Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH TM DV dịch vụ kỹ thuật cao Tài Phát”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.31 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương
TÓM LƯỢC

Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của Nhà Nước. Năm 2014 tình hình kinh tế - tài chính nước ta gặp nhiều khó
khăn, đó là thời cơ và thách thức đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý kinh tế, đặc biệt là công tác kế toán, tài chính,
phân tích kinh tế. Việc phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty càng trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, em đã
tập trung nghiên cứu với đề tài “ Phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH TM &
DV dịch vụ kỹ thuật cao Tài Phát”.
Dựa trên tính cấp thiết của đề tài, em đã đi sâu vào nghiên cứu, hệ thống hóa
vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận, các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận. Dựa vào kết
quả thu được của phiếu điều tra trắc nghiệm, phiếu điều tra phỏng vấn trong đề tài
này, em còn sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp để phân tích thực
trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật cao Tài Phát. Đồng thời chỉ ra
những vấn đề còn tồn tại cũng như những vấn đề cần phải giải quyết về công tác
phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ những kiến thức trang bị trong quá trình học tập ở trường cùng với quá
trình nỗ lực nghiên cứu thực tiễn tại công ty, em đã đưa ra một số giải pháp nâng
cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung của công ty.

LỜI CẢM ƠN
Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa
trong thương mại; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại phát triển.
1


SV: Đỗ Thị Thanh Mai

1
1

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM & DV Kỹ Thuật Cao Tài Phát,
em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em
chưa được biết, qua đó tạo điều kiện cho em áp dụng kiến thức học trong trường
vào công việc thực tế.
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương
Mại đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời hướng dẫn
và định hướng cho em trong quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và toàn thể
công nhân viên Công ty TNHH TM & DV Kỹ Thuật Cao Tài Phát đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Nguyễn Thị Thu Hương đã tận
tình hướng dẫn và củng cố kiến thức cho em trong quá trình em thực tập tại công ty.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng
do kiến thức còn hạn chế và thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên em không tránh
khỏi những sai sót. Em kính mong các thầy cô giáo tạo điều kiện, giúp em hoàn
thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, Ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thị Thanh Mai

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

2
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

2
2

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐKD: hoạt động kinh doanh
SXKD: sản xuất kinh doanh
NSNN : ngân sách Nhà Nước
KQKD: kết quả kinh doanh
BH&CCDV: bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trđ: triệu đồng
TT: tỷ trọng
TL: tỷ lệ

CL: chênh lệch
LNKD: lợi nhuận kinh doanh
LNTT: lợi nhuận trước thuế
LNST: lợi nhuận sau thuế
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: tài sản cố định
NVL&CCDC: nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
VKD: vốn kinh doanh
VCSH: vốn chủ sở hữu
CBCNV: cán bộ công nhân viên

3
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

3
3

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
 Về góc độ lý thuyết

Lợi nhuận là một chỉ tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng hoạt động SXKD của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu

kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bởi lợi nhuận
chính là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
lợi nhuận cũng là nguồn thu quan trọng của NSNN, là nguồn lực tài chính chủ yếu
để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp, đối với nền kinh tế quốc dân và đối với người lao động.
Phân tích lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích
hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Mục đích phân tích là nhằm nhận thức, đánh giá
đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện lợi nhuận, thấy được các kết
quả và thành tích đã đạt được, cũng như những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng chủ
quan, khách quan đến việc tăng giảm của lợi nhuận và đề ra những chính sách, biện
pháp quản lý hợp lý.
 Về góc độ thực tế

Tại Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật cao Tài Phát, thông qua phỏng vấn trực
tiếp Ông Trần Quý Dương – Phó giám đốc công ty và cuộc điều tra khảo sát bằng
việc sử dụng phiếu điều tra cho thấy công tác phân tích kinh tế nói chung và phân
tích lợi nhuận nói riêng thật sự rất cần thiết đối với công ty. Tuy nhiên, phân tích
kinh tế chưa được công ty chú trọng đúng mức và tiến hành thường xuyên. Nội
dung phân tích lợi nhuận còn sơ sài, chưa bao quát toàn diện vấn đề. Công tác phân
tích do phòng Tài chính – Kế toán đảm nhiệm nhưng chỉ là công việc kiêm thêm
hàng kì hoặc khi có yêu cầu của lãnh đạo, không có bộ phận hay nhân viên chuyên
trách. Do đó, phân tích kinh tế chưa tỏ ra có hiệu quả rõ rệt đối với hoạt động
SXKD của công ty.
Như vậy, xuất phát từ vai trò của lợi nhuận và vai trò của công tác phân tích
lợi nhuận thì việc phân tích lợi nhuận thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối

4
SV: Đỗ Thị Thanh Mai


Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

với nhà quản lý doanh nghiệp, công tác quản lý kinh tế của Nhà Nước và đối với
những tổ chức, cá nhân có lợi ích gắn bó mật thiết với doanh nghiệp.
Với mục đích trên, em hi vọng sẽ có những đóng góp quan trọng trong việc
nghiên cứu về lợi nhuận trong một doanh nghiệp cụ thể. Từ đó cung cấp cho người
quan tâm vấn đề lợi nhuận doanh nghiệp một hệ thống lý luận tương đối đầy đủ.
Khóa luận này là tài liệu tham khảo cho doanh nghiệp, cho những tổ chức, cá nhân
quan tâm đến lợi nhuận doanh nghiệp nói chung và lợi nhuận Công ty TNHH TM &
dịch vụ kỹ thuật cao Tài Phát nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu thứ nhất, thông qua nghiên cứu, tìm hiểu về lợi nhuận của Công ty
TNHH dịch vụ kỹ thuật cao Tài Phát giúp hoàn thiện hệ thống những vấn đề lý luận
có liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp như: hiểu rõ hơn khái niệm lợi nhuận,
vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, Nhà Nước, người lao động, các chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận. Đồng thời hoàn thiện phương pháp nghiên cứu lợi nhuận của
doanh nghiệp như phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
Mục tiêu thứ hai, vận dụng các phương pháp phân tích để đánh giá thực trạng
và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH dịch
vụ kỹ thuật cao Tài Phát. Từ đó thấy được kết quả đã đạt được và những hạn chế
cần giải quyết.
Mục tiêu thứ ba, đưa ra các đề xuất, kiến nghị và một số giải pháp nhằm nâng
cao lợi nhuận tại Công ty cổ TNHH dịch vụ kỹ thuật cao Tài Phát
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

 Đối tượng nghiên cứu: Phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH TM& DV Kỹ

Thuật Cao Tài Phát.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại công ty TNHH TM & DV
Kỹ Thuật Cao Tài Phát.
- Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu những năm gần đây từ Báo cáo tài
chính và các số liệu có liên quan, đặc biệt là trong năm 2013 và 2014. Số liệu thể
hiện trong đề tài là do đơn vị cung cấp và đó là nguồn số liệu thực tế về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm qua.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
5
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

4.1.1.Thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm

- Là phương pháp chuẩn bị sẵn hệ thống các câu hỏi trên giấy theo các nội
dung xác định. Nội dung các câu hỏi tập trung vào công tác phân tích kinh tế tại
công ty, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty, các đánh giá của đối tượng
điều tra về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các giải pháp nâng cao lợi nhuận mà công
ty đã áp dụng... Phiếu điều tra được phát tới từng cán bộ, nhân viên tại các phòng

ban trong công ty. Sau khi phát phiếu điều tra và nhận được sự hợp tác nhiệt tình
của mọi người thì quá trình thu thập phiếu điều tra khảo sát được diễn ra nhanh gọn
và đầy đủ.
- Cách thức tiến hành
+ Nội dung của phiếu điều tra gồm: thông tin cá nhân của đối tượng điều tra,
tìm hiểu về tình hình sử dụng doanh thu của doanh nghiệp, các câu hỏi được thiết kế
dưới dạng câu hỏi đóng đã có sẵn câu trả lời.
+ Đối tượng phát phiếu: ban lãnh đạo, kế toán trưởng và các nhân viên kế toán
khác trong công ty. Số lượng phiếu phát ra: 10 phiếu.
+ Xử lý phiếu điều tra: tổng hợp kết quả phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính
tỷ lệ phần trăm cho từng đáp án mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được.
- Ưu điểm: Lấy được một số lượng thông tin khá lớn từ nhiều đối tượng khác
nhau, không tốn chi phí, nói lên ý kiến cá nhân của từng đối tượng.
- Nhược điểm: Mất thời gian liên lạc với từng đối tượng, ý kiến có thể mang
tính chủ quan của từng cá nhân, thông tin chưa mang tính chính xác lắm.
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Là một phương pháp được dùng nhiều trong nghiên cứu phân tích mọi vấn đề.
Thực hiện phương pháp bằng cách gặp trực tiếp các người có liên quan, đưa ra
những câu hỏi về vấn đề cần tìm hiểu, từ đó rút ra những phân tích nhận định về các
mặt của nội dung.
Vấn đề cần quan tâm trong khóa luận tốt nghiệp đó là phân tích lợi nhuận và
các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty. Do vậy, những câu hỏi phỏng vấn là
những vấn đề liên quan đến lợi nhuận. Cụ thể đưa ra những câu hỏi cho giám đốc,
các trưởng phòng, các bộ phận: Ông (Bà) hãy cho biết công ty đã thực hiện kế
hoạch lợi nhuận trong hai năm trở lại đây như thế nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng
đến lợi nhuận của công ty? Trong đó nhân tố nào là quan trọng nhất? Công ty đã
đưa ra những giải pháp gì để nâng cao lợi nhuận?....
- Cách thức tiến hành:

6

SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

+ Xác định đối tượng phỏng vấn: giám đốc và kế toán trưởng của công ty. Xác
định mục tiêu, nội dung phỏng vấn ( những vấn đề cần làm rõ ). Nội dung câu hỏi
phỏng vấn: tìm hiểu về thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm
2011, 2012. Chuẩn bị địa điểm, thời gian, hẹn lịch phỏng vấn.
+ Tiến hành phỏng vấn và lập biên bản phỏng vấn. Ghi chép các câu trả lời
của đối tượng phỏng vấn trong quá trình phỏng vấn. Tổng hợp kết quả phỏng vấn
và lập biên bản phỏng vấn.
- Ưu điểm: thông tin thu thập được mang tính chính xác cao, trung thực.
- Nhược điểm: Mất nhiều thời gian
4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu nhập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM &DV Kỹ
Thuật Cao Tài Phát em đã thu thập được số liệu các báo cáo tài chính của công ty,
đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong 2 năm 2013 và 2014 để làm cơ sở cho việc phân tích.
Ngoài ra em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan đến giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty và tham khảo một số chuẩn
mực kế toán, các giáo trình, một số tài liệu chuyên ngành, tạp trí, truy cập các trang
web để tìm hiểu thêm vấn đề nghiên cứu phục vụ cho quá trình làm khóa luận.
4.1.3. Phương pháp khác.
Ngoài phương pháp thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra khảo sát và phương

