Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.06 KB, 111 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung các giải pháp được đưa ra trong luận văn
chưa được công bố ở các cơng trình nghiên cứu khác./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Tú


2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ
giáo và các bạn đồng nghiệp.
Trước tiên, Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư –
Tiến sĩ Nguyễn Hồng Long người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền thụ
kiến thức giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô và Khoa Sau đại học – trường
Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập
tại Nhà trường và cho đến khi nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh đó là sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh,
Cục giám sát quản lý Tổng cục Hải quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.


Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp công tác tại Chi cục Hải quan Bắc
Ninh trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, Tổng cục Hải quan và tập thể lớp
Cao học 19B-KDTM - Trường Đại Học Thương Mại đã giúp đỡ tôi trong việc cung
cấp các tài liệu, số liệu phục vụ cho quá trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2015

Nguyễn Anh Tú


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các bên.......................................................................11
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XNK
HS
Incoterm


: Xuất nhập khẩu
: Harmonized Systems (Hệ thống hài hịa hóa thủ tục hải quan)
: International Commerce Terms (Các điều khoản thương mại

NORAD
ĐLHQ
DV

quốc tế)
: Cơ quan phát triển Na Uy
: Đại lý Hải quan
: Dịch vụ

DVHQ
DN
CFS

: Dịch vụ hải quan
: Doanh nghiệp
: Freight staion fee (Địa điểm thu gom hàng lẻ)

TTHQ
KD
KCN

: Thủ tục Hải quan
: Kinh doanh
: Khu công nghiệp

KCX


: Khu chế xuất

CNTT

: Công nghệ thông tin


5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế (từ năm
1986), hoạt động thương mại quốc tế đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, khối lượng
và kim ngạch hàng hóa XNK gia tăng nhanh chóng, điều này đặt ra yêu cầu mới với
thương mại XNK và với Ngành Hải quan, trong đó có việc cải cách thủ tục hành chính
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động XNK hàng hóa. Để hoạt động XNK
hàng hóa được nhanh chóng và thuận lợi, các doanh nghiệp phải kịp thời nắm vững các
chế độ chính sách, thủ tục hành chính của cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý
chuyên ngành khác. Trong điều kiện thủ tục hành chính cịn rườm rà, phức tạp thì việc
xuất hiện một đơn vị am hiểu về chế độ, chính sách của Nhà nước, thay mặt người có
hàng hóa XNK đứng ra giải quyết các vấn đề về giao nhận, vận tải, thủ tục hải quan là
hết sức cần thiết.
Đại lý hải quan hay trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chủ yếu thực hiện
đại lý làm thủ tục hải quan, với vị trí là cầu nối trung gian giữa chủ hàng hóa với cơ
quan hải quan sẽ đóng một vai trị tích cực, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động XNK, phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa, đồng thời cũng góp phần
nâng cao hiệu quả họat động quản lý nhà nước về hải quan. Nhìn chung hoạt động
của đại lý hải quan ở Việt Nam vẫn mang tính tự phát, hoạt động chưa đúng với ý
nghĩa của nó, cơng việc khai báo vẫn mang tính thủ cơng, doanh nghiệp đại lý hải

quan hoạt động còn manh mún và chưa thực sự phát triển mạnh, tỷ lệ hàng hóa
được thơng quan thơng qua đại lý hải quan còn rất thấp. Nguyên nhân của thực
trạng này là do:
- Khơng ít doanh nghiệp XNK cịn chưa hiểu đúng và chưa thấy được những
lợi ích từ các dịch vụ của đại lý hải quan đem lại;
- Các quy định trong Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn dưới Luật còn
thiếu chặt chẽ trong các vấn đề ràng buộc trách nhiệm giữa chủ hàng hóa và đại lý
hải quan; cơ quan hải quan cũng chưa xây dựng được một cơ chế thực sự ưu tiên,
tạo thuận lợi cho hoạt động của đại lý hải quan phát triển;


6

- Quy mơ và trình độ của nhân viên đại lý hải quan còn hạn chế, năng lực cung
ứng dịch vụ của đại lý hải quan còn thấp...
Sự phát triển của Hải quan hiện đại trong xu thế hội nhập và nhất là khi Tổng
cục Hải quan Việt Nam chính thức bắt đầu thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo
hệ thống VNACSS/VCIS từ ngày 1/4/2014 đã góp phần đổi mới phương thức quản
lý, thói quen và kinh nghiệm quản lý theo phương pháp quản lý hải quan hiện đại.
Do vậy có tác động, khẳng định vai trị của đại lý hải quan ngày càng quan trọng
khi thủ tục hải quan được thực hiện theo chuẩn mực quốc tế, giúp cho các doanh
nghiệp XNK thực hiện việc xuất nhập khẩu hàng hóa được nhanh chóng, tiết kiệm
chi phí.
Trong những điều kiện thay đổi nhanh, mạnh của thương mại quốc tế, việc
thường xuyên cải cách thủ tục XNK đã khiến nhiều doanh nghiệp không cập nhật
kịp thời các chế độ chính sách, đơi khi dẫn đến việc làm thủ tục chưa đúng quy
định, thời gian thơng quan hàng hóa kéo dài. Chính vì vậy, việc hình thành một đơn
vị trung gian, thay mặt chủ hàng chuyên nghiệp làm thủ tục hải quan là rất cần thiết
và thông qua đại lý hải quan sẽ giúp cơ quan hải quan phổ biến các chế độ chính
sách đến doanh nghiệp XNK kịp thời hơn, thời gian thơng quan hàng hóa sẽ giảm

