Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Luận văn thạc sỹ Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các hợp tác xã chợ trên địa bàn thành phố hà nội1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.45 KB, 93 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
TÊN ĐỀ TÀI: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của
các Hợp tác xã chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
Giáo viên hướng dẫn

: TS. Ngô Xuân Bình

Tên học viên

: Đỗ Thị Phương

Số điện thoại liên lạc

: 0167 8 158 678

Ngày nộp luận văn

: 15/8/2013

Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính
tôi nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào mà
không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự vi phạm nào, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm”.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Ký tên

Đỗ Thị Phương




2

2
MỤC LỤC


3

Từ viết tắt
BQL
ĐHTM
HTX
HTX DV
HTX DVTH
QLNN
UBND

3

Nội dung
Ban quản ly
Đại học Thương mại
Hợp tác xã
Hợp tác xã Dịch vụ
Hợp tác xã Dịch vụ tổng hợp
Quản ly nhà nước
Ủy ban nhân dân



4

4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 2.1. Thống kê số quầy hàng, cửa hàng và diện tích mặt bằng, diện tích
sử dụng kinh doanh một số chợ tại Hà Nội ................................................32
Bảng 2.2. Thống kê số lượng chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội .............33


5

5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động thương mại, sự hình thành và phát triển mạng lưới chợ
có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng, mỗi
quốc gia. Chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội, sự phát triển rộng rãi mạng lưới chợ cũng là phù hợp với nhu cầu
trao đổi hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày càng tăng của
xã hội, nhất là trong cơ chế thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa. Chợ là
một loại hình thương mại truyền thống được duy trì và phát triển ở nhiều nơi
cả ở thành thị và nông thôn, vừa là nơi trao đổi, buôn bán hàng hoá dịch vụ
vừa là nơi giao lưu văn hoá thoả mãn nhu cầu sản xuất vật chất, tinh thần của
mọi người dân khi đến chợ.
Hiện nay, cả nước có 8.920 chợ các loại, trong đó: có 6.455 chợ ở khu
vực nông thôn (chiếm 72,4%), 1.835 chợ ở khu vực thành thị (chiếm 27,6%).
Phân cấp chợ như sau: Chợ đầu mối là 86, chợ hạng 1 là 244, chợ hạng 2 là

908, chợ hạng 3 là 7.138 chợ. Về phân cấp quản ly và công tác quản ly chợ
hiện nay chủ yếu vẫn do nhà nước quản ly thông qua chính quyền các cấp.
Trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, công tác quản ly, khai thác hoạt
động kinh doanh trong chợ theo mô hình Ban quản ly đã xuất hiện những bất
cập. Hàng năm ngân sách vẫn phải tiếp tục chi cho việc đầu tư xây dựng chợ
và trả lương cho cán bộ, nhân viên Ban quản ly chợ kể cả những chợ có thu
thấp hơn chi. Sự gắn bó trách nhiệm và quyền lợi giữa Ban quản ly với các hộ
kinh doanh không chặt chẽ, mâu thuẫn rất dễ nảy sinh. Trong khi nhu cầu đầu
tư xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ vẫn còn rất lớn, cần có một cơ chế xã hội
hóa để huy động sự tham gia của cộng đồng để xây dựng, quản ly, kinh doanh
chợ nhỏ, nhất là ở khu vực nông thôn.


6

6

Thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác quản ly, đầu tư, kinh doanh
chợ, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 về
phát triển và quản ly chợ, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt
động về chợ, bao gồm các lĩnh vực: quy hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu
tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh
khai thác và quản ly chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ. Tại Mục 6
Điều 1 Nghị định 114 đã quy định: “Đối với chợ xây dựng mới, giao hoặc tổ
chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc HTX kinh doanh, khai thác và
quản ly chợ; đối với các chợ ở địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa, hải đảo, giao cho các doanh nghiệp hoặc HTX đủ điều kiện theo quy định
của UBND cấp tỉnh để tổ chức kinh doanh, khai thác và quản ly chợ”. Đây là
văn bản pháp ly quan trọng để các HTX có thể tham gia kinh doanh, khai thác
và quản ly chợ.

