Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá kinh tế xã hội và phân tích tính bền vững của mô hình quản lý hệ thống cấp nước sinh hoạt pèng 123 và nậm rịa 12 ( xã hợp thành , tỉnh lào cai)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 81 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ đồ án này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả trong đồ án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 7 tháng 6 năm 2013.
Sinh viên
Nguyễn Diệu Linh

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thuỷ Lợi và trong quá trình làm đồ
án tốt nghiệp, nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo, sự động viên
của gia đình và sự giúp đỡ của bạn bè đã giúp tôi hoàn thành đồ án này. Tôi xin
chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy Lợi, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Quản lý cùng các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý đã động
viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng đã tận
tâm chỉ bảo, hướng dẫn. Cảm ơn Trung tâm Nước Sạch thành phố Lào Cai, UBND


xã Hợp Thành thành phố Lào Cai, Ban Quản Lý hệ thống cấp nước sạch Pèng 123
và Nậm Rịa 12 đã tạo điều kiện giúp đỡ quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu để
đồ án được hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Diệu Linh

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Bảng thống kê số nhân khẩu hưởng lợi của hệ thống cấp nước..... 14
Bảng 1-2: Thống kê cự ly vận chuyển và nguồn cung cấp công trình CNSH
Pèng 1+2+3 ...................................................................................................... 16
Bảng 1-3: Thống kê cự ly vận chuyển và nguồn cung cấp công trình CNSH
Nậm Rịa 1+2 ..................................................................................................... 17
Bảng 2-1: Những đặc tính cơ bản của NĐPV, phân theo giới tính ................. 22
Bảng 2-2: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến sự quan tâm vấn đề nước sạch
.......................................................................................................................... 24
Bảng 2-3: Tỷ lệ NĐPV quan tâm đến vấn đề nước sạch theo nghề nghiệp ..... 26
Bảng 2-4: Quy mô hộ gia đình tại xã Hợp Thành .......................................... 26
Bảng 2-5: Thu nhập bình quân đầu người/tháng ........................................... 27
Bảng 2-6: Xếp hạng mức sống của hộ ........................................................... 28

Bảng 2-7: Tổng hợp trung bình chi cho ăn uống của hộ ................................ 28
Bảng 2-8: Tỷ lệ sử dụng nước cho ăn uống trước và sau khi có hệ thống cấp
nước sạch. ......................................................................................................... 30
Bảng 2-9: Lý do chọn nguồn nước cho ăn uống ............................................ 31
Bảng 2-10: Chi phí khi chưa có hệ thống cấp nước sạch ............................... 33
Bảng 2-11: Chi phí tiền nước sinh hoạt ở mỗi hệ thống................................. 34
Bảng 2-12: Ảnh hưởng nguồn gốc dân tộc của NĐPV đến sự quan tâm vấn đề
nước sạch .......................................................................................................... 35
Bảng 2-13: Sử dụng nước sạch ở các mức giá khác nhau ở NĐPV ................ 37
Bảng 2-14: So sánh tiền điện, điện thoại của hộ được phỏng vấn .................. 38
Bảng 2-15: Mối quan hệ giữa giới và các mục tiêu của thiên niên kỷ ............ 40
Bảng 2-16: Ảnh hưởng của giới tính đến vấn đề nước sạch ........................... 41
Bảng 2-17: Chi phí của hộ trước khi có hệ thống CNS .................................. 41
Bảng 3-1: Danh sách thành viên trong BQL hệ thống Pèng 123 .................... 51
Bảng 3-2: Danh sách thành viên trong BQL hệ thống Nậm Rịa 12 ................ 51
Bảng 3-3: Đánh giá thái độ làm việc của BQL .............................................. 53
Bảng 3-4: Các vấn đề liên quan đến việc cấp NS .......................................... 55

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1: Bản đồ hành chính Thành phố Lào Cai sau khi sát nhập năm 2004
.............................................................................................................................. 12

Hình 1-2: Sơ đồ Cơ chế quản lý nước sinh hoạt của mô hình cộng đồng quản
lý xã Hợp Thành .................................................................................................... 19
Hình 2-1: Người dân Hợp Thành .................................................................. 21
Hình 2-2: Cơ cấu dân tộc sinh sống trên địa bàn xã Hợp Thành ................... 23
Hình 2-3: Trình độ văn hóa của NĐPV ......................................................... 24
Hình 2-4: Nghề nghiệp của NĐPV ................................................................ 25
Hình 2-5: Phân phối của quy mô hộ gia đình xã Hợp Thành ......................... 26
Hình 2-6: Thu nhập bình quân đầu người...................................................... 27
Hình 2-7: Trung bình chi tiêu cho ăn uống của xã Hợp Thành ...................... 29
Hình 2-8: Số lượng tài sản của hộ ở hai hệ thống .......................................... 29
Hình 2-9: Tỷ lệ sử dụng nước cho ăn uống trước và sau khi có hệ thống cấp
nước sạch. ............................................................................................................. 31
Hình 2-10: Tỷ lệ sử dụng nguồn nước dùng cho tắm giặt trước và sau khi có
hệ thống CNS ........................................................................................................ 32
Hình 2-11: Nhận thức về trách nhiệm khi sử dụng nước sạch ........................ 36
Hình 2-12: Nhận thức về trách nhiệm khi sử dụng nước sạch của hệ thống ... 42
Hình 3-1: Mô hình bền vững ......................................................................... 43
Hình 3-2: Ba tiêu chí đánh giá tính bền vững của hệ thống cấp nước sinh hoạt
ở Hợp Thành ......................................................................................................... 45
Hình 3-3: Sơ đồ nước tự chảy........................................................................ 47
Hình 3-4: Đồng ý với phương án nhân sự của BQL ....................................... 54