đáng kể, doanh nghiệp XNK tập trung chun mơn hóa phát triển mặt hàng, dịch vụ
xuất khẩu sẽ tạo điều kiện nâng cao kim ngạch và gia tăng xuất khẩu hàng hóa.
Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh được thành lập tháng 07 năm 2012 trên cơ sở
hình thành từ các Chi cục Hải quan Bắc Ninh, Chi cục Hải quan Cảng nội địa ICD
Tiên Sơn, Chi cục Hải quan Thái Nguyên, Chi cục Hải quan Bắc Giang. Các đại lý
hải quan do Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh quản lý góp phần tích cực vào các hoạt
động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tổng số lượng tờ khai, kim ngạch,
khối lượng giao nhận vận chuyển do các đại lý hải quan thực hiện ngày càng tăng,
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hơn, giúp cho các DN có hàng hóa XNK giảm
được chi phí cho các hoạt động liên quan đến XNK hàng hóa. Bên cạnh đó quy mơ
của các đại lý hải quan cịn nhỏ, số lượng ít, chất lượng dịch vụ thấp chưa phù hợp
với nhu cầu, nguồn lực chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ vì vậy


7

năng lực cung ứng còn hạn chế và bất cập. Với lý do trên người viết đã chọn đề tài
nghiên cứu “ Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các đại lý hải quan trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
*) Tình hình nghiên cứu có liên quan trong nước:
Có nhiều các văn bản Luật, các văn bản hướng dẫn Luật và nhiều cơng trình
nghiên cứu về kinh tế, kinh doanh dịch vụ nói chung và marketing dịch vụ làm
TTHQ nói riêng và điển hình là các tác giả và cơng trình, Luật, Nghị định:
- Luật Hải quan năm 2001, Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2005.
- Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011 quy định về điều kiện đăng ký
và hoạt động của đại lý hải quan.
- Vũ Đức Minh (2008) giáo trình kinh tế dịch vụ-NXB Thống Kê.
- Nguyễn Thị Doan (2000) sách chuyên khảo Marketing dịch vụ-NXB Thống Kê
- Nguyễn Bách Khoa, Nguyễn Hoàng Long (2005) giáo trình Marketing

thương mại – NXB Thống Kê
- Lưu Văn Nghiêm, (2001) Marketing trong kinh doanh dịch vụ - NXB
Thống Kê.
- Nguyễn Hoàng Việt bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học thương mại
đại học Thương Mại (2012) năng lực kinh doanh của doanh nghiệp - tiêu chí và
phương pháp đánh giá.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện “Quản lý dịch vụ khai hải quan
trong tiến trình hiện đại hóa hải quan” do TS. Nguyễn Thị Thương Huyền – Phó
Trưởng Khoa Thuế - Hải quan – Học viện Tài chính làm chủ nhiệm năm 2007.
- Một số bài viết trên các báo, tạp chí có liên quan:
+ “Môi trường pháp lý của đại lý làm thủ tục hải quan”, TS Nguyễn Thị
Thương Huyền đăng trên tạp chí Nghiên cứu hải quan số 7/2005.
+ “Đại lý thủ tục hải quan: bao giờ mới phát” , Báo Hải quan ngày 5/4/2013
+ “Đã đến lúc thành lập Hiệp hội Đại lý hải quan”, Báo Hải quan ngày
23/8/2013.


8

Như vậy cùng với sự phát triển của thị trường XNK, thị trường dịch vụ hải
quan, đã có một số cơng trình nghiên cứu về kinh tế, quản trị kinh doanh và
marketing dịch vụ này. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu về
năng lực cung ứng dịch vụ làm TTHQ và trực tiếp ở các đại lý hải quan trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy việc thực hiện nghiên cứu luận văn có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, không bị trùng lặp với các cơng trình đã nghiên cứu, được cơng bố.
*) Tình hình nghiên cứu có liên quan nước ngồi
Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ nói chung, dịch vụ làm TTHQ của đại
lý hải quan nói riêng cần được tiếp cận trên tầm quản trị chiến lược và quản trị
marketing vì vậy đã có nhiều cơng nghiên cứu trên thế giới nhất là ở các nước phát
triển có liên quan. Có thể nêu ra một số tác giả và tác phẩm điển hình.

- AThomSon, Astrickland Strategic Management 2001, MC Gan Hilli
- Ph. Kotler, K.Keller (2008) Marketing Management, Prentise Hall
- P.Reed (1998) Marketing Planning and Strategy
- D.Aaker (2004) Strategic market management prentise Hali.
Các cơng trình nghiên cứu trên đều có đề cập tới năng lực cung ứng dịch vụ
nói chung. Mặc dù đều được viết cho các DN có quy mơ lớn có năng lực quản trị
cốt lõi cao tuy nhiên khơng có cơng trình nào viết chun sâu về năng lực cung ứng
dịch vụ của đại lý hải quan nói chung, dịch vụ làm TTHQ nói riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục tiêu của luận văn
Trên cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ hải quan và thực trạng năng
lực cung ứng dịch vụ của các đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các đại lý hải quan trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
* Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa, cơ sở vấn đề lý luận về dịch vụ hải quan và năng lực cung ứng
dịch vụ của các đại lý hải quan;


9

- Khảo cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ đại lý hải quan của một số quốc gia
và rút ra bài học kinh nghiệm cho các đại lý cung ứng dịch vụ hải quan Việt Nam
nói chung, đại lý cung ứng dịch vụ hải quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ hải quan trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó chọn ra điểm mạnh – thành cơng, những hạn chế bất cập
và nguyên nhân;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch
vụ của đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đề tài nghiên cứu lý thuyết về năng lực cung ứng dịch vụ của các đại lý hải
quan và thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ hải quan của các đại lý hải quan trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cung ứng các dịch vụ làm thủ tục hải
quan, dịch vụ giao nhận vận chuyển, dịch vụ kho với các hàng hóa XNK.
- Thời gian nghiên cứu khảo sát năng lực cung ứng dịch vụ hải quan của các
đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2010 -2014, các đề xuất
phải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ hải quan được áp dụng tại các đại lý
hải quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2015-2020.
- Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố cấu thành, quá trình triển
khai và các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ hải quan của
các đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong kinh doanh thương mại quốc tế
dưới tác động của hội nhập quốc tế.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận để tiếp cận nghiên cứu luận văn là phương pháp duy vật
lịch sử và quan điểm đổi mới trong phát triển thương mại quốc tế
Phương pháp cụ thể:
- Với các dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp, phương pháp thu thập,
phương pháp phân tích thống kê, phân tích tổng hợp có so sánh, phương pháp mơ
hình hóa số đồ họa.