Mô hình HTX kinh doanh, khai thác và quản ly chợ (HTX chợ) là mô
hình mới xuất hiện nhưng đã có kết quả ban đầu rất đáng ghi nhận, tính đến
nay, đã có trên 30 tỉnh, thành phố có 161 HTX quản ly 173 chợ hạng 2, hạng
3. Một số tỉnh, thành phố có nhiều HTX kinh doanh, khai thác và quản ly chợ
bước đầu hoạt động đã mang lại những hiệu quả rất đáng được khuyến khích
và nhân rộng.
Hiện nay trên địa bàn Thành phố Hà Nội có 42 HTX tham gia hoạt
động quản ly, kinh doanh khai thác 54 chợ, chủ yếu là các chợ loại 3 tại các
quận, huyện ngoại thành với tổng diện tích đất chợ khoảng 100.587m2, trong
đó chợ do HTX quản ly kinh doanh có diện tích lớn nhất là 10.000m2; và chợ
nhỏ nhất là 1.070m2. Thực tế các HTX có thể được hình thành từ nhiều hình
thức khác nhau đó là: Từ chuyển đổi mô hình giải thể Ban quản ly chợ để
thành lập HTX. Trưởng phòng Tổ chức phong trào Liên minh HTX Hà Nội
Nguyễn Quang Hải cho rằng: Mô hình HTX kinh doanh, khai thác và quản ly


7

7

chợ (HTX chợ) mới xuất hiện nhưng đã có kết quả khả quan. Tổng số hộ kinh
doanh trong tất cả các chợ khoảng 6.000 hộ, nhiều chợ có diện tích sử dụng
lớn, mật độ các hộ kinh doanh trong chợ cao như chợ Nành do HTX DV tổng
hợp Ninh Hiệp huyện Gia Lâm quản ly sử dụng 6.030m2 với 930 hộ kinh
doanh. Việc giao các chợ cho HTX đầu tư, khai thác, quản ly, theo hình thức
hạch toán kinh doanh, tự đảm nhận được thu chi, chủ động mọi hoạt động nên
có nhiều ưu điểm vượt trội so với mô hình Ban quản ly chợ. HTX quản ly chợ
thực hiện được việc xã hội hóa công tác quản ly, đầu tư, kinh doanh chợ và
huy động các nguồn lực, giảm được chi phí cho ngân sách… tiêu biểu như:
HTX Láng Hạ - Đống Đa; HTX Dịch Vọng - Cầu Giấy; HTX TM Việt

Phương - Gia Lâm; HTX chợ Phủ - Quốc Oai...
Qua đánh giá việc chuyển đổi mô hình từ Ban quản ly chợ sang mô hình
HTX quản ly chợ của Liên minh HTX Hà Nội cho thấy: Các HTX quản ly chợ
không còn vướng mắc về nghĩa vụ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước,
HTX có tích lũy đầu tư lại cho cơ sở vật chất chợ. Cán bộ, nhân viên Ban quản
ly chợ vẫn được ưu tiên bảo đảm việc làm đồng thời HTX cũng tạo thêm công
ăn việc làm mới cho xã viên, người lao động trong HTX bằng việc tổ chức hoạt
động dịch vụ như trông xe, điện, nước, bảo vệ, bốc vác… Chủ nhiệm HTX chợ
Phủ - Quốc Oai nhận định: Khi được giao quản ly chợ, Ban quản trị HTX chợ
chủ động trong việc kinh doanh khai thác nguồn hàng, chủ động đầu tư nâng
cấp chợ, chỉnh trang, tu bổ hạ tầng, bố trí điểm kinh doanh khoa học và văn
minh đáp ứng nhu cầu của xã viên và tiểu thương trong chợ.
Tuy nhiên, chợ do HTX xây dựng và quản ly cũng còn những hạn chế
mà điển hình là việc triển khai các văn bản của nhà nước, thành phố gặp nhiều
khó khăn; nếu không có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương với HTX
sẽ gặp nhiều vấn đề trong việc bảo đảm an ninh trật tự… Bên cạnh đó là việc
các HTX phải bỏ 100% vốn để cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hằng năm nên gặp


8

8

những khó khăn nhất định. Các chợ do HTX quản ly kinh doanh hầu hết là
chợ nhỏ, các HTX mới chỉ tập trung làm tốt khâu quản ly, chưa tổ chức được
hoạt động kinh doanh, khai thác dịch vụ tại chợ; chưa tổ chức cung cấp nguồn
hàng cho tiểu thương... Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh của các Hợp tác xã chợ trên địa bàn Thành phố
Hà Nội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến

QLNN đối với hoạt động kinh doanh của các HTX chợ trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Các nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động kinh doanh của các HTX
chợ trên đại bàn thành phố Hà Nội trong và ngoài nước rất ít. Các nghiên cứu
trước đây thường tập trung vào các khía cạnh khác như: chính sách phát triển hệ
thống chợ; chuyển đổi mô hình quản ly chợ… có thể đưa ra một số đề tài sau:
- “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống chợ trên đại bàn
tỉnh Vĩnh Phúc” – luận văn tốt nghiệp – Ngô Thị Loan K36F6 ĐHTM.
Đề tài trên nghiên cứu tất cả các giải pháp để hoàn thiện hệ thống chợ
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chứ không đi sâu hơn vào bất kỳ giải pháp nào.
Giải pháp chính sách quản ly nhà nước chỉ là một phần trong đó, vì vậy trong
đề tài này các giải pháp chính sách quản ly nhà nước không thể giải quyết một
cách thấu đáo.
- “Những giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại trong công tác
quản ly nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” – luận văn tốt
nghiệp – Nguyễn Tiến Dũng K39 ĐHTM.
Đề tài nghiên cưu các giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại trong
công tác quản ly nhà nước về thương mại nói chung, không đi sâu vào nghiên
cưu hệ thống chợ, do đó có các chính sách của nhà nước để phát triển hệ
thống chợ chưa được làm rõ.


9

9

- “Hoàn thiện nội dung quản ly nhà nước về thương mại trên đại bàn
tỉnh Bắc Ninh” – Luận văn tốt nghiệp – Nguyễn Đình Sơn K40 ĐHTM. Cũng
như 2 đề tài trên, đề tài này không đi sâu vào giải pháp chính sách quản ly
nhà nước để phát triển hệ thống chợ.

- “Quản ly nhà nước địa phương đối với các loại hình chợ trên địa bàn
quận Cầu Giấy” – luận văn tốt nghiệp – Mai Tiến Tú K43F5 ĐHTM. Đề tài
dựa trên những phân tích, tìm hiểu thực trạng của hệ thống Chợ trên địa bàn
quận Cầu Giấy thuộc thành phố Hà Nội. Từ đó có những đánh giá khách quan
về những thuận lợi, khó khăn trong việc sử dụng các phương pháp và công cụ
nhằm tổ chức và quản ly Chợ ….đề tài đã đưa ra một số đề xuất kiến nghị và
giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách tổ chức quản ly đối với hệ thống
Chợ trên địa bàn các quận thuộc thành phố.
- “Quản ly nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa
bàn Hà Nội nhằm bảo vệ NTD” - Luận văn tốt nghiệp Cao học - Nguyễn Phú
Thế. Đề tài dựa trên những phân tích, tìm hiều, phỏng vấn chuyên gia, tiến
hành điều tra khảo sát, đưa ra những đánh giá chung về hoạt động kinh doanh
tại các chợ và việc vi phạm quyền lợi người tiêu dùng tại các chợ. Đánh giá
các hoạt động quản ly của Nhà nước đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản ly Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ
nhằm bảo về NTD.
3. Mục đích, nhiệm vụ khoa học của luận văn
- Nhiệm vụ của luận văn là làm rõ cơ sở ly luận và thực tiễn của công
tác quản ly nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các Hợp tác xã chợ
nói chung và các Hợp tác xã chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác quản ly nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các Hợp
tác xã chợ.


10

10

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là các chính sách, quy định của nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh của các Hợp tác xã chợ
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu các HTX chợ trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
+ Phạm vi nội dung:
* Nghiên cứu ly luận về quản ly nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
chợ nói chung và hoạt động kinh doanh của các HTX chợ nói riêng.
* Các ly thuyết liên quan đến quản ly nhà nước về thương mại, các ly
thuyết liên quan đến Chợ, hệ thống Chợ, HTX khai thác, quản ly chợ…
* Nghiên cứu thực trạng quy hoạch, tổ chức và quản ly Hợp tác xã chợ
trên địa bàn Thành phố thông qua thực trạng hoạt động, cơ sở vật chất, các cơ
chế chính sách trong tổ chức quản ly của Thành phố.
* Nghiên cứu và tìm hiểu về các phương pháp và công cụ quản ly Hợp
tác xã chợ trên địa bàn.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2006 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp,
thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát….
5.1. Giả thiết
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên một số giải thiết: chỉ xét các hoạt động
kinh doanh tại các HTX chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội và nghiên cứu
một số nhân tố ảnh hưởng đến quản ly nhà nước đối với các hoạt động kinh
doanh tại các HTX chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội và giả sử các yếu tố
khác không thay đổi.
5.2. Điều tra, thu thập và phân tích số liệu
Đề tài tiến hành phát phiếu điều tra cho 2 đối tượng: cơ quan quản ly


