Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế Hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.18 KB, 97 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Hoài

1


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới của Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Thăng Long”, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Công
ty Bảo hiểm Bảo Minh Thăng Long; tập thể Ban Giám hiệu khoa sau Đại học, giảng
viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Thương mại.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Chu Thị Thuỷ - người hướng dẫn
khoa học của Luân văn, đã tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành bài
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong hội đồng chấm Luận văn đã có


những góp ý về những thiếu sót của bài Luận văn, giúp bài Luận văn càng hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Công ty
Bảo hiểm Bảo Minh Thăng Long đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong
quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt, một lần nữa cảm ơn những cán bộ nhân viên
phòng kế toán đã dành chút ít thời gian để cung cấp số liệu và từ đây tôi có được
dữ liệu để phân tích đánh giá.
Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô trường Đại học Thương mại trong thời gian qua
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu.
Xin chân thành cảm ơn!

2


3

3

MỤC LỤC

3


4

4

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU


Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty Bảo Minh Thăng Long
Biểu đồ 1.1. Doanh thu phí bảo hiểm gốc của thị trường phi nhân thọ 2014
Biểu đồ 1.2. Thị phần doanh thu phí bảo hiểm gốc thị trường phi nhân thọ 2014
Biểu đồ 1.3. Tỷ trọng doanh thu theo nghiệp vụ bảo hiểm năm 2014
Biểu đồ 2.1. Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam năm 2014
Biểu đồ 2.2. Thị phần doanh thu Bảo Minh Thăng Long năm 2014
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu doanh thu các nghiệp vụ của Bảo Minh Thăng Long năm 2014
Biểu đồ 2.4. Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long
Biểu đồ 2.5. Số xe tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới giai đoạn 2012 – 2014
Biểu đồ 2.6. Số vụ được giám định thiệt hại vật chất xe cơ giới giai đoạn 2012 - 2014

4


5

5

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ vốn góp của Bảo Minh 2014
Bảng 2.2. Doanh thu của Bảo Minh Thăng Long (2009 – 2014)
Bảng 2.3. Thu nhập của cán bộ nhân viên Bảo Minh Thăng Long
Bảng 2.4: Số xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ Việt Nam (2010-2014)
Bảng 2.5: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ Việt Nam (2010-2014)
Bảng 2.6. : Doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới tại Việt Nam năm 2014
Bảng 2.7. Số tiền bồi thường và tỷ lệ bồi thường bảo hiểm của các nghiệp vụ
Bảng 2.8. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ Việt Nam ( 2007 – 2014 )
Bảng 2.9. Bồi thường bảo hiểm xe cơ giới của các DN ở Việt Nam
Bảng 2.10. Cơ cấu doanh thu của các nghiệp vụ năm 2014 của BM Thăng Long
Bảng 2.11. Doanh thu dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng

Long (2012 – 2014)
Bảng 2.12. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh
Thăng Long (2012 – 2014)
Bảng 2.13. Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Minh Thăng Long
(2012 - 2014)
Bảng 2.14. Hiệu quả khai thác Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng
Long (2010 – 2014)
Bảng 2.15. Kết quả giám định thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng
Long giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.16. Tình hình bồi thường của Bảo Minh Thăng Long giai đoạn 2012 - 2014.
Bảng 3.1. Mục tiêu HQKD dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới Cty Bảo Minh
Thăng Long giai đoạn 2015-2017

5


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua đất nước đã có nhiều thay đổi lớn cả về kinh tế, chính
trị, văn hoá xã hội. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập mạnh mẽ hơn
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng lên. Để phục vụ cho hoạt động buôn bán, giao lưu ngày một phát triển trong
nền kinh tế - một nhu cầu bức thiết của xã hội thì điều tiên quyết là phải phát triển
cơ sở hạ tầng, trong đó cơ sở hạ tầng giao thông chiếm vị trí rất quan trọng. Hệ
thống đường xá, cầu cống phải được mở rộng hơn và nâng cấp hơn để đảm bảo cho
việc vận chuyển nhanh chóng, thuận tiện, mà trước hết là an toàn hơn.
Do sự tăng lên quá nhanh của các phương tiện giao thông (đặc biệt là xe cơ
giới), nên mặc dù cơ sở hạ tầng giao thông đã có sự phát triển hơn nhưng tình hình tai

nạn giao thông vẫn là vấn đề đáng lo ngại cho toàn xã hội. Tai nạn xảy ra kéo theo
tổn thất về người và của, điều đó chẳng những gây đau đớn về mặt tinh thần cho
người thân mà còn làm thiệt hại về kinh tế cho gia đình và xã hội. Vì vậy bảo hiểm
vật chất xe cơ giới ra đời để đảm bảo về mặt tài chính cho các chủ xe mỗi khi phương
tiện của họ không may gặp rủi ro, góp phần bảo vệ sự an toàn chung của xã hội.
Nhưng một thực tế hiện nay đó là số lượng xe tham gia bảo hiểm vật chất xe
còn tương đối thấp so với tổng lượng xe cơ giới hiện đang lưu hành. Điều này có
thể là do: Các sản phẩm bảo hiểm còn xa lạ với người dân, do vấn đề thu nhập, do
các sản phẩm bảo hiểm vật chất xe chưa thực sự hấp dẫn, hoặc do hoạt động giám
định - bồi thường của các công ty bảo hiểm chưa đáp ứng được mong muốn của
khách hàng, gây mất lòng tin cho khách hàng…Vì vậy cần phải có những giải pháp
hữu hiệu để khai thác tối đa nghiệp vụ này - một nghiệp vụ bảo hiểm có tiềm năng
rất lớn ở nước ta hiện nay và trong tương lai.
Chính vì lý do đó mà em quyết định chọn đề tài: “Hiệu quả kinh doanh dịch
vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm Bảo Minh Thăng Long” với
mong muốn được đóng góp một số ý kiến để hoạt động này ngày càng được nâng
cao, tạo niềm tin cho khách hàng vào công ty.
6