10

- Với các dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn các chuyên gia: Chọn chuyên gia, nội
dung phỏng vấn, kết quả phỏng vấn. Điều tra phỏng vấn qua bảng câu hỏi: Khách
hàng là DN XNK, nhà quản trị qua các đại lý hải quan.
- Nội dung: Quy mô và cách chọn mẫu, quy trình thực hiện, kết quả thu thập,
phương pháp xử lý Excel, SPSS, phương pháp tổng hợp có so sánh.

Sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2 của luận văn.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý hải quan
Chương 2. Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý hải quan trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ đại
lý hải quan trong những năm tới.


11

CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CỦA ĐẠI LÝ HẢI QUAN
1.1. Khái quát chung về dịch vụ hải quan và đại lý
cung ứng dịch vụ hải quan
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ hải quan
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại dịch vụ hải quan
a) Khái niệm:
Theo tác giả dịch vụ hải quan (DVHQ) là dịch vụ mà doanh nghiệp có hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuê một đơn vị trung gian (doanh nghiệp khai thuê hải
quan) tiến hành các công việc như: khai báo hải quan, làm thủ tục hải quan, giao
nhận vận chuyển hàng hóa XNK, tư vấn pháp luật về hải quan.
b) Dịch vụ hải quan gồm các loại dịch vụ sau:
* Dịch vụ khai báo hải quan:Tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan để thơng quan hàng hóa thì hàng hóa mới được đưa vào thị trường
trong nước hay xuất ra thị trường nước ngồi. Hiện nay việc khai báo hải quan có
thể do doanh nghiệp xuất nhập khẩu tự đảm nhiệm.Tức là doanh nghiệp cử nhân

viên của mình đi khai báo hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu hay làm các
thủ tục hải quan có liên quan tới lơ hàng để thơng quan hàng hóa. Hay doanh nghiệp
có thể th các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ hải quan,thường là các
đại lý hải quan (ĐLHQ), họ sẽ thay mặt doanh nghiệp (gọi tắt là chủ hàng) thực
hiện trách nhiệm của người khai hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ
tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng (giữa chủ hàng và đại lý hải quan).Việc
kê khai phải đảm bảo đầy đủ, chi tiết về đặc điểm, số lượng, trọng lượng, trị giá,
quy cách, phẩm chất và mã số của hàng hóa XK, NK. Người xuất khẩu, nhập khẩu
phải nộp tờ khai hải quan theo mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành.
*Thủ tục hải quan:Sau khi khai báo hải quan cho lơ hàng thì doanh nghiệp
xuất nhập khẩu cần làm thủ tục hải quan cho lơ hàng đó.Thủ tục hải quan là các
khâu cơng việc mà người xuất nhập khẩu và cán bộ nhân viên hải quan thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về Hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải
khi xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.


12

Luật Hải quan Việt Nam – 2005 điều 16, Khoản 1 qui định trình tự thủ tục
Hải quan bao gồm 3 nội dung là: ”Khai báo hải quan, Đưa hàng hoá, phương tiện
vận tải đến địa điểm được qui định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện
vận tải và nộp thuế hải quan cùng các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp
luật.Trong quá trình làm thủ tục hải quan,sau khi nhận được thông tin từ trong
doanh nghiệp tại khâu khai báo hải quan,thì hải quan sẽ tổ chức phân luồng hàng
hóa và thực hiện tổ chức kiểm tra.Hàng hóa sẽ được phân làm 3 luồng:luồng
xanh,luồng vàng và luồng đỏ” [5]
Mức 1: Luồng xanh: miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá
Mức 2: Luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
Mức 3: Luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hố.

Sau khi hồn thành các thủ tục hải quan thì hàng hóa sẽ được thơng quan.Để
q trình thơng quan được diễn ra thuận lợi,các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần
đảm bảo q trình khai báo hải quan là chính xác.Bởi quá trình khai báo hải quan sẽ
ảnh hưởng tới việc phân luồng hàng hóa,nếu hàng hóa rơi vào phân luồng vàng và
đỏ thì sẽ rất tốn thời gian và chi phí của doanh nghiệp trong q trình thơng quan
cho hàng hóa.
* Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa XNK: Sau khi hàng hóa được thơng
quan, doanh nghiệp th một đơn vị chuyên cung cấp các phương tiện vận chuyển
để đến địa điểm lưu kho hàng hóa tại cửa khẩu vận chuyển hàng hóa về giao hàng
cho chủ hàng hóa. Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa đóng vai trò rất quan
trọng, các đơn vị giao nhận cung cấp dịch vụ tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận
hàng sớm, đưa hàng vào sản xuất nhanh chóng, kịp thời.
*Tư vấn pháp luật về hải quan:Việc làm thủ tục thông quan cho hàng hóa xuất
nhập khẩu phải trải qua nhiều cơng đoạn, và được quy định thông qua luật hải quan
cũng như các văn bản, thơng tư...do đó nếu doanh nghiệp nào khơng nắm rõ luật sẽ
dẫn tới những sai sót không cần thiết gây nên thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp do
q trình thơng quan phải kéo dài. Bên cạnh đó khơng phải doanh nghiệp nào cũng
có phịng ban chun về hoạt động xuất nhập khẩu, do đó khơng có cán bộ chuyên
sâu về nghiệp vụ hải quan. Hiện nay trên thị trường đã có các doanh nghiệp khai


