Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Luận văn thạc sỹ Quản lý nhà nước đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.59 KB, 116 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan bài luận văn “Quản lý nhà nước đối với các cơ sở bán lẻ hàng
hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình khoa học
nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Tất cả các nội dung của công trình nghiên cứu này
hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi. Các
số liệu và kết quả được nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết.
Tác giả

Nguyễn Thị Giang

LỜI CẢM ƠN


ii

Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế, tác
giả đã gặp nhiều khó khăn trong việc chuẩn bị tài liệu, thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình các thầy cô giáo
trường Đại học Thương mại, các cán bộ quản lý Khoa sau Đại học, thầy giáo hướng
dẫn, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và công tác.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại học
Thương mại, Khoa sau Đại học đã động viên và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể
yên tâm với công việc nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn thầy giáo TS Phạm Xuân Hậu - người đã
hướng dẫn chỉ bảo tận tình, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên các Bộ, Ban
ngành gồm: Bộ Công thương, Bộ Y tế, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Sở Công
thương tỉnh Vĩnh Phúc, Cục Quản lý thị trường, Tổng Cục Hải quan đã hỗ trợ cung


cấp tài liệu để tác giả có cơ sở thực tiễn hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả năng
lực và sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên luận văn này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nữa nhận thức của mình.
Xin chân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
b. Tổ chức và quản lý hoạt động của cơ quan QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng
hóa có vốn đầu tư nước ngoài..............................................................................................24
c. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật của các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư
nước ngoài............................................................................................................................25
d. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật trong QLNN đối với các cơ
sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài......................................................................26
b. Tổ chức và quản lý hoạt động của cơ quan QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng
hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.................................................56
g. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật trong QLNN đối với các cơ
sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.........................68
3.3. Những hạn chế và vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu.....................................................96
KẾT LUẬN..........................................................................................................................98


iv
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Số lượng và quy mô các doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa (cơ sở bán lẻ hàng
hóa) năm 2013.........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Danh sách các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động bán lẻ
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.....................Error: Reference source not found

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của các cơ sở bán lẻ có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (năm 2011 – 2013).....Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh thu của các thành phần bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc (năm 2011 - 2013)................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tỷ trọng tiêu thụ hàng hóa ở thành thị, nông thôn và miền núi..........Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc Vĩnh Phúc.....Error: Reference source
not found
Bảng 2.7: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc 2011 - 2013....Error: Reference source
not found
Bảng 2. 8: Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của QLNN đối với các cơ sở bán lẻ
hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài tại Vĩnh Phúc.Error: Reference source not found
Bảng 2.9 : Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến thực
trạng QLNN đối với cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài...............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.1: Các kênh lưu thông hàng hoá và các cấp trung gian thương mại trong
nền kinh tế thị trường..............................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Phân loại cơ sở bán lẻ hàng hoá trên thị trường trong nước theo phương
thức phục vụ............................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với cơ sở bán lẻ hàng hóa.....Error:
Reference source not found


v
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các ngành hàng trong cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Mức độ cần thiết QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu
tư nước ngoài...........................................................Error: Reference source not found



vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

BMI

Body Mass Index

BVNTD

Bảo vệ người tiêu dùng

KH & ĐT

Kế hoạch và đầu tư

KH-CN

Khoa học - công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NTD

Người tiêu dùng

QLNN


Quản lý nhà nước

QLTT

Quản lý thị trường

SLTT

Sản lượng tiêu thụ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VND

Việt Nam đồng

VSATP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WTO

World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Bán lẻ háng hóa là hoạt động kinh tế quan trọng, là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng, là kênh phân phối hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng ở khắp
nơi trên thế giới. Vì thế, hoạt động kinh doanh này có vai trò rất quan trọng đối với
kinh tế của các quốc gia. Do đó, cần đặt ra hệ thông các tiêu chuẩn quản lý đối với
các chủ thể hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa. Tuy nhiên từ năm 1997, trên
thị trường Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư
nước ngoài. Thực tế chứng minh có rất nhiều các tập đoàn bán lẻ lớn trên thế giới đã
xây dựng kế hoạch, đưa Việt Nam vào thị trường phát triển của mình. Và trong
những năm qua Việt Nam đã có sự xuất hiện của một số tập đoàn bán lẻ với thương
hiệu lớn như: Metro, Parkson, BigC…
Phát triển và hoàn thiện cơ chế chính sách đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa
có vốn đầu tư nước ngoài đã được Bộ Công Thương đặc biệt quan tâm trú trọng,
được thể hiện qua các Nghị định và Thông tư. Ngày 22 tháng 04 năm 2013, Bộ
Công Thương đã ban hành Thông tư số 08/2013/TT-BCT, thông tư này có hiệu lực
thực hiện kể từ ngày 07 tháng 6 năm 2013, trong đó quy định chi tiết về hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thông tư số 08/2013/TTBCT được ban hành trong bối cảnh sau hơn 5 năm Việt Nam gia nhập WTO với
nhiều thực tiễn phong phú của quá trình mở cửa thị trường và thực thi các cam kết
với WTO về thương mại, dịch vụ.
Ngay từ khi tái lập tỉnh – năm 1997, xác định rõ vai trò của nguồn lực ĐTNN,
Vĩnh Phúc đã thực hiện nhiều chính sách, biện pháp để đẩy mạnh thu hút nguồn lực
này nhằm phát triển KT – XH của tỉnh, nhờ đó trong những năm qua KT- XH tỉnh
Vĩnh Phúc đã có những bước phát triển không ngừng, đời sống nhân dân trong tỉnh
ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên ĐTNN vào Vĩnh Phúc vẫn chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực Công nghiệp, việc đầu tư vào khu vực bán lẻ hàng hóa còn rất hạn chế
trong khi kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là khu vực thương mại bán lẻ của tỉnh



2
vẫn còn ở mức thấp, các loại hình kinh doanh bán lẻ hàng hóa vẫn chủ yếu thông qua
các kênh bán lẻ truyền thống như mạng lưới chợ và các cửa hàng dân doanh, vẫn
chưa xuất hiện nhiều các hình thức kinh doanh tiên tiến, hiện đại với quy mô lớn để
phục vụ nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Một trong những nguyên nhân quan
trọng của vấn đề này là vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác QLNN đối với
các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn của tỉnh.
Xuất phát từ thực tế trên , tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đới với các cơ
sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ” làm
luận văn thạc sĩ cho mình.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam và nước ngoài có rất nhiều công trình nghiên cứu đề tài về QLNN
đối với các đối tượng khác nhau. Với cách tiếp cận cũng như phương pháp nghiên
cứu khác nhau, mỗi tác giả đã tìm ra cho mình những hướng đi phù hợp để đạt được
hiệu quả cao. Sau đây là một số đề tài:
Tác giả Nguyễn Minh Quang (2012), luận văn thạc sĩ, với đề tài “Quản lý
chất lượng mặt hàng sữa nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội”, trường Đại học Thương
mại, đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý chất lượng mặt hàng sữa
nhập khẩu tại Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng chất lượng
sữa nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội, phát hiện ra những mặt hạn chế trong quản lý
chất lượng sữa nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội của nhà nước và đưa ra các giải pháp
quản lý hữu hiệu. Đề tài có những ý nghĩa tích cực đối với người tiêu dùng, doanh
nghiệp kinh doanh sữa và đặc biệt là sự quản lý của nhà nước. Về phía quản lý của
nhà nước, thì qua đề tài nghiên cứu có thể thấy cái nhìn tổng quát nhất về thị trường
sữa từ đó đưa ra các chính sách, văn bản quản lý sao cho phù hợp với từng loại hình
doanh nghiệp kinh doanh, và có những chế tài quản lý chặt chẽ về những vi phạm
của nhà cung ứng sữa.
Nguyễn Thị Nga (2007), luận văn thạc sĩ “QLNN về hải quan đối với hoạt

động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế”, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, luận văn tập trung