11


11

Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các HTX chợ, ban chủ
nhiệm HTX chợ tại thành phố Hà Nội.
Thu thập phiếu và tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu từ các phiếu
điều tra kết hợp các số liệu thứ cấp tiến hành phân tích thực trạng hoạt động
QLNN đốivới các hoạt động kinh doanh tại các HTX chợ trên địa bàn thành
phố Hà Nội, các nhân tố tác động từ đó tìm ra một số giải pháp hợp ly tăng
cường QLNN đối với các hoạt động kinh doanh tại các HTX chợ trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Việc tổng hợp, phân tích các số liệu sơ cấp được thực hiện
trên phần mềm Excel, SPSS với các biến là các thông tin được khai thác từ
phiếu điều tra.
5.3. Thống kê, so sánh, biểu mẫu
Đề tài phân tích các số liệu sơ cấp và thứ cấp với các công cụ cơ bản để
tiến hành thống kê, so sánh, lập biểu mẫu tiến hành phân tích, đánh giá các
vấn đề nghiên cứu.
5.4. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Tổng hợp, phân tích y kiến các chuyên gia, các nhà quản ly trong QLNN
đối với các hoạt động kinh doanh tại các HTX chợ trên địa bàn Hà Nội.
Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phương pháp nghiên cứu ly thuyết, các
đề tài nghiên cứu có liên quan, kế thừa các thành tựu của các công trình cho
quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng quản ly nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh của các HTX chợ trên địa bàn Thành phố.
- Việc nghiên cứu chuyên sâu về nội dung của đề tài đã đề xuất được
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản ly nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh của các Hợp tác xã chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội.



12

12
7. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản ly nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh của các Hợp tác xã chợ.
Chương 2: Thực trạng quản ly nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
của các Hợp tác xã chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp về quản ly nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh của các Hợp tác xã chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội


13

13

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ CHỢ
1.1. Khái niệm, phân loại, ý nghĩa kinh tế của chợ
1.1.1. Khái niệm chợ
- Trong hoạt động thương mại, sự hình thành và phát triển mạng lưới
chợ có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng,
mỗi quốc gia và cả quốc tế. Chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội, sự phát triển rộng rãi mạng lưới chợ cũng là phù
hợp với nhu cầu trao đổi hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
ngày càng tăng của xã hội, nhất là trong cơ chế thị trường, định hướng Xã hội
chủ nghĩa.
- Chợ là một loại hình thương mại truyền thống được duy trì và phát

triển ở nhiều nơi cả ở thành thị và nông thôn, vừa là nơi trao đổi, buôn bán
hàng hoá dịch vụ vừa là nơi giao lưu văn hoá thoả mãn nhu cầu sản xuất vật
chất, tinh thần của mọi người dân khi đến chợ.
- Chợ là một thực thể tồn tại khách quan, song hành với hoạt động
trao đổi, mua bán vật phẩm, hàng hoá trên thị trường. Cùng với sự phát
triển kinh tế thị trường, chợ sẽ tồn tại vĩnh viễn với nhiều hình thức ngày
càng đa dạng, trong đó chợ truyền thống vẫn là hình thức phổ biến, nhất là
khu vực nông thôn.
- Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2003 của
Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 02) và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2009 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 114) sửa đổi bổ sung
một số điều của Chợ quy định về các loại chợ mang tính truyền thống, được
tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao
đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư. Phạm vi chợ: là khu
vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ bao gồm diện tích để bố trí các


14

14

điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui
chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ.
1.1.2. Phân loại chợ
+ Chợ đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng
hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của
ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác.
+ Chợ kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên
10 năm.
+ Chợ bán kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng

từ 5 đến 10 năm.
+ Chợ loại 1: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây
dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch. Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế
thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành
hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên. Có mặt bằng
phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các
dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch
vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm
và các dịch vụ khác.
+ Chợ loại 2: Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây
dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch. Được đặt ở trung tâm giao lưu
kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường
xuyên. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ
chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo
quản hàng hóa, dịch vụ đo lường
+ Chợ loại 3: Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ
chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố chủ yếu phục vụ nhu cầu
mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.