13

thuê hải quan, họ cũng cung cấp cả dịch vụ tư vấn về luật hải quan và các thủ tục
liên quan tới thơng quan cho hàng hóa. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp rất nhiều
trong việc giải quyết những thắc mắc hay khiếu nại với cơ quan hải quan về vấn đề
thuế hay vấn đề thông quan chậm. Tại các Chi cục Hải quan cũng thành lập bộ phận
tư vấn về luật hải quan, hay các website để giải thích các vấn đề thắc mắc của doanh
nghiệp. Hàng năm, Tổng cục Hải quan cũng tổ chức những buổi đàm thoại giữa hải
quan và doanh nghiệp nhằm nâng cao sự phối hợp giữa hải quan và doanh nghiệp,

bên cạnh đó cũng để trả lời những câu hỏi bức xúc của doanh nghiệp về các thủ tục
hải quan hiện hành còn gây những cản trở nào cho doanh nghiệp. Để có thể có
những sự thay đổi phù hợp tạo điều kiện thơng thống, nhanh chóng hơn cho các
doanh nghiệp khi làm thủ tục hải quan.
1.1.1.2. Đặc điểm của các dịch vụ hải quan
Dịch vụ hải quan tham gia vào quá trình sản xuất nhưng không trực tiếp tạo ra
sản phẩm. Do vậy đặc điểm lớn nhất của dịch vụ hải quan là làm thay đổi chu
chuyển lượng hàng hố mà nó làm thủ tục và vận chuyển trong thời gian và không
gian xác định. Dịch vụ hải quan tham gia vào q trình lưu chuyển hàng hố, thúc
đẩy q trình giao lưu, phân phối hàng hoá giữa các vùng, các quốc gia.
Dịch vụ hải quan tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh thơng qua giá
cước giao nhận hàng hố, giá dịch vụ làm thủ tục hải quan,... Nếu giá dịch vụ tăng
sẽ làm tăng chi phí sản xuất ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá. Trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ hải quan, giá dịch vụ làm thủ tục hải quan và giá cước phí vận tải
(chi phí vận tải) là chỉ tiêu quan trọng. Nó cho phép so sánh lợi thể cạnh tranh, một
doanh nghiệp vận tải có giá cước vận chuyển thấp sẽ thu hút được nhiều khách hàng
hơn so với các doanh nghiêp khác trong nội bộ ngành. Giữa các doanh nghiệp vận
tải, doanh nghiệp nào tận dụng được lợi thế cạnh tranh, tiếp cận thị trường tốt thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh mang lại sẽ cao hơn doanh nghiệp khác cùng ngành.
Trong thời kỳ hiện nay dịch vụ hải quan có một số đặc điểm cơ bản như sau:
- Hoạt động dịch vụ hải quan diễn ra trên một phạm vi rộng, phân tán: Đây là
một đặc điểm rất dễ nhận thấy bởi vì bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng cần đến vận tải. Vận tải chuyển nguyên liệu đầu vào đến nơi sản xuất đồng
thời đưa sản phẩm đầu ra tới nơi tiêu thụ.


14

-


Dịch vụ hải quan phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và thời tiết:
+ Cơ sở hạ tầng gồm: hệ thống cầu, đường giao thông tác động trực tiếp tới
tốc độ, chất lượng vận chuyển trên mặt đất. Nếu chất lượng đường giao thông kém,
hệ thống cầu phà không tốt dẫn đến tắc nghẽn sẽ làm giảm tiến độ vận chuyển.Mặt
khác, chất lượng đường giao thông kém sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá được
vận chuyển.
+ Thời tiết là yếu tố tác động mạnh tới vận chuyển bằng đường hàng không,
đường biển, đường bộ. Thời tiết xấu các phương tiện vận tải sẽ khơng hoạt động
được hàng hố bị ứ đọng không được lưu thông, phân phối trên thị trường.
+ Hệ thống hải quan điện tử nếu đường truyền không đảm bảo sẽ ảnh hưởng
đến tốc độ truyền tờ khai, dẫn đến việc thơng quan hàng hóa sẽ chậm.

-

Việc sử dụng các dịch vụ hải quan giúp cho doanh nghiệp có hàng hóa XNK
thực hiện việc XK, NK hàng hóa một cách nhanh chóng, đúng quy định pháp luật.
Việc xuất hiện các công ty chuyên làm dịch vụ hải quan giúp giảm chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời do có tính chun mơn cao nên hiệu quả công
việc tốt hơn, mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm tổ chức hoạt động của đại lý cung ứng dịch vụ
hải quan.
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại đại lý hải quan.
Đối với nhiều quốc gia cũng như ở Việt Nam, đại lý hải quan là bộ phận quan
trọng của quá trình thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh. Khi đại lý hải quan hoạt động một
cách chuyên nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp XNK tiết kiệm được thời gian, nhân
lực và một số chi phí khơng cần thiết. Đại lý hải quan thay mặt doanh nghiệp làm
việc trực tiếp với công ty vận tải, cơ quan hải quan...., làm thủ tục nhận hàng, xuất
hàng và một số dịch vụ khác.Trong các dịch vụ này thì các đại lý hải quan quan tâm
hàng đầu là dịch vụ khai báo hải quan và làm thủ tục hải quan, bởi việc khai báo và

làm thủ tục hải quan muốn đạt được các yêu cầu theo quy định của ngành Hải quan
là rất khó, phải trải qua nhiều chương trình đào tạo. Nhân viên đại lý muốn làm trịn
vai thì khơng chỉ có kiến thức thực tế, mà cịn phải ln tự theo dõi, cập nhật các
văn bản, các quy định mới nhất về thủ tục hải quan.Đối với các doanh nghiệp có


