Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.79 KB, 63 trang )

TÓM LƯỢC
Dựa trên nền tảng cơ sở kiến thức sau bốn năm học tập tại trường Đại học
Thương Mại và quá trình thực tập tại Công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink, em xin
chọn đề tài: “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần liên kết dữ liệu Datalink” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Đề tài nghiên cứu về
biến động của lãi suất thông qua các chỉ số như lãi suất cơ bản, lãi suất huy động và lãi
suất cho vay, phân tích, đánh giá tác động của biến động lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink
Đề tài tập trung phân tích biến động lãi suất, cụ thể là biến động của lãi suất cho
vay từ năm 2012 – 2014. Phân tích những diễn biến trong hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink theo sự biến động của lãi suất thông qua các
chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp như doanh thu, lợi nhuận, chi phí.
Đề tài sẽ nêu ra những tác động tích cực và tiêu cực của biến động lãi suất đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink. Từ đó sẽ
đề xuất các giải pháp, giải pháp từ phía ngân hàng, giải pháp từ phía doanh nghiệp,
giải pháp từ phía Nhà nước để duy trì tác động tích cực, giảm thiều tác động tiêu cực
của biến động lãi suất lên hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần liên kết dữ liệu
Datalink nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành là nhờ sự cố gắng và nỗ lực của bản thân em và sự
giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn, cô Trần Kim Anh.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể giảng viên
và cán bộ nhân viên Trường Đại Học Thương Mại đã luôn cố gắng tạo lập môi trường
học tập tốt nhất, tạo điều kiện cho sinh viên hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến CN Trần Kim Anh và các thầy cô trong Bộ


môn Kinh tế Vĩ Mô, những người luôn nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên của Công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink đã tạo điều kiện giúp em thực tập
tại công ty.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên
Nguyễn Văn Cường

2

2


MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

4

4



DANH MỤC HÌNH VẼ

5

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTƯ

: Ngân hàng trung ương

NHTM

: Ngân hàng thương mại

6

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.

Trong nền kinh tế nước ta, việc khan hiếm vốn của các doanh nghiệp không còn
xa lạ, chính vì điều này mà nhà nước đã tạo điều kiện để các doanh nghiêp tiếp cận
vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc vay vốn ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh
doanh khi mà lãi suất cho vay của ngân hàng cao và biến động liên tục, các doanh
nghiệp khó lường trước được rủi ro. Lãi suất là một trong những vấn đề trung tâm của
nền kinh tế vì nó tác động đến chi phí đầu tư, do đó nó là yếu tố quan trọng quyết định
tổng mức đầu tư và tổng mức cầu về tiền tệ.
Công ty cổ phần Liên kết dữ liệu Datalink là một doanh nghiệp chuyên về kinh
doanh, chính sự biến động khó lường của lãi suất trong thời gian qua mà công ty phải
chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Trong những năm đầu hoạt động, công ty rất cần
vốn để hoạt động, nhưng sự biến động của lãi suất đã ảnh hưởng không nhỏ đến chi
phí của công ty, làm lợi nhuận giảm đi đáng kể so với kế hoạch đặt ra của công ty suốt
3 năm. Trong năm 2012, chi phí thực hiện so với kế hoạch tăng 467 triệu đồng từ 2400
triệu lên 2867 triệu, làm cho lợi nhuận còn 959 triệu đồng. Tương tự ở năm 2013 chi
phí tăng so với kế hoạch là 77 triệu đồng, lợi nhuận còn 1245 triệu đồng,và năm 2014
chi phí tăng so với kế hoạch là 492 triệu đồng, lợi nhuận còn 1710 triệu đồng. Chính
sự biến động đó làm ảnh hưởng đến kế hoạch mở rộng quy mô mà công ty đề ra.
Nhận thấy nghiên cứu vấn đề lãi suất ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink là rất cần thiết để tìm ra được các biện pháp
hạn chế sự ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty nên tác giả đã
lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Liên kết dữ liệu Datalink” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Sự ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn là
một vấn đề cấp thiết được quan tâm. Trong những năm qua đã có nhiều công trình
nghiên cứu vấn đề này nhằm đưa ra biện pháp khắc phục những ảnh hưởng đó, trong
đó có:

7



Bộ Giáo dục Đào tạo (2008), “Giáo trình Kinh tế vĩ mô”, NXB Giáo dục, Hà
Nội. Giáo trình cung cấp một số kiến thức về lãi suất kinh tế, các lý thuyết về hoạt
động kinh doanh, ảnh hưởng của lãi suất. Từ đó giúp chúng ta hiểu những kiến thức cơ
bản nhất về kinh tế vĩ mô, đặc biệt là lãi suất.
Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Edmund Malesky, Nguyễn Đức Thành
(2009), bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hoạt động
của các doanh nghiệp”, trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách, trường đại học
Kinh Tế, đại học Quốc Gia Hà Nội. Bài nghiên cứu đưa ra ảnh hưởng của chính sách
hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp, từ đó đưa ra phân tích sự ảnh hưởng như thế nào
của chính sách hỗ trợ lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bài đưa ra
phân tích hiệu quả mang lại từ việc hỗ trợ lãi suất.
Cao Thế Sơn, Nguyễn Phi Long, Võ Thúy Vi (2011), tiểu luận “Lãi suất ngân
hàng và hoạt động của doanh nghiệp”, Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Bài
nghiên cứu chỉ ra sự biến động của lãi suất ngân hàng và mối quan hệ của sự biến
động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những ảnh hưởng của lãi suất
mang lại cho các doanh nghiệp vay vốn.
Lê Thị Thùy (2012), bài nghiên cứu “Phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động của thị trường tài chính, ý nghĩa của việc phân tích đối với việc quản lý và điều
hành lãi suất của chính phủ”, khoa kinh tế – Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Bài nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường tài chính, vai trò của lãi
suất đến nền kinh tế. Ý nghĩa cuả việc phân tích đó đối với quản lý và điều hành lãi
suất chính phủ như thế nào.
Đoàn Thị Hằng (2013): “Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn
Thạc sỹ Kinh tế – Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Với công trình nghiên cứu
này, tác giả đã chỉ ra vai trò lãi suất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và giải pháp
nhằm tối thiểu rủi ro tín dụng trong hợp đồng tín dụng giữa các ngân hàng và các
doanh nghiệp.
Lê Thị Diệu Huyền (2013), công trình nghiên cứu: “ Tác động của chính sách lãi

suất đến hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam”, học viện Ngân
Hàng. Trong công trình nghiên cứu tác giả đã chỉ ra vai trò của các doanh nghiệp vừa
8


và nhỏ ở Việt Nam, phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Trần Đại Nghĩa (2011), chuyên đề tốt nghiệp :“ Phân tích tác động chính sách
lãi suất đến hoạt động đầu tư của công ty cổ phần tư vấn đô thị Việt Nam” , khoa Kinh
Tế –Luật, Đại học Thương Mại. Nội dung chính của chuyên đề này phản ánh những
biến động của lãi suất thị trường Việt Nam những năm qua, tác động của chính sách
lãi suất đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và các giải pháp nhằm hạn chế tác
động của chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đo
thị Việt Nam.
Đỗ Quang Trị (2010), công trình nghiên cứu: “ Chính sách lãi suất cho vay đến
việc huy động vốn trong nước”, trường đại hoc Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Nghiên cứu đề cập đến tác động của lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay đến việc huy
động vốn, sử dụng vốn hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế đang thiếu vốn. Tác giả
cho rằng, việc xác định một mức lãi suất dương bằng chỉ số lạm phát là mức lãi suất
hấp dẫn, vừa đủ để huy động vốn trong nước vừa phải hình thành lãi suất cho vay thấp.
Nguyễn Ngọc Bảo (2011), nghiên cứu: “ Một số vấn đề cơ chế điều hành lãi suất
hiên nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với ổn định thị trường tiền tệ”, vụ
trưởng của chính sách tiền tệ, ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bài viết chỉ ra mối quan
hệ giữa lãi suất chủ đạo trên thị trường. Việc áp dụng kịp thời cơ chế điều hành lãi suất
chiết khấu, lãi suất cơ bản đã ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn thị trường tiền tệ và
mất khả năng thanh toán của Ngân hàng thương mại, tác động tích cực đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại và lãi suất thị trường.
3. Xác lập và tuyên bố vấn nghiên cứu.
Trong tình hình bối cảnh lãi suất nền kinh tế nước ta biến động liên tục và tác
động tiêu cực đến hoạt động tới hoạt kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói

chung và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần liên kết dữ liệu Datalink nói riêng. Từ vấn đề cấp thiết đặt ra đối với công ty, đề
tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chính sau:
- Tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2012-2014.

9


- Nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế Việt Nam nói chung. Từ đó
tìm hiểu sự tác động của lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn vốn và khả
năng huy động vốn của Công ty Cổ phần liên kết dữ liệu Datalink.
- Đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước, với ngân hàng nhằm khắc phục những
tác động tiêu cực của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam trong đó có Công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink. Bên cạnh đó đề ra những
giải pháp cho Công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink để hạn chế tối đa ảnh hưởng
của lãi suất tới hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Liên kết
dữ liệu Datalink là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về lãi suất, các tác động của
lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp cũng như các khái
niệm về hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.
Về mặt thực tiễn:
- Nghiên cứu thực tế về hoạt động kinh của công ty cổ phần Liên kết dữ liệu
Datalink, ảnh hưởng của môi trường tác động đến công ty và kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty như

nguồn vốn, khả năng huy động vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Đánh giá những thành công của công ty và những hạn chế mà lãi suất ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh và đưa ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
- Từ thực trạng và các nguyên nhân đã nghiên cứu có thể đưa ra được các quan
điểm, định hướng, đưa ra một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm hạn chế ảnh
hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty.
4.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi thời gian: Tác giả thu thập và phân tích các số liệu trong giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2014 để nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh
doanh của công ty trong thời gian gần nhất.
10