pháp phỏng vấn, ta có thể thu thập được dữ liệu từ các báo cáo tài chính qua các
năm (báo cáo kết quả hoạt động SXKD), các sổ sách và tài liệu pháp lí có liên quan
của công ty, các nguồn thông tin thu thập được trên internet…
4.1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu.
Đây là quá trình tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra, kết quả phỏng vấn.
Từ các phiếu điều tra thu thập được, tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi của các đối
tượng được điều tra thành bảng tổng hợp kết quả điều tra. Các cuộc phỏng vấn được
ghi chép phục vụ cho phân tích, đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty.

4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
4.2.1. Phương pháp so sánh.
Là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
7
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự
vật, hiện tượng, thấy được mức độ và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong công tác phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp, phương pháp so sánh
dùng để so sánh số liệu của các chỉ tiêu phản ánh KQKD: doanh thu, chi phí, tỷ suất
chi phí, tỷ suất lợi nhuận của năm 2014 so với năm 2013 để thấy được sự biến động
tăng giảm của các chỉ tiêu, từ đó đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty.
Số so sánh kết cấu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận lợi nhuận, phản ánh hiệu quả

kinh doanh của công ty.
4.2.2. Phương pháp cân đối.
Từ phương pháp này ta thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận và các chỉ tiêu
khác như doanh thu, chi phí, giá vốn,...
LN
HĐKD
trước
thuế

Tổng
DT BH
=

CCDV

Các
khoản
giảm
trừ

Giá
DT
CP
vốn
tài
tài
- hàng + chính - chính bán

CP
bán

hàng

CP
quản
- lý

LN tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính.
LN khác = Doanh thu khác – Chi phí khác.
Từ các mối quan hệ cân đối trên, kết hợp với phương pháp so sánh để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh trước thuế, phân
tích lợi nhuận tài chính và lợi nhuận khác.
4.2.3. Phương pháp dùng bảng biểu phân tích.
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
liệu phân tích. Các biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, với
số cùng kỳ năm trước, hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp này được sử dụng để biểu diễn các số
liệu và phản ánh sự biến động của lợi nhuận. Số lượng các dòng, cột tùy thuộc vào
mục đích, yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân
tích có tên gọi khác nhau như: Biểu phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành,
Biểu phân tích chung lợi nhuận HĐKD....
4.2.4. Phương pháp tỷ suất, hệ số.
Tỷ suất, hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau: tỷ suất chi
8
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất đầu tư, hệ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, hệ
số lợi nhuận ròng trên tài sản,....
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp tỷ suất, hệ số được dùng để phản ánh
tỷ trọng các bộ phận cấu thành lợi nhuận, phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu
phản ánh KQKD (doanh thu, chi phí, lợi nhuận), phản ánh hiệu quả kinh doanh (tỷ
suất lợi nhuận, tỷ suất chi phí).
5. Kết cấu của đề tài khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH dịch vụ kỹ
thuật cao Tài Phát
Chương III: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi
nhuận tại Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật cao Tài Phát.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH
LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận.
1.1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập
thu được và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong
một kỳ nhất định (Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – Trường Đại Học
Thương Mại, 2005, NXB thống kê, trang 353).

Công thức chung xác định lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
9
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” (26
chuẩn mực kế toán Việt Nam, 2008, NXB Tài chính, trang 239): “Lợi nhuận kế toán
là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác
định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”.
“Kết quả kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp các khoản
thuế và các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ. Kết quả kinh doanh có thể
được hình thành từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư tài
chính hoặc hoạt động khác” (Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại
– Trường Đại Học Thương Mại, 2006, NXB thống kê, trang 120).
Một số khái niệm lợi nhuận có liên quan:
+ Lợi nhuận gộp: là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán ra và dịch vụ.
+ Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Lợi nhuận sau thuế: là phần còn lại sau khi nộp thuế TNDN cho NSNN, lợi
nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với doanh nghiệp.
1.1.1.2. Nguồn hình thành lợi nhuận.
Lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ HĐKD và lợi nhuận từ hoạt
động khác. Trong đó, lợi nhuận HĐKD bao gồm lợi nhuận hoạt động SXKD và lợi

nhuận hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động SXKD là lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tức là được hình thành từ việc thực hiện chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được ghi trong quyết
định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: ngoài lĩnh vực SXKD, các doanh nghiệp còn
có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động tài chính là hoạt động
đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế,
mua bán trái phiếu, cổ phiếu, lãi tiền gửi....
Lợi nhuận khác: đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt, phát
sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước
nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: thu hồi các khoản
nợ khó đòi đã duyệt bỏ, lãi thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,....
1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận HĐKD + Lợi nhuận khác
10
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