7

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay, bảo hiểm vật chất xe cơ giới
luôn là một trong những mảng kinh doanh có doanh thu phí bảo hiểm cao cho các
công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Tuy nhiên mảng thị trường này cũng đã làm đau đầu
các công ty bảo hiểm bởi trục lợi bảo hiểm diễn ra ngày càng phức tạp, do pháp luật
chưa có chế tài đủ sức răn đe đối với các đói tượng trục lợi bảo hiểm…
Đối với thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, các doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH) hàng đầu, chiếm tỷ trọng lớn vẫn là Bảo Việt, Tổng công ty Cổ phần Bảo

hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI), Bảo Minh và Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex (PJICO) …chiếm tới 62% thị phần doanh thu bảo hiểm gốc.
Trong các nghiệp vụ bảo hiểm chính được các DNBH coi trọng và tập trung
khái thác phải kể đến bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại,
bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người, đây vẫn là những sản phẩm truyền thống,
chiếm tỷ trọng chính (71,3% tổng doanh thu trên toàn thị trường).
Có thể thấy, bảo hiểm vật chất xe cơ giới luôn dẫn đầu doanh thu phí bảo hiểm
trong những năm gần đây. Nhằm hỗ trợ tích cực cho công tác khai thác nghiệp vụ bảo
hiểm này và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, các DNBH đã luôn quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng công tác giám định bồi thường, đặc biệt là đội ngũ giám định
viên luôn được quan tâm, bồi dưỡng theo sát yêu cầu của tình hình thực tế.
Tuy nhiên, hành vi trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới đang diễn biến ngày càng
phức tạp và gây thiệt hại không nhỏ cho xã hội và cộng đồng các DNBH. Theo thống
kê của các DNBH, năm 2008, tổng số tiền trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới mới chỉ
hơn 150 tỷ đồng, nhưng năm 2014, con số này đã tăng hơn 300 tỷ đồng.
Với số lượng xe ôtô và mô tô đăng ký mới tại Việt Nam gia tăng qua các năm,
cùng với việc quy định bắt buộc phải mua bảo hiểm vật chất cho phương tiện tham
gia giao thông là những lý giải cho doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tăng
cao. Tuy nhiên, cùng với sự “nóng” lên về doanh thu và số người tham gia bảo hiểm
xe cơ giới thì đây cũng là lĩnh vực xảy ra gian lận nhiều nhất, diễn ra thường xuyên,
ở nhiều mức độ khác nhau.

7


8

Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, năm 2012, bảo hiểm xe cơ giới đạt doanh
thu 6.329 tỷ đồng tăng trưởng 1,59%, đã giải quyết bồi thường 3.382 tỷ đồng, tỷ lệ
đã trả bồi thường 53%; Trong năm 2014, doanh thu là 6.854 tỷ đồng và tỷ lệ đã trả

bồi thường trong khoảng 51% giảm so với năm 2012 (Do số vụ tai nạn giao thông
trong năm 2014 giảm so với năm 2012). Số liệu thống kê cũng cho thấy, trong giai
đoạn từ 2007- 2011, tổng số vụ trục lợi bảo hiểm tại thị trường Việt Nam bị phát
hiện là 44.704 vụ, với tổng số tiền là hơn 410 tỷ đồng. Trong đó, bảo hiểm xe cơ
giới và con người là 2 lĩnh vực có số vụ trục lợi bảo hiểm nhiều nhất và phức tạp
nhất. Nguyên nhân là do có số đông người tham gia bảo hiểm và có nhiều hồ sơ yêu
cầu bồi thường nhất khiến các DNBH khó tổ chức giám định chính xác nguyên
nhân và mức độ thiệt hại của các hồ sơ yêu cầu bồi thường hoặc chi trả.
Tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của thị trường phi nhân thọ năm 2014 ước
đạt 27.391 tỷ đồng, tăng 12,45% so với cùng kỳ năm 2013.Dẫn đầu thị trường về
doanh thu phí bảo hiểm gốc là PVI với doanh thu ước đạt 5.722 tỷ đồng, tăng
12,24% so với cùng kỳ năm 2013, chiếm 20,89% thị phần.
Biểu đồ 1.1. Doanh thu phí bảo hiểm gốc của thị trường phi nhân thọ 2014

(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
Ngoài các doanh nghiệp bảo hiểm dẫn đầu thị trường nêu trên, một số doanh
nghiệp bảo hiểm có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm gốc trên 50% so với
cùng kỳ năm 2014 như Phú Hưng (29 tỷ đồng, tăng 167,74%), VBI (276 tỷ đồng,
8