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên


KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
UBND

Ủy Ban Nhân Dân

BQL

Ban Quản Lý

NS

Nước sạch

VSNT

Vệ sinh nông thôn

QC

Quy chuẩn

BYT

Bộ Y Tế

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia


pCERWASS

Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường

TN

Tư nhân

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VSMT

Vệ sinh môi trường

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SHNT

Sinh hoạt nông thôn

NĐPV


Người được phỏng vấn

UBDT

Ủy ban dân tộc

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẤP NƯỚC ...................................... 5
1.1 Khái quát về tình hình cấp nước sạch ở nông thôn nước ta .......................... 5
1.1.1 Vai trò của nước sạch ................................................................................. 5
1.1.2 Chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn ................................................................................................................ 6
1.1.3 Tình hình cấp nước sạch ở nông thôn miền núi ........................................... 7
1.2 Cơ sở lý luận về hình thức quản lý hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn Việt
Nam ........................................................................................................................ 8
1.2.1 Các mô hình quản lý cấp nước tập trung của Việt Nam .............................. 8
1.2.2 Vai trò của hình thức quản lý dựa vào cộng đồng các công trình cấp nước
tập trung tại nông thôn ........................................................................................... 10
1.3 Giới thiệu về hai hệ thống cấp nước Pèng 123 và Nậm Rịa 12 .................... 11
1.3.1 Giới thiệu về xã Hợp Thành...................................................................... 11

1.3.2 Bối cảnh trước khi có dự án cấp nước sạch ............................................... 14
1.3.3 Giới thiệu hai hệ thống cấp nước xã Hợp Thành ....................................... 14
1.4 Hiện trạng sử dụng và quản lý nước sạch tại xã Hợp Thành ...................... 17
1.4.1 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước ....................................................... 17
1.4.2 Tình trạng quản lí hệ thống nước sinh hoạt ............................................... 18
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN CẤP NƯỚC
SẠCH Ở HỢP THÀNH - LÀO CAI ................................................................... 20
2.1 Khái quát về phương pháp đánh giá kinh tế - xã hội ................................... 20
2.1.1 Sự cần thiết phải xem xét khía cạnh KT- XH của dự án cấp nước sạch ..... 20
2.1.2 Chỉ tiêu đánh giá kinh tế - xã hội áp dụng trong đồ án .............................. 20
2.2 Những mô tả chung về người được phỏng vấn và hộ được khảo sát ........... 21
2.2.1 Về dân số và nhóm tuổi ............................................................................ 23
2.2.2 Dân tộc ..................................................................................................... 23
2.2.3 Trình độ văn hóa và nghề nghiệp .............................................................. 24
2.2.4 Thu nhập và tiêu dùng của hộ ................................................................... 27
2.2.5 Mức sống của hộ ...................................................................................... 28
2.2.6 Trung bình chi tiêu ăn uống hàng ngày và tài sản của hộ .......................... 28
2.3 Đánh giá việc sử dụng nước sinh hoạt trước đây và hiện nay ..................... 30
SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

2.4 Đánh giá kinh tế của hệ thống cấp nước sạch .............................................. 32
2.4.1 Các chi phí dùng nước khi chưa có hệ thống cấp nước sạch ...................... 32
2.4.2 Chi phí cho việc sử dụng nước sạch sau khi có hệ thống CNS .................. 34

2.5 Đánh giá về mặt xã hội của dự án cấp nước sạch xã Hợp Thành ................ 35
2.5.1 Phong tục tập quán của người dân ............................................................ 35
2.5.2 Khả năng chi trả và sự sẵn sàng đóng góp của người dân vào công trình cấp
NSHNT ................................................................................................................. 36
2.5.3 Vai trò của giới trong cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ..... 39
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA HỆ THỐNG .................... 43
CẤP NƯỚC SẠCH PÈNG 123 VÀ NẬM RỊA 12.............................................. 43
3.1 Đánh giá tính bền vững của hình thức quản lý dựa vào cộng đồng ............ 43
3.2 Chất lượng hệ thống công trình quyết định đến tính bền vững của hệ thống
cấp nước sạch....................................................................................................... 46
3.2.1 Chất lượng xây dựng công trình................................................................ 46
3.2.2 Công nghệ ................................................................................................ 46
3.2.3 Công tác vận hành, bảo dưỡng .................................................................. 47
3.3 Ban quản lý hệ thống cấp nước sinh hoạt quyết định tính bền vững của hệ
thống cấp nước sạch ............................................................................................ 48
3.3.1 Thành lập Tổ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt . 48
3.3.2 Cơ cấu ban quản lý ................................................................................... 51
3.3.3 Trình độ quản lý ....................................................................................... 52
3.3.4 Thái độ làm việc ....................................................................................... 53
3.3.5 Cơ chế tài chính ........................................................................................ 53
3.4 Người dân quyết định tính bền vững của hệ thống cấp nước sạch .............. 54
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 57
4.1 Kết luận .......................................................................................................... 57
4.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 58
4.2.1 Về phía Trung tâm nước sạch Lào Cai và UBND xã ................................. 58
4.2.2 Về phía BQL ............................................................................................ 58
4.2.3 Về phía cộng đồng .................................................................................... 59

SVTH: Nguyễn Diệu Linh


Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 1

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề nước sạch đang là vấn đề bức xúc thu hút sự quan tâm của
tất cả cộng đồng người dân trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển và kém
phát triển.Việt Nam có 73% dân số và 90% người nghèo của cả nước đang sinh
sống ở khu vực nông thôn. Thu nhập thấp, không được hưởng lợi từ các dịch vụ
công, đặc biệt là nước sạch và vệ sinh là một thiệt thòi lớn không chỉ ảnh hưởng
đến điều kiện sống hiện tại mà cả sự phát triển về thể lực và trí lực thế hệ sau của
cư dân nông thôn.
Chương trình quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh nông thôn là một trong 11
Chương trình quốc gia hướng tới mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nhằm nâng cao
điều kiện sống của người dân nông thôn.Theo đó, Chương trình đặt ra mục tiêu cụ
thể: đến cuối năm 2015, phấn đấu 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh, 100% các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông
thôn đủ nước sạch1.Với tinh thần đó, hàng nghìn hệ thống cấp nước tập trung với
công nghệ tiên tiến đã xuất hiện ở nhiều vùng nông thôn trong những năm gần đây.
Người dân có nguồn nước sạch coi như mục đích đã đạt được tuy nhiên nhận
thức như thế là chưa đầy đủ. Xây dựng được công trình nước sạch là rất quan trọng,
rất khó khăn và đáng tự hào nhưng nếu chỉ dừng ở đó thì mới có phương tiện chứ
chưa đạt mục đích. Mục đích đạt được khi hệ thống cấp nước hoạt động hiệu quả,
bền vững, nghĩa là: người dân có nước sạch cho sinh hoạt hàng ngày, công tác quản

lý vận hành tốt (hệ thống được bảo dưỡng tu sửa kịp thời), cơ chế tài chính lành
mạnh, công nhân có thu nhập đủ. Song, hiện nay đa phần các hệ thống bộc lộ khá
nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình hậu đầu tư. Giá nước không hợp lý, thu
chi không cân đối, nhân viên không có hoặc ít hiểu biết về quản lý vận hành, kèm
theo phụ cấp ít dẫn tới chán nản, chất lượng dịch vụ kém và thu hẹp lại, công trình

