Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Quản trị hàng tồn kho của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ô tô Việt Nguyên”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.11 KB, 46 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý
thầy, cô trong khoa Tài chính - ngân hàng, Trường Đại học Thương Mại đã
tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Em chân thành cảm ơn thầy
Ths.Trịnh Công Sơn, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý
báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ ô tô Việt Nguyên đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực
tập tại công ty. Và em xin cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo cũng như các anh chị
nhân viên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ ô tô Việt Nguyên sức khỏe – hạnh phúc và
chúc công ty ngày càng phát triển trong thời gian tới


2

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Việt Nguyên.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn của công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ ô tô Việt Nguyên giai đoạn 2011-2013.


Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biến động hàng tồn kho trong tổng tài sản của công ty giai
đoạn 2011-2013.


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài

Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào muốn đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì đều đòi hỏi
một lượng hàng tồn kho nhất định. Bởi hàng tồn kho được xem như là “miếng
đệm an toàn“ giữa cung ứng và sản xuất.
Thường thì giá trị tồn kho chiếm khoảng hơn 40% tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Do đó nhà quản trị phải kiểm soát lượng tồn kho thật cẩn thận
thông qua việc xem xét lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, cũng như các
biện pháp cần thiết để nâng hoặc giảm lượng hàng tồn kho. Vì nếu tồn kho
với số lượng quá nhỏ hay quá lớn đều không đạt hiệu quả tối ưu. Tồn kho cao
sẽ làm tăng chi phí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự sẵn sàng cho sản xuất
hoặc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tồn kho thấp sẽ làm giảm chi phí đầu tư
nhưng sẽ tốn kém trong việc đặt hàng, thiết đặt sản xuất bỏ lỡ cơ hội thu lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế hiện nay đã có không ít các công ty sản xuất và kinh
doanh trong lĩnh vực ô tô. Do đó sự cạnh tranh là tính tất yếu của quy luật
thương trường, quản trị hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi
nhà quản lý doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản
lý vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.
Cụ thể trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Dịch

vụ ô tô Việt Nguyên em được biết, trong 3 năm trở lại đây sản lượng hàng tồn
kho của công ty đạt mức khá cao nhưng đang giảm dần qua các năm, nó
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản lưu động.
Ban lãnh đạo công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ô tô Việt Nguyên
cũng đã có rất nhiều những biện pháp và chiến lược trong quá trình quản trị


4

hàng tồn kho nhằm mang lại hiệu quả trong quá trình sản xuất và kinh doanh
của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm trọng của vấn đề này nên tôi đã chọn đề tài khóa
luận: “Quản trị hàng tồn kho của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ô
tô Việt Nguyên”
2.

Mục đích nghiên cứu

Thứ nhất: Tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại.
Thứ hai: Tìm hiểu tình hình quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ ô tô Việt Nguyên và phân tích các nhân tố môi
trường kinh doanh tác động tới hoạt động quản trị hàng tồn kho của công ty.
Thứ ba là: Đánh giá, nhận xét và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện
công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty.
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng quản trị hàng tồn kho.
Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động quản trị hàng
tồn kho.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ ô tô Việt Nguyên
Về mặt thời gian: Trong 3 năm từ 2011 đến 2013
4.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng các tài liệu liên quan đến
đề tài trong các giáo trình, thông tư, tạp chí… ở trên thư viện, trang web nhằm
hệ thống hóa phần cơ sở lý luận của công tác quản trị hàng tồn kho, cũng như


5

thực trạng và đề ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản trị
hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Các phương pháp xử lý thông tin: sử dụng các chỉ tiêu, chỉ số, phân tích
thống kê, tổng hợp, so sánh nhằm phân tích tình hình tồn kho của công ty.
Các phương pháp sử dụng trong phân tích: phương pháp phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị hàng tồn kho.
5.

