghiên cứu trên có thể nhận thấy vấn đề nâng cao
chất lƣợng tín dụng đã đƣợc các tác giả đề cập tới và coi đó nhƣ một nhiệm
vụ thiết yếu trong hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng. Tuy nhiên hầu hết các đề tài nghiên cứu dựa trên phân tích số liệu để
đánh giá về chất lƣợng tín dụng, việc đánh giá nguyên nhân tác động đến chất
lƣợng tín dụng và mối tƣơng quan giữa quản lý rủi ro tín dụng với các nội
dung công tác khác trong Ngân hàng chƣa đƣợc nghiên cứu sâu, chƣa có
nghên cứu tổng thể về vấn đề quản lý rủi ro tín dụng để từ đó có những giải
pháp mang tính xuyên suốt và mang tính quyết định trong việc nâng cao hiệu
quả công tác tín dụng. Và đây cũng chính là vấn đề chính mà đề tài sẽ nghiên
cứu để đƣa ra những khuyến nghị cho các nhà quản lý trong việc quản lý rủi
ro tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại nói chung và Ngân hàng MHB –
Chi nhánh Phú Thọ nói riêng.
3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn.
* Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại
- Phân tích rõ thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB –
Chi nhánh Phú Thọ
- Xác định rõ những thành tựu, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
hạn chế của công tác quản lý rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó đề ra những giải
pháp đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng MHB – Chi
nhánh Phú Thọ trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, tác giả sử dụng, tìm kiếm, hệ thống
hóa những luận cứ lý thuyết và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực để
chứng minh luận điểm và gợi ý một số giải pháp ban đầu. Cụ thể:
Luận cứ lý thuyết:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về vấn đề Quản lý rủi ro tín dụng
+ Đặc điểm Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
+ Các nhân tố ảnh hƣởng đến Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thƣơng mại.
Luận cứ thực tiễn:
+ Nghiên cứu Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh
Phú Thọ.
+ Đƣa ra một số giải pháp về Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
MHB - Chi nhánh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về Quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng MHB – Chi nhánh Phú Thọ(nay là BIDV - Chi
nhánh Hùng Vương) trong giai đoạn 2010-2014.

4



Chi nhánh MHB – Phú Thọ đƣợc thành lập từ tháng 12/2004, là Ngân
hàng thƣơng mại quốc doanh 100% vốn nhà nƣớc, đến năm 2012 hệ thống
Ngân hàng MHB đƣợc cổ phần hóa và chuyển sang hoạt động theo mô hình
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhƣng vốn Nhà nƣớc vẫn giữ 92%, Chi nhánh
Phú Thọ đƣợc đổi tên thành Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long – Chi nhánh Phú Thọ.
Tháng 4/2015 Ngân hàng Nhà nƣớc quyết định hệ thống Ngân hàng
MHB đƣợc sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng BIDV Việt Nam, sau quá trình
sáp nhập Ngân hàng MHB – Chi nhánh Phú Thọ đƣợc giữ nguyên làm Chi
nhánh cấp I trực thuộc BIDV Việt Nam và đổi tên thành BIDV – Chi nhánh
Hùng Vƣơng kể từ ngày 23/5/2015.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB – Chi nhánh Phú
Thọ(nay là BIDV - Chi nhánh Hùng Vương)
+ Thực trạng đƣợc tập trung nghiên cứu là giại đoạn 2010 – 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp điều tra,
phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp suy luận, phán đoán
và tổng hợp để nghiên cứu luận văn.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận còn 4 chƣơng nghiên cứu:
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận về tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng trong Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về quản lý rủi ro Ngân hàng
thương mại
Chương 3: Thực trạng về rủi ro và Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
MHB - Chi nhánh Phú Thọ(nay là BIDV – Chi nhánh Hùng Vương)
Chương 4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân BIDV - Chi nhánh Hùng Vương
5