1

Nguồn: />
nong-thon-giai-doan-20122015/144/8263228.epi

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 2

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

xuống cấp nhanh chóng. Khi đó lại đòi hỏi phải đầu tư khôi phục với kinh phí
không kém đầu tư ban đầu.
Hệ thống cấp nước sinh hoạt Pèng 1+2+3 xã Hợp Thành thành phố Lào Cai
được xây dựng và hoàn thành năm 2004, sửa chữa lần thứ nhất năm 2007 song đến
nay vẫn còn nhiều vướng mắc liên quan khiến hệ thống chưa đi vào hoạt động một
cách hiệu quả và bền vững. Hiện tại công trình vẫn thuộc sự điều hành của xã dưới
hình thức tổ quản lý cộng đồng, nhưng rất cần phải có sự thay đổi trong quản lý để
có thể vận hành và duy trì được hệ thống.

Từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: “Đánh giá kinh tế - xã hội và
phân tích tính bền vững của mô hình quản lý hệ thống cấp nước sinh hoạt
Pèng 123 và Nậm Rịa 12 (xã Hợp Thành, tỉnh Lào Cai)” làm đề tài tốt nghiệp cử
nhân kinh tế, ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên, khoa Kinh tế và Quản lý, trường
Đại học Thủy Lợi.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng sử dụng nước hiện nay của người dân xã Hợp Thành
thành phố Lào Cai, suy nghĩ về vấn đề nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày của
người dân về mô hình quản lý hệ thống nước sạch. Từ đó đánh giá kinh tế xã hội và
tính bền vững của hệ thống cấp nước sạch Pèng 1+2+3 và Nậm Rịa 1+2.
Mục tiêu xây dựng mô hình Tổ quản lý hệ thống cấp nước sạch của xã - chủ
yếu dựa vào cộng đồng, phương hướng hoạt động của BQL.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và tính bền vững của hai hệ thống
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng là đánh giá, tìm hiểu về suy nghĩ, mong muốn sử dụng nước sạch
của người dân, xây dựng mô hình Tổ quản lý hai hệ thống cấp nước sạch Pèng 123
và Nậm Rịa 12 xã Hợp Thành - Lào Cai.
Phạm vị địa lý của nghiên cứu là xã Hợp Thành thành phố Lào Cai.
Phạm vi thời gian là từ tháng 3/2013 -> tháng 6/2013.
4. Nội dung nghiêm cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
đồ án gồm 4 chương:
SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 3


Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

- Chương 1: Tổng quan về vấn đề cấp nước.
- Chương 2: Đánh giá kinh tế - xã hội của dự án cấp nước sạch sinh hoạt Pèng
123 và Nậm Rịa 12.
- Chương 3: Đánh giá tính bền vững của hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt
Pèng 123 và Nậm Rịa 12.
- Chương 4: Kết luận và kiến nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập thông tin:
+ Thu thập tài liệu, văn bản hiện tại thông qua các cơ quan, đơn vị có liên
quan đến dự án công trình cấp nước sạch xã Hợp Thành.
+ Kết hợp kiến thức từ internet, sách báo liên quan đến đề tài có trích dẫn rõ
ràng.
+ Các văn bản pháp lý từ Trung Ương đến địa phương đang được áp dụng.
- Phương pháp chuyên gia:
Đồ án sử dụng phương pháp chuyên gia để tiếp cận tri thức từ các công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý về nước sạch được công bố rộng
rãi.
- Điều tra thực tế
+ Lựa chọn địa bàn điều tra: các thôn hưởng lợi của 2 hệ thống gồm : thôn
Pèng 1, Pèng 2, Pèng 3, Nậm Rịa 1, Nậm Rịa 2.
+ Đối tượng điều tra: Các hộ điều tra đều nằm trong danh sách đăng ký sử
dụng nước.
+ Kích thước mẫu điều tra: Dựa trên đặc điểm phân bố dân cư của các bản tôi
lựa chọn 35 hộ điều tra phân cho 5 thôn.
+ Phương pháp điều tra: Phân tích thống kê thông qua bảng hỏi có sẵn, tiến
hành phỏng vấn các hộ đăng ký dùng nước, thảo luận nhóm với BQL và đại diện
dân cư nhằm thu thập thông tin từ người dân, những người trực tiếp hưởng lợi từ dự

án cấp nước sạch.
- Phương pháp phân tích kinh tế - xã hội

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 4

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

Tiến hành phỏng vấn điều tra để so sánh giữa cái giá mà xã hội phải trả cho
việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do dự án
tạo ra.
- Phương pháp tổng hợp phân tích kết quả điều tra
Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm phân tích
dữ liệu SPSS, Excel.

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 5


Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẤP NƯỚC
1.1 Khái quát về tình hình cấp nước sạch ở nông thôn nước ta
1.1.1 Vai trò của nước sạch
Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của
sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, trên khắp thế giới, nhiều người còn chưa có được nước an toàn và đầy đủ để
đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất của họ. Tài nguyên nước đang bị đe dọa bởi các
chất thải và ô nhiễm, bởi việc khai thác sử dụng kém hiệu quả, bởi sự thay đổi mục
đích sử dụng đất, thay đổi khí hậu toàn cầu và nhiều nhân tố khác…
Nước ngọt do nước mưa và mưa tuyết bổ sung là một nguồn hữu hạn của một
thế giới có nhu cầu nước đang tăng lên. Nước là nguồn tài nguyên không gì có thể
thay thế được, trong khi dân số thế giới gia tăng ngày càng lớn mạnh thì nước tái
tạo cho mỗi đầu người sẽ ít hơn. Nước với tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu
của nó trong cuộc sống hàng ngày của con người nên chính tài nguyên nước ngọt là
nguyên nhân dẫn đến những xung đột công khai của các đối tượng dùng nước giữa
khu vực đô thị và nông nghiệp như ở California, xung đột quân sự ở Trung
Đông…Hơn 200 lưu vực sông hồ nằm trên biên giới giữa hai và nhiều nước và ít
nhất có tới 10 con sông chảy qua 6 hoặc nhiều nước. Trong số các nước có nguy cơ
bị đe dọa nhất về nước có Ai Cập, Hà Lan, Campuchia, Syri, Sudan và Irac – tất cả
đều dựa vào nguồn nước của nước ngoài, tới hơn 2/3 lượng nước tái tạo được cung
cấp của nước họ.
Nguồn nước ngọt mặc dù chỉ chiếm 1% lượng nước trên thế giới nhưng nó có
ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của con người và thế giới tự nhiên. Nguồn nước
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hầu hết các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội trên mỗi lưu vực:
+ Cấp nước cho sinh hoạt
+ Cấp nước cho công nghiệp và dịch vụ
+ Tưới cho các vùng đất canh tác nông nghiệp