+ Lợi nhuận HĐKD: là lợi nhuận thu được từ HĐKD hàng hóa, dịch vụ và thu
được từ hoạt động tài chính thường xuyên của doanh nghiệp.
LN
HĐKD

trước
thuế

Tổng
DT BH
=

CCDV

Các
khoản
giảm
trừ

Giá
DT
CP
vốn
+ tài
- tài
hàng
chính
chính
bán

CP
bán
hàng

CP

- quản


Trong đó:
* Tổng doanh thu BH&CCDV là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định.
* Các khoản giảm trừ là tổng giá trị các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, chiết khấu thương mại và các khoản thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ. Các
khoản thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ là các khoản thuế gián thu như thuế GTGT
(nếu tính theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
doanh nghiệp có sản xuất các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt).
* Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá gốc của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Khi xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ xuất bán cũng được phản ánh vào giá trị vốn để xác định kết quả.
Tổng DT thuần BH&CCDV = Tổng DT BH&CCDV – Các khoản giảm trừ
Lợi nhuận gộp = Tổng DT thuần BH&CCDV – Giá vốn hàng bán
* Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại. Doanh thu tài chính
có thể bao gồm: lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua, thu nhập tài chính khác.
* Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài
doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm: chi phí trả
lãi tiền vay, chi phí hoạt động liên doanh, liên kết (không bao gồm phần vốn góp),
chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, chi phí tài chính khác.
* Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hóa cần thiết phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết phát sinh ở bộ máy quản lý chung của

doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi
phí chung khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
11
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

+ Lợi nhuận khác: là lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ các hoạt động
không thường xuyên, không lường trước.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
* Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ
những hoạt động riêng biệt: thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ nay thu
hồi được, thu được từ bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa, thu từ thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, tiền được bồi thường...
* Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh bất thường được xác định là hợp
lệ theo chế độ của Nhà Nước quy định như: các khoản nộp phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định....
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và là
trọng tâm quản lý của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào hai nhân tố là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu
thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
và doanh thu tiêu thụ sản phẩm lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau.
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
+ Nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những khoản chi phí liên quan

tới việc sử dụng nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Do đó, nếu tiết kiệm được khoản chi
phí này sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận.
+ Nhân tố chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí để trả lương và các khoản
trích theo lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Để giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp
để giảm chi phí tiền lương công nhân trực tiếp trên một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên
việc hạ thấp chi phí tiền lương phải hợp lý vì tiền lương là một hình thức trả thù lao
cho người lao động.
+ Nhân tố chi phí sản xuất chung: là các chi phí cho hoạt động của phân
xưởng trực tiếp tạo ra hàng hóa, dịch vụ. Các doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo
nâng cao trình độ quản lý sản xuất liên quan đến nhiều khâu như nâng cao trang
thiết bị máy móc, trình độ kỹ thuật công nhân viên, tăng hiệu suất làm việc, điều đó
sẽ góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp.
12
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

+ Nhân tố chi phí bán hàng: là những khoản chi phí bỏ ra đảm bảo cho quá
trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện. Tiết kiệm chi phí
này sẽ góp phần làm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên cần thực
hiện giảm chi phí một cách hợp lý để không làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
+ Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm chi phí quản lý doanh nghiệp,

quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Các khoản chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá thành
nhưng càng tiết kiệm thì sẽ giúp giảm giá thành và tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
+ Nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: doanh nghiệp cần nắm rõ
nhu cầu của thị trường, khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định khối
lượng sản xuất phù hợp. Nếu sản phẩm sản xuất ra vượt nhu cầu thị trường thì sản
phẩm không tiêu thụ hết, hàng hóa bị ứ đọng, gây hậu quả xấu cho SXKD. Ngược
lại, nếu khối lượng sản xuất ra nhỏ hơn nhu cầu thị trường thì doanh thu sẽ giảm,
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Nhân tố chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ: chất lượng sản
phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng đến giá cả của hàng hóa, dịch vụ, do đó ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao là một trong
những điều kiện quyết định độ tín nhiệm đối với người tiêu dùng, tạo lợi thế trong
cạnh tranh, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+ Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ: mỗi doanh nghiệp có thể tiến hành
SXKD và tiêu thụ nhiều mặt hàng với kết cấu khác nhau. Trong thực tế, nếu tăng tỷ
trọng mặt hàng có mức sinh lời cao, giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức
sinh lời thấp dù mức lợi nhuận cá biệt của từng mặt hàng không thay đổi thì tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên và ngược lại.
+ Nhân tố giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ: trong các điều kiện khác
không đổi, giá bán hàng hóa, dịch vụ tăng lên thì doanh thu bán hàng tăng lên và
ngược lại, giá giảm sẽ làm doanh thu giảm đi. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
tăng giá không phải là biện pháp thích hợp để tăng doanh thu, nếu tăng giá bán
không hợp lý sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm khó khăn, ứ đọng hàng hóa làm
doanh thu giảm xuống. Do vậy, để đảm bảo doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp
cần phải có một chính sách giá bán hợp lý.