15

15

+ Chợ chuyên doanh: là chợ kinh doanh chuyên biệt một ngành hàng
hoặc một số ngành hàng có đặc thù và tính chất riêng.
+ Chợ tổng hợp: là chợ kinh doanh nhiều ngành hàng.
+ Chợ dân sinh: là chợ hạng 3 (do xã, phường quản ly) kinh doanh
những mặt hàng thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của
người dân.

+ Chợ biên giới: là chợ nằm trong khu vực biên giới trên đất liền (gồm
xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới
quốc gia trên đất liền) hoặc khu vực biên giới trên biển (tính từ biên giới quốc
gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo,
quần đảo).
+ Chợ tạm: là chợ nằm trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng
kiên cố hoặc bán kiên cố.
+ Chợ nông thôn: là chợ xã của các huyện và ở khu vực ngoại thành,
ngoại thị.
+ Chợ miền núi: là chợ xã thuộc các huyện miền núi.
+ Chợ cửa khẩu: là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền
hoặc trên biển gắn các cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhưng không
thuộc khu kinh tế cửa khẩu.
+ Chợ trong khu kinh tế cửa khẩu: là chợ lập ra trong khu kinh tế cửa
khẩu theo các điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.


16

16

1.1.3. Vai trò của Chợ trong nền kinh tế - xã hội nước ta hiện nay
a, Về mặt kinh tế
Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng lưới thương
nghiệp xã hội :
Đối với vùng nông thôn: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập
trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các
thị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, vừa là nơi cung ứng hàng công

nghiệp tiêu dùng cho nông dân và một số loại vật tư cho sản xuất nông nghiệp
ở nông thôn.
Ở khu vực thành thị: Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng,
lương thực thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cư. Tuy nhiên hiện nay đã
xuất hiện khá nhiều hình thức thương mại cạnh tranh trực tiếp với chợ, vì thế bên
cạnh việc mở rộng hay tăng thêm số lượng chợ chúng ta cần đầu tư nâng cấp
chất lượng hoạt động của chợ và đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụ của chợ.
Hoạt động của các chợ làm tăng y thức về kinh tế hàng hoá của người
dân, rõ nét nhất là ở miền núi, vùng cao từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, miền núi.
Trong các phiên chợ, các buổi chợ là cơ hội của người dân giao lưu trao đổi,
mua bán, lưu thông hàng hoá của mình, cập nhật thông tin, y thức xã hội, nó
làm tăng khả năng phản ứng của người dân với thị trường, với thời thế và tự
mình có thể y thức được công việc làm ăn buôn bán của mình trong công cuộc
đổi mới.
Chợ là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Mặc dù
Nhà nước chưa có thể nâng cấp đủ hệ thống chợ ở nước ta, chưa đặc biệt quan


17

17

tâm đầu tư phát triển, nhưng các chợ trong cả nước đã đem lại cho Ngân sách
Nhà nước khoảng 300.000 triệu đồng mỗi năm (chưa kể các nguồn thu từ thuế
trực tiếp).
Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề
sản xuất. Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng người từ mọi miền đất nước tập
trung để làm ăn, buôn bán. Chính quá trình này làm xuất hiện các trung tâm
thương mại và không ít số đó trở thành những đô thị sầm uất.

b, Về giải quyết việc làm
Chợ ở nước ta đã giải quyết được một số lượng lớn việc làm cho người
lao động. Hiện nay trên toàn quốc có hơn 2,3 triệu người lao động buôn bán
trong các chợ và số người tăng thêm có thể tới 10%/năm.
Nếu mỗi người trực tiếp buôn bán có thêm 1 đến 2 người giúp việc (phụ
việc bán hàng, tổ chức nguồn hàng để đưa về chợ, đưa hàng tới các mối tiêu
thụ theo yêu cầu của khách…) thì số người lao động có việc tại chợ sẽ gấp
đôi, gấp ba lần số lượng người chỉ buôn bán ở chợ, và như thế chợ giải quyết
được một số lượng lớn công việc cho người lao động khi hoạt động.
c, Về việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
Có thể nói, chợ là một bộ mặt kinh tế - xã hội của một địa phương và là
nơi phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của một
vùng dân cư. Tính văn hoá ở chợ được thể hiện rõ nhất là ở miền núi, vùng
cao, vùng sâu, vùng xa.
Đối với người dân: Đồng bào đến chợ ngoài mục tiêu mua bán còn lấy
chợ làm nơi giao tiếp, gặp gỡ, thăm hỏi người thân, trao đổi công việc, kể cả


