Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Tiên Phong Chi nhánh Thăng Long Phòng giao dịch Phạm Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.31 KB, 93 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản
thân, em đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả các
thầy cô ở Đại học Thương Mại đã dạy dỗ em trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc
biệt là các thầy cơ trong khoa Tài chính-Ngân hàng đã tận tình, quan tâm, hướng
dẫn và giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Cho em xin được gửi lời cám ơn chân thành đến cô: Th.S Nguyễn Thanh
Huyền-người thầy mặc dù rất bận rộn với công việc và cuộc sống hàng ngày
nhưng vẫn ln chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình để em có thể hồn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại Ngân hàng
TMCP TPBank- PGD Phạm Hùng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại
đây.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn bên em, động viên em trong
suốt q trình hồn thành khố học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Vân

1


2



2

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của PGD TPBank Phạm Hùng
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.2: Bảng thông số cơ sở
Bảng 2.3: Kết quả điều tra cán bộ ngân hàng
Bảng 2.4 : Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Bảng 2.5 : Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân trong cơng tác thẩm
định tài chính dự án đầu tư.
Bảng 2.6 : Tổng hợp các phiếu điều tra các doanh nghiệp vay vốn.
Bảng 2.7 : Dư nợ cho vay phân loại theo nhóm khách hàng giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.8 Quy mô và số dự án thẩm định trong thời gian gần đây của PGD

2


3

3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

3

VIẾT TẮT


NGHĨA

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

3

DAĐT

Dự án đầu tư

4

DN

Doanh nghiệp

5

NH


Ngân hàng

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

TMCP

Thương mại cổ phần

8

TSĐB

Tài sản đảm bảo

9

PGD

Phòng giao dịch

10

CN


Chi nhánh

11

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa


4

4

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống tài chính tín dụng trên
tồn thế giới đã trải qua nhiều thăng trầm cùng với sự biến động của nền kinh tế
toàn cầu. Mỗi một thời kì nền kinh tế thế giới có những chu kì mang sắc thái
cùng những sự biến động riêng của nó. Để tránh phải thua lỗ, tránh nguy cơ phá
sản, các tổ chức tín dụng đã thực hiện rất nhiều biện pháp cũng như các chính
sách nhằm đối phó và hạn chế rủi ro đến với tổ chức của mình. Trong hệ thống
các tổ chức tín dụng thì hệ thống các NHTM phải chịu gánh nặng và áp lực lớn
nhất khi mà nền kinh tế lâm vào khủng hoảng hoặc suy thối.
Thị trường tài chính Việt Nam đang ngày càng phát triển tạo điệu kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển mạnh mẽ, hàng loạt các nhà đầu tư
đến từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới đã có dự án đầu tư vào nước
ta. Cùng với đó là sự lớn mạnh của nhiều doanh nghiệp trong nước. Đầu tư phát
triển, số dự án xin vay vốn tại các NHTM ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú
cả về loại hình, lĩnh vực cũng như quy mô. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt,

các ngân hàng đều muốn tài trợ cho nhiều dự án nhưng phải đảm bảo được tính
an tồn của nguồn vốn khi được giải ngân. Để thực hiện được điều đó bắt buộc
các ngân hàng thương mại phải thẩm định thật kỹ, thật chính xác các dự án có
nhu cầu vay vốn tại ngân hàng mình.
Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của công tác thẩm định trong
hoạt động cho vay và sử dụng vốn, trong thời gian qua, NH TMCP Tiên Phong
ln chú trọng để có thể cải thiện và nâng cao hoạt động này. Tuy nhiên, do thời
gian thành lập và đi vào hoạt động có phần non trẻ hơn các ngân hàng khác nên
kinh nghiệm chưa nhiều. Mặt khác, hoạt động tín dụng của TPBank trong thời
gian gần đây đang có sự tăng trưởng đáng kể trong bối cảnh nền kinh tế chưa
hồi phục hoàn toàn, tình trạng tín dụng xấu vẫn khá cao, nhiều dự án vay vốn
tưởng chừng rất khả thi xong hiệu quả thực tế đem lại không như mong đợi. Do

4


5

5

vậy, việc thực hiện chặt chẽ công tác thẩm định cũng như sự quan tâm, nâng cao
chất lượng thẩm định các dự án đầu tư là cần thiết hơn lúc nào hết.
Sau thời được thực tập tại PGD TPBank Phạm Hùng, bằng kiến thức được
học hỏi cùng với các số liệu thu thập được, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng TMCP Tiên Phong- Chi nhánh Thăng Long- Phòng giao dịch
Phạm Hùng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của bài khóa luận bao gồm :
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản liên quan đến công tác thẩm định dự án