13
SV: Đỗ Thị Thanh Mai


Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

+ Nhân tố thị trường tiêu thụ và chính sách bán hàng hợp lý: sản phẩm của
doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của thị trường, được thị trường chấp nhận thì
việc tiêu thụ sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. Mặt khác, việc vận dụng các phương thức
thanh toán khác nhau luôn ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ. Do vậy, muốn nâng cao
doanh thu bán hàng cần vận dụng các phương thức thanh toán hợp lý, có chính sách
tín dụng thương mại phù hợp, thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kiểm nhập xuất giao
hàng hóa.
1.1.4. Vai trò của lợi nhuận.
- Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, gắn
liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh đều
gắn liền với lợi nhuận, mong muốn tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ
không tồn tại nếu hoạt động SXKD không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi
nhuận có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà
còn có một khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Doanh nghiệp có cơ
hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn, mở rộng quy mô SXKD, nâng cao uy tín
chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp. Từ đó,
doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi doanh nghiệp
mà còn là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà Nước và các đối tác, là trách nhiệm

của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên. Nâng cao lợi nhuận giúp doanh nghiệp
có thể làm tròn nghĩa vụ với Nhà Nước và các đối tác, có điều kiện quan tâm nhiều
hơn đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Đồng thời lợi
nhuận cũng là nguồn tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị thường,
doanh nghiệp không những có thể tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất
mở rộng. Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận luôn là vấn đề quan
tâm hàng đầu.
- Đối với người lao động:
Nếu như mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục đích của người lao
động là tiền lương. Tiền lương có hai chức năng, đối với doanh nghiệp đó là yếu tố
chi phí, còn đối với người lao động lại là thu nhập, là lợi ích kinh tế của họ. Khi
14
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

được trả lương thỏa đáng, người lao động sẽ yên tâm làm việc, phát huy khả năng
sáng tạo của mình, nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng lợi nhuận doanh
nghiệp.
- Đối với Nhà Nước:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp tính và đóng góp thuế
thu nhập doanh nghiệp vào NSNN. Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong các
nguồn thu của NSNN, góp phần để NSNN thực hiện vai trò của mình về mặt chính
trị, xã hội và đặc biệt là về mặt kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho SXKD phát
triển và tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Như vậy, lợi nhuận doanh nghiệp đã góp

phần tạo nên một nguồn tích lũy cơ bản rất cần thiết giúp Nhà Nước thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình đối với xã hội, trong đó có chức năng đầu tư, phát
triển nền kinh tế.
1.2. Nội dung phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.2.1. Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành.
Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm nhận thức, đánh
giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận
theo từng nguồn, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, chênh lệch tăng giảm.
Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành được thực hiện trên
cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu kỳ này so với
kỳ trước trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu: lợi
nhuận HĐKD, lợi nhuận hoạt động khác, tổng lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập
doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế TNDN.

Biểu số 1.1: Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành.
15
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương
Đơn vị tính: VNĐ.

Chỉ tiêu

Năm 2013


Năm 2014

So sánh
TT

Số tiền

1
1.LN kinh
doanh

TT (%)
3.0
2

Số tiền

(%)
5.

0

4

100.0
2,240,836,849

-LN

0


chính

2,128,472,588

9

2,294,889,227

1

TT (%)

6=4-2

0

8=5-3

.00

54,052,378

2.41

-

95.
2,202,455,912


5.0
112,364,261

00

TL (%)
7=6/2*10

100

94.9

BH,CCDV
-LN tài

Số tiền

97

0.9
73,983,324

4.
92,433,315

03

3.48

9


(17.74

(0.9

)

9)

-19,930,946

(22.75

2.LN khác

8,333,330

3.Tổng
LNTT

100.0
2,249,170,179

4.Thuế
TNDN
5.LN sau
thuế

6,437,499


0

0
78.0

0

0

)

-

52,156,547

2.32

-

11,474,440

2.32

-

40,682,107

2.32

-


100
2,301,326,726

22.0
494,817,439
1,754,352,74

-1,895,831

.00
22.

506,291,880
1,795,034,846

00
78.
00

Nhìn vảo bảng số liệu trên ta có thể nhận ra
+ Lợi nhuận kinh doanh của năm 2014 tăng lên 2.41% so với năm 2013 tương
đương với số tiền 54,052.378 đ. Trong đó lợi nhuận từ bán hàng và CCDV tăng lên
3.48% tương đương với 73.983.324 đ. Lợi nhuận từ hoạt động TC giảm đi 17.74%
tương đương với (19.930.946 đ).
+ Lợi nhuận khác cũng bị giảm đi 22.75% tương đương với số tiền
(1,895,831) đ nhưng vì chiếm tỷ trọng nhỏ cho nên cũng không ảnh hưởng quá
nhiều đến tình hình lợi nhuận chung của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận trước thuế của năm 2014 vẫn tăng lên 2.32% so với năm 2013
tương đương với số tiền 40,682,107 đ


16
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

Nhìn chung kết cấu lợi nhuận năm 2014 của công ty là tương đối hợp lý vì
năm 2014 tình hình kinh tế không còn bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng. Nền kinh tế
đã chuyển biến khởi sắc hơn so với năm 2013.
1.2.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Phân tích chung lợi nhuận HĐKD nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kết quả kinh doanh của HĐKD. Đồng thời việc phân tích sẽ phản ánh được ảnh
hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận HĐKD, từ đó tìm ra các biện pháp để phát huy
tốt hơn các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực để tăng lợi nhuận.
Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh sự tăng
giảm của các chỉ tiêu về số tiền, tỷ lệ tăng giảm giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Ngoài
ra, việc phân tích còn sử dụng các tỷ suất như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ
suất chi phí trên doanh thu để phản ánh ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận.
1.2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD là đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận để từ đó tìm ra các nhân tố tích cực và tiêu
cực ảnh hưởng đến lợi nhuận, có các giải pháp để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích là phương pháp cân đối kết hợp với phương pháp so
sánh, lập biểu so sánh sự biến động của các nhân tố kỳ báo cáo so với kỳ gốc, từ đó

phản ánh ảnh hưởng của mức độ biến động từng chỉ tiêu này đến biến động của lợi
nhuận kỳ báo cáo so với kỳ gốc về số tiền và tỷ lệ ảnh hưởng.
Biểu số 1.2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD.
Đơn vị tính: VNĐ
Ảnh hưởng LN đến
KD

