Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

KHẢO SÁT THIẾT BỊ SỬ DỤNG KHÍ SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 38 trang )

Nhóm tư vấn: Viện Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI)

BÁO CÁO

KHẢO SÁT THIẾT BỊ
SỬ DỤNG KHÍ SINH HỌC

Tháng 12/ 2012


Mục lục
Lời cảm ơn .....................................................................................................................................................
Các từ viết tắt .................................................................................................................................................
1. Giới thiệu ................................................................................................................................................1
1.1.

Bối cảnh ........................................................................................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu của khảo sát ................................................................................................................................... 1

2. Phương pháp ...........................................................................................................................................1
2.1.

Tìm kiếm thông tin qua mạng internet .......................................................................................................... 2

2.2.

Phỏng vấn nhà cung cấp thiết bị ................................................................................................................... 2


2.3.

Phỏng vấn sâu bổ sung đối với các công ty thiết bị ...................................................................................... 2

2.4.

Khảo sát qua thư ........................................................................................................................................... 3

2.5.

Khảo sát người sử dụng thiết bị .................................................................................................................... 3

3. Kết quả khảo sát ......................................................................................................................................3
3.1.

Tổng quan về sử dụng KSH trên thế giới...................................................................................................... 3

3.1.1. Đốt cháy trực tiếp và sử dụng nhiệt .............................................................................................................. 4
3.1.2. Sản xuất điện................................................................................................................................................. 6
3.1.3. Tinh chế KSH ............................................................................................................................................... 6
3.2.

Sử dụng KSH tại Việt Nam .......................................................................................................................... 7

3.2.1. Một số ứng dụng chính ................................................................................................................................. 7
3.2.2. Business opportunities .................................................................................................................................. 7
3.2.3. Tiềm năng phát triển ứng dụng KSH tại Việt Nam ...................................................................................... 8
3.3.

Thiết bị KSH tại Việt Nam ........................................................................................................................... 8


3.3.1. Các nhà sản xuất và phân phối chính ............................................................................................................ 8
3.3.2. Giấy chứng nhận cho các thiết bị KSH ....................................................................................................... 11
3.3.3. Giá bán lẻ các thiết bị KSH......................................................................................................................... 12
3.3.4. Mạng lưới phân phối thiết bị KSH .............................................................................................................. 13
3.3.5. Tỷ lệ các thiết bị KSH được sử dụng ở các tỉnh ......................................................................................... 13
3.3.6. Mức độ phổ biến của các thương hiệu ........................................................................................................ 14
3.3.7. Đánh giá một số thiết bị chính của người sử dụng KSH ............................................................................. 15
3.3.7.1.

Bếp đôi ............................................................................................................................................... 15

3.3.7.2.

Bếp gang ............................................................................................................................................ 19

3.3.7.3.

Bếp gas đơn – tự chế .......................................................................................................................... 19

3.3.7.4.

Đèn KSH ............................................................................................................................................ 20

3.3.7.5.

Đèn sưởi vật nuôi ............................................................................................................................... 22

3.3.8. Lời khuyên từ các nhà cung cấp thiết bị và cán bộ KSH cho việc lựa chọn và bảo dưỡng thiết bị KSH ... 23
3.4.


Kết luận và khuyến nghị ............................................................................................................................. 24

3.4.1. Kết luận....................................................................................................................................................... 24
3.4.2. Khuyến nghị................................................................................................................................................ 26

4. Phụ lục ..................................................................................................................................................28
5. Tài liệu tham khảo ................................................................................................................................34


Lời cảm ơn
Nhóm tư vấn của Viện Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI) gửi lời cảm ơn tới nhóm chuyên gia kỹ thuật
của Văn phòng Dự án khí sinh học (KSH): Bà Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Điều phối viên Chương trình khí
sinh học cho ngành chăn nuôi Việt Nam, Ông Lê Anh Đức – Chuyên gia kỹ thuật về khí sinh học, và Tổ
chức Phát triển Hà Lan: Bà Dagmar Zweber – Cố vấn, đã hỗ trợ, cung cấp thông tin để xây dựng công cụ,
phương pháp, hỗ trợ khảo sát tại địa phương, cũng như đã nhận xét, góp ý cho Báo cáo khảo sát thiết bị
KSH.
Chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn tới cán bộ tại Văn phòng KSH các tỉnh Ninh Bình, Quảng Ninh, Bắc Ninh,
Thanh Hóa, Nam Định, Bình Định, Quảng Nam, Đắk Lắk, Quảng Ngãi,thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Bến Tre, Trà Vinh, Long An, Tiền Giang và Bà Rịa-Vũng Tầu đã hoàn thành bộ câu hỏi khảo sát qua thư.
Nhóm tư vấn xin chân thành cảm ơn các công ty: Hùng Vương, Nam Bộ, Minh Tuấn, Nhật Long, Việt
Trung, Thanh Trúc và Môi Trường Xanh đã dành thời gian trả lời các câu hỏi khảo sát của nhóm tư vấn.
Chúng tôi không thể hoàn thành báo cáo khảo sát thiết bị KSH này nếu không có sự hợp tác giúp đỡ của các
công ty.
Cuối cùng, chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới các hộ gia đình và Cán bộ điều phối viên chương trình KSH ở
các tỉnh Bắc Ninh, Tiền Giang, Nam Định đã tham gia, giúp đỡ nhóm tư vấn hoàn thành khảo sát đánh giá
các thiết bị KSH tại hiện trường.