9

tăng 91,16%), VASS (462 tỷ đồng, tăng 75,55%).
Một số doanh nghiệp bảo hiểm khác có doanh thu phí bảo hiểm gốc giảm so
với cùng kỳ năm 2014 là AAA (412 tỷ đồng, giảm 21,68%), VNI (379 tỷ đồng,
giảm 13,90%), Cathay (82 tỷ đồng, giảm 9,6%).
Biểu đồ 1.2. Thị phần doanh thu phí bảo hiểm gốc thị trường phi nhân thọ 2014

( Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)

Biểu đồ 1.3. Tỷ trọng doanh thu theo nghiệp vụ bảo hiểm năm 2014

(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
Xét theo nghiệp vụ, bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
doanh thu (7.729 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 28,22%), tiếp theo là bảo hiểm sức khỏe
và tai nạn con người (5.981 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21,84%), bảo hiểm tài sản và
9


10

bảo hiểm thiệt hại (5.696 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20,8%), bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển (2.476 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,04%).
Số tiền thực bồi thường bảo hiểm gốc của thị trường phi nhân thọ năm 2014
ước đạt 10.766 tỷ đồng, tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc là 39,3% thấp hơn tỷ lệ
thực bồi thường bảo hiểm gốc cùng kỳ năm 2013 (44,32%).
20/30 doanh nghiệp có tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc thấp hơn tỷ lệ bồi
thường của toàn thị trường. 10 doanh nghiệp còn lại có tỷ lệ thực bồi thường bảo
hiểm gốc cao hơn tỷ lệ bồi thường của toàn thị trường, trong đó có 8 doanh
nghiệp tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc trên 50% là Phú Hưng (167,94%), Fubon
(142,44%), Cathay (110,08%), BVTM (106,68%), MSIG (70,52%), GIC (59,85%),
Liberty (53,61%), Bảo Việt (51,72%).
Nhìn vào thực trạng trên, ta thấy phần lớn hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại các doanh nghiệp bảo hiểm chưa đạt hiệu quả. Nhiều công trình
nghiên cứu gần đây đã phân tích và cung cấp nhiều thông tin về vấn đề này.
Luận văn của NCS Đoàn Minh Phụng (2006) “Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các DNBH nhà nước Việt Nam trong điều
kiện mở cửa và hội nhập”.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thanh Giang (2007) về “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty bảo hiểm Thanh Hóa” nghiên cứu lý luận

chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty bảo hiểm Thanh Hóa và trên
cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các Công ty trong giai đoạn
2002 - 2006, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty cũng như của ngành bảo hiểm.
Luận văn tiến sĩ của Trần Hùng Dũng (2009) về “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng chi phí bảo hiểm của DNBH phi nhân thọ Việt Nam”.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu đánh giá hiệu quả kinh doanh
dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại một doanh nghiệp bảo hiểm cụ thể. Phần lớn các
công trình nghiên cứu tại các doanh nghiệp bảo hiểm đều tập trung vào đánh giá một
cách chung chung hiệu quả kinh doanh bảo hiểm như: về doanh thu, tỷ lệ bồi thường…

10


11

Bản luận văn “ Hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Công ty bảo hiểm Bảo Minh Thăng Long” đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh trên các điểm mới sau :
1. Nghiên cứu hệ thống lý luận về hiệu quả kinh doanh và bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
2. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của

Công ty BH Bảo minh Thăng Long trên phạm vi tổng thể và chi tiết từng khâu
trong hoạt động, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ BH vật chất xe cơ giới.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ nội dung cơ bản của tình hình kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới.

Làm rõ tình hình triển khai kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Công ty bảo hiểm Bảo Minh Thăng Long.
Xác lập một số cơ sở lý luận và thực tiễn để đánh giá mặt đạt được và hạn chế
còn tồn tại khi kinh doanh dịch vụ này tại Công ty bảo hiểm Bảo Minh Thăng Long,
Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm
vật chất xe cơ giới cho các Doanh nghiệp Bảo Hiểm nói chung, và Công ty Bảo
hiểm Bảo Minh Thăng Long nói riêng, giai đoạn 2015 – 2017, nhằm góp phần phát
triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới để đáp ứng kịp thời nhu cầu bảo hiểm của
người dân cũng như nhằm giảm thiểu rủi ro giao thông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh
doanh dịch vụ bảo hiểm, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Công ty bảo hiểm Bảo minh Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Thăng Long, có nghiên cứu
tham chiếu ở một số doanh nghiệp bảo hiểm bên ngoài .
Về thời gian: Lấy mốc thời gian từ năm 2012 đến 2014 và tiếp tục phát triển
hiệu quả kinh doanh dịch vụ cho những năm tiếp theo.
11


12

Về nội dung: Đề tài không nghiên cứu toàn bộ nội dung liên quan đến nghiệp
vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới mà chỉ nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất tại công ty bảo hiểm Bảo minh Thăng Long.
Không nghiên cứu các nội dung của nghiệp vụ và yếu tố liên quan đến quy trình
khai thác nghiệp vụ mà chỉ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh dịch vụ để nhằm đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ.
5. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp thống kê các công cụ để phân tích, minh chứng cho vấn
đề nghiên cứu
6. Ý nghĩa của đề tài
Với mong muốn tìm hiểu tình hình kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới tại thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và Công ty bảo hiểm Bảo Minh
Thăng long nói riêng. Đồng thời, đề tài ra đời nhằm góp 1 phần nhỏ ý kiến, giải
pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới của Công ty bảo
hiểm Bảo Minh Thăng Long .
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đẩu, lời cảm ơn, danh mục các bảng, danh mục các hình, danh
mục các từ viết tắt, tính cấp thiết của đề tài, phạm vi, đối tượng nghiên cứu đề tài,
kết luận và phụ lục; Nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI CỦA DOANH NGHIỆP
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO
HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO MINH
THĂNG LONG
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG HIỆU QUẢ KINH
DOANH DỊCH VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI CỦA CÔNG TY BẢO
HIỂM BẢO MINH THĂNG LONG THỜI GIAN TỚI.