Kết cấu khóa luận

Nội dung chính của khóa luận được kết cấu chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị hàng tồn kho trong doanh

nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ ô tô Việt Nguyên giai đoạn 2011-2013.
Chương 3: Các phát hiện và phương hướng giải quyết vấn đề quản trị
hàng tồn kho của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ô tô Việt Nguyên.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG
TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Một số khái niệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Hàng tồn kho.
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hàng tồn kho.
Khái niệm hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – hàng tồn kho, quy định hàng
tồn kho là tài sản:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
Đang trong quá trình kinh doanh, sản xuất dở dang.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn,
có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo giáo trình Quản trị tài chính – ĐHTM năm 2011, hàng tồn kho bao
gồm: hàng mua đang đi trên đường; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
thành phẩm, hàng hóa tồn kho; hàng gửi bán, dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Như vậy: hàng tồn kho của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản
ngắn hạn, dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất,
chế tạo của doanh nghiệp.

Đặc điểm của hàng tồn kho:
Tùy từng loại hình doanh nghiệp, các dạng hàng tồn kho sẽ khác nhau và
nội dung hoạch định, kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau.
Đối với doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm của họ là vô hình
như dịch vụ của các công ty tư vấn, các công ty giải trí… thì hàng tồn kho chủ


7

yếu là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện, vật chất – kỹ thuật dùng vào
hoạt động của họ
Đối với lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lời
hàng tồn kho chủ yếu của họ là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay người
tiêu dùng. Trong lĩnh vực này doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là bán
thành phẩm trên dây chuyền như trong doanh nghiệp sản xuất
Đối với lĩnh vực sản xuất chế tạo, sản phẩm của họ phái trải qua một quá
trình chế biến lâu dài để biến đầu vào là nguyên liệu thành phẩm làm ra cuối
cùng. Vì thế hàng tồn kho bao gồm hầu hết các loại, từ nguyên vật liệu đến
bán thành phẩm trên dây chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến
tay người tiêu dùng.
1.1.1.2 Phân loại hàng tồn kho:
Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng
loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản,
nguồn hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng
tồn kho cần phân loại và xắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất
định.
* Thứ nhất, phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng
của hàng tồn kho.
Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử

dụng và công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được
hình thành từ nguồn nào, quy cách, phẩm chất ra sao... Theo đó, hàng tồn kho
trong doanh nghiệp được chia thành:
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ
để phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán
thành phẩm, công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.


8

- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được
dự trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hoá, thành
phẩm...
* Thứ hai, theo chuẩn mực 02 -hàng tồn kho được phân thành:
- Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến...
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản
phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục
nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công
chế biến đã mua đang đi trên đường.
Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của
doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh
trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
kinh doanh. Vì vây việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết trong mỗi doanh
nghiệp.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối
với nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà
quản trị doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung

cấp thông tin về hàng tồn kho theo những cách thức nhất định.
Quản trị hàng tồn kho:
Khái niệm quản trị hàng tồn kho:
Quản trị hàng tồn kho là việc thực hiện các chức năng quản lý để lập kế
hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử
dụng tốt nhất các nguồn lực phục vụ cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu của
doanh nghiệp .


9

Quản trị hàng tồn kho là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn
kho thông qua chuỗi giá trị từ việc xử lý trong sản xuất và phân phối.
Vai trò, ý nghĩa của công tác quản trị hàng tồn kho
Vai trò :
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động
mạnh mẽ đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành kiên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch
Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có
hiều quả và tiết kiệm chi phí
Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản
xuất, kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu
mua có biện pháp khắc phục kịp thời
Đảm báo có đủ hàng hóa thành phẩm để cung ứng ra thị trường
Ý nghĩa :
Công tác quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình hoạt đồng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường
xuyên đảm bảo cho nó các loại vật tư, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời

gian. Đúng về quy cách phẩm chất, chất lượng. Đó là một vấn đề bắt buộc mà
nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới có thể tồn tại
được. Vì vậy đảm báo nguồn vật tư năng lượng cho sản xuất là một tất yếu
khách quan, mộ điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội
Doanh nghiệp thương mại cần phải có hàng hóa thì mới tồn tại được,
chính vì vậy cần phải đảm bảo có đủ hàng hóa để cung ứng cho thị trường và
xã hội


10

1.2. Các nội dung trong quản trị hàng tồn kho.
1.2.1 Định giá hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp đến giá vốn của hàng bán. Bởi vậy
các quyết định tốt liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý
hàng tồn kho dự trữ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;

(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.