So sánh
Chỉ tiêu

1
1.DT
BH,CCDV
2.Giảm trừ
DT
3.Giá vốn
hàng bán

Năm 2013

2
2,994,662,5
69
34,123,0
87
308,690,1
96

17
SV: Đỗ Thị Thanh Mai


Năm 2014

3
3,133,464,4
41
23,230,00
0
400,804,84
3

Số tiền

Tỷ lệ%

Số tiền

Tỷ lệ
%

4=3-2

5=4/2*10
0

6= ±4

7

138,801,8

72
(10,893,0
87)
92,114,6
47

4.63

+138,801,872

(31.92)

+10,893,087

29.84

-92,114,647

Lớp: K9CK1

6.
17
(0.
48)
4.
10


Khóa luận tốt nghiệp
4.DT tài

chính
5.Chi phí tài
chính
6.Chi phí
bán hàng
7.Chi phí
quản lý
8.LNKD
trước thuế

154,345,0
98
41,980,8
37
280,098,3
42
234,945,0
26
2,249,170,1
79

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương
120,098,73
2
27,665,41
7
300,187,36
4
200,348,82
3

2,301,326,7
26

(34,246,3
66)
(14,315,4
20)
20,089,0
22
(34,596,2
03)
52,156,5
47

(22.19)

-34,246,366

(34.10)

+14,315,420

7.17

-20,089,022

(14.73)

+34,596,203


2.32

+52,156,547

Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy:
+ DT bán hàng và CCDV năm 2014 tăng lên 4.63% so với năm 2013 tương
đương số tiền 138,801,872 đ
+ Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2014 lại giảm đi 31.92% tương đương
với (10,893,087) đ so với năm 2013.
+ Giá vốn hàng bán năm 2014 tăng lên 29.84% trong khi doanh thu chỉ tăng
lên có 4.63%. ta thấy doanh nghiệp còn chưa thực hiện tốt công tác quản lý nguyên
liệu dẫn đến giá vốn tăng cao.
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 giảm so với 2013 22.19% tương
đương với ( 34,246,366) đ
+ Chi phí tài chính giảm đi 34.1% tương đương số tiền ( 14,315,420 )đ
+ Nhìn chung dù có tăng giảm so với năm 2013 nhưng lợi nhuận kế toán trước
thuế năm 2014 vẫn tăng lên 2.32% tương đương số tiền 52,156.547 đ so với năm
2013.
Đó là dấu hiệu tốt cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính.
Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính nhằm đánh giá tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận tài chính, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các
chỉ tiêu, số chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm. Số liệu phân tích lợi
nhuận tài chính là cơ sở, căn cứ đề ra các chính sách đầu tư tài chính thích hợp và
các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính.
Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở so sánh
giữa số thực hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để thấy
được mức độ hoàn thành, chênh lệch tăng giảm bằng số tiền và tỷ lệ %.
Biểu số 1.3: Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính.
Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
So sánh
18
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1

(1.
52)
(0.
64)
0.
89
(1.
54)
2.
32


Khóa luận tốt nghiệp

1
1.Doanh thu tài chính

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

2


3

Tỷ lệ %
5

154,345,098
154,345,09

120,098,732
120,098,73

(34,246,366)

(22.19)

8

2

(22.19)

41,980,837
41,980,83

27,665,417
27,665,41

(34,246,366)
(14,315,420)


7

7

(34.10)

112,364,261
73

92,433,315
77

(14,315,420)
(19,930,946)
4

-Lãi tiền gửi, tiền cho vay
DT hoạt động TC khác
2.Chi phí tài chính
-Lãi tiền vay
-Chiết khấu thanh toán
3.Lợi nhuận tài chính
4.Tỷ suất LNTC/DTTC

Số tiền
4

(34.10)

(17.74)

5.72

Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy:
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 giảm đi 22.19% so với năm 2013
tương đương số tiền ( 34.246.366) đ
+ Chi phí tài chính năm 2014 cũng giảm đi 34.1% so với năm 2013 tương
đương số tiền ( 14,315,420 )đ
+ Điều đó làm cho lợi nhuận tài chính năm 2014 giảm đi 17.74% so với năm
2013 tương đương số tiền (19,930.946)đ
+ Nhưng những điều trên không ảnh hưởng tới tỷ suất LNTC/DTTC mà thậm
chí tỷ suất năm 2014 còn tăng lên so với năm 2013 là 5.72%
1.2.4. Phân tích lợi nhuận hoạt động khác.
Biểu số 1.4: Phân tích lợi nhuận hoạt động khác.
Đơn vị tính:VNĐ
So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014
Tỷ lệ
Số tiền
%
1
1.Thu nhập khác
-Thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ

2

3

4


14,989,023

12,567,097

(2,421,926
)