Các từ viết tắt


BP

Dự án khí sinh học

BPD

Văn phòng dự án khí sinh học

CHP

Máy kết hợp chạy điện và đốt nóng

GHG

Hiệu ứng nhà kính

KSH

Khí sinh học

LPG

Khí đốt hóa lỏng

MARD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

SNV


Tổ chức Phát triển Hà Lan


1. Giới thiệu
1.1.

Bối cảnh

Dự án “Chương trình khí sinh học cho ngành chăn nuôi Việt Nam 2007 – 2012” được tài trợ bởi
Chính phủ Hà Lan do Văn phòng Dự án KSH trung ương (BPD) thực hiện duới sự chỉ đạo của Cục
Chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (MARD) phối hợp với Tổ chức
Phát triển Hà Lan (SNV). Mục tiêu tổng thể của Dự án là: (i) Khai thác có hiệu quả công nghệ KSH
và phát triển một ngành KSH bền vững mang tính thị truờng ở Việt Nam; (ii) Ðóng góp vào sự phát
triển nông thôn, bảo vệ môi truờng thông qua việc cung cấp nguồn năng luợng sạch và rẻ tiền cho
nguời dân nông thôn, cải thiện sinh kế, và sức khỏe của nguời dân nông thôn, tạo thêm công ăn việc
làm ở nông thôn và góp phần giảm thiểu phát thải khí nhà kính (GHG).
Từ năm 2003 đến hết năm 2011, Dự án đã hỗ trợ xây dựng trên 114.200 công trình KSH qui mô hộ
gia đình. Bằng công nghệ KSH việc xử lý chất thải trong chăn nuôi đã được cải thiện, góp phần
giảm thiểu phát thải khí nhà kính, cải thiện vệ sinh và điều kiện môi trường sống. KSH sinh ra đuợc
sử dụng để thay thế nhiên liệu thông thuờng như củi, than, khí đốt hóa lỏng (LGP), dầu hỏa và phụ
phẩm nông nghiệp dùng trong đun nấu. Ngoài tác dụng dùng để nấu ăn, KSH có thể đuợc sử dụng
để thắp sáng, chạy bình đun nuớc nóng, chạy máy phát điện và các hoạt động tạ
.
Gần đây, các thiết bị sử dụng KSH chủ yếu ở các hộ dân là bếp, đèn và một vài thiết bị khác như
đèn sưởi, nồi cơm và máy phát điện. Tuy nhiên, kết quả của khảo sát nguời sử dụng KSH tiến hành
năm 2010 – 2011 chỉ ra rằng, có hơn 42% hộ dân được khảo sát cho biết họ phải sửa chữa hoặc
thay thế thiết bị sử dụng KSH sau một thời gian ngắn sử dụng vì chất luợng thấp của các thiết bị
này. Mặt khác, có tới 42,4% hộ dân được khảo sát cho biết họ mong muốn có thêm nhiều lựa chọn
khi mua thiết bị để

ụng KSH sinh ra.
Thông tin về thị trường thiết bị, về những ưu điểm cũng như nhược điểm của các thiết bị có trên thị
trường là rất cần thiết để cung cấp thông tin bổ sung và chính xác cho các hộ dân có công trình
KSH. Thông tin này sẽ đuợc sử dụng để cung cấp cho nguời sử dụng về giá trị gia tăng của KSH và
tiềm năng tạo thêm thu nhập cho hộ dân thông qua việc sử dụng KSH. Những đặc điểm cơ bản của
sản phẩn, nhà cung cấp, và các thông tin khác được phản ánh trong khảo sát thiết bị này.
1.2.

Mục tiêu của khảo sát

Nhằm xác định, đánh giá và cung cấp thông tin về thiết bị KSH và các ứng dựng, nhà sản xuấ
ẩu và các đại lý (đã hoạt động được ít nhất 2 năm).

2. Phương pháp
Khảo sát được chia làm hai giai đoạn riêng biệt: nghiên cứu tài liệu và khảo sát tại hiện trường. Ở
giai đoạn nghiên cứu tài liệu, nhóm tư vấn tìm hiểu thông tin về các thiết bị KSH, nhà sản xuất,
nhập khẩu, các đại lý đang có trên thị trường Việt Nam và thị trường thế giới. Nghiên cứu tài liệu
cũng nhằm mục đích đưa ra thông tin cơ bản về chất lượng thiết bị, quy mô sản xuất của các nhà
Page | 1


sản xuất lớn tại Việt Nam. Thông tin có được từ nghiên cứu tài liệu sẽ được dùng để xây dựng công
cụ khảo sát đánh giá thiết bị đang có trên thị trường hiện nay.
Việc tìm kiếm thông tin cho nghiên cứu tài liệu được nhóm tư vấn thực hiện chủ yếu thông qua
mạng internet. Các tài liệu về biogas, trang web của các nhà sản xuất được thu nhập để tổng hợp
thông tin. Khảo sát hiện trường được hiện thông qua phỏng vấn với: nhà cung cấp thiết bị KSH, cán
bộ KSH cấp tỉnh, và hộ gia đình sử dụng các thiết bị sinh học.
2.1.

Tìm kiếm thông tin qua mạng internet


Đối với thị trường thiết bị tại Việt Nam, nhóm tư vấn đã tìm kiếm các trang web của những nhà
cung cấp trên internet để thu thập thông tin. Nhiều công ty không có trang web cũng được xác định
thông qua tư vấn với các chuyên gia KSH. Ngoài ra những loại tài liệu nổi tiếng về KSH cũng được
thu thập để tìm hiểu và nghiên cứu.
Những tài liệu về KSH được thu thập bao gồm:
-

Sách về KSH

-

Các tài liệu về dự án KSH

-

Các báo cáo thử nghiệm thiết bị

-

Các trang web về các chương trình KSH

-

Các trang web của các nhà cung cấp thiết bị KSH

2.2.

Phỏng vấn nhà cung cấp thiết bị


Tất cả các nhà cung cấp thiết bị KSH được xác định bởi nhóm tư vấn đã được phỏng vấn qua điện
thoại. Có mười công ty được xác định trên toàn quốc đó là: bảy công ty ở phía Bắc, hai công ty ở
phía Nam và một công ty ở miền Trung. Các cuộc phỏng phẩn được thực hiện theo mục đích sau:
-

Xác minh thông tin nhận được từ internet

-

Phân loại các công ty theo nhà sản xuất và người cung ứng

-

Thu thập thông tin về nguồn gốc các thiết bị và các bộ phận của thiết bị

-

Xác định quy mô sản xuất của các công ty

-

Xác định địa bàn bán thiết bị của các công ty

-

Phân loại những thương hiệu đã có chứng nhận chất lượng

Nhóm tư vấn dựa vào thông tin thu thập được để quyết định sản phẩm của công ty nào sẽ được lựa
chọn khảo sát tại hiện trường.
2.3.