11

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2 Các chi phí gắn liền với hàng tồn kho
Chi phí đặt hàng: bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và
phát hành đơn đặt hàng như chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán.
Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường tương đối ổn định không phụ
thuộc vào số lượng hàng được mua.Trong mỗi kỳ kinh doanh chi phí đặt hàng

thường tỷ lệ với số lần đặt hàng trong kỳ. Khi khối lượng hàng của mỗi lần
đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng lên và chi phí đặt hàng do vậy cũng tăng
lên và ngược lại.
Chi phí lưu kho: chi phí này xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu trữ
hàng để bán, bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho,
chi phí thuê kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư
hỏng hàng hóa,lãi vay… Các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa mua vào.Nếu khối lượng hàng đặt mua mỗi lần lớn, thì chi phí lưu
kho tăng và ngược lại.


12

Các chi phí khác:
+ Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: có thể xem đây là loại chi phí cơ
hooijdo doanh nghiệp hết một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu.
Doanh nghiệp có thể xử lý tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt
hàng từ người cung cấp loại hàng đó. Chi phí hối thúc cho lần đặt hàng sẽ bao
gồm chi phí đặt hàng bổ sung cộng với chi phí vận chuyển. Nếu không doanh
nghiệp sẽ mất một khoản doanh thu do hết hàng.
+ Chi phí mất uy tín với khách hàng: đây cũng được xem là một loại chi
phí cơ hội và được xác định căn cư vào khoản thu nhập dự báo sẽ thu được từ
việc bán hàng trong tương lai bị mất đi do việc mất uy tín với khách hàng vì
hết hàng gây ra.Đây là một chi phí quan trọng nhưng không được ghi chép
trong hệ thống kế toán.
+ Chi phí gián đoạn sản xuất…
1.2.3 Quản trị hàng tồn kho.
1.2.3.1 Lập kế hoạch
- Xác định quy mô và cơ cấu lượng hàng hóa tồn kho
Trên cơ sở kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tình

hình biến động của thị trường, nhà quản trị phải đặt ra chiến lược tồn kho của
doanh nghiệp trong thời gian kinh doanh tới. Tuy nhiên, chiến lược này phải
đẩm bảo đối với sự biến động của nhiều yếu tố như: giá cả, nguồn cung cấp,
nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Cơ cấu hàng tồn kho là rất quan trọng vì việc mua hàng đòi hỏi doanh
nghiệp phải sử dụng một lượng vốn lưu động nhất định nên sẽ ảnh hưởng tới
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Vì vậy, xác định được quy mô hàng
hóa cần mua phải hợp lý cho việc kinh doanh là vô cùng quan trọng.
Quy mô lô hàng nhập kho chính là lượng hàng nhập vào để đáp ứng cho
quá trình sản xuất diễn ra liên tục trong một thời gian dài, còn nếu quy mô lô


13

hàng nhỏ thì quá trình nhập hàng sẽ phỉa liên tục.Trong thực tế kinh doanh, để
tối thiểu hóa chi phí tồn kho người kinh doanh mong muốn quy mô lô hàng
càng nhỏ càng tốt.
- Xác định nguồn hàng và nhà cung cấp
Sau khi xác định được quy mô cơ cấu, lượng hàng hóa cần mua doanh
nghiệp phải dự kiến xem tìm kiếm nguồn hàng. Nguồn hàng của doanh
nghiệp phải đáp ứng toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hóa thích hợp với nhu
cầu cảu khách hàng và doanh nghiệp có thể mua được trong kỳ kế hoạch. Để
có nguồn hàng tốt và ổn định doanh nghiệp phải tổ chức công tác tạo nguồn
hàng và không ngừng nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng, doanh nghiệp phải
chú ý tới các yếu tố:
+ Gía và điều kiện thanh toán
+ Chất lượng sản phẩm và độ ổn định của sản phẩm
+ Thời gian giao hàng
+ Các dịch vụ bổ sung được cung cấp
+ Khả năng thích ứng với nhu cầu phát sinh

1.2.3.2 Tổ chức quản lý
Quản trị hàng tồn kho cần phải trả lời được các câu hỏi:
- Lượng hàng đặt là bao nhiêu để chi phí tồn kho là nhỏ nhất
- Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng
a. Phương pháp quản lý theo mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản
EOQ ( economic ordering quanlity)
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng,
có thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Mục đích của quản lý hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí
lưu giữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất.
Trong mô hình EOQ việc phân tích dựa theo giả định:


14

- Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau.
- Nhu cầu, chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định. Thời gian
mua hàng – thời gian từ khi đặt một đơn hàng tới khi nhận được hàng cũng là
xác định.
- Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng
được đặt. Giả thiết này làm cho chi phí mua hàng sẽ không ảnh hưởng đến mô
hình EOQ bởi vì chi phí mua hàng của tất cả các hàng hóa mua vào sẽ như
nhau bất kể quy mô đơn hàng với số lượng hàng đặt là bao nhiêu.
- Không xảy ra hiện tượng hết hàng.
Với những giả thiết này, phân tích EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội như
chi phí giảm doanh thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí
gian đoạn sản xuất… Để xác định EOQ, chúng ta phải tối thiểu hóa chi phí
đặt hàng và chi phí bảo quản.
Tổng chi phí tồn kho = tổng chi phí đặt hàng + tổng chi phí bảo quản
= (D/EOQ) *P


+

(EOQ/2)*C
Như vậy theo lý thuyết về mô hình số lượng đặt hàng có hiệu quả thì:
EOQ =
Trong đó:
EOQ: số lượng hàng đặt có hiệu quả
D: tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một khoảng thời gian
nhất định.
P: chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
Nhận xét: Mô hình EOQ có ưu điểm cơ bản là chỉ ra được mức đặt hàng
tối ưu trên cơ sở cực tiểu chi phí đặt hàng và tồn kho cho nhu cầu xác định.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn của mô hình là dựa trên quá nhiều giả thiết khó


15

đạt được trên thực tế.Vì vậy mô hình EOQ cần được thực tiễn hóa bằng cách
loại bỏ dần các giả thiết, chấp nhận các điều kiện thực tế.
b. Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng theo sản POQ
(Production order quantity)
- Mô hình này áp dụng với các giả thiết:
+ Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng của một loại
vật liệu có thể ước lượng được…
+ Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức
đồng nhất (p), vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất (d) và tất cả vật liệu
được dùng hết toàn bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến.
+ Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng khách hàng và các chi phí khác không
đáng kể.

+ Không có chiết khấu theo số lượng.
+ Mức cung cấp (p) lớn hơn mức sử dụng (d) (d≤ p)
Mô hình không chỉ phù hợp với những doanh nghiệp thương mại mà còn
được áp dụng cho những doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh
nghiệp tự sản xuất vật tư để dùng. Vì mô hình này đặc biệt thích hợp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của người đặt hàng nên được gọi là mô hình cung
cấp theo nhu cầu sản xuất.
Công thức tính POQ là:
POQ =
Gọi:

POQ: sản lượng đơn đặt hàng

H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng tồn kho mỗi năm
P: mức sản xuất ( mức cung ứng ) hàng ngày
d: nhu cầu sử dụng hàng ngày ( d < P)
D: nhu cầu hàng năm
S: chi phí đặt hàng cho một đơn đặt hàng


16

Nhận xét: Mô hình này thích hợp với doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất kinh doanh liên quan đến việc đặt hàng thường xuyên. Với đặc điểm như
vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm tối đa chi phí cho việc tích lũy hàng tồn kho
trong khi hàng hóa vẫn được cung cấp đều đặn.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn
- Vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả
năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được

xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
Trong đó
Bình quân hàng tồn kho =
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để
đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số
này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý là
hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ
mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp
bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có
giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các
khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì


17

vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản
xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hay còn gọi là hệ số khả năng
thanh toán hiện thời –current ratio cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù
đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, vì vậy đây là chỉ tiêu phản ánh
tổng quát nhất khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn

hạn cho DN.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng các khoản nợ ngắn hạn sẽ
được thanh toán kịp thời.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1là tài sản ngắn hạn không đủ
bù đắp cho nợ ngắn hạn (vốn hoạt động thuần)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 1 thể hiện tài sản ngắn hạn vừa
đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn, tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở mức
1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng vẫn rất mong
manh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp
dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi
đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển;
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ
phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết
doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
được tính theo công thức:
Tỷ số thanh khoản nhanh =