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng.
1.1.1. Khái niệm.
Tín dụng là quan hệ vay mƣợn, tạm thời sử dụng vốn của nhau dựa trên
nguyên tắc hoàn trả và sự tin tƣởng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, nhiều loại
hình quan hệ tín dụng cùng tồn tại nhƣ tín dụng thƣơng mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nƣớc, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc
tế. Trong đó tín dụng ngân hàng có thể đƣợc coi là quan hệ tín dụng quan
trọng nhất, phổ biến nhất với nền kinh tế và thƣờng xuyên đƣợc quan tâm
nghiên cứu.
Tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là
ngân hàng thƣơng mại, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
một bên là các chủ thể còn lại của nền kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm phổ biến
về tín dụng ngân hàng là: Tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu là việc cho vay của
Ngân hàng thƣơng mại với các chủ thể của nền kinh tế.
Theo Điều 98 Luật số 47/2010/QH12 Luật Các tổ chức tín dụng thông
qua ngày 16 tháng 06 năm 2010 do Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng ký
thì “cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, triết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
1.1.2. Đặc điểm.
- Một là, tín dụng dựa trên nền tảng lòng tin: Khi Ngân hàng và
ngƣời vay xác lập quan hệ tín dụng thì dựa trên yếu tố cốt lõi và là điều kiện
6



tiên quyết đó là phải có lòng tin và uy tín. Ngân hàng trƣớc khi đi đến quyết
định cho vay phải thẩm định các yếu tố kỹ thuật và quan trọng nhất là xác
định xem ngƣời vay có đủ uy tín để tin tƣởng giao vốn hay không, đồng thời
khi cho vay Ngân hàng luôn đặt niềm tin rằng ngƣời vay sẽ hoàn trả đầy đủ
gốc và lãi khi đến hạn. Bên cạnh đó ngƣời vay cũng tin vào khả năng phát
huy hiệu quả của đồng vốn vay, làm ăn hiệu quả và trả đƣợc nợ ngân hàng
đúng hạn. Sự gặp gỡ của Ngân hàng và ngƣời đi vay về lòng tin tƣởng là điều
kiện để xác lập quan hệ tín dụng. Cơ sở của lòng tin này có thể đến từ uy tín
của ngƣời đi vay, tính khả thi của phƣơng án sử dụng vốn, của điều kiện đảm
bảo hoặc đƣợc bảo lãnh bởi bên thứ 3, ngoài ra còn đƣợc dựa trên khả năng
chấp nhận và quản lý rủi ro của Ngân hàng.
- Hai là, tín dụng có tính thời hạn: Xuất phát từ tính chất tạm thời của
quá trình chuyển giao quyền sử dụng vốn bắt nguồn ngay từ tính chất của
hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thƣơng mại. Tín dụng luôn gắn
liền với quá trình luân chuyển vốn từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật
và ngƣợc lại, với chu kì của quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Ba là, tín dụng có tính hoàn trả: Do chiụ sự chi phối của tính chất thời
hạn, nguồn vốn mà bản thân ngân hàng đi vay cũng phải thanh toán theo những
quy định cụ thể, hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng phải có những ràng buộc
nhất định đối với khách hàng vay để đảm bảo thu hồi vốn theo kế hoạch định sẵn,
nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nợ cho các chủ nợ khác của Ngân hàng.
- Bốn là, tín dụng có tính chuyển nhƣợng tạm thời: Tín dụng Ngân
hàng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ Ngân hàng sang
ngƣời đi vay. Lƣợng giá trị này đƣợc ngƣời đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định sau đó sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng.
Đối tƣợng của sự chuyển nhƣợng chủ yếu là chuyển nhƣợng tiền tệ.
Tính chất tạm thời của sự chuyển nhƣợng đề cập đến thời gian sử dụng lƣợng
7



giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng, hai
bên tham gia vào quá trình chuyển nhƣợng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời
gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lƣợng giá trị đó. Nếu không đảm bảo
sự phù hợp này sẽ ảnh hƣởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh
của các bên, dẫn đến nguy cơ phá vỡ quan hệ tín dụng. Thực chất tín dụng
Ngân hàng chỉ có tính chuyển nhƣợng tạm thời lƣợng giá trị mà không thay
đổi quyền sở hữu với lƣợng giá trị đó, ngƣời nhận quyền sử dụng chỉ có
quyền sử dụng theo các điều kiện thỏa thuận mà không có quyền sở hữu.
1.1.3. Các nguyên tắc tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Thƣơng mại nói
riêng là các hoạt động dựa trên uy tín và hƣớng đến các mục tiêu chủ yếu là
an toàn và sinh lợi. Để đạt đƣợc những mục tiêu trên các hoạt động này phải
tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này đƣợc cụ thể
hóa trong các quy định của ngân hàng Nhà nƣớc và các Ngân hàng Thƣơng
mại, với một số nội dung chính sau:
Một là, khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời
gian xác định: Các khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ
các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mƣợn. Ngân
hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả lãi lẫn gốc nhƣ đã cam kết. Do vậy Ngân
hàng luôn yêu cầu ngƣời nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây
là điều kiện tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Hai là, cho vay có cam kết sử dụng vốn theo đúng mục đích được
thỏa thuận: Việc sử dụng vốn trƣớc hết phải không trái với những quy định
của pháp luật và các quy định khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy
định phạm vi hoạt động cho các Ngân hàng, trên cơ sở đó mỗi Ngân hàng có
thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng, cụ thể hơn. Mục đích tài trợ
đƣợc ghi rõ trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân hàng không tài trợ cho
8



các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với chính sách của
Ngân hàng.
Ba là, Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu
quả: Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất.
Phƣơng án hoạt động có hiệu quả của ngƣời vay chứng minh cho khả năng
thu hồi đƣợc vốn đầu tƣ và có lãi để trả nợ cho Ngân hàng. Các khoản tài trợ
của Ngân hàng phải gắn liền với tài sản hình thành của ngƣời vay. Do vậy,
nếu xét thấy không hoặc kém an toàn, Ngân hàng đòi hỏi ngƣời vay phải có
tài sản đảm bảo.
1.1.4. Vai trò của tín dụng.
Trên cơ sở phát huy đƣợc các chức năng vốn có của Ngân hàng, tín
dụng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của
không chỉ quốc gia đó mà còn ngay cả đối với các nƣớc mà nó có quan hệ
giao dịch hay đặt chi nhánh.
1.1.4.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Tín dụng cho đến thời điểm hiện nay vẫn giữ chức năng kinh tế hàng
đầu của các Ngân hàng Thƣơng mại. Bất kỳ một tổ chức cá nhân nào muốn
hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục, đòi hỏi đều phải có vốn
kinh doanh (Vốn cố định và vốn lƣu động) và các nguồn vốn này đồng thời
phải tồn tại dƣới ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lƣu thông. Trong thực tế,
sản xuất kinh doanh không phải lúc nào doanh nghiệp cũng cần một lƣợng
vốn bình quân nhƣ nhau, nên hiện tƣợng thừa thiếu vốn tạm thời là tình trạng
thƣờng xuyên xảy ra. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Trong
khoảng 10 năm trở lại đây để duy trì tốc độ phát triển GDP từ 6-8%/năm thì
suất đầu tƣ luôn chiếm tỷ lệ từ 28 - 30% GDP, nhƣ vậy để gia tăng 1% GDP
9