15

hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên cũng như không thường xuyên thì việc tìm
ra một đại lý hải quan chuyên nghiệp, đáng tin tưởng để hợp tác không phải là điều
đơn giản.
Ở Việt Nam, khái niệm về đại lý hải quan được quy định tương đối cụ thể
trong Luật Hải quan: "Đại lý làm thủ tục hải quan là người khai hải quan theo sự
uỷ quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá XNK" [5]
Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2012 của Chính phủ quy
định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý hải quan nêu rõ: “Đại lý làm thủ
tục hải quan (dưới đây gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân thay mặt người có
hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu(dưới đây gọi tắt là chủ hàng) thực hiện trách nhiệm
của người khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hải quan năm
2001 và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thoả thuận trong hợp
đồng”[6].
Có thể mơ tả quan hệ giữa các bên: chủ hàng hóa XNK, đại lý hải quan và cơ
quan hải quan theo sơ đồ sau:
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các bên

CHỦ HÀNG

ĐẠI LÝ HẢI


CƠ QUAN

HÓA XNK

QUAN

HẢI QUAN

Chủ hàng hóa XNK và đại lý hải quan có quan hệ với nhau thông
qua hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Đại lý hải quan thay mặt chủ hàng XNK hàng hóa tiến hành làm các
thủ tục hải quan với cơ quan hải quan thông qua việc khai báo hải quan, ký tên và
đóng dấu trên tờ khai hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu khai không
đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung cấp. Và ngược lại cơ
quan hải quan có thể thông qua đại lý hải quan sẽ rút ngắn được thời gian trong việc


16

tìm hiểu thơng tin của từng lơ hàng, từng doanh nghiệp làm thủ tục thơng qua vai
trị bảo lãnh của đại lý hải quan. Việc cơ quan hải quan sử dụng đại lý hải quan sẽ
góp phần giảm sai sót và tiến tới phương pháp quản lý mới theo thủ tục hải quan
điện tử, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Các đại lý cung ứng dịch vụ hải quan được phân loại theo một số tiêu thức cơ
bản như theo loại hình tổ chức doanh nghiệp, theo quy mơ doanh nghiệp, theo cấu
trúc dịch vụ cung ứng gắn liền với các khâu nghiệp vụ XNK...
Theo các khâu nghiệp vụ XNK hàng hóa, có thể phân loại đại lý hải quan
thành các loại như sau:
* Đại lý làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Đó là đại lý hải quan thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu và/hoặc nhập

khẩu tiến hành các thủ tục hải quan tại nước xuất khẩu và/hoặc nước nhập khẩu để
đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ của nước xuất khẩu và/hoặc đưa hàng hóa ra khỏi
khu vực quản lý của cơ quan hải quan và giao cho người nhập khẩu.
Thông thường trong trường hợp này, đại lý có thể làm thủ tục hải quan cho
riêng lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp hợp
đồng mua bán có điều kiện giao hàng tại một địa điểm do người mua chỉ định tại
nước xuất khẩu hoặc giao đến tận nhà máy, chân cơng trình hoặc một địa điểm cụ
thể do người mua chỉ định tại nước nhập khẩu và đại lý làm sẽ phải thay mặt chủ
hàng để làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại nước xuất khẩu và sau đó phải làm thủ
tục nhập khẩu hàng hóa tại nước nhập khẩu.
* Đại lý làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK, giao nhận vận chuyển
hàng hóa hàng hóa XNK
Đó là đại lý hải quan vừa thực hiện công việc thủ tục hải quan đối với cả hàng
hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu và làm dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa
XNK.
Thơng thường thì loại hình đại lý hải quan vừa làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa XNK vừa làm dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK là phổ biến nhất, được
nhiều chủ hàng hóa XNK lựa chọn sử dụng. Trong thực tế, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực XNK hàng hóa khi đã chọn và ký hợp đồng với đại lý hải quan


17

thường yêu cầu đại lý thay họ tiến hành các cơng việc để nhập khẩu hoặc xuất khẩu
hàng hóa và đưa hàng hóa đó đến địa điểm theo yêu cầu của mình.
Một điểm đáng lưu ý là trong hoạt động thương mại, đại lý là người có thể
đứng tên trong hợp đồng. Tuỳ theo mối quan hệ mà đại lý có thể được nhà xuất
khẩu/nhập khẩu uỷ thác có thể đứng tên trong hợp đồng mua bán hàng hoá và như
vậy người đại lý đã trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.

Trong trường hợp này, đại lý hải quan sẽ thay mặt chủ hàng hóa giao dịch ký
kết hợp đồng với khách hàng và là người đứng tên trên hợp đồng với khách hàng,
thực hiện hợp đồng vì lợi ích của chủ hàng và được hưởng tiền hoa hồng. Mức hoa
hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc phí cung
ứng dịch vụ. Thơng thường mức thù lao của đại lý hoa hồng sẽ được các bên quy
định trong hợp đồng tùy theo loại hàng hóa, dịch vụ, phương thức cung cấp, thị
trường. Nếu việc thực hiện công việc của đại lý hải quan không tốt, đặc biệt khi
không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đại lý sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động của doanh nghiệp XNK, như giao nhận hàng hóa XNK chậm, không
đúng thời gian, ảnh hưởng đến việc xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa và ảnh
hưởng đến sản xuất, kinh doanh và giao hàng cho các đối tác có liên quan khác.
* Đại lý làm thủ tục giao nhận vận chuyển hàng hóa XNK
Về lĩnh vực giao nhận, vận tải, thường các đại lý hải quan tổ chức giao nhận
trọn gói bao gồm các cơng việc về vận chuyển, lưu kho, lập chứng từ và thực hiện
các dịch vụ khác có liên quan đến giao nhận vận chyển hàng hóa. Cơng ty cịn cung
cấp dịch vụ vận tải bằng đội xe chuyên nghiệp của công ty, phân pháthàng hóa đến
các kho, bãi, các địa chỉ trong nước.Phương thức giao nhận chủyếu là đường biển,
đường hàng không, đường bộ.
1.1.2.2. Đặc điểm, tổ chức và hoạt động của đại lý hải quan
* Đại lý hải quan là tổ chức và doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
thương mại với các tổ chức DN XNK hàng hóa và dịch vụ.