đầu tư, các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng tác thẩm định trong hoạt động cho
vay của các ngân hàng thương mại.
-Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng doanh
nghiệp của PGD TPBank Phạm Hùng. Những ưu điểm, hạn chế cần khắc phục và
nguyên nhân.
-Một số giải pháp kiến nghị để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư đối với khách hàng doanh nghiệp của PGD TPBank Phạm Hùng
3.Đối tượng, phạm vi ngiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách
hàng doanh nghiệp của PGD TPBank Phạm Hùng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: Phịng giao dịch TPBank Phạm Hùng (thuộc chi nhánh
TPBank Thăng Long của Ngân hàng TMCP Tiên Phong).
+ Về thời gian: Từ năm 2012-2014.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Bài khóa luận được hoàn thiện dựa trên việc sử dụng hai phương pháp
chính: Phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu. Trong đó:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp

5


6

6

+ Dữ liệu sơ cấp: Là những dữ liệu chưa qua xử lý được thu thập trực tiếp
tại nguồn dữ liệu và được thu thập thông qua quan sát, phỏng vấn, sử dụng
phiếu điều tra khảo sát.
+ Dữ liệu thứ cấp : có nguồn gốc từ những dự liệu sơ cấp đã được phân tích,

giải thích như báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, các bài viết trên
Internet.
-

Phương pháp xử lí dữ liệu:
+ Xử lý dữ liệu sơ cấp: Tổng hợp các phiếu điều tra, khảo sát thu được từ đó
tiến hành thống kê lại, so sánh, nhận xét và đánh giá.
+ Xử lý dữ liệu thứ cấp: Dựa trên những số liệu có sẵn từ nguồn báo cáo có
liên quan, đưa ra những nhận xét, đánh giá.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư đối
với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Tiên Phong- PGD Phạm Hùng.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao công tác thẩm định dự
án đầu tư đối với khách hàng doanh nghiệp của PGD TPBank Phạm Hùng.

6


7

7

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
1.1 Một số khái niệm cơ bản.
-Ngân hàng thương mại: là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền

kinh tế. Các ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò
chúng thể hiện trong nền kinh tế.
Theo luật Mỹ, NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
tốn.
Theo luật ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng thương mại
là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh có liên quan như nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cung
cấp các dịch vụ thanh toán.
-Dự án đầu tư: là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong một khoảng thời gian xác định
(Luật đầu tư 2005 )
-Thẩm định dự án đầu tư :
Là việc nghiên cứu, phân tích khách quan, khoa học, tồn diện tất cả nội



dung kinh tế kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự
nhiên, Kinh tế xã hội để quyết định đầu tư, tài trợ vốn cho dự án.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một



cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình
thẩm định là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra
quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
- Chất lượng thẩm định dự án đầu tư:
Chất lượng nói chung được hiểu là tập hợp các đặc tính của một thực thế,
đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã

7


8

8

nêu ra hoặc tiềm ẩn. Đứng trên góc độ khác nhau của người thẩm định với
những mục tiêu nhất định thì chất lượng thẩm định dự án đầu tư được hiểu như
sau:
+Với nhà đầu tư: Việc thẩm định có chất lượng có nghĩa là cung cấp cho chủ
đầu tư những thông tin mang ý nghĩa cơ sở đáng tin cậy cho việc lựa chọn được
dự án đầu tư (trong số các dự án hay hay là sự giới hạn nguồn lực) có hiệu quả
tài chính cao nhất (mang lại lợi nhuận lớn nhất cho chủ đầu tư).
+Với cơ quan quản lí Nhà nước (cơ quan có thẩm quyền thẩm định để chấp
nhận cho phép đầu tư), chất lượng thẩm định dự án đầu tư là việc chấp nhận,
phê duyệt những dự án có tính khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi ích cho chủ
đầu tư và góp phần thực hiện định hướng kinh tế xã hội cho đất nước trong từng
thời kì (cũng như dự án được lựa chọn là dự án tốt nhất trong số các dự án xem
xét đứng trên quan điểm xã hội).
+Với nhà tài trợ (cụ thể ở đây là NHTM): Chất lượng thể hiện ở việc trên cơ
sở phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện sâu sắc. Ngân hàng quyết
định tài trợ cho những dự án mà sau này khi đi vào thực hiện mang lại hiệu quả
tài chính cũng như trả được nợ Ngân hàng như dự kiến, do đó Ngân hàng đạt
được mục tiêu kinh doanh của mình, ở khía cạnh nào đó, chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư được thể hiện ở chất lượng tín dụng hay bảo đảm cho dự
án.
1.2 Nội dung lý thuyết về thẩm định dự án đầu tư và chất lượng thẩm
định dự án đầu tư đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại.