thì cần suất vốn đầu tƣ 4% GDP, chỉ số này cần đƣợc cải thiện để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên có thể thấy để đáp ứng suất vốn đầu tƣ trên
chủ yếu thông qua kênh tín dụng của các Ngân hàng, góp phần rất lớn vào
thúc đẩy phát triển sản xuất của nền kinh tế, có thể khái quát nhƣ sau:
Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng đóng góp vai trò quan trọng trong việc
giải quyết vốn tín dụng ứ đọng ở nơi này bù đắp sự thiếu hụt tạm thời ở nơi
khác. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng sản xuất thì yêu
cầu về vốn là rất lớn và là mối quan tâm hàng đầu đƣợc đặt ra đối với các nhà
quản lý của các doanh nghiệp. Bởi lẽ để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất
không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà các doanh nghiệp phải biết tận
dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Tín dụng Ngân hàng lúc
này sẽ đóng vai trò là trung tâm đáp ứng những nhu cầu vốn bổ sung cho đầu
tƣ và phát triển. Nhƣ vậy, tín dụng vừa góp phần đẩy mạnh tốc độ tập trung
và tích lũy vốn cho nền kinh tế, vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn đƣợc
thời gian huy động vốn cho đầu tƣ mở rộng sản xuất. Trong phạm vi đó, tín
dụng giữ vai trò điều hòa vốn mà không làm tăng thêm hoặc giảm đi tổng nhu
cầu trong nền kinh tế.
Thứ hai: Tín dụng Ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp đƣợc giao quyền tự chủ trong
xác định ba vấn đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì?, sản xuất nhƣ thế nào?
và sản xuất phục vụ cho đối tƣợng khách hàng nào? Nghĩa là doanh nghiệp
đƣợc chủ động lựa chọn lĩnh vực đầu tƣ, quy mô đầu tƣ theo quy định của
pháp luật và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Nhƣng trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế, thì một vấn đề nữa cần phải đƣợc đặt ra đó là:
cần phải tạo ra sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các vùng, lãnh thổ, giữa
các ngành và trong nội bộ từng ngành, nhất là ở các ngành mũi nhọn và ngành
kém phát triển nhƣng cần thiết cho nền kinh tế. Thông qua chính sách tín
10



dụng, lãi suất sẽ đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ để điều tiết nhu cầu đầu tƣ
cho phát triển, từ đó góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế chung theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng tác động đến chế độ hoạch toán kinh tế,
là công cụ để bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp có sử dụng vốn tín dụng phải chịu chi phí trả lãi nên phải tính
toán hiệu quả chi phí sản xuất: đúng, đủ, kịp thời và chính xác nhằm giảm giá
thành sản phẩm, tăng vòng quay vốn để tạo ƣu thế cho bản thân doanh nghiệp
mình trong cạnh tranh, sử dụng tối ƣu các nguồn lực của doanh nghiệp góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của cả nền kinh tế. Cũng vì thế mà
các ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận trên đồng vốn bỏ ra cao thì sẽ thu hút
đƣợc nhiều nguồn lực đầu tƣ vào do đó cơ cấu kinh tế sẽ bị dịch chuyển.
Thêm vào đó, trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân công hợp tác quốc tế
ngày một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm
vi một quốc gia mà hình thành nên các quan hệ tín dụng quốc tế.
Thứ tƣ: Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp của
nƣớc ngoài và chuyển giao công nghệ. Đây là nguồn vốn do các doanh
nghiệp, cá nhân nƣớc ngoài chuyển vào trong nƣớc đầu tƣ trực tiếp tạo ra
hàng hóa và dịch vụ. Đây là nguồn vốn rất lớn và quan trọng đối với sự phát
triển của kinh tế trong nƣớc, giúp các doanh nghiệp trong nƣớc bổ sung
nguồn vốn, đầu tƣ tăng năng lực sản xuất, tăng cƣờng chuyển giao công nghệ,
giải quyết việc làm và nâng cao trình độ quản lý từ đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, tăng xuất khẩu và thu ngân sách.
+ Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, nền kinh tế trong nƣớc
sẽ thu hút đƣợc một nguồn vốn lớn từ các khoản đi vay nƣớc ngoài: đây là
nguồn vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế lớn trên thế giới: IMF,
ADB, WB...
11



+ Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các doanh nghiệp, tổ chức trong
nƣớc và các doanh nghiệp tổ chức nƣớc ngoài thì yếu tố không thể thiếu là
hoạt động của các Ngân hàng. Thông qua các nghiệp vụ nhƣ: nghiệp vụ bảo
lãnh, nghiệp vụ L/C… ngân hàng sẽ đóng vai trò là ngƣời trợ thủ đắc lực cho
các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và phát triển.
Tín dụng góp phần ổn định giá cả và tiền tệ.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, tín dụng đã trực tiếp giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, là lƣợng tiền
mà nếu không đƣợc huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ra những ảnh
hƣởng không tốt đến tình hình lƣu thông tiền tệ - làm mất cân đổi trong quan
hệ hàng - tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi.
Do đó, một trong những biện pháp đƣợc xem là quan trọng trong việc giúp
toàn bộ nền kinh tế nói chung giảm thiểu đƣợc những hậu quả do lạm phát
gây ra là thông qua việc tác động vào hoạt động tín dụng. Mặt khác tín dụng
còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là
một trong những nhân tố tích cực điều tiết giảm việc sử dụng tiền mặt trong
lƣu thông, một mặt tín dụng còn góp phần giảm các tiêu cực phát sinh mặt
khác giúp cho Ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện tốt chức năng kiểm soát lƣợng
tiền trong lƣu thông, giảm bớt những hoạt động kinh tế ngầm.
Thông qua công cụ lãi suất, tín dụng thực hiện đƣợc chức năng điều tiết
đầu tƣ trong nƣớc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và thể hiện chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc trong từng giai đoạn cụ thể.
Tín dụng ngân hàng tác động tích cực đến quá trình cải thiện và
nâng cao đời sống của dân cư; đặc biệt là dân cư nông thôn.
Ðịnh hƣớng đầu tƣ của tín dụng theo hƣớng kiên trì thực hiện nguyên
tắc tự nguyện cùng có lợi, đảm bảo lợi ích vật chất của ngƣời dân, góp phần
cải tiến cơ cấu và lƣợng tiêu dùng trong dân cƣ và đặc biệt là dân cƣ nông
12



thôn, tạo ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống và quá trình tái sản xuất lao
động, thoả mãn mọi nhu cầu vật chất, văn hoá, giáo dục, y tế của cƣ dân, cải
thiện các quan hệ xã hội thông qua việc cho vay qua các tổ chức đoàn thể xã
hội, không những thế ngân hàng hiện nay còn đƣa ra rất nhiều loại sản phẩm
mới: sản phẩm “ô tô thay thế công nông”, sản phẩm “hỗ trợ nhà ở”, sản phẩm
“cho vay du học”, “xuất khẩu lao động”, v.v, đã giúp cho ngƣời tiêu dùng chủ
dộng hơn và sớm thực hiện đƣợc những nhu cầu tiêu dùng cũng nhƣ nhu cầu
sinh hoạt của mình, và trong một tƣơng lai không xa, các sản phẩm này sẽ còn
đƣợc áp dụng với cả những dân cƣ khu vực nông thôn, dân cƣ có thu nhập
thấp, trên cơ sở đó giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội.
Tín dụng góp phần đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
Thông qua việc tập trung và ƣu tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi
nhọn, kinh tế trọng điểm, những nơi có nhu cầu vốn lớn, tín dụng đã góp phần
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện hội nhập sâu rộng hơn
với thị trƣờng quốc tế.
Tín dụng góp phần tăng cường tiết kiệm và mở rộng đầu tư cho nền
kinh tế
Tín dụng là công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc thực hiện chính sách tiền tệ,
giúp các ngân hàng có môi trƣờng kinh doanh tôt. Với sức mua ổn định của
đồng tiền sẽ góp phần tạo tâm lý an tâm trong dân cƣ, từ đó huy động đƣợc
tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong toàn xã hội, thỏa mãn cao nhất nhu cầu vốn
mở rộng sản xuất kinh doanh của nền kinh tế
1.1.4.2. Tác động của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại.
- Tín dụng ngân hàng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo
thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Tín dụng ngân hàng có
chất lƣợng tốt sẽ tạo thêm đƣợc các nguồn thu từ việc tăng vòng quay vốn tín
13