18

Ở Việt Nam, Điều 1 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP quy định rõ đại lý làm thủ
tục hải quan là thương nhân [6] quy định: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh” và Điều 2 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP thì đại lý
hải quan muốn đi vào hoạt động phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp

luật, phải có nhân viên đại lý và điều kiện nối mạng máy tính [6].
Chủ hàng là bên có hàng hóa XNK có nhu cầu thuê và tiến hành thuê đại lý
hải quan thực hiện việc khai hải quan và một số công việc liên quan đến thủ tục hải
quan . Các doanh nghiệp cónghĩa vụ cung cấp cho đại lý hải quan đầy đủ, chính xác
các chứng từ, thơng tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan đối với lô hàng XNK
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp khơng chính
xác, khơng đầy đủ các thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các
chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho đại lý hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp
luật, còn đại lý hải quan phải thực hiện các nội dung theo hợp đồng đã ký.
* Đại lý hải quan là đại lý cung ứng dịch vụ hải quan gắn liền với XNK
hàng hóa, dịch vụ.
Đây là sự khác biệt của đại lý hải quan với việc ủy quyền cho các doanh
nghiệp nhận làm thủ tục hải quan cho hàng hóa XNK. Trường hợp ủy quyềntức là
người được doanh nghiệp XNK ủy quyền làm thủ tục hải quan chỉ căn cứ vào văn
bản uỷ quyền, mà không ký tên đóng dấu trên tờ khai, khơng chịu trách nhiệm khi
xảy ra sai sót vi phạm. Cịn khi sử dụng đại lý thì đại lý hải quan sẽ nhân danh mình
để khai, ký tên và đóng dấu trên tờ khai hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp
luật nếu khai không đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung
cấp. Điều này đã thể hiện rõ đặc trưng của đại lý hải quan là một đại lý thương mại
hoạt động trên nguyên tắc đại diện, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi
được ủy quyền. Vì lý do đó, mà đại lý hải quan có trách nhiệm pháp lý cao hơn đối
với chủ hàng và đối với cả bản thân đại lý.


19

Cũng theo quy định của pháp luật, đại lý hải quan cũng là người khai hải quan,
do vậy cũng phải tuân theo quy định về quyền và nghĩa vụ của người khai theo quy
định của pháp luật. Điều 23, Luật Hải quan năm 2005 quy định về quyền và nghĩa
vụ của người khai hải quan thì người khai hải quan có nghĩa vụ: “khai hải quan và

thực hiện đúng quy định tại khoản 1, điều 16, các điều 18, 20, 68 của Luật này;
đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và
các chứng từ đã nộp, xuất trình….” [5]
*Đại lý hải quan thực hiện cung ứng dịch vụ trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng bằng văn bản là hình thức cam kết bắt buộc cho các bên tham gia
quan hệ đại lý làm thủ tục hải quan. Thông qua hợp đồng này mà các bên giao kết
được quyền, nghĩa vụ và công việc phải làm của các bên trên cơ sở pháp luật.
Giống như hợp đồng ủy thác, xét về bản chất, hợp đồng đại lý thương mại
cũng là một hợp đồng dịch vụ theo quy định tại điều 518 Bộ luật Dân sự nên đối
tượng của hợp đồng đại lý là cơng việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng
dịch vụ của bên đại lý cho bên giao đại lý. Các hoạt động đại lý hay ủy thác đều
được thực hiện thông qua các thương nhân trung gian, những người này bằng danh
nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho
người khác để hưởng thù lao.
*Đại lý hải quanchịu sự giám sát, quản lý trực tiếp từ cơ quan hải quan.
Pháp luật và thực tiễn hoạt động quản lý đại lý hải quan ở các nước trên thế
giới cũng như tại nước ta cho thấy, cơ quan hải quan là đơn vị giám sát, quản lý
hoạt động của các đại lý hải quan. Cơ quan hải quan quản lý hoạt động của các đại
lý thông qua việc đăng ký, công nhận đại lý hải quan, quản lý việc cấp hoặc trực
tiếp cấp thẻ nhân viên đại lý, tổ chức thi chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan nghiệp
vụ khai hải quan. Đồng thời đại lý hải quan cũng là đối tác của cơ quan hải quan
nhằm giúp hải quan quản lý hoạt động XNK tốt hơn, tránh gian lận thương mại…


20

1.2. Khái niệm, cấu trúc và tiêu chí xác định năng lực
cung ứngdịch vụ của các đại lý hải quan
1.2.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý hải quan.
1.2.1.1. Khái niệm năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý hải quan