- Phạm vi không gian: Tác giả nghiên cứu biến động của lãi suất tại Việt Nam và
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điển hình nghiên cứu tại công ty cổ
phần Liên kết dữ liệu Datalink.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Liên kết dữ liệu Datalink và ảnh hưởng của lãi suất tới vốn kinh doanh, doanh
thu, chi phí, lợi nhuận của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng
của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Liên kết dữ liệu Datalink.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để thu thập được các dữ liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu tác giả đã sử
dụng rất nhiều nguồn thông tin thứ cấp như:
Nguồn dự liệu bên trong công ty: gồm các ấn phẩm, tạp chí, thông tin trên trang
web của công ty, các báo cáo tài chính. Số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink về doanh thu, giá, lợi nhuận… của hoạt động
kinh doanh, các kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012-2014, nguồn
phòng kế toán - tài chính công ty cổ phần liên kết dữ liệu Datalink.
Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: gồm các ấn phẩm, tạp chí kinh tế nói về các

chính sách phát triển kinh doanh của doanh nghiêp, tăng trưởng kinh tế như tạp chí
ngân hàng, các website như www.gso.gov.vn, www.economy.com.vn, sách chuyên
ngành liên quan đến tỷ giá, thời báo kinh tế Việt Nam. Các văn bản, thông tư, nghị
định của ngân hàng nhà nước hoặc là các số liệu liên quan đến lãi suất ở Việt Nam
trong những năm gần đây được lấy từ nguồn Tổng Cục Thống Kê…..Từ đó nghiên
cứu các tài liệu thông tin thu thập, chọn lọc các thông tin về lãi suất có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh để đưa vào nghiên cứu đề tài.
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu.
Dựa trên các số liệu thu được tác giả đã tổng hợp, xử lý và phân tích theo quá
trình sau:
- Trong quá trình thu thập dữ liệu có thể có sai số do nguồn dữ liệu hay sự nhầm
lẫn cá nhân nên phải kiểm định lại nguồn, kiểm tra tính đồng nhất giữa các nguồn với
nhau ví dụ như: Kiểm tra xem doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp lấy từ
mạng, báo chí có trùng khớp với báo cáo tài chính của công ty...
11


- Sử dụng các dữ liệu đã thu thập được để phân tích tìm ra thực trạng của vấn
đề. Từ các số liệu đã thu thập được tác giả lập các bảng biểu về biến động lãi suất, kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm, các hình vẽ, biểu đồ so sánh
sự chệnh lệch qua các năm, mối quan hệ giữa lãi suất với vốn, khả năng huy động vốn,
doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Dữ liệu được phân tích trong 3 năm gần đây từ năm
2012 – 2014. Thông qua các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ giúp tác giả phân tích vấn đề
một cách dễ dàng và chính xác hơn.
- Đưa ra kết luận thông qua các kết quả phân tích như lãi suất ảnh hưởng như
thế nào, ảnh hưởng nặng nề không, kéo theo các hậu quả gì để tìm ra nguyên nhân của
vấn đề. Từ đó đưa ra được các đề xuất, kiến nghị nhằm cải thiện tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty và giảm các tác động không mong muốn.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục bảng biểu thì

kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần Liên kết dữ liệu Datalink.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất
tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Liên kết dữ liệu Datalink.

12


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT
TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về lãi suất và hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về lãi suất
Trong hầu hết các hợp đồng cho vay tiền, người vay thường phải trả thêm một
phần giá trị ngoài phần vốn gốc ban đầu. Tỉ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so
với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất. Lãi suất phải được trả bởi lẽ đồng tiền
ngày hôm nay có giá hơn đồng tiền nhận được ngày mai khi tính đến giá trị thời gian
của tiền tệ. Khi người cho vay chuyển quyền sử dụng tiền cho người khác có nghĩa là
anh ta đã hi sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình với hi vọng có được
lượng tiền lớn hơn ngày mai. Sẽ không có sự chuyển nhượng vốn nếu không có phần
lớn lên thêm đó hoặc là nó không đủ đề bù đắp cho giá trị thời gian của tiền tệ. Có
nhiều cách định nghĩa về lãi suất:
Giáo trình Lí thuyết tiền tệ ngân hàng (2005,tr.63), Học viện Ngân hàng, Nxb
Thống kê cho rằng:“ Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một
thời gian nhất định mà người sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn”. Có nghĩa là
nếu muốn sử dụng vốn vay của người khác thì phải trả cho họ một số tiền trong thời
gian nhất định.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một số lượng

tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền ấy trong một khoảng thời gian đã thỏa
thuận trước. (trang 256 – “Tiền và họat động ngân hàng” – NXB Chính trị Quốc gia).
John Maynard Keynes lập luận trong cuốn sách The General Theory of
Employment, Interest, and Money (1936) của ông rằng “ lãi suất là một hiện tượng
tiền tệ phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một
cách ngoại sinh, cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về
tiền”. Cái quy định lãi suất, nhất là trong ngắn hạn, chính là cung và cầu về tiền.
Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi “lãi suất là một
hiện tượng thực tế, được xác định bởi áp lực của năng suất - cầu về vốn cho mục đích
đầu tư - và tiết kiệm”.
Từ những cơ sở trên cũng như trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử
dụng định nghĩa: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên
13