+ Phát triển thủy điện
+ Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
+ Du lịch sinh thái
SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 6

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

+ Giao thông vận tải thủy
+ Chuyển tải nước sang các khu vực thiếu nước
+…
Trong số nhiều chức năng quan trọng của nguồn nước nói chung và các hệ
thống sông lớn nói riêng, có lẽ quan trọng hơn cả là chức năng cung cấp nước cho
sinh hoạt của cộng đồng dân cư lớn.
Việt Nam với đặc thù là một nước nông nghiệp, hiện nay Việt Nam đang đứng
thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới, nguồn nước được sử dụng nhiều cho nông
nghiệp. Theo tính toán, năm 1985 đã sử dụng 41 tỷ m3, chiếm 89,9 % tổng lượng
nước tiêu thụ toàn quốc, năm 1990 đã sử dụng 46,9 tỷ m3, chiếm 90% và năm 2000
sử dụng khoảng trên 60 tỷ m3. Đến nay, cả nước đã có 75 hệ thống thủy lợi vừa và
lớn, rất nhiều hệ thống thủy lợi nhỏ với tổng giá trị tài sản cố định khoảng 60 nghìn
tỷ đồng (chưa kể giá trị đất đai và công sức nhân dân đóng góp).
Ngày càng rõ ràng rằng, nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng đối
với sự sống, là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển không chỉ đối với các
hệ thống tự nhiên mà còn đối với các hệ thống kinh tế xã hội và nhân văn. Trong

khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho
dân. Tài nguyên nước phải được nhìn nhận như là một loại hàng hóa kinh tế và xã
hội đặc biệt.
1.1.2 Chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng được Đảng, Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua,
vị trí, vai trò, ý nghĩa và các mục tiêu của công tác này đã liên tục được đề cập đến
trong nhiều loại hình văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước và Chính
phủ, như: Nghị quyết Trung ương VIII, Nghị quyết Trung ương IX, Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, Chiến lược quốc gia Nước sạch và vệ
sinh nông thôn giai đoạn 2000 đến 2020. Tại Quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày
31/3/2012, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã chính thức phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
(Chương trình Mục tiêu Quốc gia về NS và VSNT) giai đoạn 2012-2015.
SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 7

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
giai đoạn 2012-2015 có tổng mức vốn là 27,600 tỷ đồng, với 3 dự án kèm theo gồm:
dự án cấp nước sinh hoạt môi trường nông thôn; dự án vệ sinh nông thôn; dự án
nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.

Mục tiêu tổng quát của Chương trình nhằm từng bước hiện thực hóa Chiến
lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều
kiện cung cấp nước sạch, vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống
cho người dân nông thôn. Theo đó, chương trình đặt ra mục tiêu cụ thể, đến cuối
năm 2015, phấn đấu 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh, 100% các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ
nước sạch. Về vệ sinh môi trường, phấn đấu 65% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà
tiêu hợp vệ sinh; 45% số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh; 100%
các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nhà tiêu hợp vệ
sinh.
Để đạt được những mục tiêu trên, Chương trình đề ra một số giải pháp chủ yếu
thực hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau, như: các cơ chế, chính sách đặc thù cần
ban hành; thông tin – giáo dục – truyền thông; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế;
quản lý sau đầu tư; nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ; sự tham gia của cộng
đồng...2
1.1.3 Tình hình cấp nước sạch ở nông thôn miền núi
Theo báo cáo của các địa phương và bộ, ngành, đoàn thể tham gia thực hiện
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về NS và VSNT: đến hết năm 2011, số dân nông
thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh chỉ đạt khoảng 78%, trong đó số dân được sử
dụng nước sinh hoạt đạt quy chuẩn Việt Nam 02/2009/BYT (QC 02/BYT) chỉ là
37%; khoảng 78% số hộ gia đình có nhà tiêu, trong đó khoảng 52% nhà tiêu đạt tiêu
chuẩn hợp vệ sinh; 87% trường học mầm non, phổ thông và trạm y tế xã, 48% chợ
nông thôn, 72% UBND xã có công trình nước sạch vệ sinh; khoảng 37% số hộ nông
dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh. Trong 6 tháng đầu năm 2012, các chỉ số
2

/>
SVTH: Nguyễn Diệu Linh


Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 8

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

đã được nâng lên với tỉ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 80%; tỉ lệ
trường học có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 88%; tỉ lệ hộ gia đình chăn
nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh đạt 39%. Như vậy đồng nghĩa với việc 20% người
dân nông thôn vẫn đang phải hàng ngày sống chung với những nguồn nước không
an toàn như nước ao, hồ, sống suối, nguồn nước không hợp vệ sinh thậm chí ở vùng
sâu vùng xa không có nước sinh hoạt….
1.2 Cơ sở lý luận về hình thức quản lý hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn
Việt Nam
1.2.1 Các mô hình quản lý cấp nước tập trung của Việt Nam
Theo Báo cáo tổng kết gian đoạn 1 CTMTQG Nước sạch & Vệ sinh môi
trường, kết quả khảo sát qua 39 tỉnh thành của Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn cho thấy, hiện nay Việt Nam đang có 6 mô hình tổ chức
quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung:
1) pCERWASS – Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
tỉnh
2) UBND xã
3) Tổ hợp tác cộng đồng
4) Hợp tác xã
5) Công ty (TN, CP, TNHH)
6) Hộ tư nhân.3
Mô hình quản lý do pCERWASS điều hành rất phổ biến trong các công trình