Trong từ điển Tiếng Việt và ở một số sách chuyên khảo: (1) Năng lực là việc sử
dụng khả năng như thế nào, thể hiện trình độ sử dụng khả năng, trình độ khai thác khả
năng. Thực tế đã chứng minh nếu biết cách khai thác tiềm năng có thể biến tiềm năng
đó trở thành năng lực; nguồn lực là các yếu tố tham gia vào việc tạo ra khả năng.
Các yếu tố có thể kể đến như là:(2) nguồn nhân lực, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, uy
tín, thương hiệu, văn hóa DN, các lợi thế TM của tổ chức đó,…Từ đó cho phép tác
giả xác định năng lực cung ứng của DN là khả năng và nguồn lực sẵn có của DN để
cung cấp những sản phẩm hàng hóa/ DV cần thiết để đáp ứng nhu cầu của KH. Nói
cách khác năng lực cung ứng của DN là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để
cung cấp những sản phẩm cần thiết cho KH nhằm duy trì và phát triển thị phần, lợi
nhuận và định vị những ưu thế nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Năng lực
cung ứng của DN thể hiện thực lực và lợi thế của DN trong việc thỏa mãn nhu cầu
của KH để thu lợi ích ngày càng cao cho DN. Năng lực cung ứng của DN được cấu
thành bởi nhiều yếu tố, có những yếu tố là bền vững, có những yếu tố đóng vai trị
nguồn, có những yếu tố được hiển thị, có yếu tố tạo năng lực cốt lõi cho DN trên thị
trường.
Với đặc điểm của đại lý hải quan và quan niệm tiếp cận với năng lực cung ứng
của DN trên đây, cho phép tác giả xác lập khái niệm: “Năng lực cung ứng dịch vụ
của các đại lý hải quan được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn lực được huy
động để xác định và cung ứng giá trị đáp ứng nhu cầu dịch vụ làm thủ tục hải quan,
giao nhận vận tải, cho thuê kho bãi hàng …của các khách hàng mục tiêu và đạt được
mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đại lý hải quan đó trong dài hạn”.
Từ khái niệm trên cho thấy:
-

Năng lực cung ứng các dịch vụ của đại lý hải quan là khả năng cung ứng các
dịch vụ hải quan đó trong điều kiện và được thể hiện qua việc tạo được lợi thế cạnh
tranh, tạo năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh.



21

-

Năng lực cung ứng các dịch vụ của đại lý hải quan, không phải là phép cộng số
học các khả năng và nguồn lực với tư cách là tổng tài nguyên của DN mà phải xem
xét nó trên ba góc độ: (1) xem xét năng lực cung ứng trong mối quan hệ với mục
tiêu và phạm vi chiến lược KD của DN; (2) xem xét năng lực cung ứng theo tiếp
cận chu trình cung ứng giá trị với mục tiêu là mức giá trị được DN chia sẻ cho KH
mục tiêu phải đóng vai trị hạt nhân của năng lực cung ứng, mức đó phải cao hơn

-

giá trị do đối thủ cạnh tranh cung ứng trên cùng thị trường dịch vụ;
Khơng phải tồn bộ khả năng, nguồn lực và tích hợp của chúng đều tạo nên
năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý hải quan, mà chỉ những tích hợp nào tạo nên
giá trị cung ứng khác biệt, tạo ra hiệu suất giá trị gia tăng đủ lớn và tạo nên giá trị
cung ứng khó bắt chước mới được đưa vào năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý
hải quan.
1.2.1.2. Cấu trúc năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý hải quan

Về cấu trúc năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý hải quan gồm:
- Năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý theo tiếp cận cạnh tranh dựa trên hành
vi mua của KH và gồm: mức độ hấp dẫn của chào hàng thị trường mục tiêu; mức độ
tin cậy và lợi ích gia tăng của sản phẩm dịch vụ của đại lý hải quan; mức độ danh
tiếng và tín nhiệm của thương hiệu đại lý hải quan; mức độ tin cậy và chất lượng
DVKH tổng thể; và mức độ linh hoạt của DN đại lý hải quan với thay đổi trong nhu
cầu KH và thị trường.
- Năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý hải quan theo tiếp cận cấu trúc chu

trình cung ứng giá trị cho KH, gồm 5 cấu tử: năng lực lựa chọn giá trị cung ứng;
năng lực quản lý và phát triển KH mục tiêu; năng lực quản lý nhu cầu KH mục tiêu;
năng lực kiến tạo giá trị đáp ứng nhu cầu KH mục tiêu; năng lực cung ứng DV sau
bán.
- Năng lực cốt lõi của đại lý hải quan để huy động, vận dụng các nguồn lực
đại lý một cách cân bằng, kịp thời linh hoạt và có hiệu suất cao các cấu thành năng
lực cung ứng dịch vụ của đại lý trên. Các năng lực cốt lõi đó là: năng lực tài chính
và tài trợ; năng lực marketing; năng lực đội ngũ cung cấp các dịch vụ; năng lực
kết cấu hạ tầng vật chất - kỹ thuật và CNTT; năng lực quản lý đại lý hải quan.


22

1.2.2.Các tiêu chí đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ
của đại lý hải quan.
Từ cấu trúc và trên cơ sở tham khảo trong Quản trị marketing của Ph. Kotler [3]
tác giả xây dựng hệ các tiêu chí đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ của đại lý hải
quan như sau:
1.2.2.1. Năng lực cung ứng dịch vụ theo hành vi khách hàng của ĐLHQ
a. Mức năng lực cạnh tranh động của hệ thống cung ứng dịch vụ


23

Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh động của hệ thống cung ứng
dịch vụ của đại lý hải quan
TT (1)

Chỉ số/Tham số (2)


Trọng

Điểm

số (3)

đánh giá
(4)

1

Mức độ hấp dẫn của đối thủ chào hàng thị trường dịch

1.1
1.2
1.3
1.4
2

vụ của ĐLHQ
Mức khác biệt nổi trội của dịch vụ
Mức khác biệt nổi trội của giá dịch vụ
Mức khác biệt nổi trội về yếu tố con người
Mức khác biệt nổi trội về bằng chứng vật chất
Mức độ tin cậy và lợi ích gia tăng của các SPDịch vụ