Phỏng vấn sâu bổ sung đối với các công ty thiết bị

Trên cơ sở các thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn qua điện thoại, các công ty có quy mô sản
xuất lớn nhất đã được lựa chọn cho các cuộc phỏng vấn sâu hơn (xem phụ lục 5 về quy mô sản
xuất). Các công ty này là Hùng Vương, Nam Bộ và Minh Tuấn. Thêm vào đó, Việt Trung và Nhật
Long cũng được lựa chọn để khảo sát bởi vì họ là những công ty duy nhất có sản xuất bếp với nhiều
Page | 2


cải tiến hơn hẳn so với các công ty khác. Để so sánh các thiết bị được sản xuất tại Việt Nam và sản
phẩm từ Trung Quốc, công ty Thanh Trúc đã được lựa chọn để phỏng vấn bởi họ nhập tất cả các
thiết bị sản xuất từ Trung Quốc. Như vậy, nhóm tư vấn đã lựa chọn sáu công ty để phỏng vấn đó là:
Hùng Vương, Nam Bộ, Nhật Long, Việt Trung và Thanh Trúc ở miền Bắc, Minh Tuấn ở miền Nam
(xem thêm câu hỏi phỏng vấn ở phụ lục 1).
2.4.

Khảo sát qua thư

Sau khi thảo luận với BPD, 21 tỉnh có số lượng hầm KSH được xây dựng nhiều nhất đã được lựa
chọn để khảo sát qua thư với cán bộ KSH cấp tỉnh, và đã có 16 tỉnh phản hồi trong khảo sát này.
Trong 16 tỉnh, bảy tỉnh phía Nam, bốn tỉnh miền Trung và năm tỉnh phía Bắc. Những tỉnh phía Bắc
bao gồm: Ninh Bình, Quảng Bình, Bắc Ninh, Thanh Hóa và Nam Định. Các tỉnh miền Trung là
Bình Định, Quảng Nam, Đắk Lắc và Quảng Ngãi. Các tỉnh và thành phố phía Nam gồm thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bến Tre, Trà Vinh, Long An, Tiền Giang và Bà Rịa-Vũng Tầu. (Xem
thêm bảng hỏi các cán bộ cấp tỉnh tại phụ lục 2).
2.5.

Khảo sát người sử dụng thiết bị


Sau khi khảo sát cán bộ cấp tỉnh, nhóm tư vấn và BPD đã lựa chọn một số thương hiệu phổ biến
nhất và một thương hiệu địa phương đề khảo sát. Các thương hiệu được khảo sát là Hùng Vương,
Nam Bộ, Minh Tuấn và Nhật Long. Việc khảo chỉ tập trung vào các thiết bị hiện đang được dùng
nhiều nhất ở Việt Nam như là bếp đôi, bếp đơn đúc bằng sắt, các bếp sản xuất ở địa phương, đèn
KSH và đèn sưởi vật nuôi (xem thêm chi tiết ở phần phụ lục 6). Cuộc khảo sát dùng hai phương
pháp chính: phỏng vấn sâu được thực hiện với những người dùng để đánh giá chất lượng, tính bền
vững, những lợi thế và hạn chế và những vấn đề chính của mỗi thương hiệu (xem bảng hỏi ở phần
phụ lục 3). Vận hành của các thiết bị KSH đã được quan sát để có đánh giá sâu hơn thương hiệu
này.

3. Kết quả khảo sát
3.1.

Tổng quan về sử dụng KSH trên thế giới

Các công trình KSH tạo ra hai sản phẩm: phụ phẩm KSH và năng lượng KSH. Quá trình phân hủy
phụ phẩm KSH trong các công trình KSH dẫn đến sự phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ (phân
động vật) thành các hợp chất vô cơ và khí metan (Teodorita Al Seadi, 2008) được sử dụng làm phân
bón trong nông nghiệp. KSH cũng có thể được dùng làm năng lượng theo nhiều cách khác nhau tùy
thuộc vào đặc điểm nguồn KSH và nhu cầu địa phương. Nhìn chung, KSH có thể được dùng trong
các sản phẩm sinh nhiệt bằng cách đốt cháy, sản xuất điện qua các pin năng lượng hoặc máy tua-bin
nhỏ, máy phát điện kết hợp nhiệt và năng lượng hoặc nhiên liệu xe cộ (Teodorita Al Seadi, 2008)
(xem biểu đồ 1).
Với mục đích nghiên cứu các thiết bị KSH, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các thiết bị KSH sử
dụng trong các hộ gia đình.

Page | 3


Biểu đồ 1: Tổng quan về sử dụng KSH

Hầm KSH

KSH thô

Đun nước
Nước nóng,
nguồn nhiệt
Ngân hàng
nhiệt

Lọc sơ bộ

Tinh chế

KSH

Khí gas hóa
lỏng thường

Đốt
Nấu nướng,
nồi cơm gas

Kết hợp nhiên
liệu khác

Máy phát

Nén


Tủ lạnh

Phát điện

Nhiêu liệu
chạy xe

Nối vào hệ
thống khí gas

Đèn KSH
Sử dụng trong công nghiệp, trang trại, hộ gia đình

Sưởi ấm trong
nhà

Đèn sưởi vật
nuôi

Nguồn: Biểu đồ được xây dựng dựa trên “Biogas End- Use” trong (Teodorita Al Seadi, 2008) và
“Utilization of Biogas as Energy Resource” trong (FAO, 1996)
3.1.1. Đốt cháy trực tiếp và sử dụng nhiệt
Đốt cháy trực tiếp trong các thiết bị đun nước hoặc nấu nướng là cách sử dụng KSH phổ biến nhất.
Cách này được sử dụng rộng rãi cho các công trình KSH quy mô hộ gia đình ở rất nhiều nước trên
thế giới.KSH có thể được đổt cháy để sinh nhiệt trực tiếp hoặc truyền qua đường ống dẫn đến nơi
sử dụng cuối cùng (Teodorita Al Seadi, 2008).

a. Đun nấu
Đun nấu là mục đích sử dụng quan trọng nhất của KSH tại các nước đang phát triển (FAO, 1996).
Thiết bị nấu ăn là bếp đơn hoặc bếp đôi. Gần đây nồi cơm KSH cải tiến từ nồi cơm điện đã có mặt

trên thị trường.Nồi cơm KSH có các chức năng hoàn toàn giống như nồi cơm điện.

Page | 4


Ống dẫn khí

Mâm đốt khí bên trong nồi

Thiết bị đồ
xôi

Nồi cơm KSH: Ảnh chụp tại tỉnh Nam Định
b.