cấp nước nông thôn. Nhân viên của trung tâm trực tiếp quản lý hệ thống, sửa chữa
hỏng hóc, thay thế thiết bị, tính giá nước, công tác truyền thông, họp dân. Một cách
tổng quát, pCERWASS nhận toàn bộ trách nhiệm từ khâu chuẩn bị đầu tư, quản lý
hậu đầu tư cho tới khi công trình ngừng hoạt động.
Mô hình do UBND xã quản lý cũng là một dạng khá phổ biến. Trách nhiệm
lúc này được giao cho cấp nhỏ hơn, xã tự thành lập một ban quản lý riêng, trực tiếp
trả lương thành viên, và giao nhiệm vụ quản lý công trình.
Công ty và hộ tư nhân là hai mô hình chưa thực sự phổ biến. Khi công trình

3

Nguồn: Báo cáo Tổng kết CTMTQG Nước sạch & VSMT 2005

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 9

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

không có người quản lý hoặc do ở vùng sâu, xa, pCERWASS không trực tiếp và
liên tục giám sát được thì những công ty hoặc hộ tư nhân tại địa phương có năng lực
trong quản lý và vận hành công trình sẽ đứng lên nhận qua hình thức đấu thầu công
khai. Sau khi trúng thầu, họ sẽ chịu trách nhiệm về toàn bộ hệ thống.
Còn ở hình thức Tổ hợp tác cộng đồng lại chia thành nhiều mô hình quản lý
khác nhau:

- Tổ tự quản xóm: vận hành và quản lý 1 điểm lấy nước duy nhất như vòi công
cộng chung cho 2-5 hộ hoặc 1 xóm nhỏ, tổ trưởng do dân bầu, vừa vận hành vừa
thu phí.
- Tổ sử dụng nước: quản lý, vận hành kỹ thuật, và tài chính của công trình có
phạm vi cấp nước lớn hơn 1 xóm. Mô hình gồm trưởng nhóm, thu ngân, kế toán,
cán bộ kỹ thuật vận hành bảo dưỡng, hoạt động theo nguyên tắc bán tự nguyện, do
dân bầu ra và miễn nhiệm. Một phần phí nước được trích ra để trả phụ cấp. Mô hình
đảm bảo nguyên tắc dân chủ cơ sở rất cao, khuyến khích tinh thần tự giác của từng
thành viên.
- Hội đồng thôn bản: thành viên do dân bầu, chịu trách nhiệm về việc phát
triển thôn bản, bao gồm cả nước sạch và vệ sinh nông thôn. Hoạt động như 1 Ban
chỉ đạo đầu tư. Căn cứ vào nhu cầu phát triển Hội sẽ lập kế hoạch và lựa chọn hạng
mục công trình theo phương pháp “tiếp cận nhu cầu” của cộng đồng dân cư trong
từng thời điểm.
- Nhóm điều phối nước: điều phối các mạng nhánh cấp nước do tổ tự quản
xóm quản lý. Nhóm chịu trách nhiệm quản lý tài chính, cân đối thu chi, quyết định
giá nước, vận hành công trình đầu mối, quản lý tuyến ống. Việc bảo dưỡng, sửa
chữa nhỏ, thu phí nước do tổ tự quản xóm làm. Mô hình đơn giản, trực tuyến, rành
mạch về nhiệm vụ của các cấp, song chỉ hiệu quả khi điều phối trôi chảy, hài hòa
yêu cầu và khả năng chỉ trả của các tổ tự quản.
- Hội sử dụng nước hợp đồng với doanh nghiệp tư nhân: hội do dân lập ra, ký
hợp đồng với danh nghiệp tư, công ty TNHH, công ty cổ phần… sở hữu công trình.
Công ty lắp đồng hồ và bán nước cho Hội, Hội đấu nối đến hộ dân. Hội sử dụng
nước tính toán giá nước sao cho cân đối tài chính.
- Hội sử dụng nước liên thôn: áp dụng cho công trình tương đối lớn, một số
SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K



Đồ án tốt nghiệp

Trang 10

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

thôn bản chung nhau một hệ thống cấp nước. Mỗi thôn có Nhóm sử dụng nước
riêng. Mô hình tương đối giống với mô hình Nhóm điều phối nước, chỉ khác ở điểm
Hội có quyền điểu chỉnh giá nước trong khu vực quản lý theo tình hình thất thoát
của từng khu vực. Mỗi thôn đều có đồng hồ tổng riêng.
- Hợp tác xã cũng là một mô hình quản lý dựa vào cộng đồng, hoạt động trên
nguyên tắc “người dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại” để
“đáp ứng nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên”. Nhiệm vụ cấp nước sạch (sản
xuất, vận hành, và bảo dưỡng) thường được giao luôn cho các HTX, công tác kế
toán và thu phí nước thường kết hợp với các dịch vụ khác như thủy lợi phí, điện…
Các HTX khá phát triển ở vùng nông thôn, quản lý theo mô hình trực tuyến hoặc
chức năng tùy theo nhiệm vụ cụ thể. Chủ thể sở hữu rõ ràng theo Luật Hợp tác xã
quy định, mô hình mang lại cảm nhận về quyền sở hữu công trình rất cao cho người
dùng. Thông qua đại hội xã viên, người dân bầu chọn ra đại biểu đại diện của mình
và quyết định chiến lược hoạt động. Quyền sở hữu giúp cộng đồng tự nâng cao tinh
thần chịu trách nhiệm. Song đôi khi những quyết sạch của công đồng không phù
hợp do rào cản kỹ thuật, do đó cơ quan chức năng cần bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn cho HTX.
Hệ thống cấp NSH Pèng 123 và Nậm Rịa 12 sử dụng hình thức quản lý dựa
vào cộng đồng trong hình thức “ Tổ sử dụng nước”
1.2.2 Vai trò của hình thức quản lý dựa vào cộng đồng các công trình cấp nước tập
trung tại nông thôn
Đứng trên góc độ “vì lợi ích cộng đồng”, hình thức quản lý dựa vào cộng đồng
có lợi thế, nhiều ưu điểm và tương đối bền vững hơn4
- Thứ nhất: nó hiệu quả trong chi phí quản lý vận hành, vận động đóng góp

của dân và thu hồi vốn đầu tư. Các tổ chức thường có quy mô nhỏ, quan hệ công
khai, minh bạch, linh hoạt, thích ứng với điều kiện từng địa phương, hài hòa cơ chế
hỗ trợ của Chính phủ, đồng thời phát huy tối đa nội lực của dân.
- Thứ hai: cho phép tự giám sát và quản lý, tăng tinh thần trách nhiệm, quyền
làm chủ và năng lực của dân. Việc cùng nhau chia sẻ trách nhiệm chung khi đi đến

