Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hoàn thiện hệ thống mạng LAN cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện yên lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.79 KB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Ngày nay việc sử dụng mạng internet trong các tổ chức, doanh nghiệp là một nhu
cầu không thể thiếu. Nó giúp cho doanh nghiệp truy cập thông tin, chia sẻ dữ liệu, kết
nối với nhau ở mọi nơi. Và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Yên Lạc cũng đã sử dụng mạng LAN để phục vụ nhu cầu truy cập internet, trao đổi
thông tin của các cán bộ trong ngân hàng.
Xuất phát từ vấn đề trên em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống mạng LAN
cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lạc” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em
còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn xâu sắc tới ThS. Lê Thị Thu, người đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, đưa ra những lời khuyên quý giá trong suốt quá trình em
làm khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế - Đại
học Thương mại đã trang bị cho em những kiến thức trong thời gian em học tại trường.
Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu cho công việc của em sau này.
Đồng thời, em xim cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Yên Lạc đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong
quá trình thực tập và thu thập số liệu.
Trong quá trình làm khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em
rất mong nhận được những ý kiến đánh giá của các thầy cô trong khoa và các bạn để
em có thể hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thùy Tố

i



MỤC LỤC
Modems DRAYTEK Vigor2104 (số lượng: 1 chiếc- dùng lại)..................................................................28

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Kết nối hình sao.......................................................................................................................7
Hình 2.2. Kết nối kiểu bus.......................................................................................................................7
Hình 2.3. Kết nối kiểu vòng.....................................................................................................................8
Hình 2.4. Một kết nối hỗn hợp...............................................................................................................8
Hình 2.5: Mô hình phân cấp.................................................................................................................11
Hình 2.6: Mô hình an ninh- an toàn......................................................................................................12
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của đơn vị.......................................................................................16
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm 2012-2014................................................................17
Bảng 2.2. Số lượng các thiết bị phần cứng hiện tại của ngân hàng.......................................................18
Bảng 2.3. Cấu hình dây mạng hiện có trong Ngân hàng.......................................................................18
Bảng 2.4. Cấu hình của Wireless LAN Switch........................................................................................18
Bảng 2.5. Cấu hình của các Hub – Switch.............................................................................................19
Bảng 2.6. Cấu hình của Modems hiện có trong công ty........................................................................19
Hình 2.7. Mô hình mạng tầng1.............................................................................................................20
Hình 2.8. Mô hình mạng tầng 2............................................................................................................20
Biểu đồ 2.2.3. Sự hiệu quả của việc sử dụng mạng LAN trong Ngân hàng...........................................21
Hình 3.1. Mô hình hệ thống mạng LAN mới.........................................................................................25
Bảng 3.1. Cấu hình máy chủ cần thiết cho hệ thống mạng LAN mới....................................................26
Bảng 3.2. Cấu hình của dây mạng cần thiết cho hệ thống mạng LAN mới............................................27
Bảng 3.3. Cấu hình của Hub - Switch cần thiết cho hệ thống mạng LAN mới.......................................28
Modems DRAYTEK Vigor2104 (số lượng: 1 chiếc- dùng lại)..................................................................28
Bảng 3.4. Cấu hình Modems cần thiết cho hệ thống mạng LAN mới....................................................28
Bảng 3.5. Cấu hình FireWall cần thiết cho hệ thống mạng LAN mới.....................................................29

Bảng 3.6. Cấu hình Router cần thiết cho hệ thống mạng LAN mới.......................................................30

Hình 2.1. Kết nối hình sao...........................................Error: Reference source not found
Hình 2.2. Kết nối kiểu bus...........................................Error: Reference source not found
Hình 2.3. Kết nối kiểu vòng........................................Error: Reference source not found
Hình 2.4. Một kết nối hỗn hợp....................................Error: Reference source not found
Hình 2.5: Mô hình phân cấp........................................Error: Reference source not found
Hình 2.6: Mô hình an ninh- an toàn............................Error: Reference source not found
Hình 3.1. Mô hình hệ thống mạng LAN mới.............Error: Reference source not found
Hình 2.7. Mô hình mạng tầng1...................................Error: Reference source not found
Hình 2.8. Mô hình mạng tầng 2..................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của đơn vị.............Error: Reference source not found