Thắp sáng

KSH có thể được sử dụng làm đèn thắp sáng ở những khu vực không có hoặc thiếu điện. Nhìn
chung, đèn một măng-sông được dùng trong nhà và đèn hai măng-sông có thể dùng ngoài trời. Đèn
KSH tạo ra ánh sáng tương đương với đèn 40-100 nến (FAO, 1996)
c.

Đèn sưởi vật nuôi

Phiên bản cũ của đèn sưởi vật nuôi có cơ chế làm việc giống như đèn thắp sáng. Gần đây, đèn sưởi
được cải tiến để tăng độ bền.Đèn sưởi hiện nay hoạt đống giống như bếp KSH.Đèn sưởi KSH có
thể được dùng vào nhiều mục đích khác nhau như ấp trứng gia cầm hoặc sưởi ấm cho vật nuôi ở
những vùng lạnh.
d. Bình đun nước nóng
Bình đun nước nóng là một ứngdụng quan trọng khác của KSH. Tại các nước đang phát triển, các

hộ gia đình có công trình KSH quy mô nhỏ thường sử dụng các bình đun nước nóng để tắm.Theo
một nhà sản xuất tại Việt Nam, các bình làm nóng nước sử dụng KSH đang được bán trên thị
trường được cải biến từ bình nóng lạnh chạy bằng gas thường (LPG).
e.

Làm lạnh

Nhiệt KSH cũng có thể được sử dụng để chạy tủ lạnh với mục đích bảo quản thực phẩm hoặc cho
máy điều hòa nhiệt độ.Theo Teodorita Al Seadi 2008, nhiệt KSH được sử dụng trong hệ thống điều
hòa hai chiều.“Năng lượng đầu vào là nhiệt nóng, sau đó được chuyển hóa thành mát qua quá trình
thấm hút bề mặt, nhờ đó tạo ra sự chênh lệch nhiệt độ thông qua quá trình làm lạnh”.Tủ lạnh chạy
bằng KSH đã được thử nghiệm thành công ở Nepal, các nhà nghiên cứu đã cải tiến tủ lạnh chạy
bằng ngọn lửa dầu hỏa (FAO, 1996).

Page | 5


3.1.2. Sản xuất điện
KSH có thể sử dụng để phát điện thông qua một vài phương pháp bao gồm kết hợp nhiệt và điện
(CHP), máy tua-bin nhỏ/gas KSH, pin năng lượng. Tất cả các phương pháp này hiện vẫn đang được
phát triển ở nhiều nước.Máy phát điện KSH cải tiến từ máy phát chạy xăng được sử dụng phổ biến
ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, thiết bị này chỉ phù hợp với các công
trình KSH quy mô lớn hơn do công trình KSH quy mô hộ gia đình không có đủ lượng gas cần thiết
để chạy máy.
3.1.3. Tinh chế KSH
Tinh chế KSH là quá trình loại bỏ các tạp chất và các-bon đi-ô-xít trong KSH nhằm tăng tỉ lệ khí
metan lên ít nhất 95%. KSH tinh chế được gọi là metan sinh học (biomethane), có thể sử dụng với
mục đích tương tự như khí gas tự nhiên và có thể nén lại để sử dụng làm nhiên liệu xe cộ. Đây là
tiềm năng sử dụng KSH rất lớn do những lợi ích kinh tế-xã hội của nó. Các nước Đức, Đan Mạch,
Thụy Điển, Thụy Sỹ đã chế tạo ra các phương tiện giao thông chạy bằng khí metan sinh học và

ngày càng tăng lên về số lượng. Ở Thụy Điển, 44% KSH sản xuất được sử dụng làm nhiên liệu xe
cộ. Các loại xe có thể chạy hoàn toàn bằng động cơ metan sinh học hoặc động cơ kết hợp với nhiêu
liệu khác. Rất nhiều ô tô cá nhân chạy bằng KSH là xe được chuyển đổi. Loại xe này được trang bị
thêm một bồn chứa khí nén trong khoang hành lý, và hệ thống cấp khí, bên cạnh hệ thống nhiên liệu
thông thường (Teodorita Al Seadi, 2008).
Tại hội nghị chuyên đề được CENTECVietnam Thụy Điển tổ chức vào tháng 12 năm 2012, công ty
Neo-Zeo của Thụy Điển, đã giới thiệu công nghệ tinh chế KSH di động sử dụng xe tải đi thu gom
KSH thô từ các nông trại và được tinh chế ngay trên xe. Khí KSH tinh chế sau đó được bán làm
nhiên liệu xe cộ. Theo giám đốc của Neo-Zeo, Tiến sỹ Petr Vasiliev, có thể lắp đặt hệ thống tinh
chế di động cho một nhóm hộ gia đình/ trang trại có công trình KSH được nối với các đường ống để
sản xuất ra một lượng gas tối thiểu 30m3 KSH thô/giờ.

Công nghệ tinh chế KSH di động. Nguồn: Công ty Neo-Zeo, Thụy Điển

Page | 6


3.2.

Sử dụng KSH tại Việt Nam

3.2.1. Một số ứng dụng chính
Chương trình “Dự án KSH cho ngành chăn nuôi tại Việt Nam” đã được giới thiệu vào năm 2003 và
đã được phát triển mở rộng với sự hỗ trợ của Tổ chức Phát triển Hà lan, SNV. Chương trình tập
trung vào việc hỗ trợ công trình KSH quy mô hộ gia đình do các ứng dụng KSH tại Việt Nam chủ
yếu dành cho mục đích sử dụng tại hộ gia đình và nông trại, còn việc sử dụng KSH trong công
nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện tại, ở Việt Nam, KSH chỉ được sử dụng để đốt cháy trực tiếp
hoặc sử dụng nhiệt. Vẫn chưa có nghiên cứu vào về quá trình tinh chế KSH để sử dụng như khí gas
thông thường hoặc nhiên liệu xe cộ được thực hiện. Dưới đây là tóm tắt về ứng dụng KSH ở Việt
Nam:

Nấu ăn: KSH được sử dụng chủ yếu để nấu ăn trong hộ gia đình có công trình KSH. Đây là
lĩnh vực phát triển sử dụng KSH lớn nhất tại Việt Nam trong những năm gần đây. Người sử
dụng KSH đã dần dần thay thế gas tự nhiên (LPG), than củi bằng KSH để nấu ăn.
Thắp sáng: KSH cũng được sử dụng phổ biến ở Việt Nam với mục đích thắp sáng. Ở những
khu vực chưa có điện, đây là mục đích sử dụng quan trọng của các công trình KSH. Ở
những khu vực khác, đèn KSH được dùng trong trường hợp mất điện, hoặc đèn treo ngoài
trời để tận dụng lượng khí gas thừa.
Sưởi cho vật nuôi:Ứng dụng này chủ yếu được áp dụng bởi các hộ gia đình chăn nuôi tương
đối lớn. Đèn sưởi thường được dùng để sưởi ấm cho lượn con hoặc gia cầm vào mùa đông ở
những tỉnh có khí hậu lạnh.
Bình nước nóng KSH: Tại Việt Nam, hầu hết các gia đình sử dụng điện hoặc gas tự nhiên để
đun nước, tuy nhiên khi bình nước nóng KSH có mặt trên thị trường, một số gia đình đã bắt
đầu sử dụng thiết bị này thay thế cho thiết bị truyền thống.
Nồi cơm KSH: Thiết bị này gần đây mới xuất hiện trên thị trường. Tuy nhiên, việc sử dụng
thiết bị này và thông tin về nó vẫn còn khá hạn chế với những hộ gia đình được phỏng vấn
trong khảo sát thiết bị KSH 2012 (AMDI).
Máy phát điện: Tại Việt Nam, thiết bị này đã được nhiều tổ chức khác nhau nghiên cứu từ
năm 1996. Nhiều loại máy phát điện đã được sản xuất ở Việt Nam bao gồm các máy phát
điện tích hợp, máy phát điện hai nhiên liệu, và máy phát điện KSH. Công suất của các máy
phát điện có thể từ 1KW đến 20kW. Máy phát điện KSH có thể tiết kiệm hàng triệu đồng
mỗi tháng cho các trang trại lớn, tuy nhiên, nó chỉ hữu dụng cho các hộ gia đình có công
trình KSH lớn vì nó đòi hỏi một lượng lớn KSH để hoạt động (BPD, 2009).
3.2.2. Business opportunities
Ở Việt Nam, KSH không chỉ được sử dụng để phục vụ trong sinh hoạt gia đình mà còn được dùng
trong kinh doanh. Từ kinh nghiệm của các chuyên gia KSH và thông qua khảo sát người sử dụng
KSH năm 2012, KSH đã được sử dụng cho công việc kinh doanh quy mô hộ gia đình như sau:
Nấu thức ăn cho nhà hàng, quán ăn
Làm đậu phụ
Làm bún
Nấu rượu

Page | 7


Sấy hành
Sản xuất đồ gốm sứ
Sao chè
Sấy vải
Ấp trứng
3.2.3. Tiềm năng phát triển ứng dụng KSH tại Việt Nam
Một nghiên cứu về thị trường KSH tại Việt Nam được thực hiện bởi (SwedishCENTECVietnam,
2012) cho thấy tiềm năng phát triển KSH tại Việt Nam là rất lớn, nhưng đến nay vẫn chưa được
khai thác hiệu quả.Hiện nay trong lĩnh vực chăn nuôi và các trang trại quy mô hộ gia đình, KSH đã
được phát triển đáng kể, và mỗi năm có hàng ngàn công trình KSH hộ gia đình được xây dựng.Tuy
nhiên, đối với các trang trại quy mô vừa và lớn, KSH mới chỉ là giai đoạn phát triển ban đầu. Trung
bình chỉ có 0,3% trong tổng số 17.000 trang trại vừa và lớn ở Việt Nam đã xây dựng hầm KSH. Do
việc thực thi Luật Môi trường sẽ ngày càng chặt chẽ hơn, nhiều trang trại sẽ cần các công trình
KSH trong tương lai gần. Tương tự như vậy, một lượng rất lớn chất thải đô thị và chất thải xử lý
nông nghiệp, chẳng hạn như đường và sắn, hiện chưa được sử dụng đúng mức.Các công ty tạo ra
những loại chất thải này đang chịu áp lực lớn từ cả chính quyền trung ương và địa phương có hệ
thống xử lý chất thải phù hợp.Điều đó sẽ tạo ra nhu cầu và động lực để xây dựng và sản xuất KSH
tại Việt Nam (SwedishCENTECVietnam, 2012).
Với công nghệ hiện tại ở Việt Nam, việc sử dụng KSH thô vẫn chưa đủ để tiêu thụ lượng KSH sản
xuất ra. Do đó, cần phát triển nhiều hơn nữa các công nghệ tiên tiến để có thể sử dụng một cách đa
dạng KSH trong tương lai gần. Từ việc nghiên cứu ứng dụng KSH trên thế giới, KSH có giá trị nhất
là phát triển metan sinh học (KSH tinh chế) cho nhiên liệu xe. Do lượng nhiên liệu hóa thạch ngày
càng giảm và giá của trở nên đắt hơn, metan sinh học là một nhiên liệu thay thế đầy tiềm năng.
Metan sinh học làm nhiên liệu xeđang được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở Thụy Điển, vì vậy
nóhoàn toàn có khả năng phát triển tại Việt Nam.
Với công nghệ như hệ thống tinh chế KSH di động, sản xuất khí metan sinh học có nhiều tiềm năng
tại Việt Nam, ngay cả với các công trình KSH quy mô hộ gia đình. Theo Công ty Neo-Zeo, 1m3

KSH thô có thể sản xuất 0,5 m3 metan sinh học. 1m3 metan sinh học tương đương với 1 lít xăng. Ở
Thụy Điển, mặc dù metan sinh học có thể bán rẻ hơn so với xăng vẫn có thể tạo ra lợi nhuận. Để
sản xuất metan sinh học sử dụng cho xe cộ tại Việt nam, cần có sự tham gia của các bên liên quan
như Chính phủ (hỗ trợ quy định và chính sách), nhà cung cấp thiết bị KSH dành cho ô tô, nhà sản
bình khí nén, công ty lắp đặt các trạm metan sinh học, và đặc biệt là khách hàng (taxi, công ty xe
buýt).
3.3.