12


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm vật chất cơ giới
1.1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Điều 623 Bộ luật dân sự thay thế, sửa đổi và bổ sung năm 2005 liệt kê nguồn
nguy hiểm cao độ trong đó có phương tiện giao thông vận tải cơ giới bao gồm có
phương tiện tham gia giao thông đường hàng không, đường thuỷ, đường sắt và
đường bộ.Và loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tần suất hoạt động
tham gia giao thông nhiều dẫn đến xác suất xảy ra tai nạn là rất lớn, đó là phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi là xe cơ giới). Là phương tiện vận chuyển cơ
động và tham gia triệt để vào quá trình vận chuyển, xe cơ giới hoạt động phần lớn
trong các khu vực dân cư đông đúc và những vùng kinh tế tập trung nhiều loại tài
sản và hàng hoá. Do đó, nó thường gây ra những sự cố rủi ro tai nạn như đâm va,
cháy, nổ, lật xe gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản cho chính chủ phương tiện
và những người khác cùng tham gia giao thông, cũng như cho xã hội.
Trong thời đại hiện nay, khi khoa học – kỹ thuật ngày càng phát triển, để phục
vụ cho nhu cầu đi lại bằng phương tiện giao thông ngày càng tăng, thì con người đã
phát minh và sản xuất ra nhiều loại phương tiện hiện đại và tối tân hơn, chất lượng
tốt hơn, tốc độ lớn hơn và an toàn hơn. Trên thực tế cho thấy, mặc dù các phương
tiện rất hiện đại, chất lượng và an toàn như đã nêu ở trên tham gia giao thông đường
bộ trên những tuyến đường được nâng cấp, làm mới rất hiện đại với mặt đường, cầu
rộng rãi, chất lượng tốt, với hệ thống chiếu sáng, đèn hiệu, biển báo hiệu giao thông
hiện đại. Song tai nạn giao thông vẫn cứ xảy ra với nhiều vụ xảy ra gây thiệt hại
nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Tai nạn giao thông xảy ra do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan như
do ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông thấp, do việc quản lý các phương tiện
giao thông của chính phủ về tiêu chuẩn, điều kiện cho phương tiện lưu hành, do khí
13


14


hậu, do chất lượng các công trình giao thông không tốt và do nhiều nguyên nhân khác.
Xe cơ giới là phương tiện rất tiện ích trong giao thông vận tải đường bộ. Tuy
nhiên mặt trái của hình thức vận chuyển này là vấn đề an toàn trong vận hành, là
mức độ nguy hiểm lớn, khả năng gây tai nạn cao do số lượng đầu xe quá dày đặc,
đa dạng về chủng loại lại bất cập về chất lượng. Theo thống kê của Ủy ban an toàn
giao thông quốc gia thì có tới hơn 80% các vụ tai nạn giao thông là do hoạt động
giao thông đường bộ gây ra và đều liên quan đến điều khiển xe cơ giới.
Trước tình hình tai nạn giao thông gia tăng cả về số vụ và số người chết, gây tổn
thất không nhỏ về người và tài sản cho các chủ phương tiện tham gia giao thông. Tính
chung cả nước, hàng năm thiệt hại về tài sản do tai nạn giao thông lên hàng trăm tỷ
đồng, nếu tính bình quân thiệt hại về tài sản của mỗi vụ tai nạn thường lên tới hàng
chục triệu đồng. Đây là con số không nhỏ đối với cá nhân các chủ phương tiện. Khi tai
nạn giao thông xảy ra, các chủ xe không chỉ thiệt hại về vật chất, con người mag có thể
phải đền bù thiệt hại cho các nạn nhân trong vụ tai nạn. Điều đó đã tạo ra sức ép tài
chính lẫn tinh thần đối với các chủ xe và những người điều khiển phương tiện. Vì vậy,
để khắc phục hậu quả do tai nạn gây ra, đảm bảo ổn định tài chính cho các chủ phương
tiện tham gia giao thông, nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã ra đời và được triển
khai ở tất cả các công ty bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động tại Việt Nam. Đây là biện
pháp tốt nhất để bù đắp thiệt hại sau khi rủi ro xảy ra. Biện pháp này được thực hiện
dựa trên cơ sở người tham gia đóng góp một khoản tiền nhỏ gọi là phí bảo hiểm để
hình thành quỹ tài chính bảo hiểm từ đó sẽ bồi thường cho những thiệt hại về vật chất
của bản thân chiếc xe đó khi chúng không may gặp phải rủi ro thuộc phạm vi bảo
hiểm.
Như vậy, có thể khẳng định rằng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một tất yếu
khách quan, là sự cần thiết và quan trọng đối với các chủ xe trong quá trình sử dụng
và điều khiển xe của mình, góp phần khắc phục tình trạng khó khăn về mặt tài chính
khi không may gặp tai nạn, đồng thời nhanh chóng khôi phục xe về trạng thái ban
đầu để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới


14


15

Có thể thấy, sự tồn tại của rủi ro cùng hậu quả gây ra thiệt hại cho con người,
huỷ hoại của cải vật chất, làm ngưng trệ quá trình sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác là cội nguồn phát sinh bảo hiểm. Gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội
của các quốc gia, hoạt động của bảo hiểm ngày càng đa dạng. Trong đó dịch vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới đóng một vai trò quan trọng cho sự an toàn xã hội:
- Giúp ổn định tình hình tài chính, ổn định sản xuất kinh doanh cho các
phương tiện khi không may rủi ro xảy ra. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh việc vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện giao thông đường bộ là tất
yếu trong đó xe cơ giới được nhiều người lựa chọn vì nó đem lại nhiều thuận lợi
trong công việc cũng như trong sinh hoạt do những đặc điểm của xe cơ giới đem lại.
Tuy nhiên đi liền với nó là những rủi ro nghiêm trọng, những tai nạn có thể bất ngờ
xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Bởi vậy nếu mua bảo hiểm vật chất xe cơ giới
thì chủ xe đỡ phải lo lắng một phần về thiệt hại tài chính khi không may xe gặp tai
nạn. Nhà Bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ xe, vận chuyển
xe đến những nơi sửa chữa lớn và có uy tín, đảm bảo việc kinh doanh không bị gián
đoạn, tài sản hàng hóa cũng được bù đắp và hạn chế một phần tổn thất do tai nạn
gây ra. Ngoài ra nó còn bảo tồn quỹ tài chính của doanh nghiệp, tránh được các
khoản chi bất thường gây mất cân đối.
- Tăng khả năng tự chủ về mặt tài chính cho người tham gia Bảo hiểm. Nếu
chủ xe không tham gia Bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì chủ xe sẽ phải tự hạch toán
kinh doanh, tự chịu trách nhiệm đối với tài sản hàng hóa của mình trong trường hợp
bị thiệt hại do thiên tai, tai nạn gây ra. Khi tai nạn bất ngờ xảy ra thì chủ xe sẽ phải
chi ra một khoản lớn để sửa chữa, bù đắp các thiệt hại về tài sản hàng hóa, đây là
một khoản chi bất thường từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chủ xe.
Còn đối với bản thân mỗi gia đình thì xe cơ giới là phương tiện có giá trị lớn. Nếu

không tham gia Bảo hiểm thì khi tai nạn bất ngờ xảy ra, chủ xe không những thiệt
hại về mặt tài chính mà còn không được đảm bảo về cơ sở sửa chữa, khó tránh khỏi
việc bị các cơ sở sửa chữa tráo đổi các bộ phận tốt của xe.
- Góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất do giao thông gây ra. Công tác triển

15


16

khai dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới luôn đi liền với công tác tuyên truyền
giúp đỡ người dân nhận thức được vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng
như những rủi ro thiệt hại có thể xảy ra với chiếc xe của mình. Bên cạnh đó việc
triển khai dịch vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng góp phần giúp đỡ các cá nhân
tổ chức tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất như: sử dụng các loại xe
đủ tiêu chuẩn, kỹ thuật, lái xe đủ tuổi, có bằng cấp, có trách nhiệm... Để hạn chế rủi
ro cho khách hàng công ty bảo hiểm còn trang bị nhiều biển báo nhắc nhở người
điều khiển phương tiện phải kiểm soát được tốc độ, chú ý trên những đoạn đường
nguy hiểm hay xảy ra tai nạn từ đó góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất.
- Góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước.
Mức sống ngày được nâng lên, số lượng các phương tiện cơ giới tăng mạnh,
đồng thời giá trị của từng chiếc xe cũng tăng cao.
Hơn nữa, khi các điều kiện sống đầy đủ, trình độ dân trí cao thì nhu cầu tự bảo
vệ cho bản thân, gia đình, tài sản lại càng được nâng cao.Vì thế triển vọng của
nghiệp vụ xe cơ giới là rất lớn và nguồn thu từ nghiệp vụ này không phải là ít, nó sẽ
góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước thông qua hình thức nộp thuế của các
công ty bảo hiểm. Và ngược lại Chính phủ có thể sử dụng ngân sách Nhà nước phối
hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm khác đầu tư hỗ trợ nâng cao chất lượng hệ
thống cơ sở hạ tầng, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đi lại của người dân từ đó góp
phần nâng cao chất lượng đời sống dân cư.