iii


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

1

CNTT

Công nghệ thông tin


2

HTTT

Hệ thống thông tin

3

IPCAS

4

NHNo&PTNT

TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

The modernization of Interbank

Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh

Payment and Customer

toán và kế toán khách hàng

Accounting System
Agribank


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

Local Area Network

nông thôn
Mạn máy tính cục bộ

5

LAN

6

WAN

Wide Area Network

7

WIFI

Wireless Fidelity

Mạng diện rộng
Hệ thống mạng không dây sử
dụng sóng vô tuyến

v



vi


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Sự ra đời của các mạng máy tính và những dịch vụ của nó đã mang lại cho con
người rất nhiều những lợi ích to lớn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ, đơn giản hóa những thủ tục lưu trữ, xử lý, trao đổi thông tin phức tạp, liên lạc và
kết nối giữa những vị trí, khoảng cách rất lớn một cách nhanh chóng, hiệu quả…
Mạng máy tính đã trở thành yếu tố không thể thiếu đối với sự phát triển của nền kinh
tế, chính trị cũng như văn hóa của bất kỳ quốc gia hay châu lục nào. Mạng máy tính
được hình thành từ nhu cầu muốn chia sẻ tài nguyên và dùng chung nguồn dữ liệu.
Máy tính cá nhân là công cụ tuyệt vời giúp tạo dữ liệu, bảng tính, hình ảnh và nhiều
thông tin khác nhưng không cho phép chia sẻ dữ liệu người dung đã tạo nên. Mạng
máy tính được các tổ chức sử dụng chủ yếu để chia sẻ, dùng chung tài nguyên và cho
phép giao tiếp trực tuyến bao gồm gửi và nhận thông điệp hay thư điện tử, giao dịch
hay tìm kiếm thông tin trên mạng.
Một trong những mạng máy tính được các cơ quan, doanh nghiệp đầu tư vào
nhiều nhất chính là hệ thống mạng LAN. Mạng LAN giúp chuẩn hoá các ứng dụng
chẳng hạn như: Chương trình xử lý văn bản để đảm bảo rằng mọi người sử dụng cùng
phiên bản của phần mềm ứng dụng dễ dàng hơn cho công việc . Nhà quản lý có thể sử
dụng các chương trình tiện ích để giao tiếp truyền thông nhanh chóng và hiệu quả với
rất nhiều người cũng như để tổ chức sắp xếp cho toàn công ty dễ dàng. Nếu không có
hệ thống mạng LAN, dữ liệu phải được in ra giấy thì người khác mới có thể hiệu chỉnh
và sử dụng được hoặc có thể sao chép lên đĩa mềm do đó tốn nhiều thời gian và công
sức. Mạng LAN giúp con người xóa đi giới hạn về những khoảng cách địa lý, có đầy
đủ quyền năng hơn để sáng tạo những giá trị mới vô giá về vật chất và tinh thần, thỏa
mãn những khát vọng lớn lao của chính họ và của toàn nhân loại. Bên cạnh đó, sử
dụng mạng LAN còn giảm giá thành do chia sẻ các thiết bị phần cứng, bởi thông qua
mạng LAN người dùng có thể dùng chung máy in, ổ cứng và các thiết bị khác.Vì vậy,

một hệ thống mạng LAN là rất cần thiết với một doanh nghiệp, một cá nhân hay một
tổ chức nào đó. Việc thiết kế một hệ thống mạng LAN cũng phải được đặt lên hàng
đầu khi thiết kế, lắp đặt và đưa vào sử dụng một hệ thống mạng LAN dù là đơn giản

1


nhất. Và vấn đề hoàn thiện mạng LAN cho những cơ quan, doanh nghiệp đã sử dụng
hệ thống mạng LAN luôn là cần thiết để hiệu quả sử dụng mạng LAN đạt tối ưu.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Yên Lạc, sự tìm hiểu về doanh nghiệp và HTTT doanh nghiệp,
tác giả nhận thấy hệ thống mạng LAN trong Ngân hàng chưa được hoàn thiện, hệ
thống mạng LAN giữa các phòng ban trong công ty là khác nhau, chúng chưa được
liên kết với nhau thành một thể thống nhất đề có thể tận dụng được tối đa lợi ích của
một hệ thống mạng LAN hoàn chỉnh đem lại. Do đó em chọn đề tài “Hoàn thiện hệ
thống mạng LAN cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên
Lạc” làm nội dung nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu về mạng LAN đã được thực hiện bởi rất nhiều các nhà nghiên
cứu trên khắp thế giới cũng như ở Việt Nam. Sau đây là một số tài liệu liên quan đến
vấn đề này:
Tại Việt Nam
- Võ Thị Kiều My , “Xây dựng & quản trị hệ thống mạng LAN tại Trung Tâm
Tích Hợp Dữ Liệu thuộc Sở Thông Tin & Truyền Thông”
Đồ án trên đã làm rõ được một số khái niệm và lý thuyết liên quan đến quản trị
hệ thống mạng LAN, đưa ra được lợi ích của việc hoàn thiện một hệ thống mạng
LAN. Nhưng giải pháp đề xuất một mạng LAN vẫn chưa được phù hợp.
- Nguyễn Đức Sang, “Thiết kế hệ thống mạng Lan cho công ty quảng cáo HOA SEN”
Đồ án này đã đưa ra giải pháp thiết kế được một hệ thống mạng LAN trong công
ty thành một hệ thống mạng LAN hoàn chỉnh nhưng các hệ thống máy được sắp xếp

chưa hợp lý dẫn đến việc gây tốn kém và có thể làm yếu đường truyền Internet.
- Giáo trình thực hành mạng LAN , Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội
Tài liệu trên đã đưa ra chi tiết về lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm trên
máy tính của mạng LAN.