3
vào nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu
trong giai đoạn năm 2005 – 2007 tại Cục Hải quan Đồng Nai từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện QLNN về hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế
giới trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động hải quan nói riêng.
Trần Thu Trang (2012), luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam”, trường Đại học Luật Hà
Nội, luận văn phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về QLNN trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trên cơ sở lý luận, thực trạng pháp luật về
QLNN trong lĩnh vực này để rút ra những mặt được, chưa được, nguyên nhân và
giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về QLNN trong lĩnh vực thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam.
Trần Tú Cường (2007), luận án tiến sĩ kinh tế “Tăng cường vai trò quản lý
nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa ở Hà Nội”, trường Đại học
Kinh tế quốc dân, tác giả đưa ra những cơ sở lý luận và phân tích thực trạng QLNN
đối với đất đai ở thành phố Hà Nội từ khi có Luật đất đai năm 1987 đến nay. Đồng
thời tác giả đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường vai trò QLNN đối với đất đai
ở thành phố Hà Nội trong quá trình đô thị hóa.
Nguyễn Thị Thanh Hương (2012), luận án tiến sĩ “Thực trạng và giải pháp
nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm
tại Quảng Bình”, Viện Dinh Dưỡng, cải thiện việc quản lý sử dụng phụ gia trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình, đề tài nghiên cứu với mục tiêu đánh giá thực trạng quản lý
việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm và đánh giá hiệu quả mô
hình can thiệp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế
biến thực phẩm tại Quảng Bình.
Tác giả Phan Thế Công và Ninh Thị Hoàng Lan (2009), với đề tài nghiên

cứu khoa học cấp Bộ “Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong việc bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng Việt Nam giai đoạn hiện nay”, trường Đại
học Thương mại. Các tác giả đã tập trung phân tích sâu về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng, các thực trạng QLNN về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam
hiện nay. Đặc biệt là các tác giả đã đưa ra được một hệ thống các giải pháp và kiến


4
nghị với cơ quan QLNN về bảo vệ người tiêu dùng, các tổ chức và hiệp hội bảo vệ
người tiêu dùng, các doanh nghiệp và chính người tiêu dùng.
Báo cáo hàng năm của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế. Trong báo
cáo này phản ánh khá toàn diện bức tranh về chất lượng, giá cả… đối với mặt hàng
thịt lưu thông trên thị trường Việt Nam. Báo cáo cũng đưa ra những biện pháp cần
thiết mà nhà nước cần thực hiện để giải quyết tình trạng kém chất lượng của sản
phẩm thịt lưu thông trên thị trường.
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLNN đối với các sản phẩm
khác nhau với bối cảnh kinh tế là khác nhau. Tuy nhiên, các công trình có những ưu
điểm, hạn chế nhất định. Đến nay, chưa có công trình khoa học nào phân tích
QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Đề tài này là một hướng đi mới và không trùng lặp với bất kỳ công trình
nghiên cứu nào được công bố trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các cơ sở bán lẻ
hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Để đạt được mục tiêu đó, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Một là, hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về QLNN đối với các cơ sở bán lẻ
hàng hóa.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng
hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các cơ sở bán lẻ

hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với các
cơ sở bán lẻ hàng hóa. Đối tượng nghiên cứu điển hình là các cơ sở bán lẻ hàng hóa
có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
b. Phạm vi nghiên cứu


5
Để phù hợp với yêu cầu của luận văn cũng như điều kiện cho phép về thời
gian, kinh phí và năng lực của bản thân, phạm vi nghiên cứu được giới hạn như sau:
Về nội dung
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với các cơ sở bán lẻ
hàng hóa như nội dung, phương pháp… và áp dụng cho QLNN đối với các cơ sở
bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa có
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Về không gian
Thị trường được đề cập tới trong luận văn là địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Có nhiều chủ bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc : tập đoàn, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, luận văn giới hạn
nghiên cứu, thu thập số liệu tại các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài.
Về thời gian
Nghiên cứu thực trạng QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư
nước ngoài trong giai đoạn 2010-2013, từ đó đề xuất các giải pháp đến năm 2017,
định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Đây là phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nghiên cứu, là giai

đoạn đầu tiên làm tiền đề thực hiện nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu gồm
thu thập dữ liệu thứ cấp và các dữ liệu sơ cấp có được thông qua quá trình điều tra,
trắc nghiệm, phỏng vấn người tiêu dùng.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài luận văn, gồm có:
- Các tài liệu có liên quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở công thương, Cục thống kê tỉnh Vĩnh
Phúc… như: Công báo do HĐNN, UBNN tỉnh xuất bản, báo cáo kết quả công tác
hàng năm, quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020,