Thiết bị KSH tại Việt Nam

3.3.1. Các nhà sản xuất và phân phối chính
Qua tìm kiếm trên mạng internet, tham vấn với các chuyên gia KSH, và các công ty sản xuất (các
công ty tự xác định những công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại địa phương), có 14 nhà
Page | 8


cung cấp chính (bao gồm nhà sản xuất và bán lẻ) đã được xác định. Danh danh thông tin chi tiết các
nhà cung cấp xem Phụ lục 4.
Bên cạnh đó, qua khảo sát bằng thư điện tử (email) với Cán bộ điều chương trình KSH của các tỉnh
đã xác định được 10 nhà cung cấp tại địa phương. Các nhà cung cấp này chỉ sản xuất/ bán các thiết
bị KSH ở quy mô nhỏ tại địa phương (xem Phụ lục 7).
Trong số các nhà cung cấp được xác định, hầu hết các công ty đều ở miền Bắc, một số công ty ở
miền Nam và chỉ có một công ty ở miền Trung. Hiện tại, các thiết bị có mặt trên thị trường Việt
Nam gồm có: bếp (đơn và đôi), bếp gang, đèn KSH, đèn sưởi cho vật nuôi, bình nước nóng KSH,
nồi cơm KSH và máy phát điện. Hầu hết các nhà sản xuất đều bán bếp và đèn.
Sáu nhà sản xuất tương đối lớn đã được xác định, trong đó năm nhà sản xuất tại miền Bắc và một
tại miền Nam. Tất cả các công ty ở miền Bắc chỉ sản xuất bếp (đôi và đơn) trong khi công ty Minh
Tuấn ở miền Nam sản xuất tất cả các loại thiết bị trên trừ đèn KSH. Các nhà sản xuất ở miền Bắc
cũng có bán các thiết bị khác, nhưng hầu hết được nhập từ Trung Quốc qua thương nhân ở Hải
Phòng.Công ty Nam Bộ nhập một số bộ phận bếp từ Malaysia.Công ty Thanh Trúc nhập tất cả các

thiết bị từ công ty GuanXin ở tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Công ty Việt Trung chỉ sản xuất bếp
gang và bán cho công ty Quang Huy hoặc Môi Trường Xanh.

Page | 9


Bảng 1: Các nhà sản xuất chính tại Việt Nam và các loại thiết bị KSH có trên thị trường
Bếp KSH
Đôi

Single

(P= Sản xuất
I= Nhập khẩu)

(P= Sản xuất
I= Nhập khẩu)

Tên Công ty

Bếp gang

Đèn

Đèn sưởi/ úm
gia cầm

Bình nước
nóng KSH


Nồi cơm KSH

Máy phát điện

(P= Sản xuất
I= Nhập khẩu)

(P= Sản xuất
I= Nhập khẩu)

(P= Sản xuất
I= Nhập khẩu)

(P= Sản xuất
I= Nhập khẩu)

(P= Sản xuất
I= Nhập khẩu)

(P= Sản xuất
I= Nhập khẩu)

Khu vực miền Bắc
Môi Trường Xanh
Hùng Vương
Việt Trung

P

P


P

I

I

I

I

I

P

P

P

I

I

I

I

I

I


I

P

I

I

I

I

Nam Bộ

P

P

P

I

I

I

I

I


Thanh Trúc
I
I
I
I
I
I
I
I
Nhật Long
P
P
I
I
I
Khu vực miền Nam
Minh Tuấn
P
P
P
P
P
P
P
Thông tin từ các cuộc phỏng vấn với các công ty cho thấy:
Công ty Môi Trường Xanh: Chỉ sản xuất bộ phận đánh lửa, các bộ phận khác được nhập từ Trung Quốc sau đó lắp ráp thành sản phẩm hoàn
chỉnh.
Công ty Hùng Vương: Sản xuất tất cả các bộ phận của bếp trừ bộ phận đánh lửa được nhập từ Trung Quốc.
Công ty Việt Trung: Sản xuất hầu hết các bộ phận của bếp, các bộ phận khác được nhập từ Trung Quốc

Công ty Nam Bộ: Sản xuất bộ phận đánh lửa, nắp và tất cả các bộ phận khung sườn, các phần khác nhập từ Trung Quốc và Malaysia.
Công ty Nhật Long: Sản xuất tất cả các bộ phận của bếp. Nhật Long là công ty duy nhất sản xuất bếp gang có núm đánh lửa.
Công ty Minh Tuấn: Sản xuất tất cả các bộ phận máy phát điện, các bộ phận của các thiết bị khác được nhập khẩu từ Hàn Quốc. Công ty lắp
ráp tất cả các thiết bị trừ đèn.
Một số công ty lớn như Quang Huy, Cẩm Tuấn Phát, Hùng Việt, ... sản xuất bể composite KSH và cũng bán các thiết KSH khi lắp đặt bể composite
cho người sử dụng. Các công ty này không sản xuất các thiết bị KSH mà nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc mua từ công ty Việt Trung.

Page | 10


3.3.2. Giấy chứng nhận cho các thiết bị KSH
Minh Tuấn là công ty duy nhất có chứng nhận chất lượng cho bếp KSH.Công ty có chứng nhận từ
Quatest 3 tại tp.Hồ Chí Minh.Phỏng vấn với các công ty cho thấy thủ tục làm chứng nhận quá phức
tạp, do đó họ không muốn mất thời gian công sức cho việc này.
Quatest là cơ quan có thẩm quyền cung cấp chứng nhận chất lượng cho các sản phẩm của các công
ty tại Việt Nam. Quatest có ba chi nhánh, Quatest 1 tại Hà Nội, Quatest 2 tại Đà Nẵng và Quatest 3
tại tp. Hồ Chí Minh. Thủ tục để có được chứng nhận chất lượng cho thiết bị KSH được trình bày
trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình cấp giấy chứng nhận cho một sản phẩm
Tiếp xúc ban đầu

Công ty trao đổi với Quatest để làm rõ sản phẩm muốn chứng
nhận và thủ tục chứng nhận

Yêu cầu chứng nhận

Công ty gửi phiếu yêu cầu chứng nhận và ký hợp đồng chứng
nhận sản phẩm với Quatest

Lấy mẫu, thử nghiệm và đánh

giá mẫu điển hình

Lấy mẫu sản phẩm tại nơi sản xuất để thử nghiệm, đánh giá
mẫu điển hình theo yếu cầu của tiêu chuẩn chứng nhận