Dịch vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã giúp cho các công ty Bảo hiểm thu
được một khoản phí khá lớn làm tăng doanh thu phí bảo hiểm của toàn công ty, từ
đó tăng nguồn vốn đầu tư, mở rộng thị trường, đưa ra các sản phẩm mới để khách
hàng lựa chọn, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty bảo hiểm, tăng thu cho Ngân sách
Nhà Nước, đồng thời cũng góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động tại
địa bàn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động.
- Góp phần giải quyết căng thẳng giữa các chủ xe khi tai nạn không may xảy
ra. Thật vậy ví như xe ô tô có giá trị lớn, khi tai nạn xảy ra chi phí sửa chữa lên tới
hàng chục, hàng trăm triệu đồng nếu như không có bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì
đây là những khoản chi rất lớn đối với các chủ xe, làm xấu đi quan hệ giữa họ. Tuy
16


17

nhiên nếu các chủ xe đều tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì toàn bộ chi phí
sửa chữa đều do nhà bảo hiểm gánh chịu, việc giải quyết bồi thường sẽ dễ dàng hơn.
Như vậy vai trò, tác dụng của dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới là rất lớn, mang ý
nghĩa tích cực, nhân đạo sâu sắc và việc triển khai dịch vụ này là rất cần thiết.
Có thể nói bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản và nó
được thể hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật
chất xe nhằm mục đích được bồi thường cho những thiệt hại vật chất đối với xe của
mình do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây nên. Vì vậy để có thể trở thành đối
tượng được bảo hiểm, xe cơ giới đảm bảo các điều kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý
cho sự lưu thông; đó là: Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký, biển kiểm
soát, giấy chứng nhận kiểm định an kỹ thuật và môi trường, giấy phép lưu hành xe.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm về bảo hiểm vật chất xe cơ giới
• Khái niệm xe cơ giới


Theo luật giao thông đường bộ : “Xe cơ giới bao gồm ô tô, máy kéo, xe máy
thi công, xe máy nông nghiệp lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng
vào mục đích an ninh quốc phòng (kể cả rơ mooc và sơ mi rơ mooc được kéo bởi ô
tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ
giới tương tự (kể cả xe dung cho người tàn tật) có tham gia giao thông.
Như vậy, có thể hiểu xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đường bộ
bằng chính những động cơ của mình và được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi
quốc gia. Xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và có một vị trí quan trọng trong
ngành giao thông vận tải, ngành kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả các ngành, nó là sợi
dây kết nối các mối quan hệ lưu thông hàng hóa giữa các vùng, giữa trong và ngoài
nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân
• Khái niệm bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản và nó được thể hiện
dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe
nhằm mục đích được bồi thường cho những thiệt hại vật chất đối với xe của mình
do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây nên. Vì vậy, để có thể trở thành đối tượng

17


18

được bảo hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo các điều kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý
cho sự lưu hành. Đó là : được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký biển
• Khái niệm bảo hiểm

" Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính, thông qua đó một cá nhân hay
một tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm nếu rủi ro
hay sự kiện bảo hiểm xảy ra nhờ vào khoản đóng góp phí bảo hiểm cho mình hay

cho người thứ ba. Khoản tiền bồi thường hoặc chi trả này do một tổ chức đảm nhận,
tổ chức này có trách nhiệm trước rủi ro hay sự kiện bảo hiểm và bù trừ chúng theo
quy luật thống kê".Đây là khái niệm mang tính chung nhất của bảo hiểm, bởi vì nó
đã bao quát được phạm vi và nội dung của tất cả các loại hình bảo hiểm.
• Khái niệm kinh doanh bảo hiểm

" Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH)
nhằm mục đích sinh lợi, theo đó DNBH chấp nhận rủi ro của bên mua bảo hiểm,
trên cơ sở bên mua đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp trả tiền cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra
"(theo luật kinh doanh bảo hiểm 2000).
• Khái niệm dịch vụ

Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung
cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch
vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
• Khái niệm kinh doanh dịch vụ

Khái niệm về kinh doanh dịch vụ thực chất nó cũng gần giống với khái niệm
về dịch vụ song kinh doanh dịch vụ là quá trình diễn ra vì lợi nhuận. Kinh doanh
dịch vụ bao gồm việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ quá trình
đầu tiên sản xuất, sản xuất trong lưu thông, bao gói sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích cuối cùng là sinh lợi nhuận.Lợi nhuận này càng
nhiều thì càng tốt và họ tính toán tìm mọi cách thức sao cho đảm bảo càng tốt hai
vấn đề họ quan tâm:vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa tạo ra lợi nhuận tối
đa.Tuy nhiên để đạt được lợi nhuận tối đa cần rất nhiều yếu tố như: Điều kiện kinh

18



19

doanh, nghệ thuật lãnh đạo kinh doanh...
1.1.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh dịch vụ
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các
doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh
doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích
hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết
nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ luôn gắn
liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được
khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ cần xét đến hiệu quả kinh tế của
một hiện tượng.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định”
Nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí
bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu
hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan
giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch
giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả
đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng
của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
Hiệu quả kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Hiệu
quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã
hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của kết quả đạt được của doanh
nghiệp đế xã hội và môi trường.
Hiệu quả xã hội của các doanh nghiệp dịch vu thường được biểu hiện qua mức

độ thõa mãn nhu cầu vật chất và tinh thầng của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện
19