2


• Trên thế giới:
- Paul J.Fortier (2002) “Handbook of LAN Technology”
Tài liệu này cung cấp những lý thuyết vắn tắt, cơ bản về mạng LAN, cách thiết
kế và xây dựng hệ thống mạng nhưng chưa đưa ra về các vấn đề liên quan đến việc
thiết kế tầng mạng.
- Paperback (1984), The Local Area Network Book (Blacksburg Continuing
Education Series)
Tài liệu này đưa ra chi tiết lý thuyết liên quan đến vấn đề mạng LAN, cách thiết
kế và xây dựng hệ thống mạng LAN. nhưng chưa đưa ra những vấn đề cụ thể về vấn
đề lắp đặt mạng LAN thích hợp với từng quy mô doanh nghiệp, tổ chức.
- Steve McQuerry (2000), Interconnecting Cisco Network Devices
Tài liệu này cung cấp những kiến thức cần thiết để cấu hình thiết bị chuyển
mạch và định tuyến của Cisco để hoạt động trong một mạng công ty. Giúp chúng ta
hiểu được các khái niệm và thủ tục cấu hình cần thiết để xây dựng một multiswitch,
multirouter, và multigroup liên mạng sử dụng giao diện cho LAN và WAN định tuyến
được sử dụng phổ biến nhất và các giao thức định tuyến.
Các tài liệu trên là nguồn tham khảo bổ ích để tác giả hoàn thiện tốt hơn về phần
nghiên cứu của mình trong bài khóa luận. Bài khóa luận nghiên cứu chính về xây
dựng, hoàn thiện về một hệ thống mạng LAN trong đó sẽ đưa ra các định nghĩa, các lý
thuyết liên quan tới hệ thống mạng cục bộ, cách thiết kế và xây dựng một hệ thống
mạng cho một tổ chức, doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về mạng LAN
- Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng hệ thống mạng LAN tại Agribank Yên Lạc
- Đưa ra giải pháp về hoàn thiện hệ thống mạng LAN cho Agribank Yên Lạc
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống mạng LAN
- Phạm vi nghiên cứu:
 Địa điểm: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Lạc
 Thời gian: Từ năm 1984 – 2013
1.5 Phương pháp thực hiện đề tài
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp sử dụng tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu sử dụng các tài liệu là lưu trữ trong nội bộ các doanh
nghiệp, tổ chức chuyên kinh doanh tin, các tài liệu có thể là sổ sách, giấy tờ, thống kê,
3


báo biểu, ghi chép, báo cáo tổng hợp, văn bản, nghị quyết… các tài liệu cũng có thể
lưu trữ ở dạng máy tính, mạng nội bộ, Internet. Đây là phương pháp quan sát các hiện
tượng kinh tế một cách gián tiếp. Từ đó chọn lọc thông tin cần thiết, có liên quan.
- Phương pháp quan sát tìm hiểu và phỏng vấn
Các thông tin thu thập được khi sử dụng phương pháp này sẽ được ghi lại.
Quan sát: Quan sát tìm hiểu về quy trình làm việc, cơ sở hạ tầng và việc ứng
dụng CNTT vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phỏng vấn: Là hình thức điều tra phỏng vấn trực tiếp, người điều tra sẽ đặt ra các
câu hỏi cho người được hỏi trả lời.
-Phương pháp lập phiếu điều tra
Các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp hoặc trưởng,
phó bộ phận tổ chức quản trị nhân lực và các bộ phận khác, hoặc gửi phỏng vấn tới các
chuyên gia lâu năm có kinh nghiệm trong công ty. Sau đó, các phiếu điều tra sau sẽ
được tổng hợp lại. Có tất cả 12 mẫu phiếu điều tra được phát cho các cán bộ nhân viên

trong công ty trong đó nội dung của các phiếu điều tra là tìm hiểu về thông tin doanh
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật CNTT (đặc biệt là hệ thống mạng LAN), hạ tầng nhân lực
CNTT, ứng dụng CNTT, môi trường tổ chức và chính sách phát triển CNTT.
1.5.2. Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu
- Tổng hợp phiếu điều tra: Các phiếu điều tra được gửi dưới dạng thư điện tử.
Sau khi nhận các phiếu điều tra đã được ghi các thông tin. Tiến hành tổng hợp phiếu
điều tra bằng cách sắp xếp vào bảng EXCEL.
- Tổng hợp thông tin thu thập được: Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập
được thông qua việc quan sát và tìm hiểu công ty trong quá trình thực tập tổng hợp.
Ngoài ra còn tổng hợp các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu và các thông tin thu được
trên mẫu phiếu điều tra.
1.6 Kết cấu khóa luận
Ngoài các mục như Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục hình
vẽ thì nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của hệ thống mạng LAN trong Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Lạc

4


Chương 3: Giải pháp về vấn đề hoàn thiện hệ thống mạng trong Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Lạc

5


PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG MẠNG LAN
TRONG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN YÊN LẠC- VĨNH PHÚC