6
tầm nhìn đến năm 2030, các chính sách, quy hoạch, hướng dẫn của Sở kế hoạch và
Đầu tư, của ngành Công thương, niên gián thông kê của tỉnh Vĩnh Phúc tử năm
2010 đến năm 2013.
- Các thông tin liên quan đến đề tài ở các báo, tạp chí, các trang Web của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương và Cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.
Tùy theo nguồn dữ liệu tôi đã tiến hành thu thập trực tiếp hoặc gián tiếp bằng
các phương pháp ghi chép, sao chụp, truy cập vào các Website…
Sau khi thu thập dữ liệu, tiến hành các bước xử lý dữ liệu như: hiệu chỉnh, chú
thích, phân loại, sắp xếp, lập bảng dữ liệu…
b. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để bổ sung và làm rõ hơn bản chất của vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng
phương pháp điều tra trác nghiệm, phỏng vấn xã hội học đối với các bộ thuộc các
cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài
trên địa bàn tỉnh.
Mẫu phiếu điều tra bao gồm các nội dung chính sau:
- Đánh giá về sự cần thiết QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu
tư nước ngoài.
- Đánh giá về mức độ phù hợp của QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa

có vốn đầu tư nước ngoài tại Vĩnh Phúc.
- Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến thực trạng
QLNN đối với cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối tượng điều tra là các bộ thuộc hệ thống quản lý Nhà nước, các DN bán lẻ
hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Thời gian điều tra được tiến
hành từ tháng 12 -2013 đến tháng 2 – 2014, với số phiếu phát ra là 50 phiếu, thu về
48 phiếu, đạt tỷ lệ 96%.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp phỏng vấn
Xác định đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là các đối tượng lãnh
đạo của Cơ quan quản lý Nhà nước đối với cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư
nước ngoài như: UBNN tỉnh, Sở Công Thương, Sở kế hoạch và đầu tư… Các nhà


7
quản lý tại các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Nội dung phỏng vấn: Những tồn tại và nguyên nhân cơ bản thuộc về QLNN
đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài tại Vĩnh Phúc, những
thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa
có vốn đầu tư nước ngoài tại Vĩnh Phúc, những ý kiến khác... Những ý kiến của các
đối tượng phỏng vấn được ghi chép lại và sắp xếp lại nhằm thuận lợi cho việc đánh
giá và phân tích.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với các dữ liệu sơ cấp, dữ liệu điều tra được sử lý bằng một số phương
pháp cơ bản:
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong
phân tích nói chung, phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu để phân
tích mức độ và xu hướng tăng trưởng của khối lượng, quy mô đồng thời so sánh các
kết quả điều tra, phỏng vấn, các chỉ tiêu đánh giá nhằm tổng hợp kết quả nghiên cứu
một cách tổng quát nhất.

- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong quá trình thống kê dữ liệu thu
thập được nhằm tổng hợp khái quát hóa các số liệu, giúp cho viêc phân tích đánh
giá được tổng quát hơn.
- Phương pháp dự báo trực quan: để tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, dựa
vào sự nhảy cảm và kinh nghiệm của họ để dự báo những thay đổi về quy mô, thị
trường và xu hương đổi mới trong quản lý, điều hành cho thời gian tới.
- Ngoài các phương pháp trên, nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp lập
bảng trả lời câu hỏi, lập bảng chéo, đồ thị minh họa, biểu đồ…
Đối với dữ liệu thứ cấp, luận văn tập trung thu thập dữ liệu liên quan trong
trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2013, chọn lọc các dữ liệu chính và quan trọng,
sử dụng các phương pháp phân tích phổ biến như: lập bảng tổng hợp số liệu, phân
tích, hệ thống hóa, so sánh, suy luận, mô hình hóa… trên cơ sở đó diễn giải các kết
quả phân tích và rút ra kết luận.


8
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa
có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng QLNN đối với các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các cơ sở bán
lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.