18

Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn
để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay
không. Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một
doanh nghiệp có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn nên ta cần lưu ý điều này.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó

có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng
tồn kho.
Khả năng sinh lời của hàng tồn kho
Khả năng sinh lời của hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng hàng tồn kho sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế hay sau thuế.
Hệ số này lớn thể hiện công ty có mức lợi nhuận cao và có mức tồn kho
thấp, thể hiện công ty đang làm ăn tốt. Ngược lại, khi mức tồn kho lớn, mà lợi
nhuận thấp, cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang bị trì trệ, mức
sinh lời của hàng tồn kho rất thấp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị hàng tồn kho của
công ty
- Các nhân tố khách quan.
- Môi trường kinh tế
Trong môi trường kinh tế, công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp
chịu tác động của các yếu tố như: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), yếu tố lạm phát.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động đến nhu cầu của gia đình,
doanh nghiệp, Nhà nước, tức là GDP đã tác chi phối và làm thay đổi quyết định
tiêu dùng trong từng thời kỳ nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp cần dựa theo GDP


19

và tình hình thực tế để đưa ra các giải pháp, các chính sách về mức dự trữ hàng
tồn kho trong từng thời kỳ nhất định để tránh ứ đọng hàng hóa hay tích trữ quá
nhiều, và tránh tình trạng thiếu hàng hóa.
Yếu tố lạm phát: lạm phát ảnh hưởng đến tâm lý và hành vi của người tiêu
dùng. Khi lạm phát xảy ra thì giá cả là vấn đề được nhiều người tiêu dùng quan
tâm nhất. Thông thường khi lạm phát tăng sẽ kéo theo sự tăng giá, mà đối với mặt
hàng là ô tô thì lạm phát có ảnh hưởng rất lớn, nó làm tăng giá, mà giá trị của tiền

lại giảm, làm cho người tiêu dùng hoang mang, và họ không dám bỏ một số tiền
lớn để mua hàng. Vì vậy, để quản trị tốt hàng tồn kho thì các nhà quản trị cần phải
có chính sách ổn định giá cả, phải kết nối giữa nhà cung cấp, phân phối một cách
hợp lý. Để tránh tồn đọng hàng hóa quá nhiều làm tăng các chi phí tồn kho.
-

Môi trường chính sách – pháp luật
Chính sách pháp luật có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, cũng như

công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước ở trung
ương và địa phương đều có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và dự trữ của
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có cơ quan Nhà nước và chính quyên
theo dõi, kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Một nhà quản trị giỏi cần phải thông qua các cơ quan nhà nước để biết được
các chính sách mới của chính phủ đối với lĩnh vực mình đang hoạt động hoặc
tận dụng các mối quan hệ quen biết của họ, giúp doanh nghiệp có thể tìm
kiếm những nguồn hàng tốt, đảm bảo được mục tiêu của mình.
Các cơ quan nhà nước cũng là người đề ra các chính sách, quy định về
hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần phải tuân thủ các
nguyên tắc này trong hoạt động tác nghiệp của mình.
-

Môi trường văn hóa – xã hội

Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố tác động đến hoạt động
quản trị hàng tồn kho như: văn hóa, tôn giáo. Văn hóa, tôn giáo bao gồm các


20


phong tục, tập quán, lối sống… ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng của mọi người.
Nó chi phối những nhu cầu về chủng loại chất lượng và kiểu dáng hàng hóa. Vì
vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường về nhu cầu, phong tục, lối sống của
khách hàng để tiến hành nhập hàng, phân phối hàng hóa đúng nơi.
Văn hóa xã hội cũng ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường. Mục đích tồn
kho nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là để đảm bảo cung ứng bình
thường, liên tục đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do vậy, nhu cầu của sản xuất thị
trường có ảnh hưởng lớn đến số lượng, chủng loại của hàng tồn kho. Cụ thể:
- Vào các ngày lễ tết, nhu cầu hàng tiêu dùng tăng lên đáng kể, vì thế số
lượng, chủng loại hàng tồn kho cũng tăng lên.
- Nhu cầu thị trường xe ô tô, xe chuyên dụng ở nơi có giao thông vận tải
tốt khác nơi có nhiều đồi núi, hiểm trở...
- Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp
Nhà cung cấp là người cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Nhà quản trị phải theo dõi giá cả của các mặt hàng mà nhà
cung ứng cung cấp, để điều chỉnh giá cả hợp lý, và có thể chọn ra nhà cung
ứng tốt nhất cho mình. Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung cấp, nhà cung
cấp có khả năng cung ứng đều đặn, kịp thời theo điều kiện kinh doanh của
danh nghiệp thì không cần đến tồn kho nhiều và ngược lại.
-