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Mạng LAN
Mạng cục bộ (Local Area Networks – LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao được
thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau
trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của toà nhà, hoặc trong một khu nhà…Một
số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong một khu làm việc. ( theo [1])
Các mạng LAN trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng dùng
chung những tài nguyên quan trọng như máy in, ổ đĩa CD-ROM, các phần mềm ứng
dụng và các thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ LAN, các máy
tính độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết
nối mạng hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội.
 Topology mạng
Mỗi một hệ thống mạng LAN đều có một cách sắp đặt hình học để kết nối các
máy tính với nhau, cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta gọi là
Topology của mạng. Có hai kiểu nối mạng chủ yếu đó là:
- Nối kiểu điểm - điểm (point - to - point): Các đường truyền nối từng cặp nút với
nhau, mỗi nút “lưu và chuyển tiếp” dữ liệu.
- Nối kiểu điểm - nhiều điểm (point - to - multipoint hay broadcast) : Tất cả các
nút phân chia nhau một đường truyền vật lý, gửi dữ liệu đến nhiều nút một lúc và kiểm
tra gói tin theo địa chỉ.
Phân biệt kiểu Topology của mạng cục bộ và kiểu Topology của mạng rộng
Topology của mạng diện rộng thông thường là nói đến sự liên kết giữa các mạng
cục bộ thông qua các bộ dẫn đường (router) và kênh viễn thông. Khi nói tới Topology
của mạng cục bộ người ta nói đến sự liên kết của chính các máy tính.
- Mạng hình sao (star): Mạng hình sao có tất cả các trạm được kết nối với một
thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích Độ

6



dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100m, với
công nghệ hiện nay).

Hình 2.1. Kết nối hình sao
(Nguồn: Giáo trình quản trị mạng và thiết kế mạng)
- Mạng trục tuyến tính (Bus): Trong mạng trục tất cả các trạm phân chia một
đường truyền chung (bus). Đường truyền chính được giới hạn hai đầu bằng hai đầu nối
đặc biệt gọi là terminator. Mỗi trạm được nối với trục chính qua một đầu nối chữ T
(Tconnector) hoặc một thiết bị thu phát (transceiver).

Hình 2.2. Kết nối kiểu bus
(Nguồn: Giáo trình quản trị mạng và thiết kế mạng)
- Mạng hình vòng: Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền đi trên vòng theo
một chiều duy nhất. Mỗi trạm của mạng được nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp
(repeater) do đó cần có giao thức điều khiển việc cấp phát quyền được truyền dữ liệu
trên vòng mạng cho trạm có nhu cầu. Mạng hình vòng có ưu nhược điểm tương tự
mạng hình sao, tuy nhiên mạng hình vòng đòi hỏi giao thức truy nhập mạng phức tạp
hơn mạng hình sao.

7


Hình 2.3. Kết nối kiểu vòng
(Nguồn: Giáo trình quản trị mạng và thiết kế mạng)
- Kết nối hỗn hợp: Là sự phối hợp các kiểu kết nối khác nhau thành một mạng
LAN kiểu mới để đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng. Ví dụ một mạng kết nối
hỗn hợp giữa kết mạng trục tuyến tính vàn mạng hình sao.

Hình 2.4. Một kết nối hỗn hợp

(Nguồn: Giáo trình quản trị mạng và thiết kế mạng)
 Các thành phần của mạng
 Thiết bị phần cứng
- Card giao tiếp mạng (Network Interface Card - NIC): Đó là một card được cắm
trực tiếp vào máy tính trên khe cắm mở rộng ISA hoặc PCI hoặc tích hợp vào bo mạch
chủ PC. Trên đó có các mạch điện giúp cho việc tiếp nhận (receiver) hoặc/và phát

8


(transmitter) tín hiệu lên mạng. Người ta thường dùng từ tranceiver để chỉ thiết bị
(mạch) có cả hai chức năng thu và phát.
- Bộ chuyển tiếp (REPEATER ): Nhiệm vụ của các repeater là hồi phục tín hiệu
để có thể truyền tiếp cho các trạm khác bao gồm cả công tác khuyếch đại tín hiệu, điều
chỉnh tín hiệu.
- Các bộ tập trung (Concentrator hay HUB): HUB là một loại thiết bị có nhiều
đầu cắm các đầu cáp mạng. Người ta sử dụng HUB để nối mạng theo kiểu hình sao.
Ưu điểm của kiểu nối này là tăng độ độc lập của các máy khi một máy bị sự cố dây
dẫn. Có loại HUB thụ động (passive HUB) là HUB chỉ đảm bảo chức năng kết nối
hoàn toàn không xử lý lại tín hiệu. HUB chủ động (active HUB) là HUB có chức năng
khuyếch đại tín hiệu để chống suy hao. HUB thông minh (intelligent HUB) là HUB
chủ động nhưng có khả năng tạo ra các gói tin mang tin tức về hoạt động của mình và
gửi lên mạng để người quản trị mạng có thể thực hiện quản trị tự động.
- Switching Hub (hay còn gọi tắt là switch): Là các bộ chuyển mạch thực sự.
Khác với HUB thông thường, thay vì chuyển một tín hiệu đến từ một cổng cho tất cả
các cổng, nó chỉ chuyển tín hiệu đến cổng có trạm đích. Do vậy Switch là một thiết bị
quan trọng trong các mạng cục bộ lớn dùng để phân đoạn mạng. Nhờ có switch mà
đụng độ trên mạng giảm hẳn. Ngày nay switch là các thiết bị mạng quan trọng cho
phép tuỳ biến trên mạng chẳng hạn lập mạng ảo VLAN.
- Modem: Là tên viết tắt từ hai từ điều chế (MOdulation) và giải điều chế

(DEModulation) là thiết bị cho phép điều chế để biến đổi tín hiệu số sang tín hiệu
tương tự để có thể gửi theo đường thoại và khi nhận tín hiệu từ đường thoại có thể biến
đổi ngược lại thành tín hiệu số.
- Multiplexor – Demultiplexor: Bộ dồn kênh có chức năng tổ hợp nhiều tín hiệu
để cùng gửi trên một đường truyền. Bộ tách kênh có chức năng ngược lại ở nơi nhận
tín hiệu.
- Router: là một thiết bị dùng để ghép nối các mạng cục bộ với nhau thành mạng
rộng. Router thực sự là một máy tính làm nhiệm vụ chọn đường cho các gói tin hướng
ra ngoài. Router độc lập về phần cứng và có thể dùng trên các mạng chạy giao thức
khác nhau.