9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QLNN ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ HÀNG HÓA CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1.1. Khái luận về QLNN đối với cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn đầu tư nước
ngoài
1.1.1. Khái niệm hàng hóa và bán hàng
a. Khái niệm hàng hóa
Trong kinh tế chính trị Marx- Lenin, hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm
của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi
với nhau.
Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, Marx đã bắt đầu bằng
sự phân tích hàng hóa vì thứ nhất, hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của
của cải trong xã hội tư bản, thứ hai, hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là
tế bào của kinh tế trong đó chứa đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa, thứ ba, phân tích hàng hóa là phân tích giá trị - phân tích
cái cơ sở của tất cả các phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuât tư
bản chủ nghĩa.
Theo từ điển: hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính
trị. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không
gian và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những
gì có thể trao đổi, mua bán được.
Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 16/04/2005, khoản 2 điều 3, hàng
hóa bao gồm:
- Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai.
- Những vật gắn liền với đất đai.
Còn khái niệm hiện tại về hàng hóa: sự thay đổi và phát triển của nhận thức
đối với đời sống kinh tế dẫn đến cách hiểu hàng hóa không như các nhà kinh tế cổ
điển xác định. Phạm trù hàng hóa mất đi ranh giới của sự hiển hiện vật lý của vật


10
thể và tiến sát đến gần phạm trù giá trị. Tiền, cổ phiếu, quyền sở hữu nói chung,
quyền sở hữu trí tuệ nói riêng, sức lao động. v.v. được xem là hàng hóa.

Như vậy, có thể hiều hàng hóa là sản phẩm của lao động, do con người tạo ra,
đưa vào lưu thông, trao đổi và phục vụ cho mục đích của con người. Hàng hóa là
những sản phẩm hữu hình, có hình dạng cụ thể rõ ràng, con người có thể cầm nắm
cảm nhận và có thể lập kho lưu trữ.
b. Bán hàng
Theo quan niệm cổ điển: “bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản
phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người
mua tiền, vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”
Theo quan điểm hiện đại thì:
+ Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và
người mua ở những nơi khác nhau giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu
cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm.
+ Bán hàng là một phần của tiến trình mà doanh nghiệp thuyết phục khách
hàng mua hàng hóa dịch vụ của họ.
+ Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu
khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và
thanh toán.
+ Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng
những thứ mà họ muốn.
Bán hàng là một quá trình giao tiếp hai chiều giữa người bán và người mua,
trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng nhu cầu mong muốn
của người mua trên cơ sở hai bên cùng có lợi hay bán hàng là giải quyết các vấn đề
của khách hàng và đáp ứng nhu cầu của họ.
Bán hàng là quá trình giao tiếp hai chiều giữa người bán và người mua. Người
bán không chỉ truyền thông tin đi mà còn nhận thông tin về để hiểu rõ khách hàng,
để thực hiện phương châm bán những thứ mà khách hàng cần. Trong quá trình giao
tiếp cần sử dụng cả ngôn ngữ lời nói và ngôn ngữ hình thể.


11

Bán hàng là quá trinh bán hàng chủ động, trong quá trình bán hàng, người bán
có nhiệm vụ tìm kiếm và phát hiện, kích thích, gợi mở nhu cầu của khách hàng. Bán
hàng chủ động vất vả và hiệu quả hơn so với bán hàng bị động ( chỉ ngồi chờ
khách). Bán hàng chủ động sẽ đáp ứng được cả những nhu cầu tiềm ẩn của khách
hàng, giúp khách hàng hài lòng hơn đồng thời giúp bên bán bán được nhiều hàng
hóa hơn. Bán hàng chủ động giúp các cơ sở bán lẻ hàng hóa nâng cao sức cạnh
tranh so với các đối thủ.
Trong một thị trường cạnh tranh, muốn tồn tại và phát triển thì bán hàng phải
đảm bảo quyền lợi lâu dài, thỏa đáng của cả hai bên, bên bán và bên mua. Quan
điểm bán hàng này đối lập với kiểu bán hàng bằng mọi giá, bán ép. Cách bán hàng
ép buộc chỉ đáp ứng được quyền lợi trước mắt.
c) Bán lẻ hàng hóa
Khái niệm bán lẻ hàng hóa:
Theo từ điển American Heritage định nghĩa “Bán lẻ là bán hàng cho người
tiêu dùng, thường là với khối lượng nhỏ và không bán lại”.
Theo NAICS, US năm 2002, lĩnh vực thương mại bán lẻ (mã ngành 44-45)
bao gồm những cơ sở kinh doanh bán lẻ hàng hóa (thường là không có chế biến) và
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho bán hàng. Quá trình bán lẻ là bước cuối cùng trong
phân phối hàng hóa, theo đó, các nhà bán lẻ tổ chức gồm hai loại nhà bán lẻ chính
là các nhà bán lẻ qua cửa hàng và các nhà bán lẻ không qua cửa hàng (Store anh
non-store Retailers)
Theo từ điển kinh tế thị trường (tra cứu trực tuyến) là hình thức “bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ, từ đây hàng hóa
kết thúc quá trình lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng cá nhân, giá trị hàng hóa
được thực hiện đầy đủ”.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, bán lẻ là hình thức “bán từng cái, từng cái một
trực tiếp cho người tiêu dùng”
Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của tài liệu số TN.GNS/W/120
(W/120) của vòng đàm phán Uruguay của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và