1.2.1 Thẩm định dự án đầu tư
Tại sao chúng ta phải thẩm định dự án đầu tư? Dự án dù được chuẩn bị, phân
tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án,
những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình dự án là đương nhiên. Để
khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi
của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra
8


9

9

lại một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần
thẩm định dự án. Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư khắc phục được tính chủ
quan của người soạn thảo và giúp cho việc phát hiện, bổ sung những thiếu sót trong
từng nội dung phân tích của dự án. Thẩm định dự án là một bộ phận của công tác
quản lý đầu tư, nó tạo ra cơ sở vững chắc cho việc thực hiện hoạt động đầu tư có
hiệu quả.
Dự án có vai trị rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và
tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế – xã hội. Nếu khơng có dựa án,
nền kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Những cơng trình thế kỷ của
nhân loại trên thế giới luôn là những minh chứng về tầm quan trọng của dự án.
Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu
tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để tổ chức tài
chính đưa ra quyết định tài trợ , các cơ quan chức năng của nhà nước phê duyệt
và cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn được coi là công cụ quan trọng trong quản lý
vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy, hiểu được những
đặc điểm của dự án là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dự
án.

Thẩm định dự án đầu tư là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm
bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
1.2.1.1 Mục đích
Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư bao gồm :
- Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với
mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương.
- Đánh giá tính hợp pháp của các tài sản tài chính hình thành nên vốn đầu
tư.
- Đánh giá tính hợp pháp và thống nhất của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả của dự án được xem xét trên
hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội.

9


10

10

- Đánh giá tính khả thi, tính hiện thực của dự án : Một dự án cho dù đã đảm
bảo được bốn mục đích trên nhưng kế hoạch tổ chức thực hiện không rõ ràng,
cán bộ tổ chức thực hiện khơng có năng lực, triển khai thực hiện gặp ách tắc, mơi
trường pháp lý khơng thơng thống thì dự án cũng có thể khơng hoặc khó thực
thi.
1.2.1.2 Vai trị.
Thẩm định dự án đầu tư có vai trị khác nhau tùy thuộc vào đối tượng tiến
hành thẩm định. Cụ thể :
- Đối với chủ dự án: Kết quả thẩm định dự án là căn cứ quan trọng để quyết
định đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư.
- Đối với các nhà tài trợ (các NHTM) : thẩm định dựa án là căn cứ quan

trọng để xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ
cho dự án này hay khơng và nếu có tài trợ thì tài trợ ở mức độ nào để có thể hạn
chế rủi ro đến mức thấp nhất.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: DADT là tài liệu quan trọng để các
cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấp phép đầu tư, đồng thời là căn cứ quan trọng
để Tòa án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên trong quá trình thực hiện
dự án.
1.2.1.3 Yêu cầu
Khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư, cần chú ý và đảm bảo thực hiện các
yêu cầu sau:
-Tính khoa học và tính hệ thống: Yêu cầu này của dự án đầu tư được thể
hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Về số liệu thơng tin, cần đảm bảo trung
thực, nghĩa là phải chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của những thông tin và số
liệu đã thu thập được. Về phương pháp tính tốn, cần đảm bảo tính chính xác của
các số liệu, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ. Về
phương pháp lý giải, cần đảm bảo tính hợp lý, logic và chặt chẽ giữa các nội
dung trong dự án. Về hình thức, cần đảm bảo sạch đẹp, rõ ràng.

10


11

11

- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc, nghĩa là phù hợp
với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ
trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động
đầu tư.
- Tính khả thi: Thể hiện khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Các

nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định trên cơ sở xem xét,
phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực
tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư như: Thị trường, vốn, nguyên vật liệu…
- Tính hiệu quả: Được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận và các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Nhà đầu tư khi bỏ vốn phải
tính đến lợi nhuận mình được hưởng, song lợi ích đó chỉ thực sự có hiệu quả khi
nó khơng gây ảnh hưởng xấu hoặc vi phạm các lợi ích xã hội.
1.2.1.4 Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư của NHTM
Công tác thẩm định dự án đầu tư trong cho vay của NHTM thông thường
được tiến hành qua một số bước sau:
Tiếp nhận dự án đầu
Xử lí-phân
tư, thu thập tài liệu,
tích-đánh giá
thơng tin cần thiếtThu
thơng tin X
thập tài liệu, thông tin
cần t
Bước 1: Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết

Lập tờ trình thẩm
định dự án đầu tư

a/ Hồ sơ đơn vị:
- Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập,
Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc,
kế toán trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động.
- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như: Bảng cân đối tài sản,
Báo cáo kết quả kinh doanh, Giấy đề nghị vay vốn.
b/ Hồ sơ dự án:

- Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tính khả thi.
- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.
11


12

12

- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra.
- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ
bản.
c/ Các tài liệu thông tin tham khảo khác :
- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh
tế- xã hội.
- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,
luật đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu...
- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.
- Các tài liệu thơng tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do các
trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngồi nước cung cấp. Thơng tin, tài
liệu của các Bộ, vụ, ngành khác.
- Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài liệu
ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách hàng...
Bước 2: Xử lý - phân tích - đánh giá thơng tin
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến
hành sắp xếp, đánh giá các thơng tin, từ đó xử lý và phân tích thơng tin một cách
chính xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án.
Bước 3: Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư
Tuỳ theo tính chất và quy mơ của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình
thẩm định dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm

định cần thể hiện một số vấn đề sau:
- Về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và
các vấn đề khác.
- Về dự án: Cần tóm tắt được dự án.
- Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng như
năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và
khả năng trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự án cần
thẩm định được tính khả thi của dự án.
12


13

13

- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương hướng
giải quyết các vấn đề của dự án.
Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để
lãnh đạo ngân hang ra quyết định về việc cho vay hay khơng cho vay và phải có
thơng báo kịp thời cho khách hàng.
1.2.2 Chất lượng thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một khái niệm rất trừu tượng và khó
lượng hóa. Đứng ở các góc độ khác nhau có thể hiểu về chất lượng thẩm định
theo các cách khác nhau, điều này còn phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu đánh
giá của các chủ thể nghiên cứu.
- Đứng trên góc độ của chủ đầu tư: chất lượng thẩm định dự án đầu tư
được xem là khả năng cung cấp cơ sở, luận chứng xác thực giúp chủ đầu tư lựa
chọn được phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu nhất trong số các dự án được
xem xét.

- Đứng trên góc độ quản lí nhà nước, chất lượng thẩm định dự án đầu tư
được hiểu là mức độ tin cậy trong nội dung thẩm định dự án đối với chủ đầu tư
cũng như các lợi ích kinh tế đối với xã hội, giúp các cơ quan quản lý Nhà nước có
thể đưa ra quyết định cấp phép đầu tư cho dự án.
- Đứng trên góc độ ngân hàng, hoạt động thẩm định dự án đầu tư được coi
là có chất lượng khi mà dự án mà ngân hàng quyết định cho vay được thực hiện
thuận lợi, có hiệu quả, ngân hàng sẽ thu hồi được vốn không để phát sinh nợ quá
hạn, lãi suất đưa ra được xác định phù hợp với chiến lược phát triển của ngân
hàng, phù hợp với tỷ suất lợi nhuận của dự án.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư đối với
khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Để đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư ta cần dựa trên một số chỉ
tiêu. Các ngân hàng thương mại thường đánh giá chất lượng thẩm định dự án
dựa vào một số chỉ tiêu sau đây:
13


14

14

- Mức độ khoa học, chính xác, tồn diện và sâu sắc của kết quả thẩm định tài
chính trên các phương diện phân tích kế hoạch vốn đầu tư, nguồn trả nợ, dòng tiền
của dự án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ, mức độ rủi ro của dự án
và vai trò của các kết quả đó đối với việc đưa ra quyết định đúng đắn của ngân
hàng.
- Sự phù hợp của các dự đoán so với thực tế khi dự án được thực hiện. Có
thể đánh giá sự phù hợp này ở các phương diện như: số vốn thực tế đã bỏ ra so
với tổng vốn đầu tư dự tính, khả năng tiêu thụ sản phẩm do dự án sản xuất ra,
giá bán dự tính so với giá bán thực tế, kế hoạch trả nợ ngân hàng có đúng thời