9


 Phần mềm và hệ điều hành
Là những phần mềm ứng dụng để quản lý, sử dụng trong việc vận hành để quản
lý một mạng LAN giúp chúng có thể hoạt động tốt.
- Các phần mềm bao gồm những phần mềm dịch vụ thư điện tử Exchange Server,
phần mềm quản trị hệ thống, phần mềm lưu trữ dữ liệu, tường lửa, bảo mật…
- Hệ điều hành bao gồm những hệ điều hành quản lý mạng, ví dụ: Windows
server 2008…
2.1.2. Một số lý thuyết về hoàn thiện hệ thống mạng LAN
 Chuẩn mạng LAN
Khi thiết kế các giao thức mạng, các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc cho
riêng mình. Từ đó dẫn tới tình trạng không tương thích giữa các mạng máy tính với
nhau. Nảy sinh các vấn đề không tương thích đó sẽ làm trở ngại cho sự tương tác giữa
những giao thức mạng khác nhau. Dẫn đến việc để hoàn thiện một mạng máy tính trở
nên phức tạp và khó khăn. Trong khi đó nhu cầu trao đổi thông tin càng lớn, các giao
thức mạng được xây dựng ngày càng nhiều thì việc tương tác giữa các máy tính đẻ
chúng có thể thích hợp với nhau là một điều rất khó khăn. Từ những nhu cầu về việc

kết nối dễ dàng đã thúc đẩy việc xây dựng khung chuẩn về kiến trúc mạng để làm căn
cứ cho các nhà thiết kế và chế tạo thiết bị mạng. Các giao thức, các thiết bị phần cứng
sẽ được thiết kế theo một chuẩn thống nhất. Các chuẩn này được tổ chức tiêu chuẩn
hoá quốc tế ISO (Internatinal Organnization for Standarzation) đã xây dựng mô hình
tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở OSI (reference model for Open Systems
Interconnection). Mô hình này là cơ sở cho việc kết nối các hệ thống mở phục vụ cho
các ứng dụng phân tán. Ngoài ra, các thiết bị phần cứng khác cũng được thiết kế theo
một chuẩn nhất định để có thể dễ dàng lắp đặt và thay khi trục trặc.
 Thiết kế mạng LAN
Trước khi thực hiện lắp đặt một hệ thống mạng LAN, ta phải tiến hành thiết
kết mô hình mạng LAN để có thể định hướng và mua những thiết bị cần thiết. Việc
thiết kế mạng LAN được tiến hành theo 2 mô hình sau:

10


- Mô hình phân cấp (Hierarchical Models)

Hình 2.5: Mô hình phân cấp
(Nguồn:Giáo trình thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN)
Cấu trúc của mô hình phân cấp:
Lớp lõi (Core Layer): Đây là trục xương sống của mạng (backbone) thường dùng
các bộ chuyển mạch có tốc độ cao(high-speed switching), thường có các đặc tính như
độ tin cậy cao, có công suất dư thừa, có khả năng tự khắc phục lỗi, có khả năng thích
nghi cao, đáp ứng nhanh, dễ quản lý, có khả năng lọc gói, hay lọc các tiến trình đang
truyền trong mạng.
Lớp phân tán (Distribution Layer): Là ranh giới giữa lớp truy nhập và lớp lõi của
mạng. Lớp phân tán thực hiện các chức năng như đảm bảo gửi dữ liệu đến từng phân
đoạn mạng, đảm bảo an ninh an toàn phân đoạn mạng theo nhóm công tác chia miền
Broadcast/multicast, Định tuyến giữa các mạng LAN ảo (VLAN), chuyển môi trường

truyền dẫn, định tuyến giữa các miền, tạo biên giới giữa các miền trong định tuyến
tĩnh và động, thực hiện các bộ lọc gói (theo địa chỉ, theo số hiệu cổng …), thực hiện
các cơ chế đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS.
Lớp truy nhập (Access Layer): Lớp truy nhập cung cấp các khả năng truy nhập
cho người dùng cục bộ hay từ xa truy nhập vào mạng. Thường được thực hiện bằng
các bộ chuyển mạch (switch) trong môi trường campus, hay các công nghệ WAN.