18

18

việc dựng vợ gả chồng cho con cái. Chợ còn là nơi hò hẹn của lứa đôi, vì vậy
người dân miền núi thường gọi là đi "chơi chợ" thay cho từ đi chợ mua sắm
như là người dưới xuôi thường gọi. Các phiên chợ này thường tồn tại từ rất
lâu đời và nó là những bản sắc văn hoá vô cùng đặc trưng của các dân tộc ở
nước ta.
Đối với chính quyền: ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa chợ là
địa điểm duy nhất hội tụ đông người. Tại chợ có đại diện của các lứa tuổi, tất
cả các thôn bản và các dân tộc. Vì thế, đã từ lâu, Chính quyền địa phương đã

biết lấy chợ là nơi phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, là nơi tuyên truyền cảnh giác và đấu tranh với những
phần tử xuyên tạc đường lối của Đảng. Từ phong trào kế hoạch hoá gia đình
đến kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật nuôi, vệ sinh phòng dịch… đều có thể
được phổ biến một cách hiệu quả ở đây. Chính vì ly do đó, chợ miền núi hay
miền xuôi đều được bố trí ở trung tâm cụm, xã (nhất là miền núi). Trong mỗi
chợ đều giành vị trí trung tâm làm công tác tuyên truyền.
Trên thực tế, một số chợ truyền thống có từ rất lâu đời đang trở thành
một địa điểm thu hút khách du lịch (như Chợ Tình Sa Pa, chợ Cầu Mây ở
Nam Định…). Nếu được đầu tư thoả đáng cả về cở sở vật chất cũng như sự
quan tâm quản ly của Nhà nước, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách
du lịch trong và ngoài nước, và nó sẽ là tiềm năng về kinh tế du lịch quốc gia.
Hiện nay, khi mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ
đã hình thành và phát triển mạnh, mặc dù vẫn có tầm quan trọng trong sinh
hoạt của người dân, nhưng không vì thế mà chợ mất đi vai trò của mình mà có
thể nói chợ đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình và sự phát triển mạng lưới
chợ chính là sự hỗ trợ cho sự hình thành và phát triển của các loại hình kinh
doanh mới, đó là siêu thị và trung tâm thương mại.


19

19
1.2. Hợp tác xã chợ
1.2.1. Khái niệm

Hợp tác xã chợ là một tổ chức kinh tế tập thể do những xã viên là cá
nhân, pháp nhân (bao gồm xã viên là thương nhân kinh doanh tại chợ, xã viên
có quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ và làm việc tại chợ) có nhu cầu, lợi ích
chung, cùng tự nguyện góp vốn, góp sức thành lập và hoạt động theo Luật

Hợp tác xã năm 2003. Hợp tác xã chợ có chức năng kinh doanh (hoạt động
như một loại hình doanh nghiệp) và chức năng quản ly chợ nhằm góp phần
phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất, kinh doanh và đời sống sinh
hoạt (bao gồm cả đời sống văn hóa) của nhân dân trên địa bàn; qua đó góp
phần phát triển kinh tế-xã hội nói chung, phát triển thương mại và mở rộng thị
trường trong nước nói riêng.
1.2.2. Các hình thức tổ chức của Hợp tác xã chợ
a, Hợp tác xã đang hoạt động được giao quản lý chợ
Theo quy định của Nghị định 02, Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày
15/8/2003 của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Quản ly chợ (sau đây gọi là Thông tư
06), các địa phương từng bước chuyển các Ban Quản ly chợ (chợ do Nhà
nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư trước khi có Nghị định 02) sang doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã quản ly chợ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày Nghị định 02 có
hiệu lực thi hành.
Hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giao cho hợp tác xã quản ly chợ nằm
trong qui hoạch phù hợp với điều kiện và khả năng của hợp tác xã, hoặc hợp
tác xã tham gia đấu thầu kinh doanh, quản ly chợ theo qui chế do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân tỉnh) ban hành.