hạn khơng. Nếu như các dự tính của ngân hàng là sát thực tế thì có nghĩa là cơng
tác thẩm định dự án có chất lượng, quyết định cho vay của ngân hàng là chính
xác và có khả năng thu hồi được cả vốn và lãi.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay theo dự án như: thu
nhập từ hoạt động cho vay theo dự án, mức độ tăng trưởng dư nợ cho vay theo
dự án, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó địi trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Thu
nhập là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chỉ tiêu này phản ánh được quy mơ, vai trị cũng như chất lượng của
hoạt động cho vay theo dự án, hoạt động thẩm định dự án. Dư nợ cho vay, tỷ lệ
nợ cho vay quá hạn cũng là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
công tác thẩm định dự án. Nếu chất lượng thẩm định tốt thì tỷ lệ nợ quá hạn của
những khoản vay theo dự án sẽ chiếm tỷ lệ nhỏ so với dư nợ cho vay. Như vậy có
thể dựa vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay theo dự án để
đánh giá chất lượng thẩm định dự án.
- Mức độ đầy đủ, chính xác của thơng tin thu thập để phục vụ cho công tác
thẩm định dự án. Mức độ đầy đủ, chính xác của thơng tin có ảnh hưởng rất lớn
tới chất lượng thẩm định dự án. Các kết quả thẩm định chỉ đúng đắn, chính xác
khi thơng tin sử dụng trong công tác thẩm định là đầy đủ và tin cậy. Khi đó, ngân
hàng sẽ đưa ra kết luận chính xác về dự án để ra quyết định cho vay hay khơng
cho vay. Cịn nếu như các thơng tin thu thập khơng đầy đủ, thiếu chính xác có thể
14


15

15

dẫn tới sai lầm trong quyết định của ngân hàng. Ngân hàng có thể bỏ lỡ cơ hội
đầu tư tốt hoặc trong trường hợp xấu là cho vay các dự án khơng có khả năng
trả nợ, làm phát sinh các khoản nợ khó địi, gây ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt

động của ngân hàng. Như vậy, chất lượng thông tin có mối liên hệ mật thiết với
chất lượng thẩm định dự án.
- Mức độ thực hiện các quy định, chế độ về thẩm định dự án trong hoạt động
cho vay do NHNN ban hành. Việc tuân thủ các quy định, chế độ này sẽ giúp việc
thẩm định dự án đầu tư được tiến hành chặt chẽ hơn, chính xác hơn, giúp nâng
cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng.
- Quy trình thẩm định phải thuận tiện, thủ tục phải nhanh chóng, khơng gây
phiền hà cho các bên. Cần thẩm định dự án trong thời gian ngắn, chi phí hợp lý.
Cần xây dựng một số chỉ tiêu để đánh giá về tiến độ thẩm định dự án như: thời
gian tiếp nhận hồ sơ, thời gian thẩm định dự án, thời gian từ khi đồng ý cho vay
đến lần giải ngân đầu tiên. Các chỉ tiêu này được xây dựng tùy theo từng loại dự
án như theo quy mô dự án, theo lĩnh vực đầu tư.
- Công tác tổ chức bộ máy thẩm định phải phù hợp với hoạt động của ngân
hàng. Hoạt động thẩm định dự án có mối liên hệ mật thiết với hoạt động cho vay
trung dài hạn của ngân hàng. Hoạt động thẩm định dự án phải phù hợp với định
hướng hoạt động chung của ngân hàng và phải hỗ trợ tích cực các hoạt động
khác của ngân hàng nhằm đạt những mục tiêu chung như tăng trưởng dư nợ,
thay đổi cơ cấu dư nợ.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng.
1.3.1 Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố khơng thuộc tầm kiểm sốt của Ngân
hàng, Ngân hàng chỉ có thể khắc phục và thích nghi.
 Từ phía doanh nghiệp

Hồ sơ dự án mà chủ đầu tư trình lên là cơ sở quan trọng để Ngân hàng thẩm
định do đó trình độ lập, thẩm định, thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh
15



16

16

hưởng xấu đến chất lượng thẩm định của Ngân hàng: phải kéo dài thời gian phân
tích, tính tốn, thu nhập thêm thông tin… đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt
Nam, khả năng quản lí cũng như tiềm lực tài chính rất hạn chế, rủi ro dự án tạo
hoạt động không hiệu quả như dự kiến càng lớn với Ngân hàng - người cho vay
phần lớn vốn đầu tư vào dự án. Mặt khác tính trung thực của thơng tin do chủ đầu
tư cung cấp cho Ngân hàng về: tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính
hiện có, những thơng số trong dự án…cũng là một vấn đề ngân hàng cần quan tâm
khi mà hiện nay nền kinh tế vẫn chưa thốt khỏi khủng hoảng, để có thể tiếp cận
nguồn vốn,nhiều doanh nghiệp sẵn sàng làm “đẹp” báo cáo, thông tin không sát với
thực tế.
 Môi trường kinh tế