11


Đánh giá về mô hình: Giá thành thấp, dễ cài đặt, dễ mở rộng, dễ cô lập lỗi.
- Mô hình an ninh- an toàn( Secure models)

Hình 2.6: Mô hình an ninh- an toàn
(Nguồn:Giáo trình thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN)
LAN cô lập làm vùng đệm giữa mạng công tác với mạng bên ngoài (LAN cô lập
được gọi là khu phi quân sự hay vùng DMZ)
Thiết bị định tuyến trong có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng công tác.
Thiết bị định tuyến ngoài có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng ngoài.
 Các yêu cầu thiết kế :
- Yêu cầu kỹ thuật
Khi thiết kế mạng LAN các yêu cầu về kỹ thuật phải được đảm bảo để tránh tình
trạng thiết kế sai, vị trí lắp đặt các thiết bị không đúng dẫn đến việc hệ thống không
hoạt động được và có thể gây lãng phí.
- Yêu cầu về hiệu năng
Khi thết kế mạng xong phải đảm bảo hệ thống mạng sẽ hoạt động được bình
thường, Vì nếu hệ thống không hoạt động thì việc thiết kế mạng này là vô nghĩa.
- Yêu cầu về ứng dụng
Phải đảm bảo được việc ứng dụng của mạng vào hoạt động sản xuất của công ty,
nếu không thì việc lắp đặt hệ thống mạng này là không cần thiết.


12


- Yêu cầu về quản lý mạng
Hệ thống khi thiết kế phải dễ dàng quản lý bởi các nhân viên quản trị mạng, nếu
hệ thống quá phức tạp sẽ gây rắc rối để sử lý khi hệ thống gặp sự cố.
- Yêu cầu về an ninh - an toàn mạng
Vấn đề an toàn của hệ thống phải được đảm bảo, tránh gây tình trạng mất mát
thông tin của doanh nghiệp.
- Yêu cầu ràng buộc về tài chính, thời gian thực hiện, yêu cầu về chính trị của dự
án, xác định nguồn nhân lực, xác định các tài nguyên đã có và có thể tái sử dụng
Khi thiết kế phải đảm bảo được việc tiết kiệm tối đa chi phí, những thiết bị cũ có
thể được sử dụng lại. Ngoài ra phải xác định thời gian thực hiện, yêu cầu về chính trị
của dự án cũng phải đảm bảo đúng lúc và hợp pháp luật.
 Các bước thực hiện
i.

Phân tích yêu cầu

ii.

Số lượng nút mạng (rất lớn trên 1000 nút, vừa trên 100 nút và nhỏ dưới 10

nút). Trên cơ sở số lượng nút mạng, chúng ta có phương thức phân cấp, chọn kỹ thuật
chuyển mạch, và chọn thiết bị chuyển mạch.
Dựa vào mô hình phòng ban để phân đoạn vật lý đảm bảo hai yêu cầu an ninh và
đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Dựa vào mô hình topo lựa chọn công nghệ đi cáp.
Dự báo các yêu cầu mở rộng.

iii.

Lựa chọn phần cứng (thiết bị, cáp, công nghệ kết nối,...)

Dựa trên các phân tích yêu cầu và kinh phí dự kiến cho việc triển khai, chúng ta
sẽ lựa chọn nhà cung cấp thiết bị tốt nhất như là Cisco, Nortel, 3COM, Intel ...
iv.

Lựa chọn phần mềm

- Lựa chọn hệ điều hành Unix (AIX,

OSF,

HP,

Solaris, ...), Linux,

Windows dựa trên yêu cầu về xử lý số lượng giao dịch, đáp ứng thời gian thực, kinh
phí, an ninh an toàn.
- Lựa chọn các công cụ phát triển phần mềm ứng dụng như các phần mềm quản
trị cơ sở dữ liệu (Oracle, Informix, SQL, Lotusnote, ...).
- Lựa chọn các phần mềm mạng thư điện tử (Sendmail, PostOffice,
Netscape,...), Web server ( Apache, IIS, ...).
13


- Lựa chọn các phần mềm đảm bảo an ninh an toàn mạng như phần mềm tường

lửa (PIX, Checkpoint, Netfilter, ...), phần mềm chống virut ( VirusWall, NAV, ...),

phần mềm chống đột nhập và phần mềm quét lỗ hổng an ninh trên mạng.
v.

Đánh giá khả năng

Dựa vào thông tin đã được xác minh của các hãng có uy tín trên thế giới. Thực
hiện thử nghiệm và kiểm tra trong phòng thí nghiệm của các chuyên gia và đánh giá
trên mô hình thử nghiệm.
vi.

Tính toán giá thành

Giá thành thấp đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, các yêu cầu của ứng dụng, tính khả
mở của hệ thống
vii.