Khách hàng

Khách hàng ảnh hưởng đến mọi hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
Khách hàng luôn bị thu hút bởi những hứa hẹn sẽ được hưởng khi mua hàng;
nhu cầu của khách hàng thì luôn thay đổi, lòng trung thành của khách hàng thì
luôn bị lung lay trước nhiều hàng hóa đa dạng. Vì vậy, các nhà quản trị cần
phải nắm bắt được tâm lý và nhu cầu của khách hàng để đưa ra được những
chiến lược hợp lý. Trong quản trị hàng tồn kho, nhà quản trị cũng phải phân
tích các nhân tố về khách hàng, để đưa ra chiến lược nhập hàng hợp lý về số



21

lượng cũng như chất lượng, mẫu mã; các mức tồn kho sao cho hợp lý để tránh
thiếu hàng hóa khi nhu cầu của khách hàng tăng cao, cũng như khi thị trường
bão hòa thì phải có mức tồn kho hợp lý để tránh tồn đọng nhiều, gia tăng các
chi phí tồn kho.
-

Các nhân tố chủ quan
Hệ thống và chu kỳ vận chuyển của hàng tồn kho trong công ty

Đây là một nhân tố cần tính đến khi xác định nhu cầu tồn kho nguyên vật
liệu. Bởi lẽ nếu một doanh nghiệp nằm trong khu vực có điều kiện vận
chuyển khó khan hiểm trở thì phải tính toán lượng hàng tồn kho như thế nào
đó để hạn chế việc đi lại, không thể vận chuyển mua bán thường xuyên như
các doanh nghiệp khác được. Nếu không doanh nghiệp sẽ bị động trong hoạt
động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, với sự phát triển của hệ thống giao
thông vận tải nói chung và các phương tiện vận chuyển nói riêng như hiện
nhay đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác vận chuyển hàng hóa từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, từ kho của công ty đến các cửa hàng … giảm bớt trở
ngại trong giao nhận, vận chuyển, rút ngắn thời gian giao hàng hóa, góp phần
đảm bảo chất lượng hàng hóa lưu thông, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
-

Quy mô kinh doanh

Quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, mạng lưới kinh doanh rộng hay

hẹp, khả năng bán ra thị trường nhiều hay ít, khả năng về vốn nhiều hay hạn
chế, điều kiện về diện tích kho cũng như trang thiết bị phục cụ cho công tác
bảo quản tốt hay không… tất cả đều ảnh hưởng đến hàng tồn kho. Ví dụ như
một doanh nghiệp, với khả năng vốn hạn chế thì không thể tồn trữ quá nhiều
hàng hóa trong kho, vì điều đó cũng có nghĩa rằng họ đang chon vốn của
mình, điều kiện để xoay trở vốn dưới dạng hàng hóa sẽ khó khan hơn so với
vốn dưới dạng tiền tệ. Hay như một doanh nghiệp có điều kiện về kho dự trữ


22

hàng hóa không tốt, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình bảo
quản sẽ làm tăng thiệt hại do hàng tồn bị hư hỏng…
-

Vốn
Vốn là điều kiện tiền đề vật chất cho mọi hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp đặc biệt là trong dự trữ hàng hóa. Đây là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến công tác dự trữ và đầu tư các thiết bị máy móc phục vụ cho quản
lý hàng tồn kho. Khi có vôn đầy đủ thì mọi hoặt động mua hàng được tiến
hành nhanh chóng và thuận lới, tránh tình trạng kéo dài thời gian mua hàng và
giảm được chi phí trong khâu thu mua. Mặt khác đảm bảo tiền vốn cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp chớp được các thời cơ kinh doanh. Nhà quản trị
luôn phải cân nhắc quy mô hàng hóa dự trữ sao cho phù hợp tình hình vốn
của doanh nghiệp.
-

Cơ sở vật chất kỹ thuật
Nó phản ánh thực lực của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt,


hiện đại tạo điều kiện tốt trong dự trữ hàng hóa, bởi doanh nghiệp có cơ sở
vật chất hiện đại thì doanh nghiệp sẽ quản lý thông tin về các mặt hàng nhanh
chóng, chính xác hơn, bảo quản hang hóa tốt hơn… làm tang sức cạnh tranh
của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Nhưng nếu cơ sở vật chất
thấp kém sẽ làm giảm chất lượng hàng hóa, tang chi phí dự trữ, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp không cao và hạn chế trong vấn đề nhập hàng, nếu
tình trạng này kéo dài sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.