một số lượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền ấy trong một khoảng
thời gian đã thỏa thuận trước”. (trang 256 – “Tiền và họat động ngân hàng” – NXB
Chính trị Quốc gia)”.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh có rất nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau:
Dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là: " Việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi" (Theo khoản 2
Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Khái niệm này đầy đủ dưới góc nhìn các nhà sản
xuất, từ mua nguyên vật liệu sản xuất đến các quá trình đưa đến người tiêu dùng như
trung gian, quảng cáo nhằm đạt lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh trong một số trường
hợp được hiểu như hoạt động thương mại, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải
thích: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác. Khái niệm này dưới góc nhìn của bên trung gian, nghĩa là mua của

người này bán cho người khác và sinh lợi bằng cách ăn chênh lệch. Hoạt động này
không bao gồm sản xuất, tuy nhiên hoạt động thương mại chiếm đa số trong thị trường
Việt Nam.
Trong giáo trình “ Phân tích hoạt động kinh doanh” của GS.TS.NGUT Bùi
Xuân Phong xuất bản năm 2007 có đề cập đến khái niệm hoạt động kinh doanh như
sau: “ Hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra những dịch vụ
mang lại lợi ích kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế khi việc
tổ chức thực hiện đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”. Những hoạt động kinh tế
bao gồm các hoạt động sản xuất, tiêu dùng, các hoạt động liên quan đến dịch vụ, du
lịch mà có thể tạo ra lợi nhuận. Khái niệm này có vẻ đầy đủ và sâu rộng hơn.
Từ những cơ sở trên cũng như trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử
dụng định nghĩa:“ Hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra những
dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế
khi việc tổ chức thực hiện đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận” của GS.TS.NGUT
Bùi Xuân Phong.

14


1.2. Một số lý thuyết về lãi suất và hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Lý thuyết về lãi suất
1.2.1.1. Phân loại lãi suất
a) Phân loại theo nguồn sử dụng
- Lãi suất huy động: Là loại lãi suất quy định lãi phải trả cho các hình thức nhận
tiền gửi của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: Là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả
cho người cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác nhau được căn cứ
vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và thời hạn cho vay. Tuy nhiên
với ý nghĩa là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế điều đó không phải bao giờ cũng
đúng, vì nó còn phụ thuộc vào mục tiêu chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng

thời kỳ.
b) Phân loại theo giá trị thực
- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay,
thể hiện trên quy ước giấy tờ được thỏa thuận trước.
- Lãi suất thực: Là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả
hoặc thu được.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng,
đối với người có tiền nhờ đoán được lãi suất thực mà họ quyết định gửi tiền vào ngân
hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn nếu dự đoán được
tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có
tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh
doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ.
c) Phân loại theo phương pháp tính lãi
- Lãi suất đơn: Là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay
ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.
Lãi suất đơn = Số tiền lãi / Số tiền gốc * 100%
- Lãi suất kép: Là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay,
số tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con).

15


Công thức:
I = (1+i)1/t -1
I: Lãi suất tại thời điểm t
i: Lãi suất đơn hàng năm
t: Chu kỳ tính lãi suất
d) Phân loại theo loại tiền
- Lãi suất nội tệ: Là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể cả lãi

suất huy động và lãi suất cho vay).
- Lãi suất ngoại tệ: Là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng ngoại tệ.
e) Phân loại theo độ dài thời gian
- Lãi suất ngắn hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các
khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm.
- Lãi suất trung hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các
khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Lãi suất dài hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các
khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
1.2.1.2 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
a)Lãi suất là công cụ để khuyến khích tiết kiệm đầu tư
Lãi suất là công cụ khuyến khích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiết kiệm
của các chủ thể kinh tế tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Theo lý thuyết tài chính chúng ta có thể đưa ra phương trình về thu nhập như sau :
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm
Phương trình này không những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia đình
các doanh nghiệp mà còn đúng với cả nền kinh tế quốc gia. Giả sử trong điều kiện của
một nền kinh tế bình thường tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý để tăng tỷ lệ tiết
kiệm cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì biện pháp hiệu quả là tăng lãi suất huy
động vốn. Khi lãi suất vốn tăng lên thì trước hết các hộ gia đình phải xem xét các
khoản chi cho tiêu dùng thường xuyên có thể giảm chi hoặc hoãn một số khoản chi
để tăng thêm khoản tiết kiệm trong tổng thu nhập. Sau từ khoản tiết kiệm này họ sẽ
hướng đầu tư gửi vào Ngân hàng, vào quỹ bảo hiểm hay đầu tư vào thị trường trứng
khoán khi thấy có lợi hơn.
16