dụng và thu hút đƣợc nhiều khách hàng bằng sự đa dạng của sản phẩm, dịch
vụ tạo ra một hình ảnh tốt về ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng
bởi chất lƣợng tín dụng ngân hàng tốt cho phép ngân hàng có những khách
hàng trung thành, trên cơ sở đó tạo ra những khoản lợi nhuận bổ sung vào
nguồn vốn cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội trong
ngân hàng thông qua việc tạo ra điều kiện làm việc tốt nhất, cải thiện đời sống
cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện để họ yên tâm học tập và công tác.
- Tín dụng là hoạt động cốt lõi đem lại giá trị cho một Ngân hàng. Tại Việt
Nam hiện nay hoạt động tín dụng thƣờng chiếm trên 70% tài sản có sinh lời của
một Ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngày càng đƣợc đa dạng hóa, càng mở rộng
thêm các dịch vụ và bán chéo sản phẩm dựa hoạt động kinh doanh lõi là tín dụng,
từ đó đem lại thêm lợi nhuận, giá trị gia tăng cho Ngân hàng.
1.1.4.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với người được cấp tín dụng.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh luôn là một yếu tố khốc liệt mà
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đƣợc, phải đƣơng đầu để làm tốt
đƣợc điều đó, mỗi doanh nghiệp không những phải biết phát huy, sử dụng
hợp lý những nguồn lực sẵn có mà còn phải biết tận dụng những nguồn lực từ
bên ngoài, đặc biệt là nguồn lực về vốn. Tín dụng ngân hàng đã giúp các
doanh nghiệp giải quyết tốt bài toán nan giải về vốn của mình. Hiện nay để có
thể thực hiện đƣợc các quyết định đầu tƣ, phát triển sản xuất kinh doanh, các
nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng đƣợc đó là: nguồn vốn tự có (hay
vốn cổ phần), hoặc vốn đi vay.
Lãi suất tiền vay đƣợc tính vào chi phí để khấu trừ thuế, khác với chi
phí vốn cổ phần đƣợc lấy từ lợi nhuận sau thuế. Do vậy nếu sử dụng mức vốn

14


vay ở một mức tỷ lệ hợp lý (thƣờng là dƣới 50% tổng vốn đầu tƣ) sẽ giúp
doanh nghiệp tận dụng đƣợc đòn bẩy tài chính do việc vay vốn đem lại thông
qua phần thuế đƣợc khấu trừ từ chi phí sử dụng vốn vay. Tuy vậy, đối với
nguồn vốn tín dụng ngân hàng, không phải lúc nào và với số lƣợng bao nhiêu
doanh nghiệp cũng đƣợc đáp ứng và nếu có đƣợc đáp ứng thì khi vƣợt tỷ lệ
cho phép nó sẽ tạo ra sự tăng thêm của chi phí vốn làm cho hiệu quả đầu tƣ
giảm đi. Do vậy, tín dụng ngân hàng sẽ đặt ra yêu cầu đối với các doanh
nghiệp là phải xây dựng cho mình một cơ cấu hợp lý nhằm tối ƣu hoá các
nguồn lực, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Trong điều kiện nƣớc
ta hiện nay, Ngân hàng nhà nƣớc đã có quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
về quy chế cho vay đối với các khách hàng, theo quyết định này thì mức cho
vay đối với các doanh nghiệp không chỉ căn cứ vào tỷ trọng vốn vay trong
tổng số vốn kinh doanh mà còn căn cứ vào hiệu quả của phƣơng án kinh
doanh. Ðiều đó có nghĩa là vốn tín dụng Ngân hàng giúp các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp cổ phần hóa giảm chi phí vốn, trên cơ sở đó phấn
đấu giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị truờng.
Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhƣ đã nói ở phần trên, vốn tín dụng ngân hàng là phần không thể
thiếu đối với việc giải quyết các thiếu hụt tạm thời tại các doanh nghiệp hiện
nay. Tín dụng ngân hàng không dừng lại ở vai trò bổ sung nữa mà đã dần trở
thành nguồn vốn chủ yếu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nhờ có tính linh hoạt của nó.
Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp nắm bắt đƣợc các cơ hội
làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, thông suốt quá trình
lƣu thông và nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng còn