Đánh giá điều kiện sản xuất

Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng trong sản xuất theo
chuẩn quy định

Cấp giấy chứng nhận
sản phẩm

Quatest cấp chứng nhận và dấu chứng nhận cho các sản phẩm
phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng

Giám sát sau chứng
nhận

Quatest sẽ giám sát sản phẩm sau khi cấp chứng nhận (kiểm
tra định kỳ 6 tháng)

Nguồn: Quatest 3:
Thông tin chi tiết về cấp giấy chứng nhận cho sản phẩm có thể xem tại trang web:
Quatest 1 tại Hà Nội:
Quatest 2 tại Đà Nẵng:
Quatest 3 tại tp. Hồ Chí Minh:
Page | 11



3.3.3. Giá bán lẻ các thiết bị KSH1
Kết quả khảo sát tại 16 tỉnh cho thấy các thiết bị KSH của cùng một công ty có mức giá khác nhau
ở các tỉnh khác nhau. Phỏng vấn với người sử dụng thiết bị ở Tiền Giang, Bắc Ninh và Nam Định
cho thấy các hộ gia đình thường mua thiết bị từ các thợ xây công trình KSH cho họ. Tất cả những
người được phỏng vấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang không biết bất kỳ thương hiệu bếp gas nào. Họ
cho rằng chỉ có một thương hiệu bếp là “bếp gas KSH”. Vì vậy, họ thường nhờ những thợ xây mua
bếp cho họ và trả với mức giá những người này đưa ra. Ví dụ, ở Tiền Giang, bếp Minh Tuấn được
một thợ xây ở thị trấn Mỹ Tho bán với giá 500.000 đồng, nhưng tại huyện Châu Thành, bếp cùng
loại đã được bán với giá 650.000 đồng.
Tỉnh Bắc Ninh, hầu hết các hộ gia đình mua bếp từ thợ xây khi họ lắp đặt công trình KSH, họ
không nhớ bất kỳ thương hiệu nào nhưng họ biết có nhiều thương hiệu bếp khác nhau tại địa
phương. Khi bếp của họ bị hỏng, họ tự đi mua một bếp khác thay thế tại địa phương mình. Do đó,
giá bếp ở đây rẻ hơn nhiều so với tại tỉnh Tiền Giang. Ví dụ, bếp gas Nam Bộ có giá là 350.000
đồng ở Bắc Ninh, nhưng giá tại Tiền Giang là 550.000đồng.
Khảo sát với các Cán bộ điều phối chương trình KSH cấp tỉnh cho thấy, giá của cùng một thương
hiệu tại các tỉnh khác nhau là không giống nhau, thậm chí ngay trên cùng địa bàn tỉnh, giá cũng có
sự chênh lệch. Giá cả không phụ thuộc vào vị trí địa lý mà phụ thuộc và những người thợ xây hoặc
những thông tin mà người sử dụng có. Giá cụ thể các loại thiết bị được tóm tắt như sau (chi tiết xem
Phụ lục 6):
Bếp gas đôi:Giá dao động từ 240.000 đồng đến 1.078.000 đồng. Giá thấp nhất là ở tỉnh Bắc
Ninh và cao nhất là ở Quảng Ninh và Quảng Nam với cùng một thương hiệu bếp Hùng
Vương. Giá phổ biến nhất là 400.000 đồng đến 500.000 đồng cho tất cả các thương hiệu.
Bếp gas đơn:Mức giá dao động từ 150.000 đồng đến 300.000 đồng. Mức giá thấp nhất là ở
tỉnh Bắc Ninh và giá cũng không biến động nhiều ở các tỉnh khác. Mức giá phổ biến nhất là
khoảng 200.000 đồng với tất cả các thương hiệu.
Bếp gang: Giá dao động từ 140.000 đến 300.000 đồng. Mức giá thấp nhất là ở tỉnh Bắc
Ninh và giá cũng không biến động nhiều ở các tỉnh khác. Mức giá phổ biến nhất là khoảng
từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng với tất cả các thương hiệu.
Đèn KSH:Giá khoảng từ 50.000 đồng đến 120.000 đồng. Giá thấp nhất ở tỉnh Nam Định và
cao nhất ở Quảng Ninh. Mức giá phổ biến là 60.000 – 80.000 đồng.

Đèn sưởi vật nuôi:Giá từ 120.000 đồng đến 380.000 đồng. Giá thấp nhất ở Long An và cao
nhất ở Quảng Ninh. Mức giá phổ biến là 220.000 đồng đến 250.000 đồng.
Bình nước nóng KSH:Giá từ 600.000 đồng đến 2.100.000 đồng. Giá phụ thuộc vào công
suất của bình và phụ thuộc vào người bán ở mỗi tỉnh. Giá thấp nhấp ở Tiền Giang và cao
nhất ở Quảng Ninh. Mức giá phổ biến là 1.200.000 đồng đến 1.250.000 đồng.

1

Giá bán lẻ các thiết bị được cung cấp bởi các các kỹ thuật viên cấp tỉnh và được kiểm tra trong quá trình khảo sát

Page | 12


Nồi cơm:Giá từ 400.000 đồng đến 2.500.000 đồng. Giá thấp nhất ở Tiền Giang và cao nhất
ở Quảng Ninh. Mức giá phổ biến là 450.000 đồng đến 650.000 đồng.
Máy phát điện:Giá từ 1.500.000 đồng đến 8.800.000 đồng. Mức giá phụ thuộc vào công
suất máy phát điện.
3.3.4. Mạng lưới phân phối thiết bị KSH
Mỗi công ty thiết bị KSH đều có mạng lưới phân phối sản phẩm ở một số tỉnh.Hùng Vương có
mạng lưới phân phối ở 25 tỉnh, Nhật Long có mạng lưới phân phối tại 6 tỉnh (các công ty khác
không cung cấp mạng lưới phân phối của công ty).Các nhà phân phối cấp tỉnh chỉ bán duy nhất sản
phẩm từ một công ty mà họ ký hợp đồng.Vì vậy ở mỗi tỉnh đều có một số nhà phân phối đại diện
cho các công ty khác nhau.Các nhà phân phối này sau đó bán sản phẩm cho những người bán lẻ ở
huyện, xã hoặc thôn xóm.Ở hầu hết các tỉnh, nhừng người bán lẻ thường là thợ xây hầm KSH cho
các hộ dân.Những người bán lẻ thường bán sản phẩm từ các công ty khác nhau.Vì vậy nếu người sử
dụng KSH muốn mua được các thiết bị với giá cả phải chăng, họ nên tìm hiểu giá của các thiết bị từ
nhiều công ty khác nhau và từ những người/ cửa hàng bán lẻ khác nhau trong khu vực.
3.3.5. Tỷ lệ các thiết bị KSH được sử dụng ở các tỉnh
Với các công trình KSH hộ gia đình, thiết bị KSH chủ yếu dành cho mục đích nấu ăn; các thiết bị
khác gần đây mới được phát triển và dần dần được người sử dụng KSH chấp nhận.