Như vậy, lãi suất là công cụ can thiệp có hiệu lực để phân chia tỷ lệ giữa tiêu
dùng và tiết kiệm. Nhưng nâng lãi suất huy động đến mức nào thì phải cân nhắc thận
trọng để đảm bảo sự phát triển hài hoà của nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam trong

công cuộc đổi mới nền kinh tế thì vốn đang là vấn đề then chốt. Muốn huy động được
vốn phải có biện pháp gọi vốn.Vấn đề là cần duy trì một mức lãi suất như thế nào để
huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội.
b) Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chính sách lãi suất là một bộ phận trong chính sách tiền tệ của Nhà nước nhằm
điều tiết lưu thông tiền tệ kích thích điều tiết và hướng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế.
- Lãi suất phải trả cho khoản vay là khoản chi phí của doanh nghiệp. Do vậy, lãi
suất sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, lãi suất cho vay cao sẽ thu hẹp đầu tư của các doanh nghiệp.
- Lãi suất là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả. Những ưu
đãi về lãi suất về điều kiện cung cấp tín dụng và thanh toán là công cụ của Nhà nước
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các nghành các sản phẩm cần ưu tiên
trong chiến lược phát triển kinh tế.
c) Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô
Lãi suất tạo nên khoản chi phí của người đi vay vì vậy sự biến động của lãi suất
có tác động đến đầu tư đến tiêu dùng qua đó tác động đến các mục tiêu của nền kinh tế
vĩ mô. Bằng cách tăng lãi suất NHNN có thể làm giảm khả năng cho vay của NHTM
do đó thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt giảm bớt khối lượng tiền cần thiết cho việc
mở rộng sản xuất kinh doanh và chi tiêu của người tiêu dùng.
Cũng như vậy, bằng cách hạ thấp lãi suất NHNN có thể tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh tế phát triển hoặc muốn kìm hãm tốc độ phát triển một nghành nghề
nào đó, NHNN có thể tăng hoặc giảm lãi suất cho vay để thu hẹp hoặc mở rộng đầu tư
của các nghành nghề.
d) Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế
Người ta thấy rằng trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có xu
hướng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ cho
vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quy cho vay.
17



Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế lãi suất có xu hướng giảm
xuống.
Do vậy, thông thường nhìn vào xu hướng biến động của lãi suất ta thấy được
tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế.
Lãi suất là biến số thường xuyên biến động trong nền kinh tế. Căn cứ vào sự
biến động đó của lãi suất người ta có thể dự báo được các yếu tố khác của nền kinh tế
như tính sinh lời của các cơ hội đầu tư, mức lạm phát dự tính mức thiếu hụt của ngân
sách người ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình thình kinh tế
trong tương lai.
1.2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
● Cung- cầu về tiền:
Công cụ để phân tích là đường cung và đường cầu về tiền.
Đường cung tiền là đường thẳng đứng (cung cố định) trên cơ sở cho rằng
NHTƯ sử dụng các công cụ của nó đã cung ứng cho thị trường một mức cung tiền
theo dự kiến. Đó là khối lượng tiền xác định cho mọi mức lãi suất i ( với giả định giá
cả không thay đổi nên lãi suất danh nghĩa i cũng chính là lãi suất thực tế của nó).
Đường cầu về tiền là đường dốc nghiêng đi xuống, biến thiên giảm theo lãi suất.
Tác động qua lại giữa cung tiền và cầu tiền xác định lãi suất cân bằng gọi là lãi
suất thị trường. Đó là giao điểm E.
Hình 1.1. Cân bằng của thị trường tiền tệ
i
Lãi suất

MS
E
LP

0


M

Hình 1.1 cho biết:
E là điểm cân bằng của thị trường tiền tệ
Tại mức lãi suất cân bằng mức cầu tiền vừa đúng bằng mức cung tiền
18


Ở mức lãi suất thấp hơn sẽ có mức dư cung trái phiếu tương ứng làm cho giá trái
phiếu giảm xuống, lợi tức trái phiếu giảm xuống và đẩy lãi suất thị trường lên tới .
Sự dịch chuyển đường cung và đường cầu sẽ làm thay đổi vị trí cân bằng của thị
trường tiền tệ. Khi NHTƯ tác động đến mức cung tiền, giả sử là bán trái phiếu hoặc
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến lượng cung tiền giảm, đường cung tiền dịch chuyển
từ sang và lãi suất cân bằng tăng từ lên .
Hình 1.2. Lãi suất cân bằng
i

M M

L
E
L
M
Hình 1.2 cho biết:
Giảm cung tiền từ đến dẫn đến lãi suất tăng lên để giảm mức dư cầu tiền do
mức cung tiền giảm đi.
Khi thu nhập thực tế (GNP) tăng lên, nhu cầu tiền cho giao dịch tăng lên. Với
mỗi mức lãi suất, lợi ích cận biên của việc gửi tiền tăng lên và làm tăng mức cầu tiền
thực tế, đường cầu tiền sẽ dịch chuyển từ Lđến L. Với mức cung tiền , lãi suất cân
bằng sẽ chuyển từ đến , điểm cân bằng mới của thị trường tiền tệ sẽ là .