23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ VIỆT NGUYÊN.
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ô
tô Việt Nguyên.
2.1.1 Giới thiệu chung.
CÔNG TY THNN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ VIỆT
NGUYÊN có địa chỉ trụ sở chính: Số 57 + 59, đường Nguyễn Văn Cừ,
Phường Ngọc Lâm, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Loại
hình kinh doanh của công ty là: Công ty Thương mại và Dịch vụ.
Công ty có tầm nhìn: Là một công ty mới thành lập, kinh doanh chủ yếu
là buôn bán các loại ô tô và xe có động cơ khác, đồng thời còn có các dịch vụ
chuyển phát nhanh hàng hóa; đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa; buôn bán điện
thoại di động, hàng may mặc, giầy dép, mỹ phẩm; buôn bán máy móc, thiết bị
văn phòng… công ty mong muốn trở thành công ty cung cấp dịch vụ ô tô có
uy tín và được tin tưởng ở Việt Nam.
Với sứ mạng: Là một công ty kinh doanh về thương mại và dịch vụ ô
tô, công ty mong muốn là một công ty cung cấp các dịch vụ tốt nhất, mọi hoạt
động của công ty luôn hướng đến thỏa mãn khách hàng, không ngừng cải tiến

để nâng cao chất lượng dịch vụ.
-

Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Công ty TNHH TM&DV ô tô Việt Nguyên là công ty mới thành lập,
công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu ô tô và bán trong nước và
cung cấp các dịch vụ ô tô.
Các loại hàng hóa mà công ty buôn bán đạt chất lượng cao nhằm phục
vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của thị trường.
Công ty phải đưa ra các chiến lược phát triển hàng năm và dài hạn cho
mình.


24

Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế trong phạm vi pháp luật cho phép.
Thực hiện nghĩa vụ giao nộp ngân sách đối với người lao động theo quy
đinh của bộ luật lao động và của cơ quan quản lý nhà nước.
Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho các cán bộ công nhân viên.
Bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ ô tô
Việt Nguyên
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Việt Nguyên.

Giám đốc

Phó giám đốc


Phòng
kinh
doanh

Phòng
kế toán

Phòng
nhân sự

Phòng
hành
chính

Phòng kế
hoạch

(Nguồn: Phòng nhân sự)


25

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức cũng như quy mô, công ty đã tổ chức bộ
máy quản lý tương đối phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo và kiểm
tra.Mỗi bộ phận phòng ban đều cố gắng thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ
của mình, và khi cần thiết họ phối hợp với nhau để đem lại hiệu quả cao nhất
cho công ty.
2.1.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ ô tô Việt Nguyên giai đoạn 2011-2013.
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty TNHH Thương

Mại và Dịch Vụ ô tô Việt Nguyên, giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn

Năm 2011

Năm

Năm

Chênhlệch

Chênhlệch

2012

2013

2012/2011 (%)

2013/2012 (%)

-8

-39,20

58,06

36,69


-6,30

-36,09

22,54

-81,21

-15,60

-15

-6,30

-36,09

5.308,4

4.888,9

132,1

208,8

Tổng tài sản

5.440,5

5.097,7


Nợ phải trả

1.326,2

1.625,1

Vốn chủ sở hữu

4.114,3

3.472,6

Tổng nguồn vốn

5.440,5

5.097,7

Tài sản dài hạn

2.972,
3
285,4
3.257,
7
305,3
2.952,
4
3.257,

7

(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn tổng quan bảng cân đối kế toán của công ty thì tổng tài sản của
công ty qua các năm đã giảm. Điều này là do công ty đã giảm hàng tồn kho và
một số lý do khác.


×