2.1
2.2
2.3
3

3.1
3.2

cấu thành
Mức hoàn chỉnh và khả thi của các dịch vụ cấu thành
Mức chất lượng cácdịch vụ cấu thành
Mức năng suất của cung ứng các dịch vụ cấu thành
Uy tín và tín nhiệm của thương hiệu củađại lý hải quan
Năng lực đầu tư xây dựng thương hiệu dựa trên KH
Mức phát triển hệ thống nhận diện và truyền thông

3.3

thương hiệu
Mức đánh giá sức mạnh và giá trị thương hiệu đại lý

4
4.1
4.2
4.3
5

của KH
Mức độ tin cậy và chất lượng dịch vụ tổng thể
Mức hoàn chỉnh và đa dạng dịch vụ tổng thể
Mức chất lượng các dịch vụ tổng thể
Độ tin cậy của KH với các dịch vụ tổng thể
Mức độ linh hoạt của đại lý với thay đổi trong nhu cầu

5.1

5.2

KH và thị trường
Mức độ linh hoạt của thay đổi cấu trúc DV
Mức độ kịp thời thông tin và ứng xử nhanh, hiệu quả với
thay đổi
Tổng hợp

0.30

1

11
12
13
14

0.30

2

21
22
23

0.20

3
31
32


33

0.10

4
41
42
43

0.10

5

51
52

1.00

Ccb

Nguồn: Philip Kotler-Quản trị marketing
Ở đây:
Xi =

Trong đó

1 N
∑ Xij
N l =1


(1)

i: Điểm trung bình chỉ số năng lực thứ i

ij: Điểm đánh giá trung bình tham số j của chỉ số i
i: Số thứ tự chỉ số; j: Số thứ tự tham số trong 1 chỉ số i xác định


24

Ccb = ∑ iM=1 mi Xi

Trong đó

(2)

Ccb: Năng lực cạnh tranh động của hệ thống cung ứng Dịch vụ

mi: Hệ số độ quan trọng của chỉ số I ( ∑ mi = 1 )
Xếp loại năng lực cạnh tranh động (NLCTĐ) của hệ thống cung ứng Dịch vụ
của đại lý hải quan
Giá trị Ccb

Xếp loại đánh giá

0 - 1.5

Khơng có NLCTĐ


>1.5 - 2.5

NLCTĐ yếu

>2.5 - 3.5

NLCTĐ trung bình

>3.5 - 4.5

NLCTĐ khá

>4.5 - 5.0

NLCTĐ rất cao

b. Mức định vị cạnh tranh giá trị cung ứng dịch vụ của đại lý hải quan
Ccb/i
Ccb/max

Kcb/i =
Trong đó:

Kcb/i: Mức định vị cạnh tranh giá trị cung ứng DV của DN đại lý hải quan thứ i.
Ccb/max: Mức định vị cạnh tranh giá trị cung ứng DV của DN đại lý hải quan
có hệ thống cung ứng DV tốt và có trị số cao nhất trên cùng thị trường dịch vụ của
đại lý hải quan.
Xếp loại định vị cạnh tranh của DN đại lý hải quan
Giá trị Kcb
0 - 0.25


Xếp loại đánh giá
Hầu như khơng có thị phần trong tâm trí KH

>0.25 - 0.60

Định vị yếu

>0.60 - 0.80

Định vị trung bình

>0.80 - 0.90

Định vị khá

>0.90 - 1.0

Định vị tốt

1.2.2.2. Năng lực cung ứng Dịch vụ của đại lý hải quantheo cấu trúc giá trị
Bảng 1.2.Tiêu chí đánh giá năng lực cung ứng giá trị thực tế của hệ thống cung
ứng dịch vụ của đại lý hải quan
TT

Chỉ số/Tham số

Trọng số

1


Năng lực lựa chọn giá trị cung ứng cho KH mục

0.20

Điểm
đánh giá
1


25

1.1

tiêu của đại lý hải quan
Mức độ nhận biết và lựa chọn thị trường mục

11

1.2

tiêu phù hợp
Mức độ hấp dẫn của định vị giá trị trên thị trường

12

1.3

mục tiêu
Mức độ khác biệt nổi trội của chào hàng thị


13

2
2.1

trường mục tiêu
Năng lực quản lý và phát triển KH mục tiêu
Mức độ hiệu lực truyền thông đại chúng thu hút

2.2
2.3
3
3.1

KH mục tiêu
Mức độ giữ gìn và phát triển KH mục tiêu
Mức độ quản lý quan hệ KH (CRM) mục tiêu
Năng lực quản lý nhu cầu KH mục tiêu
Mức độ phát triển và hiệu lực truyền thông của

3.2

dịch vụ đại lý hải quan
Mức độ thương thảo và ký kết các điều kiện TM và

4

cung ứng dịch vụ của đại lý hải quan
Năng lực kiến tạo giá trị đáp ứng nhu cầu KH


4.1
4.2

mục tiêu
Khả năng R&D thiết kế các DV cấu thành
Khả năng quản lý chất lượng SPDV và quá trình

0.15

2
21

22
23

0.15

3
32

33

0.30

4

41
42


dịch vụ của các đại lý HQ
Nguồn: D.Aaker và K.Keller-Quản trị thị trường chiến lược
Ở đây: Cvd/i = ∑ ni Yi
Trong đó:

Cvd/i: Năng lực cung ứng giá trị thực tế của hệ thống i

Yi : Điểm đánh giá trung bình của chỉ số năng lực thứ i
ni: Hệ số độ quan trọng của chỉ số I ( = 1)
Xếp loại năng lực thực tế của hệ thống cung ứng dịch vụ của các đại lý hải quan
Giá trị Cvd
0 - 1.5

Xếp loại đánh giá
Năng lực cung ứng giá trị thực tế kém

>1.5 - 2.5

Năng lực cung ứng giá trị thực tế yếu

>2.5 - 3.5

Năng lực cung ứng giá trị thực tế TB

>3.5 - 4.5

Năng lực cung ứng giá trị thực tế khá



×