Việc kiểm soát tiền tệ trong thực tế phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô thật
không đơn giản. Có hai cách kiểm soát, hoặc là kiểm soát mức cung tiền thì lãi suất
của thị trường sẽ lên xuống bởi tác động của cầu, hoặc kiểm soát lãi suất( ổn định lãi
suất) thì buộc phải để thị trường quyết định mức cung tiền. Cả hai cách đều gặp những
khó khăn nhất định như khi kiểm soát lượng tiền cơ sở (H) thì vấp phải vấn đề hạn chế
tiền mặt và tín dụng gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng thương mại và các hoạt
động giao dịch, khi kiểm soát lãi suất lại gặp khó khăn trong việc nhận biết chính xác
đường cầu tiền và sự dịch chuyển của nó. Việc lựa chọn kiểm soát mức cung tiền hay
kiểm soát lãi suất tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của mỗi nước.
19


● Lạm phát:
Như ta đã biết, lạm phát luôn luôn ảnh hưởng đến lãi suất. Do đó với một lãi
suất cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm
xuống, nhu cầu về vốn tăng lên. Mặt khác, khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự
tính của các khoản tiền gửi giảm xuống. Những người cho vay lập tức chuyển vốn vào
thị trường khác như bất động sản, vàng bạc hay dự trữ hàng hóa…Kết quả là lượng
cung về vốn giảm đối với bất kì lãi suất nào cho trước.Như vậy, một sự thay đổi về
lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu tư bản cho vay. Cụ thể là, lạm phát dự tính
sẽ làm tăng lãi suất do giảm lượng cung ứng và tăng cầu về tư bản.
● Bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách Trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu của quĩ cho
vay tăng, làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công
chúng và gia tăng mức lạm phát và do vậy sẽ gây áp lực tăng lãi suất. Trên một giác độ
khác, thông thường khi bội chi ngân sách tăng Chính phủ thường gia tăng việc phát
hành trái phiếu. Lượng cung trái phiếu trên thị trường tăng lên làm cho giá trái phiếu
giảm, lãi suất thị trường vì lẽ đó mà tăng lên. Hơn nữa, tài sản của các ngân hàng
thương mại cũng gia tăng ở khoản mục trái phiếu Chính phủ, dự trữ vượt quá giảm, lãi
suất Ngân hàng cũng sẽ tăng.

● Thuế:
Theo Fisher thì: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự tính
Nếu tính đến yếu tố thuế thu nhập thì khi đó:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Thuế thu nhập – Tỷ lệ lạm phát dự tính
Như vậy, khi mức thuế tăng sẽ làm giảm lãi suất thực, tức là thu nhập của người
cho vay sẽ bị giảm dẫn đến cung về tiền sẽ giảm, từ đó tác động ngược trở lại đến lãi
suất danh nghĩa.
● Rủi ro:
Rủi ro là nhân tố được tính vào lãi suất. Một doanh nghiệp không chỉ bị chi phối
bởi các nhân tố bên trong mà còn bị chi phối bởi các yếu tố của môi trường bên ngoài,
chúng không dễ dàng kiểm soát được. Rủi ro môi trường bên ngoài không thể bị loại
trừ và thường tác động khác nhau lên hoạt động của doanh nghiệp và trường hợp xấu
nhất có thể dẫn đến phá sản.
20


Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, sự thay đổi tương quan giữa lãi suất tiền
gửi và lãi suất tiền vay được gọi là rủi ro lãi suất. Trường hợp kì hạn tiền gửi không
đổi, vốn huy động không đổi, nhưng cho vay thấp hơn trước hoặc trường hợp lãi suất
không đổi, vốn huy động không đổi nhưng tiền vay với thời hạn dài hơn trước đều dẫn
đến rủi ro vỡ nợ hoặc rủi ro thiếu vốn khả dụng cao. Do vậy rủi ro thị trường đều được
định giá trong cơ cấu lãi suất đưa ra.
Tóm lại, nhân tố thời gian, nhân tố rủi ro là hai nhân tố chủ yếu tác động đến
quyết định lãi suất của mỗi ngân hàng. Khi ngân hàng cho vay, ngân hàng chịu cả hai
thiệt thòi: thiệt thòi về mặt thời gian do nhường quyền sử dụng tiền trong thời gian
nhất định và thiệt thòi do chấp nhận rủi ro trong thời gian đó. Do đó, phần lãi suất phải
bao gồm giá trị thời gian và lệ phí rủi ro.
● Thị trường vốn quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, vốn được luân chuyển
trên phạm vi quốc tế. Vì vậy, lãi suất trên thị trường tiền tệ mỗi quốc gia cũng chịu tác

động của thị trường khu vực và thế giới. Trước hết thị trường vốn quốc tế quyết định
lãi suất thực quốc tế. Sau đó lãi suất thực quốc tế lại ảnh hưởng gián tiếp đến lãi suất
thực tại các nước theo từng quy mô của nền kinh tế mở.
Dưới nền kinh tế nhỏ: Lãi suất thực nội địa phải cao hơn lãi suất thực thế giới
nếu muốn thu hút đầu tư quốc tế và ngăn cản người gửi tiết kiệm trong nước đầu tư
vốn ra nước ngoài.
Dưới nền kinh tế hùng mạnh: Mức độ ảnh hưởng lãi suất quốc tế đến lãi suất
thực trong nước đôi khi không lớn bằng tác động ngược lại của sự thay đổi lãi suất do
tiết kiệm và đầu tư nước đó biến động đến lãi suất thực của thế giới.
1.2.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh.
1.2.2.1. Phân loại kinh doanh.
- Nông nghiệp và khai mỏ: liên quan đến việc sản xuất các nguyên liệu thô, như
nông sản và khoáng sản.
- Kinh doanh tài chính: bao gồm ngân hàng và các công ty chủ yếu thu lợi
nhuận qua việc đầu tư và quản lý nguồn vốn.
- Thông tin: lợi nhuận chính thu được thông qua bán lại các quyền sở hữu trí
tuệ, bao gồm các xưởng phim, nhà xuất bản và các công ty phần mềm.
21