4

Tổng hợp của Nguyễn Thị Lan Hương, Luận án tiến sĩ, 2010, trang 21

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 11

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

các quyết định quan trọng…đã tạo môi trường đối thoại tốt, giải quyết trực tiếp các
mâu thuẫn nội bộ, đảm bảo công bằng, an ninh xã hội.
- Thứ ba: quản lý dựa vào cộng đồng là khởi đầu để đạt được hệ thống cấp
nước và vệ sinh tiên tiến. Quản lý cộng đồng cũng là một hình thức quản lý chuyển
tiếp, có thể áp dụng tại bất kì nơi nào với bất kì mức độ dịch vụ nào. Hơn nữa, còn
thúc đẩy quá trình cộng đồng được trao quyền, tạo đà cho người dân chủ động cải
thiện đời sống của chính mình, từ đó phát triển kinh tế, xây dựng đời sống nông
thôn ngày tốt đẹp.
- Thứ tư: đứng trên góc độ hiệu quả quản lý, phát triển hình thức quản lý dựa

vào cộng đồng sẽ làm giảm gánh nặng lên vai các cơ quan Nhà nước:
Về tài chính: tổ chức dựa vào cộng đồng là mô hình hiệu quả nhất trong huy
động nguồn vốn đầu tư từ xã hội, giảm tải gánh nặng vốn lên Chính phủ, đẩy nhanh
quá trình phát triển cấp nước sạch trong điều kiện ngân sách hạn hẹp.
Về quản lý điều hành: chuyển giao trách nhiệm quản lý công trình cấp nước
cho cộng đồng làm giảm tải công tác quản lý hàng ngày của chính quyền địa
phương và Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn.
Về mặt xã hội: công trình “tập thể” sẽ huy động sức mạnh tập thể của người
dân, nâng cao tinh thần đoàn kết nội bộ, phù hợp với “văn hóa làng xã” của người
dân Việt Nam. Đồng thời hài hòa được mối quan hệ công – tư trong công trình cấp
nước khi có rất nhiều mạng lưới đường ống đi qua khu đất tư của hộ dân.
Do đó, hình thức quản lý dựa vào cộng đồng các công trình cấp nước tập trung
nông thôn là con đường phát triển tất yếu theo nguyên tắc “phát huy nội lực của
người dân”, thúc đẩy phát triển dịch vụ công. Hơn nữa, mô hình phù hợp với cộng
đồng có kinh tế chưa cao, giảm tải gánh nặng lên ngân sách Nhà nước cũng như các
cơ quan chức năng. Trong điều kiện kinh tế cao, hình thức quản lý này là một công
cụ nâng cao công bằng, dân chủ xã hội, giải quyết mâu thuẫn xung đột nội bộ.
1.3 Giới thiệu về hai hệ thống cấp nước Pèng 123 và Nậm Rịa 12
1.3.1 Giới thiệu về xã Hợp Thành
a. Vị trí địa lý
Thành phố Lào Cai là một thành phố biên giới phía bắc, một đô thị loại 3, tỉnh
lỵ của tỉnh Lào Cai. Thành phố được thành lập vào năm 2004 trên cơ sở sát nhập
SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 12


Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

hai thị xã Lào Cai và Cam Đường. Thành phố Lào Cai có Cửa khẩu quốc tế Lào Cai
là nơi giao thương quan trọng ở phía bắc Việt Nam với phía nam Trung Quốc. Là
địa đầu của đất nước, thành phố Lào Cai là cửa ngõ quan trọng mở cửa thị trường
Việt Nam với các tỉnh phía tây nam Trung Quốc và cả các tỉnh nằm sâu trong nội
địa Trung Quốc.
Xã Hợp Thành là một xã nghèo thuộc thành phố Lào Cai, có vị trí địa lý: Phía
Đông giáp xã Gia Phú (huyện Bảo Thắng), phía Tây giáp xã Tả Phời, phía Nam
giáp xã Bản Phùng(Huyện Sa Pa), phía Bắc giáp xã Cam Đường

Hình 1-1: Bản đồ hành chính Thành phố Lào Cai sau khi sát nhập năm 20045

5

Niên giám thống kê thành phố Lào Cai

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 13

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

b. Đặc điểm địa hình

Địa hình vùng núi cao, các dãy núi trùng điệp xen kẽ có các khe suối. Địa hình
chia cắt bởi các giông núi và khe lạch tạo lên thế trùng điệp hiểm trở. Là vùng núi
đá vôi phong hoá, hiện tượng Kastơ hoạt động mạnh. Độ cao trung bình so với mặt
nước biển là 980 m, phân chia thành hai vùng rõ rệt: Vùng thấp phù hợp với điều
kiện phát triển nông, lâm nghiệp như trồng cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
thủy sản, cây lúa nước…Vùng cao nhiệt độ thấp thuận lợi cho phát triển lâm
nghiệp: trồng thảo quả, cây dé….
c. Khí tượng thuỷ văn, nguồn nước
Theo tài liệu khí tượng thuỷ văn Hoàng Liên Sơn thì khu vực xây dựng công
trình có các đặc trưng khí tượng, thuỷ văn, nguồn nước như sau:
Nhiệt độ không khí:
- Nhiệt độ cao nhất : 390 C
- Nhiệt độ thấp nhất : 200 C
- Nhiệt độ trung bình năm : 250 C
Độ ẩm không khí:
- Độ ẩm cao nhất : 97%
- Độ ẩm thấp nhất : 80 %
- Độ ẩm trung bình năm : 87 %
Lượng mưa năm:
- Lượng mưa bình quân nhiều năm 1570 mm
- Lượng mưa trung bình tháng lớn nhất 451 mm
- Lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất 55 mm
Nguồn nước:
Khu vực nằm trong lưu vực Sông Hồng có độ dốc lớn. Lượng nước mặt về
mùa mưa tương đối dồi dào, nhưng về mùa kiệt lại khan hiếm.
d. Tình hình dân sinh- kinh kế
Xã Hợp Thành có 14 thôn bản gồm 614 hộ, 2992 khẩu. Gồm 4 dân tộc sinh
sống là: Tày, Xa Phó, Dáy, và Kinh sống rải rác trên sườn núi. Đời sống của nhân
dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và trồng chè. Dân số tương đối đông,
diện tích canh tác ít, dân trí còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn cho nên đời