Mức độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia quy định kinh nghiệm
năng lực phổ biến của chủ thể trong nền kinh tế, quy định độ tin cậy của các
thơng tin, do đó ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Nền kinh tế chưa phát
triển, cơ chế kinh tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều kiện kinh tế vĩ
mô… đã hạn chế việc cung cấp những thông tin xác thực phản ánh đúng diễn
biến, mối quan hệ thị trường, những thông tin về dự báo tình trạng nền kinh tế…
Đồng thời các định hướng, chính sách phát triển kinh tế, xã hội theo vùng,
ngành… chưa được xây dựng một cách cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một
yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp nhận hay phê duyệt dự án.
 Mơi trường pháp lí

Những khiếm khuyết trong tính hợp lí đồng bộ và hiệu lực của các văn bản
pháp lí của Nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định (cũng như kết
quả hoạt động của dự án). Ví dụ sự mâu thuẫn chồng chéo của các văn bản luật

và dưới luật về các lĩnh vực, sự thay đổi liên tục những văn bản về quy chế quản
lí tài chính, tính khơng hiệu lực của pháp lệnh kế tốn thống kê… làm thay đổi
tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như khó khăn cho Ngân hàng trong
việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế trong thu thập những thơng tin chính xác.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
16


17

17

Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về nội bộ mà Ngân hàng có thể
chủ động kiểm sốt, điều chỉnh được. Nhân tố chủ quan bao gồm :
 Nhân tố con người.

Con người được coi là động lực của sự phát triển xã hội với ý nghĩa họ
chính là chủ thể đồng thời là đối tượng phục vụ mà các hoạt động xã hội hướng
tới. Nhân tố con người bao giờ cũng là một nhân tố quan trọng trong mọi cơng
việc. Trong hoạt động thẩm định, chính con người xây dựng quy trình với những
chỉ tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đóng vai trị chi phối, quyết định cả
những nhân tố khác và liên kết các cá nhân với nhau. Kết quả của quá trình thẩm
định được dựa trên sự hỗ trợ của trang thiết bị song vẫn khơng có ý nghĩa nếu
cán bộ thẩm định khơng thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
Con người đóng vai trị quan trọng trong nâng cao chất lượng thẩm định
phải kể đến các khía cạnh : kiến thực, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo
đức của người thẩm định. Kiến thức ở đây không chỉ là hiểu biết về nghiệp vụ
chun mơn đơn thuần mà cịn bao gồm hiểu biết về khoa học, kinh tế- xã hội.
Kinh nghiệm là những cái được tích lũy qua hoạt động thực tiễn, năng lực và khả
năng nắm bắt xử lý cơng việc trên cơ sở các tri thức đã tích lũy. Như vậy, trình độ

cán bộ thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định, hơn nữa rất
quan trọng bởi vì thẩm định dự án là cơng việc hết sức phức tạp, nó khơng đơn
thuẩn là việc tính tốn theo những biểu mẫu sẵn có. Bên cạnh đó, tính kỷ luật
cao, lịng say mê với cơng việc và đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ là điều kiện đủ để
đảm bảo cho chất lượng thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có phẩm chất đạo đức
khơng tốt sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng công việc. Những sai lầm
trong thẩm định dự án đầu tư từ nhân tố con người dù vơ tình hay cố ý đều dẫn
tới một hậu quả : đánh giá sai lệch hiệu quả, khả năng tài chính cũng như khả
năng hồn trả vốn vay ngân hàng. Từ đó sẽ khiến Ngân hàng gặp khó khăn trong
thu hồi nợ, nghiêm trọng hơn là nguy cơ mất vốn, suy giảm lợi nhuận kinh
doanh.
 Quy trình thẩm định
17


18

18

Quy trình thẩm định dự án bao gồm nội dung, phương pháp thẩm định và
trình tự tiến hành những nội dung đó. Quy trình thẩm định của mỗi ngân hàng là
căn cứ cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc. Quy trình thẩm định được xây
dựng một cách khoa học, tiên tiến và phù hợp với thế mạnh và đặc trưng của
ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Nội dung thẩm
định cần đề cập đến tất cả các vấn đề của dự án. Nó càng đầy đủ, càng chi tiết
càng đưa lại độ chính xác của các kết luận đánh giá.
 Phương pháp thẩm định.