12
danh mục sản phẩm chính tạm thời của Liên Hợp Quốc (CPC) định nghĩa: “Bán lẻ
là hoạt động bán hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc các hộ tiêu dùng từ một địa
điểm cố định (cửa hàng, kiốt) hay một địa điểm khác (bán trực tiếp) và các dịch vụ
phụ liên quan”.
Trong cuốn sách “Quản trị Marketing” của Philip kotler đã định nghĩa bán lẻ
như sau: “Bán lẻ bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa
hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá
nhân, không kinh doanh”.
Tuy có nhiều định nghĩa bán lẻ hàng hóa theo nhiều cách khác nhau nhưng có
thể hiểu bán lẻ là hoạt động bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng
(tiêu dùng cá nhân hay tiêu dùng gia đình). Nghĩa là, bán lẻ hàng hóa là công đoạn
cuối cùng của khâu lưu thông để sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Đặc điểm bán lẻ hàng hóa
- Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng đa dạng, hệ thống cửa hàng phong
phú và tiện lợi, có khả năng nắm bắt được nhanh và chính xác những mong muốn
và nguyện vọng của người tiêu dùng, từ đó có điều kiện đáp ứng tốt nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Những người bán lẻ có thể được phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Ví dụ, theo những mặt hàng mà người bán lẻ bán, người ta chia ra
cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bách hóa, siêu thị, cửa hàng tiện dụng…Cửa
hàng chuyên doanh bán những dòng sản phẩm hẹp và chuyên sâu. Cửa hàng bách
hóa bày bán nhiều mặt hàng khác nhau, mỗi mặt hàng là một quầy riêng.
- Hàng hóa của cơ sở bán lẻ thường là khối lượng nhỏ, chủ yếu phục vụ cho
việc bán lẻ hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Chính vì đặc điểm
này của bán lẻ mà hoạt động bán lẻ không quy định số lượng hàng hóa, dịch vụ mua
tối thiểu đối với khách hàng.
- Các loại hình trung gian bán lẻ khác nhau có qui mô, phương thúc kinh
doanh và sức mạnh chi phối thị trường khác nhau, tất nhiên họ cũng có khả năng

điều khiển hệ thống phân phối khác nhau.


13
- Đối tượng khách hàng của các nhà bán lẻ thường là người tiêu dùng cuối
cùng. Các nhà cung cấp cho các nhà phân phối bán lẻ thường là các nhà bán buôn,
các đại lý vừa bán buôn vừa bán lẻ.
- Trong hệ thống các kênh phân phối hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người
tiêu dùng cuối cùng thì hoạt động bán lẻ chỉ được thực hiện ở ba kênh, đó là kênh
ngắn, kênh trung bình và kênh dài. Đối với hai kênh trung bình và dài, thông
thường các nhà bán lẻ phải mua hàng hóa của các nhà bán buôn và từ đó bán trực
tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh

Người sản

trực

xuất/

tiếp

Người
tiêu dùng

Nhập khẩu

Kênh

Nguời sản


ngắn

xuất/

Người
bán lẻ

tiêu dùng

Nhập khẩu

Kênh

Nguời sản

trung

xuất/

bình

Kênh
dài

Nguời
bán buôn

bán lẻ


tiêu dùng

Nhập khẩu

Người

Đại lý,

bán

sản xuất/

môi

buôn

Nhập

giới

Người
bán lẻ

tiêu
dùng

khẩu

Sơ đồ 1.1: Các kênh lưu thông hàng hoá và các cấp trung gian thương mại
trong nền kinh tế thị trường