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 14

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

sống nhân dân còn có nhiều khó khăn, đặc biệt là nước dùng cho sinh hoạt
Khu vực hưởng lợi công trình thuộc thôn Pèng 1+2+3, thôn Nậm Rịa 1+2 xã
Hợp Thành - TP Lào Cai.
Bảng 1-1: Bảng thống kê số nhân khẩu hưởng lợi của hệ thống cấp nước
Khu vực hưởng lợi

Hộ dân

Nhân khẩu

Thôn Pèng 1+2+3

144

720

Thôn Nậm Rịa 1+2

93


465

Nguồn: Thuyết minh báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình Pèng 123 và Nậm Rịa 12

1.3.2 Bối cảnh trước khi có dự án cấp nước sạch
Trước khi có dự án, người dân hầu như chỉ dùng nước tại các mương, khe suối
ở xa và các giếng đào quanh nhà không đảm bảo vệ sinh, nước đục, chứa nhiều sắt,
mùi tanh. Xã Hợp Thành đã được nhà nước đầu tư hỗ trợ xây dựng hệ thống cấp
nước nhỏ và các loại hình cấp nước sinh hoạt khác như chum, bể chứa nước nhưng
đã bị hỏng và vỡ nhiều. Người dân khu vực chưa có hệ thống cấp nước, lấy nước
sinh hoạt chủ yếu bằng cách xuống suối, hoặc bắc nước ở khe, suối về, rất ít gia
đình có giếng đào tại nhà. Do nguồn nước ở các giếng bị nhiễm sắt, thuốc bảo vệ
thực vật và ô nhiễm nhiều, đã ảnh hưởng tới sức khoẻ của người dân.
Vấn đề môi trường còn nhiều khía cạnh phải quan tâm, do ý thức người dân và
trình độ dân trí vẫn còn thấp, việc bảo vệ môi trường vẫn còn gặp rất nhiều khó
khăn. Trong nếp sống và phong tục tập quán người dân còn nhiều thói quen xấu
chưa thay đổi được. Việc thiếu nước dùng trong sinh hoạt và mất vệ sinh do chất
thải gia súc, vật nuôi trong khắc thôn, bản khiến phát sinh nhiều dịch bệnh.
1.3.3 Giới thiệu hai hệ thống cấp nước xã Hợp Thành
Công trình được thiết kế theo công nghệ cấp nước tự chảy. Hệ thống cấp nước
tự chảy là hệ thống cấp nước tập trung, hoàn chỉnh và liên tục gồm những hạng mục
công trình có chức năng: thu nước, xử lý nước, vận chuyển, điều hoà và phân phối
nước. Nguyên lý hoạt động dựa vào trọng lực của nước. Tác động của trọng lực
được sử dụng vào việc đưa nước từ các nguồn trên cao xuống thấp (không cần bơm
dẫn, không sử dụng năng lượng điện) cung cấp nước cho các thôn, xóm, bản, làng,
SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K



Đồ án tốt nghiệp

Trang 15

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

khu dân cư. Hệ thống cấp nước tự chảy là công trình cấp nước tập trung, được xây
dựng và sử dụng các vùng núi, vùng trung du. Lợi dụng địa hình có sự chênh lệch
về độ cao, từ nguồn nước (nước ngầm mạch lộ hoặc nước mặt từ các khe suối...)
được lựa chọn tại các vị trí có độ cao so với khu dân cư, sau khi được tập trung,
được xử lý (nếu cần, tức là nguồn nước không được sạch) công trình đầu nguồn sẽ
được dẫn xuống điểm tiêu thụ nước tức là khu dân cư phía dưới thông qua hệ thống
đường ống dẫn (đường ống nhựa PVC, HDPE hoặc đường ống thép, ống gang, ống
kim loại tráng kẽm...), cung cấp nước cho các thôn, xóm, bản làng khu dân cư. Tại
các điểm dùng nước của cụm dân cư sẽ lắp đặt các trụ vòi hoặc các bể công cộng
hoặc các nhánh đường ống vào từng hộ gia đình thông qua đồng hồ đo nước. Khả
năng phục vụ của công trình Cấp nước tự chảy là rất lớn có thể cấp nước cho vài
chục hộ đến vài trăm và hàng ngàn hộ.
Quy mô và vị trí công trình
Xây dựng các hệ thống công trình cấp nước sạch cấp tự chảy với 1 hệ thống là
nguồn nước chính lấy từ suối Nậm Rịa, một hệ thống lấy nguồn nước chính lấy từ
suối Pèng về cấp cho toàn bộ các hộ dùng nước trong vùng dự án cụ thể như sau:
- Xây dựng một đập tràn lấy nước trên suối Pèng và suối Nậm Rịa.
- Xây dựng bể lắng, lọc thô gần khu vực đầu mối trước khi dẫn vào tuyến ống.
- Xây dựng 1 tuyến ống dẫn nước thô về khu trạm lọc và bể áp lực.Tuyến dài
694 m bằng ống nhựa HDPE.
- Xây dựng 1 cụm thiết bị lọc công suất 10 m3/h theo tiêu chuẩn TCCS
04:2007/ceen, TCCS 01:2006/ceen.
- Xây dựng 1 bể chứa điều tiết (bể áp lực) gần trung tâm khu vực dùng nước,

dung tích 30 m3.
- Xây dựng các tuyến ống nước tinh phân phối cấp nước, tại các hộ dân cư
dùng nước sẽ bố trí các hố van chờ, lắp đồng hồ đo nước để các hộ dân tự dẫn nước
về nhà dùng.
Giao thông vận tải
Đường liên thôn Pèng 1+2+3 và Nậm Rịa 1 +2 thuộc xã Hợp Thành đi lại
tương đối thuận tiện. Tuy nhiên, đường đi lên đến nơi đặt đầu mối đi lại khó khăn
do địa hình núi cao, dốc, phải di chuyển bằng sức người. Cự ly vận chuyển các loại
SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 16