20

20

Đối với chợ khi chuyển giao cho hợp tác xã quản ly và điều hành, về
mặt nguyên tắc phải chuyển giao toàn bộ nhân sự Ban Quản ly chợ cho hợp
tác xã tiếp nhận sử dụng, việc chuyển giao thực hiện khoản 4 mục III Thông

tư số 06 và quy định của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
b, Hợp tác xã chợ thành lập mới trên cơ sở Ban Quản lý chợ
Ban Quản ly chợ, Tổ quản ly chợ (gọi chung là Ban Quản ly chợ) của
các chợ thuộc diện chuyển đổi vận động các cá nhân, pháp nhân, nhất là các
hộ kinh doanh tại chợ thành lập hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã
năm 2003.
c, Hợp tác xã chợ thành lập mới trên cơ sở huy động vốn của xã viên và
các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng chợ, sau đó trực tiếp tổ
chức kinh doanh và quản lý chợ
Thành lập mới hợp tác xã chợ theo Luật Hợp tác xã năm 2003, đầu tư
xây dựng chợ theo Nghị định 02 và các quy định hiện hành về quản ly đầu tư
và xây dựng. Thiết kế chợ theo Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày
19/4/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 361 : 2006 " Chợ Tiêu chuẩn thiết kế ".
Ngoài các hình thức tổ chức trên, các địa phương có thể tổ chức hợp
tác xã chợ theo các hình thức khác, phù hợp với quy định của pháp luật và
điều kiện cụ thể của từng địa phương.
1.2.3. Bộ máy quản lý và nguyên tắc hoạt động của Hợp tác xã chợ
a, Tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy của hợp tác xã chợ theo qui định của điều lệ cụ thể của
hợp tác xã được Đại hội xã viên thông qua, phù hợp với Nghị định số
77/2005/NĐ-CP ngày 09/6/2005 của Chính phủ về việc ban hành mẫu
hướng dẫn xây dựng điều lệ hợp tác xã. Hợp tác xã tổ chức bộ máy hoạt
động phù hợp, có thể tham khảo 2 trường hợp sau:


21

21

- Trường hợp hợp tác xã đang hoạt động được giao quản lý chợ thì

thành lập Ban Quản lý chợ là bộ phận trực thuộc hợp tác xã, Ban Quản trị
hợp tác xã cử thành viên làm Trưởng ban Quản lý chợ.
- Trường hợp hợp tác xã chợ thành lập mới trên cơ sở Ban Quản lý chợ
và trường hợp hợp tác xã chợ thành lập mới trên cơ sở huy động vốn của xã
viên và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng chợ thì Ban Quản
trị hợp tác xã đồng thời là Ban Quản lý chợ.
Căn cứ tính chất, đặc điểm, nội dung hoạt động, quy mô chợ, điều lệ
của hợp tác xã qui định tổ chức bộ máy quản ly chợ, ngoài bộ phận quản ly
còn có bộ phận nghiệp vụ, kế toán; các tổ khai thác nguồn hàng và bán hàng
tại chợ; các tổ phụ trợ bảo đảm dịch vụ kho bãi, vận tải, bốc xếp, đóng gói,
điện, nước, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, trông giữ xe, an ninh
trật tự…
b, Nguyên tắc hoạt động
Thực hiện đúng Điều 5 của Luật Hợp tác xã 2003, cụ thể:
(1) Tự nguyện: Mọi thương nhân (bao gồm cá nhân, hộ, pháp nhân)
kinh doanh tại chợ đều là xã viên HTX, xã viên có quyền ra hợp tác xã theo
quy định của Điều lệ hợp tác xã;
(2) Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản
ly, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngangnhau trong biểu quyết;
thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối
và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã;
(3) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về
phân phối thu nhập.Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các
khoản lỗ của hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã,
một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại
chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã;


22


22

(4) . Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có y thức phát huy
tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong
cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo
quy định của pháp luật
1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các Hợp tác xã chợ
1.3.1. Bản chất Quản lý nhà nước về thương mại
QLNN là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập
pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các
văn bản quy phạm pháp luật. Quản ly nhà nước chính là sự tác động và điều
chỉnh mang tính quyền lực của nhà nước đối với các quá trình và hành vi xã
hội nghĩa là quản ly toàn bộ xã hội.
Thương mại, tiếng Anh là “trade” vừa có nghĩa là kinh doanh, vừa có
nghĩa là trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật
ngữ nữa là “business” hoặc “commerce” với nghĩa là buôn bán hàng hóa, kinh
doanh hàng hóa hay mậu dịch.
Theo nghĩa rộng: Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động
kinh tế nhằm mục đích sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Theo pháp lệnh trọng tài thương mại ngày 25/5/2003 thì hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân,
tổ chức kinh doanh, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phân phối,
đại diện đại ly thương mại; ky gửi, thuê, cho thuê, thuê mua, xây dựng; tư
vấn; kỹ thuật; li – xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò khai
thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển,
đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.