14
1.1.2. Các hình thức bán hàng
a) Phân loại bán hàng
Các hình thức bán hàng:
+ Căn cứ theo khâu lưu chuyển hàng hoá có bán buôn và bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán các sản
phẩm vật chất trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, đáp ứng nhu cầu của cá
nhân, gia đình và các tổ chức không kinh doanh.
Bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân, tổ chức khác để bán lại
hoặc tiêu thụ với mục đích nghề nghiệp và hoặc kinh doanh với số lượng lớn, theo
hợp đồng và thanh toán không dùng tiền mặt. Kết thức quá trình bán buôn, hàng
hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông chưa bước vào tiêu dùng.
+ Căn cứ theo phương thức bán gồm bán theo hợp đồng và đơn hàng, thuận
mua vừa bán , bán đấu giá và xuất khẩu hàng hoá .
Bán hàng hợp đồng và đơn hàng: là hình thức bán hàng được thực hiện qua
hợp đồng ký kết giữa các bên. Tùy thuộc vai trò quan trọng của hàng hóa và yêu
cầu của người bán có thể người mua phải gửi đơn hàng cho người bán. Thông
thường hàng hóa quan trọng, bán với số lượng lớn, để tạo điểu kiện cho người bán
chuẩn bị hàng hóa theo yêu cầu của người mua. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, hai bên cùng thể hiện trách nhiệm và tôn trọng lợi ích của nhau.
Thuận mua vừa bán: đối với hàng hóa không quan trọng có thể thuận mua vừa
bán không cần ký kết hợp đồng, không cần gửi đơn hàng.
Bán đấu giá: là hình thức bán hàng thường đối với hàng hóa có khối lượng
lớn, hàng khó tiêu chuẩn hóa, hàng chuyên dùng. Bán đấu giá để tìm người mua với
giá cao nhất.
Xuất khẩu hàng hoá: có hai phương thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu
ủy thác. Trong đó, xuất khẩu trực tiếp là phương thức đơn vị kinh doanh xuất –
nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, trực tiếp

giao hàng và thu tiền hàng. Xuất khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh mà trong đó
đơn vị kinh doanh xuất – nhập khẩu không trực tiếp xuất khẩu hàng hóa và thu tiền


15
hàng mà phải thông qua một đơn vị xuất – nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động
xuất khẩu cho mình.
+ Căn cứ theo mối quan hệ thanh toán có mua đứt bán đoạn và sử dụng các
hình thức tín dụng trong thanh toán như bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp.
Mua đứt bán đoạn: là hình thức mua bán và thanh toán ngay khi giao nhận
hàng hóa. Nó có ưu điểm là doanh nghiệp thu tiền ngay, đảm bảo an toàn trong kinh
doanh, nhưng cũng gây trở ngại cho những khách hàng không có tiền ngay mà nhất
là họ không có đủ tiền mà muốn mua trả góp.
Bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hóa đơn giá bán hàng hóa còn thu thêm
khoản tiền lãi trả chậm của khách hàng.
+ Các hình thức bán hàng khác : Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng từ xa,
bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua người môi giới , qua nhân viên tiếp thị và
bán hàng qua Internet.
Bán hàng trực tiếp: là việc bán hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp nhất từ
tay người bán đến tay người mua mà không sử dụng người bán lại hay qua một địa
điểm bán lẻ cố định nào.
Bán hàng từ xa: ban đầu là hình thức bán hàng gửi hàng đặt mua qua
catalogue theo đường bưu điện, sau đó là bán hàng từ xa qua điện thoại. hình thức
bán hàng này tuy doanh số thấp nhưng doanh nghiệp thu nhận được những thông tin
bổ ích về nhu cầu thị trường.
Bán hàng qua điện thoại: người bán sử dụng các máy điện thoại để thu hút các
khách hàng mới, tiếp xúc với khách hàng hiện tại để xác định chác chắn các mức độ
thỏa mãn hoặc để nhận các đặt hàng.
Bán hàng qua người môi giới: phù hợp với doanh nghiệp lần đầu thâm nhập

thị trường hoặc thị trường biến động mạnh mà người bán ít kinh nghiệm hoặc thị
trường mà việc tuyên truyền quảng cáo khó khăn.
Bán hàng qua nhân viên tiếp thị: là hình thức bán hàng sử dụng đội ngũ nhân
viên tiếp thị có chuyên môn để bán hàng.