15


giúp các doanh nghiệp trang trải các chi phí về đổi mới trang thiết bị, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị truờng.
Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các
doanh nghiệp hiện nay.
Cũng xuất phát từ vai trò thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình, tín
dụng ngân hàng đã tạo ra nhu cầu tập trung vốn là cơ sở để hình thành các
công ty cổ phần. Ðây là một loại hình doanh nghiệp dựa trên cơ sở góp vốn để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra phong cách làm việc, quản
lý mới trong hệ thống doanh nghiệp, tránh tình trạng trì trệ gây ra những thất
thoát lãng phí lớn cho xã hội.
Ngoài ra đối với người tiêu dùng thì tín dụng ngân hàng sẽ giúp họ
lựa chọn thời điểm, chỉ tiêu tốt nhất, giúp họ thoả mãn tốt nhất những nhu
cầu phát sinh. Cũng giống nhƣ các doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng không
phải lúc nào cũng đáp ứng tất cả các nhu cầu của mình và nếu nhƣ không có
tín dụng ngân hàng họ sẽ phải chờ đến khi có đủ khả năng thì nhu cầu đã phát
sinh mới đƣợc đáp ứng, nhƣ vậy nghĩa là nhu cầu của họ đã không đƣợc đáp
ứng một cách kịp thời.
Tóm lại, tín dụng không những là hoạt động quan trọng nhất, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng mà còn có vai trò to lớn,
ảnh hƣởng sâu rộng đến phát triển kinh tế - xã hội. Các tác động đến các chủ
thể trên không phải lúc nào cũng tách bạch rõ ràng, riêng rẽ mà nó có mối
quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Do vậy để có thể phát huy
đƣợc hết vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng, thì chúng ta cần xem xét
chúng trong mối tƣơng quan với các chủ thể trên
1.1.5. Các loại hình tín dụng Ngân hàng thương mại.
- Căn cứ theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn dƣới một

năm và mục đích sử dụng chủ yếu là để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời nhƣ
16


phục vụ cho thanh toán tiền hàng hoá, tài trợ vốn lƣu động hay thanh toán
ngoại thƣơng,…
+ Cho vay trung hạn: Đây là hìn thức cấp tín dụng có thời hạn từ một
đến năm năm và thƣờng để đổi mới trang thiết bị, mua sắm máy móc và thời
gian khấu hao thƣờng không quá dài để có thể hoàn trả vốn đúng hạn cho
Ngân hàng.
+ Cho vay dài hạn: Là khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm và
thƣờng sử dụng để xây nhà xƣởng, đầu tƣ dây chuyền công nghệ với những
dự án sản xuất lớn có thời gian thu hồi vốn dài.
- Căn cứ theo khách hàng vay vốn:
+ Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác.
+ Cho vay các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay cá nhân.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng khoản vay:
+ Cho vay nhằm mục đích phục vụ sản xuất – kinh doanh: Vay vốn lƣu
động, vay đầu tƣ tài sản cố định, vay đầu tƣ dự án sản xuất kinh doanh…
+ Cho vay nhằm mục đích phục vụ đời sống tiêu dùng: Hỗ trợ nhà ở,
mua sắm tiêu dùng, du học, hỗ trợ xuất khẩu lao động…
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay không đảm bảo: là loại hình cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng, đối với những khách hàng tốt, trung thực
trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì
Ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà

không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
17


×