20

đều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi sinh …
+ Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Theo khoản 2, điều 4, chương I của Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
giải thích “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Như vậy về bản chất mọi doanh nghiệp tham
gia kinh doanh đều nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận ở mức tối đa. Muốn đạt được
điều ấy, yêu cầu đặt ra là họ phải hợp lý hóa hoạt động kinh doanh của mình.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh dịch vụ là một phạm trù khách quan, phản ánh
trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ
kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh doanh
dịch vụ cũng là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Chúng ta có thể khái quát tương quan giữa lợi ích kinh doanh và chi phí bỏ ra
để có lợi ích đó bằng công thức:
Tuyệt đối :
HQ=KQ – CF
Tương đối:
HQ=KQ/CF
HQ: Hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ: Kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh

lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao
1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanh dịch vụ BH vật chất xe cơ giới
Để đánh giá thực chất hoạt động kinh doanh của một dịch vụ Bảo hiểm, người
ta không chỉ dựa vào kết quả kinh doanh của dịch vụ Bảo hiểm đó mà còn hiệu quả
kinh doanh của DNBH khi triển khai dịch vụ đó. Bởi hiệu quả kinh doanh phản ánh
sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế
nhằm khai thác tối đa chi phí nâng cao lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh dịch vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là thước đo sự phát
triển của bản thân doanh nghiệp trong dịch vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới và
phản ánh trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra kết quả kinh doanh nhất định
20


21

nhằm đạt được các kế hoạch đã đề ra.
Với tư cách là thước đo sự phát triển của bản thân DNBH thì hiệu quả kinh
doanh thể hiện ở các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế - xã hội khác nhau. Nhưng vấn đề
đáng chú ý ở đây là không phải các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều là chỉ tiêu hiệu quả.
Các chỉ tiêu phản ánh chi phí (chẳng hạn: tiền lương so với tổng chi phí) và cơ cấu
kết quả kinh doanh (chẳng hạn: lợi nhuận so với doanh thu) đều không phải là chỉ
tiêu hiệu quả. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chỉ có thể được xác định bằng tỷ lệ
so sánh giữa kết quả với chi phí. Nếu mỗi chỉ tiêu phán ánh kết quả kinh doanh so
với một chỉ tiêu phản ánh chi phí ta chỉ được một chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Khi
đánh giá tốc độ phát triển kinh doanh của một DNBH có thể dùng nhiều chỉ tiêu để
phản ánh như: Tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng lợi nhuận... nhưng nó chỉ là
những chỉ tiêu “bề nổi”. Các chỉ tiêu “bề sâu” phải là các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
Bởi tốc độ tăng doanh thu hay lợi nhuận chỉ nói lên động thái của kết quả kinh
doanh chứ chưa đề cập đến chi phí kinh doanh. Nếu chi phí tăng nhanh và sử dụng
lãng phí thì về lâu về dài tốc độ tăng đó không có ý nghĩa và không có hiệu quả.

Việc phản ánh tình hình sử dụng các loại chi phí trong việc tạo ra những kết quả
kinh doanh là nội dung cơ bản của hiệu quả kinh doanh trong DNBH nói chung và
trong dịch vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng. Nội dung này được phản ánh bởi
nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu hiệu quả biểu hiện một mặt, một yếu tố hay một loại chi phí
nào đó trong quá trình sử dụng. Các chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối, tức là nó
phản ánh mức độ đạt được của một năm để từ đó so với năm trước hoặc những năm
trước đó xem nó tăng giảm như thế nào. Xu hướng biến động nhanh hay chậm cho thấy
sự tốt lên hay xấu đi trong quá trình sử dụng chi phí hoặc các nguồn lực.
Hiệu quả kinh doanh của một dịch vụ Bảo hiểm luôn gắn liền với mục tiêu kinh
tế - xã hội. Trước hết là mục tiêu của DNBH sau đó là của ngành bảo hiểm và toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Bởi vì bảo hiểm không chỉ mang tính kinh tế mà còn mang tính xã
hội cho nên khi đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ Bảo hiểm này không chỉ xét trên
góc độ kinh tế mà còn trên góc độ xã hội. Nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” trong kinh
doanh bảo hiểm ngày càng làm cho tính xã hội của nó rõ nét hơn. Từ đó làm cho công

21


22

tác xã hội hóa của bảo hiểm ngày càng sâu rộng. Bởi vậy hiệu quả kinh doanh dịch vụ
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới trong DNBH cũng phải phán ánh ở trình độ sử dụng chi
phí trong việc tạo ra những kết quả phục vụ xã hội của DNBH.
Như vậy bản chất của hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới trong DNBH chính là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong
một thời kỳ nhất định tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh.
1.2. Nội dung hiệu quả kinh doanh dịch vụ BH vật chất xe cơ giới
1.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ BH vật chất xe cơ
giới của doanh nghiệp
Thực chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm cũng không

nằm ngoài quy luật chung của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu kinh doanh nhất
định và để thực hiện mục tiêu doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực (chi phí).
Do đó tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đạt được mục
tiêu với sự tiết kiệm chi phí.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống chỉ
tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ một.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh
nghiệp thường đặt ra nhiều mục tiêu hoạt động, đó là tiêu đích hoặc là kết quả cụ
thể mà doanh nghiệp phấn đấu đạt được. Các mục tiêu mà các nhà quản trị thường
đặt ra cho doanh nghiệp thường là:
- Mức lợi nhuận cao nhất có thể
- Năng suất lao động
- Chi phí thấp nhất
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Vị thế cạnh tranh trên thị trường
- Đạt sự ổn định trong nội bộ doanh nghiệp
- Duy trì tồn tại của doanh nghiệp