16
Bán hàng qua internet: (thương mại điện tử) là hình thức bán hàng qua mạng,
thông qua quảng cáo và báo giá trên mạng, khách hàng gọi điện thoại đặt hàng hoặc
trực tiếp trên mạng và nhà cung ứng giao hàng đến tận nơi cho khách hàng.
b) Các hình thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.

Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên
thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân
viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ)
do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.


17
Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức
này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán
trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng
hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ
sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.3. Đầu tư nước ngoài
Theo khoản 12 điều 3 của Luật đầu tư quy định: “Đầu tư nước ngoài là việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác để tiến hành hoạt động đầu tư”

Hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được chia ra làm hai hình thức là
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Trong đó:
a. Đầu tư trực tiếp: “là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư tham
gia quản lý hoạt động đầu tư”
Các hình thưc đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo
quy định của Luật Doanh Nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và với nhà


18
đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
mới.
- Thành lập tổ chức kinh tế dưới hình thức liên doanh giữa nhà đầu tư nước
ngoài với nhà đầu tư Việt Nam: nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu
tư trong nước để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và
pháp luật có liên qua; doanh nghiệp được thành lập theo hình thức nêu trên được
phép liên doanh với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài để thành lập
một tổ chức kinh tế mới.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa nhà đầu tư nước
ngoài với nhà đầu tư tại Việt Nam: trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh giữa một bên hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều
nhà đầu tư trong nước thì nội dung hợp đồng – hợp tác kinh doanh phải có quy định
về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh;
Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thỏa thuận thành
lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận. Ban điều phối không

phải là cơ quan lãnh đạo của các bên hợp doanh; Văn phòng điều hành của bên hợp
doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp
đồng và tiến hàng các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ
quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
b) Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
Các hình thức đầu tư gián tiếp bao gồm: đầu tư theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo
quy định của Luật Doanh Nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp
nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nhà đầu tư khi khi góp vốn, mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam phải: thực hiện các quy định của
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư và lộ
trình mở cửa thị trường, tuân thủ các quy định về điều kiện tập trung kinh tế của
pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng điều kiện đầu tư
trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.


19
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước với các cơ sở bán lẻ hàng hóa có vốn
đầu tư nước ngoài
a) Cơ sở bán lẻ hàng hóa
Cơ sở bán lẻ là đơn vị thuộc sở hữu của doanh nghiệp để thực hiện việc bán lẻ.
Hình thức tổ chức cơ sở bán lẻ cố định với các loại hình doanh nghiệp thương mại
bán lẻ hoặc điểm bán lẻ được phân loại chủ yếu theo ngành hàng, mặt hàng, mức
giá, phương thức phục vụ, diện tích kinh doanh, địa điểm gắn với các không gian
lãnh thổ, khu vực địa lý cụ thể. Các loại hình cơ sở bán lẻ chủ yếu gồm: Trung tâm
mua sắm, đại siêu thị, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng

chuyên doanh, cửa hàng đồ hiệu, cửa hàng giá rẻ, cửa hàng tạp hóa, chợ, trung tâm
phân phối, trung tâm tiêu thụ của nhà sản xuất …
Hệ thống cơ
sở bán lẻ
truyền thống

Xe bán
hàng rong
Chợ
Kiốt, cửa
hàng bán lẻ

Hệ thống cơ
sở bán lẻ
trong nước

Siêu thị
Hệ thống cơ sở
bán lẻ
hiện đại

Trung tâm
thương mại
Cửa hàng
tiện lợi….

Sơ đồ 1.2: Phân loại cơ sở bán lẻ hàng hoá trên thị trường trong nước theo
phương thức phục vụ
Tùy theo góc độ và mục đích nghiên cứu, có thể phân loại cơ sở bán lẻ hàng
hóa theo các tiêu chí sau:



×