23

23

Theo nghĩa hẹp: Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động
trao đổi hành hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là ngoại thương.
Quản ly là quá trình tác động của chủ thể đến khách thể hay đối tượng
quản ly nhằm đạt mục tiêu trong điều kiện môi trường nhất định.
Quản ly là một hệ thống bao gồm các thành tố: đầu vào, đầu ra, quá
trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, môi trường và mục tiêu; các yếu tố trên
luôn tác động qua lại lẫn nhau. Một mặt, chúng đặt ra các yêu cầu, những vấn
đề quản ly cần phải giải quyết, mặt khác chúng ảnh hưởng tới hiệu lực và hiệu
quả quản ly.
Quản ly nhà nước về thương mại là quá trình thực hiện và phối hợp các
chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động thương
mại trên thị trường trong sự tác động của hệ thống quản ly đến hệ thống bị
quản ly nhằm đạt mục tiêu thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách
quản ly.
1.3.2. Nội dung hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã chợ
a, Khái niệm về kinh doanh
Theo điều 3 của Luật doanh nghiệp (Quốc hội thông qua ngày
12/6/1999) thì kinh doanh là việc thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn
của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Theo định nghĩa trên thì các hành vi được gọi là kinh doanh khi hành vi
đó phải thỏa mãn các điều kiện:
- Hành vi đó phải mang tính nghề nghiệp
- Hành vi đó phải diễn ra trên thị trường
- Hành vi đó là hành vi được tiến hành thường xuyên

- Mục đích của hành vi đó là kiếm lời


24

24

Người ta có thể nhầm hành vi kinh doanh với hành vi thương mại: hành
vi thương mại là hành vi bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận
hay thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Theo các khái niệm trên thì chủ thể của hành vi thương mại là các
thương nhân gồm các cá nhân, pháp nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình
có đăng ky kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên.
b, Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó phản ánh qua các
chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp, qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp…
c, Nội dung hoạt động kinh doanh của HTX chợ
Nội dung hoạt động áp dụng cho các hình thức tổ chức bộ máy quản lý
hợp tác xã chợ:
- Hợp tác xã xây dựng nội quy của chợ trên cơ sở áp dụng Quyết định
số 772/2003/QĐ-BTM ngày 24/06/2003 của Bộ Thương mại về việc ban hành
nội quy mẫu về chợ.
- Hợp tác xã chợ tổ chức thực hiện các quy định tại Điều 9 Nghị định
02, bao gồm:
(1). Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ.
HTX tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ như: trông giữ phương tiện
vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê kho bảo quản cất giữ hàng hóa, cung
cấp thông tin thị trường, kiểm định số lượng, chất lượng hàng hóa, vệ sinh

môi trường, ăn uống vui chơi, giải trí và các hoạt động khác trong phạm vi
chợ phù hợp với các quy định của pháp luật và theo hướng ngày càng văn
minh, hiện đại;


25

25

(2). Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy,vệ sinh môi trường, an
ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
(3). Xây dựng Nội quy chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 02 để
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản ly
chợ; tổ chức điều hành chợ hoạt động theo nội quy chợ và xử ly các vi phạm
về nội quy chợ.
(4). Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật
tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân
kinh doanh tại chợ.
(5). Ky hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh
doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
(6). Tổ chức thông tin kinh tế; phổ biến chính sách, quy định của pháp
luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ theo
hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
(7). Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định
kỳ cho các cơ quan quản ly Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thương mại,
đồng thời gửi báo cáo đến Liên minh Hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Liên minh Hợp tác xã tỉnh).
Hợp tác xã chợ áp dụng cơ chế tài chính áp dụng cho doanh nghiệp kinh
doanh khai thác và quản ly chợ theo hướng dẫn của Thông tư số 67/2003/TTBTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính.
Hợp tác xã chợ được hưởng các ưu đãi theo Nghị định 02, Nghị định

88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển hợp tác xã (sau đây gọi là Nghị định 88), và các quy
định hiện hành của pháp luật.


×