-Thu nhập khác

14,989,02
3

12,567,09
7

2.Chi phí khác

6,655,693

6,129,598

19
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

(16.16
)

-


-Thu từ thanh lý phế liệu, CCDC

-Chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ

5

(2,421,926
)
(526,095
)

(16.16
)
(7.90
)

-

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương
6,655,69
3
8,333,33
0

-Chi phí khác

3.Lợi nhuận khác

6,129,59
8
6,437,49
9

(526,095
)
(1,895,831
)

(7.90
)
(22.75
)

Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy:
+ Thu nhập khác năm 2014 giảm đi 16.16% so với năm 2013 tương đương
(2.421.926) đ
+ Chi phí khác năm 2014 cũng giảm đi 7.9% so với năm 2013 tương đương
với số tiền (526.095) đ
+ Lợi nhuận khác năm 2014 giảm đi 22.75% tương đương với số tiền
(1.895.831)đ
Phân tích lợi nhuận hoạt động khác nhằm thấy được tình hình tăng giảm của
lợi nhuận khác trong doanh nghiệp trước sự biến động của các khoản thu nhập khác
và chi phí khác trong kỳ.
Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp so sánh và lập bảng biểu
so sánh số liệu kỳ này với kỳ trước để thấy được tình hình tăng giảm.
1.2.5. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.

Lợi nhuận doanh nghiệp được phân phối căn cứ vào các chế độ, chính sách tài
chính của Nhà Nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận
của doanh nghiệp được phân phối tùy theo loại hình sở hữu và đặc điểm hoạt động
SXKD. Một số nội dung phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp gồm: nộp thuế thu
nhập theo quy định, chia các bên liên doanh hoặc chia cổ tức (nếu có), phân phối
cho cán bộ công nhân viên, trích lập các quỹ doanh nghiệp, bù đắp các khoản chi
không được duyệt....
Phương pháp phân tích là so sánh số thực tế với kế hoạch căn cứ vào các chế
độ, chính sách phân phối của Nhà Nước và kế hoạch phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Biểu số 1.5: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Số tiền
1
1.Tổng LN

2
2,249,170,179

20
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

So sánh


TT%

Số tiền

TT
%

3

4

5

2,301,326,726

Số tiền
6

TL%
7.0
0

52,156,547

Lớp: K9CK1

TT
%
8
.00

2
.32


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

2.LN phân phối

494,817,43
9
224,917,01
8
112,458,50
9
112,458,50
9
449,834,03
6

22.0
0
10.0
0
50.0
0
50.0
0
20.0

0

506,291,8
80
230,132,6
73
115,066,3
36
115,066,3
36
529,305,1
47

1,079,601,686

48.00

1,035,597,027

2.1.Nộp thuế TNDN
2.2.Trích lập các quỹ
-Quỹ đầu tư phát triển
-Quỹ KT, phúc lợi
2.3.Chia lợi tức CP
3.LN chưa phân phối

22

11,474,440


10

5,215,655

50

2,607,827

50

2,607,827

23

79,471,111
(44,004,659
)

45

22.0
0
10.0
0
50.0
0
50.0
0
152.3
7

(84.3
7)

1.2.6. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Để đánh giá một cách đầy đủ và bao quát nhất hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, bên cạnh phân tích lợi nhuận cần phải đánh giá được các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời kinh
doanh biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hoặc với
nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. Đồng thời cũng thể hiện trình độ, năng lực
của các nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố đó.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước
hoặc sau thuế đạt được so với số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất LN trên
VKD

=

21
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

×

100%

Lớp: K9CK1

2
.32
2

.32
2
.32
2
.32
17
.67
(4
.08)


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn bình quân trong kỳ tham gia vào quá
trình sản xuất thì góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tổng số vốn đầu tư vào
doanh nghiệp, nó liên quan đến hiệu quả hoạt động quản lý kinh doanh trong kỳ, từ
đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp phù hợp nhằm tận dụng mọi khả năng
sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu bình quân.
Tỷ suất LN trên vốn
=
×
100%
vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào SXKD trong kỳ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận giá thành:
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất LN giá
=
× 100%
thành
Chỉ tiêu cho thấy: cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho việc sản xuất tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh hiệu quả của những chi phí bỏ ra cho việc SXKD trong kỳ của doanh nghiệp, từ
đó giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất loại mặt hàng có mức doanh lợi cao,
đảm bảo hoạt động SXKD đạt hiệu quả tối đa.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Là một chỉ số phản ánh kết quả HĐKD của doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ tỷ
lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ trong kỳ.
Tỷ suất LN trên
doanh thu

=

22
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

×


100%

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

Chỉ tiêu cho thấy: cứ trong 100 đồng doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ thì
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ doanh
nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.
Ngoài bốn chỉ tiêu trên còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như: tỷ suất lợi
nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận giá trị tổng sản lượng,... Mỗi chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận có những ưu nhược điểm khác nhau, vì vậy cần sử dụng kết hợp các chỉ tiêu
nói trên nhằm giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá một cách chính
xác, toàn diện nhằm nâng cao lợi nhuận cũng như tỷ suất lợi nhuận.
Biểu số 1.6: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

2,651,849,286

2,709,429,598


57,580,312

2.17

2.Vốn kinh doanh

3,903,851,559

3,999,834,092

95,982,533

2.46

3.Vốn CSH

7,359,949,559

7,238,132,776

(121,816,783)

(1.66)