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

vật liệu như sau:
Bảng 1-2: Thống kê cự ly vận chuyển và nguồn cung cấp công trình CNSH Pèng
1+2+3
Vận chuyển ôtô
TT

I
1

Vật liệu


Cụm đầu mối
Xi măng , sắt
thép, ván khuôn,
đường ống các
loại

2

Đá hộc, đá dăm

3

Cát

II

Trạm lọc áp lực

1

Xi măng , sắt
thép, ván khuôn,
đường ống các
loại

2

Đá hộc, đá dăm

3


Cát

III Tuyến ống
Xi măng , sắt
thép, ván khuôn,
1
đường ống các
loại
2

Đá hộc, đá dăm

3

Cát

Vận chuyển bộ

Nguồn cung

Loại
L4

Loại 5

Cự li

Độ dốc


Km

Km

Km

Dọc

12

7

2

15 - 30o

Thành phố Lào
Cai

5

2

Nt

Mỏ Đinh, Tả
Phời, tp Lào Cai

12


7

2

Nt

Bến Đền ,Gia
Phú, Bến Đền

12

7

0,5

15 - 30o

Thành phố Lào
Cai

5

0,5

Nt

Mỏ Đinh, Tả
Phời, tp Lào Cai

12


7

0,5

Nt

Bến Đền ,Gia
Phú, Bến Đền

12

7

0,3

15 - 30o

Thành phố Lào
Cai

5

0,3

Nt

Mỏ Đinh, Tả
Phời, tp Lào Cai


7

0,3

Nt

Bến Đền ,Gia
Phú

12

cấp

Nguồn: Thuyết minh báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình Pèng 123

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 17

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

Bảng 1-3: Thống kê cự ly vận chuyển và nguồn cung cấp công trình CNSH Nậm
Rịa 1+2
Vận chuyển ôtô
TT Vật liệu


Vận chuyển bộ

Loại 1 Loại 5 Loại 6
Km

Km

Nguồn
cung cấp

Cự li

Độ dốc

Km

Km

Dọc

8

1.3

15 - 20o

Nhà máy
xm Vinafuji


I

Cụm đầu
mối
Tuyến ống
nước thô
Trạm lọc +
bể áp lực

1

Xi măng

2

Ống thép,
ống nhựa

10

11

0.65

15 - 20o

Tp. Lào Cai

3


Sắt thép, ván
khuôn

10

11

1.3

15 - 20o

Tp. Lào Cai

4

Đá hộc, đá
dăm

11

1.3

15 - 20o

Mỏ Đinh –
Tả Phời

5

Cát


6

1.3

15 - 20o

Bến Đền –
Gia Phú

Ii

Tuyến ống
nước sạch

1

Xi măng

8

0.3

15 - 20o

Nhà máy
xm Vinafuji

2


Ống thép,
ống nhựa

10

11

0.3

15 - 20o

Tp. Lào Cai

3

Sắt thép, ván
khuôn

10

11

0.3

15 - 20o

Tp. Lào Cai

4


Đá hộc, đá
dăm

11

0.3

15 - 20o

Mỏ Đinh –
Tả Phời

5

Cát

6

0.3

15 - 20o

Bến Đền –
Gia Phú

10

10

Nguồn: Thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình Nậm Rịa 12


1.4 Hiện trạng sử dụng và quản lý nước sạch tại xã Hợp Thành
1.4.1 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước
Nguồn nước cấp cho sinh hoạt trên địa bàn xã Hợp Thành hiện nay tương đối
SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


Đồ án tốt nghiệp

Trang 18

Ngành Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

dồi dào. Nguồn nước mặt với khá nhiều con suối lớn nhỏ như suối Cóc, suối Nậm
Rịa, suối Pèng và hồ chứa nước. Ngoài ra còn có hệ thống nước ngầm khá phong
phú do địa hình núi cao với nhiều tầng chứa nước.
Nguồn nước mặt và nước ngầm ở đây có chất lượng nước khá tốt. Nước từ các
khe, các suối rất trong, có thể làm nguồn cấp nước cho công trình nước sinh hoạt
nông thôn. Do vậy, các công trình cấp nước sinh hoạt Pèng 123 và Nậm Rịa 12 chỉ
áp dụng công nghệ xử lý nước bằng lọc cát sỏi rồi cấp cho người dân sử dụng mà
vẫn đạt chỉ tiêu chất lượng.
1.4.2 Tình trạng quản lí hệ thống nước sinh hoạt
Qua các báo cáo thống kê và điều tra thực tế cho thấy, trên địa bàn xã Hợp
Thành hiện nay đang tồn tại các loại hình cấp nước sạch sau:
Cấp nước nhỏ lẻ: Bao gồm các loại hình:
+ Bể, lu chứa nước mưa, nước mó (nước chảy từ khe núi).
+ Giếng hơi, giếng khoan đường kính nhỏ.
+ Chum, can lấy nước từ suối.

Cấp nước tập trung: Hệ thống cấp nước tự chảy.
Nhìn chung, công tác quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn xã đã
được các cấp chính quyền quan tâm. UBND các cấp xã đã phối hợp chặt chẽ với
Trung Tâm nước sạch và VSMT tỉnh Lào Cai, Sở NN và PTNN, các tổ chức phi
chính phủ và các bên liên quan triển khai các công trình cấp nước sinh hoạt trên địa
bàn xã nói riêng và thành phố Lào Cai nói chung, góp phần nâng cao tỷ lệ số dân
miền núi được sử dụng nước sinh hoạt. Năm 2004, xã Hợp Thành cũng đã được đầu
tư xây dựng hệ thống Pèng 123. Tuy nhiên do sự yếu kém trong quản lý và người
dân chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của sử dụng nước sạch nên có những hành vi
phá hoại hệ thống, không sử dụng nước…dẫn đến các công tình chưa phát huy hiệu
quả thực sự của nó.
Hiện nay thì mô hình quản lý hệ thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã
được tổ chức theo sơ đồ sau:

SVTH: Nguyễn Diệu Linh

Lớp: 51K


×