Phương pháp thẩm định dự án đầu tư bao gồm các hệ chỉ tiêu đánh giá,
cách thức xử lý chế biến thơng tin có trong hồ sơ dự án và những thơng tin có

liên quan để đem lại những thơng tin cần thiết về tính khả thi của dự án cũng
như khả năng trả nợ ngân hàng. Phương pháp hiện đại,khoa học giúp cán bộ
thẩm định phân tích hiệu quả cả dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo được rủi
ro, làm cơ sở cho lãnh đạo ra quyết định tài trợ đúng đắn.
Thực tế trong những năm qua, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã
chuyển dần từ phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cũ sang phương
pháp mới hiện đại hơn mà đã được áp dụng rất lâu từ các nước phát triển.
Các nội dung thẩm định tài chính được sắp xếp theo một trình tự hợp lý,
logic sẽ thể hiện được mối liên hệ,hỗ trợ lẫn nhau giữa việc phân tích các khía
cạnh tài chính của dự án,báo cáo thẩm định sẽ chặt chẽ và có sức thuyết phục
hơn.
 Thơng tin và xử lý thông tin để ra quyết định.

Thực chất thẩm định là xử lí thơng tin để đưa ra những nhận xét, đánh giá
về dự án. Nói một cách khác thơng tin chính là ngun liệu cho q trình tác
nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó số lượng cũng như chất lượng và tính kịp
thời của thơng tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định. Ngân hàng coi
hồ sơ dự án của chủ đầu tư gửi đến là nguồn thông tin cơ bản nhất cho việc thẩm
định. Nếu thấy thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc khơng rõ ràng, cán bộ tín
dụng có thể u của chủ đầu tư cung cấp thêm hoặc giải trình về những thông tin
18


19

19

đó. Tuy nhiên như đã đề cập ở phần trước, dự án được lập ra phần nào mang
tính chủ quan của dự án, hoặc khơng nhìn nhận thấu đáo mọi khía cạnh, hoặc cố
ý làm cho kế hoạch rất khả thi trước Ngân hàng, do vậy không phải là nguồn

thông tin duy nhất để Ngân hàng xem xét. Ngân hàng cần chủ động, tích cực tìm
kiếm, khai thác một cách tốt nhất những nguồn thơng tin có thể được từ Ngân
hàng Nhà nước, viện nghiên cứu, báo chí … Tuy vậy, việc thông tin phải chú ý
sàng lọc, lựa chọn những thông tin đáng tin cậy làm cơ sở cho phân tích. Để phục
vụ tốt cho cơng tác thẩm định chung cũng như thẩm định tài chính nói riêng, các
thơng tin thu thập được đảm bảo tính chính xác, kịp thời. Nếu thơng tin khơng
chính xác thì phân tích là khơng có ý nghĩa cho dù là có sử dụng phương pháp
hiện đại đến mức nào. Đánh giá trong điều kiện thơng tin khơng đầy đủ cũng có
thể dẫn đến những sai lầm như trường hợp thơng tin khơng chính xác. Trong mơi
trường kinh doanh năng động và tính cạnh tranh cao độ hiện nay, sự chậm trễ
trong việc thu thập các thông tin cần thiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thẩm
định, quan hệ Ngân hàng - khách hàng và có thể mất cơ hội tài trợ cho một dự án
tốt. Vai trị của thơng tin rõ ràng là quan trọng, song để có thể thu thập, xử lí lưu
trữ thơng tin một cách có hiệu quả phải kể đến nhân tố thiết bị, kĩ thuật. Công
nghệ thông tin được ứng dụng vào ngành Ngân hàng đã làm tăng khả năng thu
thập, xử lí, lưu trữ thơng tin đầy đủ, nhanh chóng. Như vậy các thơng tin đầu vào
đầu ra của việc thẩm định dự án sẽ được cung cấp đầy đủ kịp thời.
 Tổ chức điều hành

-Là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ
phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cá
nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện, cần có sự phân công phân nhiệm cụ thể,
khoa học và tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong khâu thực hiện
nhưng khơng cứng nhắc, gị bó nhằm đạt được tính khách quan và việc thẩm
định được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn bảo đảm chính xác. Như
vậy việc tổ chức, điều hành hoạt động thẩm định nếu xây dựng được một hệ

19



20

20

thống mạnh, phát huy tận dụng được tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và
sức mạnh tập thể sẽ nâng cao được chất lượng thẩm định.