22


23

-…
Theo từng thời kỳ doanh nghiệp có thể có những mục tiêu khác nhau. Các
mục tiêu này thay đổi theo thời gian và mỗi khi thay đổi mục tiêu thì thay đổi luôn
cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả kinh doanh
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chỉ có thể được xác định bằng tỷ lệ

so sánh giữa kết quả với chi phí.
Hiệu quả kinh doanh được tính bằng công thức :
HQ=KQ/CF
Hoặc tính theo công thức :
HQ= CF/KQ
Trong đó : HQ : Hiệu quả kinh doanh
KQ : Kết quả kinh doanh
CF : Chi phí chi ra để đạt được kết quả đó
Về nguyên tắc cứ mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so sánh với một
chỉ tiêu chi phí nào đó thì sẽ tạo thành một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
tính theo chiều thuận K/C hoặc theo chiều ngược lại C/K.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm càng lớn thì càng
chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả vì với mức chi phí nhất định, doanh
nghiệp sẽ có mức doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao.
1.2.2. Chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh
doanh qua các chỉ tiêu tổng hợp.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực doanh nghiệp
HQ = DTT/CF
Trong đó:
HQ: Hiệu quả kinh doanh
DTT: Doanh thu thuần kinh doanh dịch vụ đạt được trong kỳ
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt được doanh thu thuần kinh doanh dịch vụ
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần kinh doanh dịch vụ trên một đồng chi phí bỏ
23


24


ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tở trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
TSLN = LN/DTT x 100
Trong đó:
TSLN: tỷ suất lợi nhuận
LN: tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ ( lợi nhuận trước thuế)
DTT: Doanh thu thuần kinh doanh dịch vụ đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu thuần kinh doanh dịch vụ. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao.
1.2.3. Chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ BH vật
chất xe cơ giới theo các khâu hoạt động của doanh nghiệp
Mỗi dịch vụ bảo hiểm được triển khai thường phải qua một số khâu công việc
cụ thể: khâu khai thác, khâu giám định và bồi thường tổn thất, khâu đề phòng và
hạn chế tổn thất... Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh của dịch vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả từng khâu công việc. Điều đó có
nghĩa là phải xác định hiệu quả từng khâu, sau đó đem so sánh đánh giá xem khâu
nào chưa mang lại hiệu quả để tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục.
-

Hiệu quả khai thác bảo hiểm =
Kết quả khai thác trong kỳ có thể là doanh thu phí bảo hiểm, số lượng hợp
đồng bảo hiểm, số đơn bảo hiểm cấp trong kỳ...còn chi phí khai thác có thể là tổng
chi phí trong khâu khai thác hoặc cũng có thể là số đại lý trong kỳ.

-

Hiệu quả giám định bảo hiểm =
Tỷ số của chỉ tiêu trên có thể là số vụ tai nạn rủi ro đã được giám định hoặc số

khách hàng đã được bồi thường trong kỳ. Còn mẫu số là tổng chi phí giám định.

-

Hiệu quả bồi thường bảo hiểm =
Kết quả chỉ tiêu nói lên cứ một đồng chi phí bồi thường chi ra trong kỳ tham
gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Tuy

24


25

nhiên khi phân tích phải chú ý đến độ trễ của thời gian vì có những khoản chi ra ở
kỳ này nhưng lại phát huy ở kỳ sau.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm
vật chất xe cơ giới của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong
a) Năng lực tài chính của DNBH

Năng lực tài chính không chỉ là nhân tố quyết định tới năng lực cạnh tranh của
DNBH mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm. Vì
khi nhìn vào tiềm lực tài chính của nhà bảo hiểm, một khả năng tài chính mạnh sẽ
giúp khách hàng có cơ sở để tin tưởng và mua các sản phẩm bảo hiểm của doanh
nghiệp, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bảo hiểm từ đó là tăng doanh thu phí
về các dịch vụ trong DNBH nói chung và dịch vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói
riêng. Năng lực tài chính của một doanh nghiệp bảo hiểm được phản ánh qua quy
mô, nguồn tài sản, các quỹ dự phòng dịch vụ...
 Nguồn vốn của DNBH


Năng lực tài chính của DNBH được quyết định bởi nguồn vốn của doanh
nghiệp. Vì vốn là yếu tố sản xuất cơ bản, là một đầu vào trong quá trình kinh doanh
nhưng cũng đồng thời là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác. Mỗi doanh nghiệp
dù kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề hay lĩnh vực nào muốn được thành lập và hoạt
động thì cũng cần phải có một số vốn pháp định nhất định. Đặc biệt là trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm – hoạt động kinh doanh có chu trình kinh doanh đảo
ngược thì việc đảm bảo nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Doanh nghiệp nào có nguồn
vốn lớn chứng tỏ năng lực tài chính của doanh nghiệp đó mạnh và sẽ có lợi thế hơn
trong việc thực hiện các cam kết của mình đối với khách hàng. Pháp luật Việt Nam
hiện nay quy định mức vốn pháp định cho DNBH phi nhân thọ là 300 tỷ động,
nhưng để có khả năng tài chính mạnh tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh
các doanh nghiệp thường có số vốn lớn hơn nhiều mức vốn pháp luật quy định và
luôn tìm mọi biện pháp để có thể tăng số vốn điều lệ của doanh nghiệp mình.
 Nguồn tài sản của DNBH

25


×