- Kinh doanh vận tải: vận chuyển người và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác,
thu lợi nhuận thông qua phí vận chuyển.
- Dịch vụ công cộng: ví dụ như ngành điện và xử lí chất thải, thường được đặt
dưới sự quản lí của chính phủ.
- Sản xuất: sản xuất hàng hóa từ các nguyên liệu thô hoặc các chi tiết cấu thành,
sau đó bán đi thu lợi nhuận. Các công ty sản xuất hàng hóa hữu hình, như ô tô, xe
máy,... được gọi là nhà sản xuất.
- Kinh doanh bất động sản: thu lợi từ việc bán, cho thuê, phát triển các tài sản
bao gồm đất, nhà riêng, và các loại công trình.
- Bán lẻ và phân phối: hoạt động như một trung gian giữa nhà sản xuất và khách

hàng, thu lợi nhuận qua dịch vụ bán lẻ và phân phối.
- Bán lẻ và phân phối: hoạt động như một trung gian giữa nhà sản xuất và khách
hàng, thu lợi nhuận qua dịch vụ bán lẻ và phân phối.
1.2.2.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh.
a) Nhóm các nhân tố tự nhiên:
Nhóm này bao gồm các yếu tố về địa hình, thổ nhưỡng, vị trí địa lý,thời tiết. Nhìn
chung, nếu lãnh thổ của một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về địa hình (như đồng
bằng, thuận tiện cho đi lại, xây dựng, …) thì sẽ có một lượng lớn doanh nghiệp tham gia
vào thị trường kinh doanh, do đó quy mô kinh doanh sẽ lớn. Ngược lại, nếu đa phần lãnh
thổ là đồi núi cao hoặc sa thì lượng doanh nghiệp tham gia thị trường sẽ không nhiều. Ở
các khu vực khí hậu thuận lợi thì sẽ dễ dàng kinh doanh hơn là những nơi khí hậu khắc
nghiệt. Chính vì thế nhân tố tự nhiên ảnh hưởng rất nhiều đến việc hoạt động kinh doanh.
b) Nhóm các nhân tố kinh tế:
Trình độ phát triển kinh tế quyết định trình độ, quy mô và mức độ hoàn thiện
của thị trường kinh doanh. Khi nền kinh tế phát triển ở trình độ cao thì nhu cầu của
người dân cũng hết sức đa dạng và phong phú, nhu cầu chuyển dịch giữa các chủ thể
trong nền kinh tế ngày càng lớn. Sự xuất hiện các ngành mới, các doanh nghiệp mới,
các kỹ thuật xây dựng mới cũng đòi hỏi phải chuyển đổi và chuyển giao kinh doanh
giữa các chủ thể và giữa các ngành kinh tế. Thị trường kinh doanh cũng ảnh hưởng rất
lớn của chu kỳ kinh doanh. Ở thời điểm khủng hoảng, trì trệ thị trường kinh doanh

22


thường bị thu hẹp về quy mô giao dịch và tổng giá trị giao dịch. Ở giai đoạn phồn
vinh, thị trường kinh doanh có thể hoạt động quá nóng do các tác nhân đầu cơ.
c) Nhóm các nhân tố chính trị:
Các chế độ chính trị khác nhau đều có ảnh hưởng quyết định đến việc hoạt
động sản suất kinh doanh có thuận lợi hay không. Chẳng hạn ở những nước có nhiều
Đảng phái, chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất nơi

đấy, vốn đầu tư đổ vào sẽ rất ít, kinh doanh sẽ không phát triển. Như ở nước ta, chính
trị ổn định nên hoạt động kinh doanh thuận lợi, thu hút nước ngoài đầu tư nhiều hơn.
Ngoài ra các nhân tố chính trị còn ảnh hưởng đến tư tưởng dưới khía cạnh quản
lý của Nhà nước đối với các giao dịch. Có những nước quy định thủ tục giao dịch hợp
pháp khá phức tạp, chi phí lớn, làm cho khả năng phát triển của thị trường giảm đi.
Những nước có chi phí về thủ tục thấp sẽ khuyến khích phát triển thị trường.
1.2.2.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua
bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân. Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng.
* Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (lưu chuyển hàng
hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hoá).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương mại có 2
hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán
buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương
mại...
- Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống nhau,
tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất
nhập khẩu..). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau
giữa các loại hàng.
23