1,754,352,740

1,795,034,846

40,682,107


2.32

66.16

66.25

0.10

0.14

1.Tổng doanh thu thuần

4.Lợi nhuận sau thuế
5.Tỷ suất LNST/Tổng DTT
(%)

Tỷ lệ
%

Số tiền

44.93902273
44.87773255
(0.06) (0.14)
6.Tỷ suất LNST/VKD BQ (%)
7.Tỷ suất LNST/VCSH BQ
23.83647776
24.79969492
0.96
4.04

(%)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy
+ Tổng doanh thu thuần năm 2014 tăng lên so với năm 2013 là 2.17% tương
đương số tiền 57.580.312 đ
+ Vốn kinh doanh năm 2014 cũng tăng lên 2.46% so với năm 2013 tương
đương số tiền 95.982.533đ
+ Trong khi đó vốn CSH giảm đi 1.66% tương đương số tiền ( 121.816.783)đ
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / DTT tăng lên 0.14% nhưng tỷ suất lợi nhuận
sau thuế lại giảm đi 1 lượng tương tự vậy so với VKDBQ
+ Tỷ suất lợi nhuận/ VCSHBQ tăng lên 4.04 % cho thấy doanh nghiệp sử
dụng tốt VCSH.
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy doanh nghiệp sử dụng tốt vốn

23
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH TM VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT CAO TÀI PHÁT.
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM và dịch vụ kỹ thuật Cao Tài Phát
và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM & DV kỹ thuật Cao Tài Phát.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH TM Và Dịch Vụ Kỹ Thuật Cao Tài Phát

Têngiaodịch: Tai Phat Tradingand High Technology service company limited
Tên viết tắt: TAIPHAT CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 96, tổ 5, cụm 1, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội
Địa chỉ văn phòng: Phòng 111 B4 Tập thể Trung Tự - Đống Đa – Hà Nội
Địa chỉ Email:
Điện thoại: 04.22176260
Fax: 04.3736877
Số giấy phép kinh doanh: 0102030059 (cấp ngày 07/03/2007)
Mã số thuế: 0102185007
Tài khoản: 020003462146 Tại: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng)
* Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH TM & DV kỹ thuật Cao Tài
Phát:


Buôn bán, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, phụ
tùng trong các lĩnh vực : cơ khí, xây dựng, dệt may, giao thông vận tải, điện,

điện tử, điện lạnh, ô tô, xe máy.
− Buôn bán hóa chất ( trừ hóa chất Nhà nước cấm)
− Trang trí nội, ngoại thất
− Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ khách du lịch (không bao gồm kinh








doanh phòng hát Karaoke, vũ trường, quán bar)
Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật và tài chính)
Dịch thuật
Cho thuế máy móc, thiết bị dân dụng
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
Lắp đặt đường dây và trạm biến áp 35KV
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa

24
SV: Đỗ Thị Thanh Mai

Lớp: K9CK1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S NguyễnThị Thu Hương

Đại diện thương nhân, xúc tiến môi giới thương mại
* Quá trình hình thành và phát triển:
Năm 2007 cho đến nay:



Với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và năng lực, công nhân có trình độ kỹ thuật
cao, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật cao Tài Phát đã tham gia nhiều
gói thầu cung cấp và lắp đặt hệ thống nén khí, hệ thống điều hoà không khí, hệ
thống thông gió, hệ thống phòng cháy chữa cháy, cho một số dự án lớn trên phạm vi


cả nước.
− Trải qua 7 năm tồn tại và phát triển, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kỹ
thuật cao Tài Phát luôn là đơn vị hoạt động hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh, xây
lắp các hệ thống điện tử, tự động hoá, điện lạnh, điện công nghiệp,... Các vùng trên
cả nước. Đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện


đại hoá của đất nước.
Với đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo, có ý thức trách nhiệm cao, đội ngũ thi
công có tay nghề giỏi với trang thiết bị máy móc phù hợp. Chúng tôi tin tưởng sẽ
đáp ứng được những công trình có qui mô vừa và lớn. Đảm bảo tiến độ, kỹ thuật,
chất lượng công trình.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH
- Tài Phát sẽ vươn tới để trở thành một thương hiệu nổi tiếng trên thị trường
với những bước phát triển bền vững. Tài Phát sẽ giàu mạnh bởi sự gắn kết của từng
nhân tố trong Công ty. Sự sáng tạo và vận động tối đa nội lực cũng sẽ mang lại sự
giàu có cho cổ đông, sự no ấm về vật chất cũng như tinh thần cho mỗi thành viên và
góp phần vào sự hưng thịnh của đất nước.
Sứ mệnh:
Tài Phát có trách nhiệm mang những sản phẩm tốt nhất, có giá trị nhất tới cho
người tiêu dùng, các nhà bán lẻ và các công trình Việt ... Góp phần làm cho thị
trường minh bạch hơn và cạnh tranh lành mạnh hơn ...
Tầm nhìn:
Tài Phát sẽ vươn tới để trở thành một thương hiệu nổi tiếng trên thị trường với
những bước phát triển bền vững trong lĩnh vực máy móc, thiết bị, phụ tùng cơ khí, xây
dựng, dệt may, giao thông vận tải, điện, điện tử, điện lạnh, ô tô, xe máy. Tài Phát sẽ
25
SV: Đỗ Thị Thanh Mai


Lớp: K9CK1


×