Triển khai pilot

Triển khai ở quy mô nhỏ nhưng vẫn minh họa được toàn bộ các yêu cầu về kỹ
thuật, yêu cầu về ứng dụng làm cơ sở cho việc đánh giá khả năng và giá thành của
mạng trước khi triển khai trên diện rộng.
2.1.3. Phân định nội dung nghiên cứu
 Lý thuyết:
• Khái niệm cơ bản:
- Mạng LAN,
- Topology mạng
- Thành phần mạng: phần cứng, phần mềm và hệ điều hành
• Chuẩn mạng LAN
• Thiết kế mạng LAN
 Ứng dụng:

• Khảo sát hiện trạng doanh nghiệp
Sau khi thu thập thông tin ban đầu ta đưa ra những phương án sau:
- Nâng cấp sửa chữa mạng LAN cũ
- Lắp đặt hệ thống mạng LAN mới
• Lựa chọn phương án khả thi: lắp đặt mạng LAN mới
• Phân tích yêu cầu của việc nâng lắp đặt hệ thống mạng LAN mới
• Triển khai cài đặt mạng
2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng hệ thống mạng LAN trong Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Lạc
2.2.1. Giới thiệu về Agribank Yên Lạc
2.2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng
- Tên đăng kí: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Yên Lạc, Vĩnh Phúc
- Tên viết tắt: NHNo&PTNT Việt Nam- chi nhánh huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc
14


- Tên tiếng anh: Agribank Yên Lạc.
- Website: www.agribank.com.vn
- Địa chỉ: thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
- Điện thoại: 0211 3836454.
Fax : 0211 3836454
- Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại
2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và
các dịch vụ Ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng. Đồng thời nhằm
mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mình, Agribank Việt Nam nói chung và Agribank

Vĩnh Phúc


nói riêng không ngừng thành lập chi nhánh mới.
NHNo & PTNT chi nhánh Yên Lạc được thành lập theo quyết định 498 của
Tổng giám đốc NHNo Việt Nam là chi nhánh trực thuộc đơn vị thành viên (NHNo
tỉnh), bước vào hoạt động kể từ ngày 01/01/1996 với biên chế có 40 CBNV, nguồn
vốn 3,1 tỷ đồng
Kể từ khi thành lập, Agribank Yên Lạc đã từng bước khẳng định được vị thế dẫn
đầu trong hệ thống Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức:

Giám đốc
Kiểm tra kiểm toán
nội bộ

Các Phó Giám
đốc

Phòng
nghiệp
vụ kinh
doanh

Phòng
kế toán
và ngân
quỹ

Phòng

hành
chính

15

Phòng
giao
dịch
trực
thuộc


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của đơn vị
(Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận


Ban Giám đốc (có 03 người)
- Giám đốc: Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ủy quyền, chịu trách nhiệm cấp

trên và pháp luật, phụ trách công tác tổ chức, kế hoạch, kế toán, kiểm toán và trực tiếp,
là bí thư chi bộ.
- Phó Giám đốc 1: Phụ trách về kinh doanh tín dụng
- Phó Giám đốc 2: Phụ trách về ngân quỹ, kế toán và dịch vụ
• Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ thống kê, báo cáo nguồn vốn kế
hoạch; Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay, đảm nhiệm các nghiệp
vụ tín dụng phát sinh, thực hiện các chủ trương cơ chế về công tác tín dụng; trực tiếp
đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và nhỏ, thu thập các thông tin; thực hiện các
nghiệp vụ khác….
• Phòng kế toán ngân quỹ

 Kế toán nội bộ: thực hiện công tác kế toán và quản lý ch tiêu nội bổ như chi
trả lương cho cán bộ công nhân viên
 Kế toán giao dịch: xử lý các giao dịch như nhận tiền gửi của cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế; Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toàn cho khách
hàng; Tổ chức ghi chép phản ánh môt cách đầy đủ chính xác kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động vốn;…
• Phòng hành chính nhân sự: Xây dựng và triển khai thực hện các nội quy, quy
chế của Ngân hàng; Thực hiện các vấn đề nhân sự như chi trả lương, bảo hiểm xã hội,
nghỉ phép; Tham mưu cho ban điều hành trong việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng
đào tạo, bồi dưỡng và quản lí nguồn nhân lực toàn hệ thống…
• Chi nhánh có 3 phòng giao dịch trực thuộc:
Phòng giao dịch Nguyệt Đức: Huy động và cho vay trên địa bàn 5 xã
Phòng giao dịch Đồng Văn: Huy động và cho vay trên địa bàn 4 xã
Phòng giao dịch Liên Châu: Huy động và cho vay trên địa bàn 4 xã
2.2.1.4. Lĩnh vực hoạt động
Theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 0100686174-365 do Sở Kế hoạch
đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 21/8/2013

16


- Tên chi nhánh: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, thực hiện huy động vốn, cho vay
và cung ứng các dịch vụ Ngân hàng
- Hình thức hoạt động: Hoạt động theo ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Yên Lạc
Qua những thách thức trong những năm vừa qua, khủng hoảng nền kinh tế thế
giới tác động mạnh đến các hoạt động Ngân hàng và Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Lạc cũng chịu ảnh hưởng không ít. Tuy nhiên,

cùng với sự cố gắng đơn vị cũng đã đạt được một số kết quả nhất định như sau:
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3
4

Năm
2012
2013
2014
121193,85
137714,57
113657,46
70854,68
81929,83
63654,68
50339,17
55784,74
56345,34
37754,38
41838,56
42259.02
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh)