1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Lãi suất ảnh hưởng tới nguồn vốn và khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp.
Trên thực tế, có ba nguồn vốn chính được huy động cho thị trường này gồm vốn
chủ sở hữu, vay ngân hàng và huy động từ khách hàng, bên cạnh đó các doanh nghiệp
còn huy động từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ qua ngân sách (ODA),
vay nước ngoài, từ quỹ phát triển nhà nước, trái phiếu, cổ phiếu, từ cổ đông...Tuy
nhiên, theo Tiến sỹ Trần Kim Chung, Viên nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, ở
Việt Nam, hiện nguồn vốn có tính quyết định và giữ vai trò lớn nhất cung cấp cho thị
trường vẫn là ngân hàng, nhưng nguồn vốn quan trọng này lại chưa đáp ứng được cho
tốc độ phát triển nhanh của thị trường bất động sản hiện nay.
Ngân hàng cho các doanh nghiệp kinh doanh dưới hình thức cho vay trả lãi
hàng năm hay còn gọi là lãi suất cho vay. Chính vì vậy lãi suất có ảnh hướng rất lớn
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là ảnh hưởng đến nguồn vốn và khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp.
a, Lãi suất ảnh hưởng tới nguồn vốn và khả năng huy động vốn từ ngân hàng
Do đặc tính của kinh doanh là cần rất nhiều vốn nên việc huy động từ ngân hàng
là chủ yếu và quan trọng nhất. Cơ chế thắt chặt tín dụng của nhà nước buộc các ngân
hàng thương mại phải tăng lãi suất tín dụng nên nhằm hạn chế lượng tiền trên thị
trường. Trong thời gian gần đây việc tăng lãi suất cho vay lên xấp xỉ 20%/năm là một
điều vô cùng khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn. Khi lãi suất cao thì sẽ có ít
khoản đầu tư và vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập ít hơn chi phí lãi phải trả cho các
khoản đi vay, do vậy chi cho đầu tư sẽ giảm, ngược lại khi lãi suất thập các doanh
nghiệp quyết định đầu tư cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi cho đầu tư sẽ tăng. Vốn đầu
tư của doanh nghiệp bị ảnh hưởng rất lớn từ lãi suất ngân hàng.
b, Lãi suất ảnh hưởng tới nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn ban đầu của chủ sở hữu khi bắt đầu kinh doanh không chịu ảnh
hưởng nhiều từ lãi suất, nhưng khi doanh nghiệp đã hoạt động lâu dài thì vốn chủ sở
hữu sẽ được lấy ra từ nhưng lần doanh nghiệp kinh doanh có lãi chính vì thế lãi suất
24



lúc này lại tác động mạnh đến nó. Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến
nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các
năm tiếp theo. Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
không bị phụ thuộc vào bên ngoài (Ngân hàng...) và doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn
trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc với các cổ đông.
Nhưng khi các doanh nghiệp đi vay phải chịu một lãi suất cao thì nguồn vốn đi vay để
đầu tư bị hạn chế dẫn đến đầu ra bị tắc nghẽn, sản phẩm không tiêu thụ được, cầu trên
thị trường cạn kiệt nên doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc ít có lãi nên nguồn vốn để tái
đầu tư không có.
1.3.1.2. Ảnh hưởng của lãi suất tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp.
a, Ảnh hưởng của lãi suất tới chi phí của doanh nghiệp
Lãi suất thực chất không là gì khác hơn ngoài chi phí mà một người phải trả cho
việc sử dụng tiền của người khác. Vì thế, khi lãi suất biến động sẽ ảnh hưởng tới chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu lãi suất cho vay tăng lên các doanh nghiệp sẽ
phải tăng chi phí cho đầu tư như chi phí trả lương công nhân, chi phí trả lãi ngân hàng,
chi phí giao dịch... sẽ dẫn đến giá cả hàng hóa dịch vụ tăng làm ảnh hưởng tới cung
cầu hàng hóa. Khi lãi suất tăng thì các doanh nghiệp thường có xu hướng thu hẹp quy
mô kinh doanh nhưng để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận buộc các doanh
nghiệp phải đưa ra những chiến lược kinh doanh như hạ thấp chí phí đầu vào, sử dụng
tài nguyên có hiệu quả, tránh lãng phí, giảm thấp các chi phí phát sinh, tận dụng nguồn
tài lực tối đa.... nghĩa là các doanh nghiệp sẽ phải tính toán thế nào đó cho hợp lý giữa
đầu vào và đầu ra mà sản phẩm của họ vẫn được tiếp tục đưa tới người tiêu dùng. Khi
đó các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh để tồn tại trên thị trường. Khi lãi suất giảm,
các doanh nghiệp có xu hướng vay nhiều hơn, mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm thị
trường tiềm năng để quảng bá sản phẩm.
b, Ảnh hưởng của lãi suất tới doanh thu của doanh nghiệp
Khi lãi suất cho vay thấp, mọi người có thể vay tiền một cách dễ dàng để mua
sắm hàng hóa dịch vụ phục vụ nhu cầu của mình. Việc mua này sẽ giúp các doanh

nghiệp kinh doanh có động lực để kinh doanh và tăng thêm doanh thu cho doanh
nghiệp. Lãi suất thấp cũng khiến các doanh nghiệp dễ dàng mượn vốn để đầu tư và
kinh doanh hơn, thêm vào đó nguồn thu từ những khoản đầu tư như vậy thì có giá trị
25


×