20


21

21

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG - CHI
NHÁNH THĂNG LONG - PGD PHẠM HÙNG.
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Tiên Phong- PGD Phạm Hùng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Tiên
Phong- PGD Phạm Hùng.
Ngày 07/05/2008, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) chính thức được
thành lập và đi vào hoạt động với mức vốn điều lệ ban đầu là 2.000 tỷ đồng
(được nâng lên thành 3.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010). Sự đầu tư và hợp tác
chiến lược của 3 cổ đông lớn- Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT;
Công ty Thông tin Di động VMS Mobifone; và Tổng công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Vinare mang lại cho TPBank ưu thế về công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông
di động, và tài chính.
-Tên cơng ty

:


NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG

-Tên tiếng Anh

:

TIEN PHONG COMMERCIAL JOINT STOCK BANK

-Tên giao dịch

:

TPBANK

-Trụ sở

:

Tòa nhà FPT, phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội

-Loại hình

:

Cơng ty Cổ phần

-Vốn điều lệ


:

3.000 triệu đồng

-Ngày thành lập theo quyết định số : 07/05/2008
Chiến lược phát triển của TPBank đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng một
ngân hàng với mơ hình tổ chức và hoạt động hiện đại, văn hoá doanh nghiệp theo
hướng thân thiện và chuyên nghiệp, để đưa TPBank trở thành sự lựa chọn đầu tiên
của khách hàng cũng như trở thành nơi các nhân sự tốt nhất trên thị trường lựa
chọn làm việc.


Về phịng giao dịch TPBank Phạm Hùng.

21


22

22

TPBank chi nhánh Thăng Long khai trương vào ngày 11 tháng 10 năm
2010 tại số 129-131 đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy (Hà Nội), trở thành
chi nhánh thứ 2 của TPBank tại thủ đơ.
Ngày 9/2/2012, Phịng Giao dịch Phạm Hùng chính thức trở thành 1 trong
4 điểm giao dịch trực thuộc của chi nhánh. Nằm trên vị trí thuận lợi về giao
thông đi lại cũng như khu dân cư đông đúc, sau 3 năm thành lập và đi vào hoạt
động, TPBank Phạm Hùng không ngừng được phát triển. Từ mức vốn đầu tư ban
đầu 72.500 triệu đồng, đến nay, TPBank Phạm Hùng đã tăng khối lượng tổng tài
sản lên tới 806.858 triệu đồng với đội ngũ nhân lực gồm 40 nhân viên. Cùng với

các phịng giao dịch khác đó là Phịng Giao dịch Mỹ Đình, Phịng Giao dịch Lạc
Long Quân và Quỹ tiết kiệm Nguyễn Trãi cùng không ngừng nỗ lực góp phần đưa
TPBank chi nhánh Thăng Long trở thành một trong những chi nhánh hoạt động
hiệu quả nhất khơng chỉ ở thành phố Hà Nội mà cịn trên phạm vi cả nước.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của PGD TPBank Phạm Hùng
2.1.2.1 Chức năng
PGD TPBank Phạm Hùng được thành lập và đi vào hoạt động theo chức
năng cơ bản sau:
-Thực hiện các hoạt động kinh doanh theo Quyết định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
-Tham mưu cho Ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động tại địa
bàn hoạt động của phòng giao dịch.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu của PGD TPBank Phạm Hùng gồm có:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức, cá nhân.
- Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa các khách hàng.

22


23

23

- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngồi nước dưới nhiều hình
thức.


23


24

24

2.1.3 Mơ hình tổ chức của TPBank –Phịng giao dịch Phạm Hùng
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của PGD TPBank Phạm Hùng
Hoạt động của PGD TPBank Phạm Hùng được tổ chức và thực hiện theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của PGD TPBank Phạm Hùng
Ban giám đốc PGD
Phòng vận hành
Trưởng nhóm HTTD (01)
-CV Hỗ trợ TD (01)
-CV Hành chính (01)

Phịng DV Khách hàng
Phịng KD
KH Doanh nghiệp
Phịng KD
KH Cá nhân
Trưởng phịng DVKH (01)
- Kiểm sốt viên (01)
-Giao dịch viên kiêm quỹ (08)
-Giao dịch viên thử việc (01)

Trưởng phòng KD KHDN
-CV Khách hàng DN (02)

- Trợ lý QHKH DN đang thử việc và học việc (03)
Trưởng phòng KH Cá nhân
- CV Khách hàng CN (02)
-Trợ lý QHKH (05)

24


25

25

(Nguồn: Phòng vận hành- PGD TPBank Phạm Hùng)

25


×