Mục
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế

Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm 2012-2014
Qua bảng trên, nhìn chung, NHNo&PTNT chi nhánh Yên Lạc đã có nhiều cố
gắng, duy trì ổn định hoạt động kinh doanh nhưng cũng không tránh khỏi sự ảnh ảnh
của nền kinh tế suy thoái. Doanh thu có nhiều biến động, năm 2014 giảm 18% so với
năm 2013. Lợi nhuận tăng dần qua các năm: năm 2014 tăng 0.1% so với năm 2013.
Nguyên nhân chủ yếu của sự thay đổi này là do chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất
huy động bị thu hẹp, lãi suất cho vay giảm để giảm bớt khó khăn cho khách hàng. Bởi
vậy, chi nhánh nên tăng quy mô kinh doanh để phần nào tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng
2.2.3. Phân tích thực trạng của hệ thống mạng LAN trong Agribank Yên Lạc
2.2.3.1. Thiết bị phần cứng và thiết bị mạng trong Ngân hàng
 Thiết bị phần cứng
Số máy tính (các loại) : 96

Máy in các loại : 8

Số máy chủ (server)

: 04

Modem

:2

Hub/switch

:2


Router

:0

Fax, điện thoại bàn

:4

17


Bảng 2.2. Số lượng các thiết bị phần cứng hiện tại của ngân hàng
(Nguồn: Mẫu phiếu điều tra)
 Thiết bị mạng
• Dây mạng
Loại dây

SFTP Cat 5e

Số lượng

450 m

Tiết diện (mm)

0.55

Mô tả

Cáp mạng Golden Link - 4 pair SFTP Cat 5e (chống nhiễu)

- Màu dây cáp : Màu xanh dương
- Đường kính lõi : 0.58 mm
- Tín hiệu nhận được 70m – 80m, dây tiếp đất ( dây mát ) có chức
năng chống nhiễu.
- Cáp hỗ trợ công nghệ kết nối Ethernet tốc độ cao 100 Mbps và băng
thông rộng Gigabit Ethernet (10/100/1000 Base- T) để tăng tốc độ truy
cập mạng cho máy tính.
- Có lớp lưới nhôm 72 sợi + bọc nhôm chức năng chống nhiễu, đi âm
tường, truyền tín hiệu tốt trên mọi địa hình, chạy được dưới đường
điện cao thế, điện nhà…)
- Vỏ chống cháy bảo vệ môi trường, lớp ni lông chống ẩm ướt, chống ô
xi hóa.

Bảng 2.3. Cấu hình dây mạng hiện có trong Ngân hàng
(Nguồn: Bảng thống kê các thiết bị trong Ngân hàng)
• Wireless LAN Switch ( số lượng: 2 cái)
Hãng sản xuất

Totolink
Part number
S16G
Gigabit Ethernet ports (10/100/1000)
16
Các cổng hỗ trợ khác
RJ45
MAC addresses
8192
Bảng 2.4. Cấu hình của Wireless LAN Switch
(Nguồn: Bảng thống kê các thiết bị trong Ngân hàng)
• Cấu hình của các Hub - Switch

Số cổng kết nối

8 x RJ45

Tốc độ truyền dữ liệu
Chuẩn giao tiếp

2 x Gigabit SFP
10/100Mbps
IEEE 802.3
IEEE 802.3u

MAC Address Table
Giao thức bảo mật
Management

IEEE 802.3x
8K
64-bit,128-bit WEP
Web – based

18


Tính năng khác

Auto - sensing; Stand - alone; Unmanaged; Fast
Ethernet Swich
Bảng 2.5. Cấu hình của các Hub – Switch
(Nguồn: Bảng thống kê các thiết bị trong Ngân hàng)


• Cấu hình của Modems
Cổng kết nối

4 x RJ45 10/100 Mbps Base-T
1 x RJ45 10/100 Mbps WAN
Giao thức
PPTP
PPPoE
Thiết bị kèm theo
Adapter
Nguồn
220V AC 12V DC 1A
Kích thước (mm)
110 x 30
Bảng 2.6. Cấu hình của Modems hiện có trong công ty
(Nguồn: Bảng thống kê các thiết bị trong Ngân hàng)
- Toàn bộ máy đều hoạt động tốt và rất tốt dựa trên sự quản lý của máy chủ.
- Hệ thống máy tính luôn được bảo trì thường xuyên. Điều này đã đáp ứng nhu
cầu khai thác nghiệp vụ của nhân viên.
- Số lượng máy tính để bàn và máy xách tay với số lượng đủ, cấu hình mạnh
mẽ giúp công việc sử dụng thường xuyên của nhân viên được thuận lợi.
- Tất cả các máy tính, máy in, máy điện thoại, switch, modem đều được sử dụng
thường xuyên với chất lượng tốt.
- Tất cả các thiết bị mạng đều có cấu hình cao, chất lượng sử dụng tốt giúp cho
việc sử dụng mạng của cán bộ Ngân hàng đạt hiệu quả.
2.2.3.2. Sơ đồ mạng LAN hiện tại của Ngân hàng
Ngân hàng sử dụng hai hệ thống mạng LAN ở hai tầng khác nhau. Tầng 1 bao
gồm phòng giao dịch, phòng kế toán, phòng hành chính nhân sự, phòng giám đốc.
Tầng 2 bao gồm các phòng, phòng phó giám đốc đốc, phòng họp, phòng nghiệp vụ

kinh doanh. Ở mỗi tầng hệ thống mạng LAN được thiết kế dạng hình sao, các đặc tính
kỹ thuật của thiết bị mạng hiện tại của ngân hàng như sau.

19


×