Bảng 1: Tỉ lệ thiết bị KSH sử dụng ở mỗi tỉnh
Bếp KSH
Bếp
Đèn
Bếp
Bếp
gang
Tỉnh
đôi
đơn
(%)

(%)

(%)

(%)

Đèn
sưởi vật
nuôi

Bình
nước
nóng

Nồi
cơm

Máy phát

điện

(%)

(%)

(%)

(%)

Miền Bắc

69.0

61.4

43.6

25.0

7.0

1.7

1.1

2.5

Ninh Bình
Bắc Ninh


95

30

40

8

4

4

3

2

30

67

3

2

1

0.3

0.3


0.2

Thanh Hóa

80

60

50

40

10

2

2

0.2

Quảng Ninh

90

100

80

40


5

2

0

10

50
90.0

50
42.8

45
37.5

35
22.5

15
2.5

0
1.3

0
2.0


0
0.9

100

80

40

20

10

5

2

3

Quảng Nam

60

40

30

40

0


0

0.8

0

Quảng Ngãi

100

1

80

10

0

0

5

0.5

Đắk Lắk

100

50


0

20

0

0

0

0

77.9

21.9

13.0

15.8

8.5

0.1

0.4

0.8

40


60

0

20

10

0

0

3

Nam Định
Miền Trung
Bình Định

Miền Nam
Tp. Hồ Chí

Page | 13


Minh
Long An

90


8

1

0.5

0.2

0

0

0.2

Đồng Nai

85

15

5

15

2

0

0


0.8

Bến Tre

100

0

10

0.1

0.05

0.001

0.0013

0.008

Bà Rịa- Vũng
Tàu
Trà Vinh

100

30

40


50

40

0

0

0

70

30

10

5

5

0

0.8

1

60

10


25

20

2

1

2

0.6

Tiền Giang
Tổng

79.0

42.0

31.4

21.1

6.0

1.0

1.1

1.4


Bảng trên cho thấy bếp gas đôi là thiết bị được sử dụng nhiều nhất với 79%, bếp gas đơn và bếp
gang xếp tiếp theo với 42% và 31,4%. Khoảng 21,1% người phỏng vấn sử dụng đèn KSH. Khoảng
6% hộ gia đình sử dụng đèn sưởi KSH để sưởi ấm cho động vật hoặc ấp trứng gia cầm.Theo các
nhà cung cấp, các thiết bị này được những người có các trang trại tương đối lớn sử dụng. Số lượng
người sử dụng bình nước nóng KSH, nồi cơm và máy phát điện vẫn còn rất thấp ở tất cả các tỉnh,
mỗi loại thiết bị chỉ chiếm khoảng 1% số lượng khảo sát ở tất cả các tỉnh.
Đối với việc sử dụng bếp KSH, người dân ở miền Trung thường sử dụng bếp gas đôi nhiều hơn.
Trái lại, người dân ở miền Bắc lại thích sử dụng bếp gas đơn, trong khi loại này lại ít được sử dụng
ở miền Nam, đặc biệt là bếp gang.
3.3.6. Mức độ phổ biến của các thương hiệu
Các công ty Hùng Vương, Nam Bộ và Minh Tuấn có số lượng khách hàng lớn nhất trên thị trường.
Khảo sát với các tỉnh cho thấy Hùng Vương là thương hiệu phổ biến nhất, có mặt ở cả ba miền Việt
Nam (Bắc, Trung và Nam) với các thiết bị được bán ở 12 trên 16 tỉnh thành. Nam Bộ và Minh Tuấn
cũng là các thương hiệu nổi tiếng với các loại thiết bị được bán tại 6 trên 16 tỉnh thành.Trong khi
công ty Nam Bộ cũng bán sản phẩm ở cả ba miền, công ty Minh Tuấn lại bán sản phẩm ở miền
Nam và miền Trung.Thiết bị từ Trung Quốc cũng được bán ở khắp cả ba miền Việt Nam, tại 8 trên
16 tỉnh thành. Tuy nhiên người dân chỉ mua sản phẩm của Trung Quốc không được sản xuất tại
Việt Nam như đèn, bình nước nóng KSH, đèn sưởi, nồi cơm, hay máy phát điện. Một thương hiệu
khác cũng phổ biến ở miền Nam và miền Trung là bếp Asako được bán ở 3 trên 16 tỉnh. Các sản
phẩm của các công ty khác chỉ bán trên phạm vi địa phương (1 tỉnh) (chi tiết xem tại phụ lục 7).
Tại mỗi tỉnh, đều có mặt các thiết bị của các công ty khác nhau. Thông tin từ cán bộ các tỉnh cho
thấy người sử dụng KSH thích sử dụng thương hiệu dựa trên ba yếu tố: giá cả, độ bền và hình thức.
Bếp gas rẻ, bền và đẹp thường được người sử dụng thích hơn.
Cán bộ tỉnh cũng được yêu cầu đánh giá thương hiệu được ưa chuộng nhất tại địa phương. Tỉ lệ cho
thấy Hùng Vương là thương hiệu được ưa chuộng nhất với 8-10 (phụ thược vào từng sản phẩm)
trong tổng số 16 người trả lời cho biết họ thích sử dụng thiết bị của Hùng Vương vì giá cả hợp lý,
độ bền và mỗi loại thiết bị lại có nhiều loại khác nhau, như vậy họ có nhiều lựa chọn hơn. Công ty
Nam Bộ và Minh Tuấn cũng được một số cán bộ tỉnh đánh giá cao. Mặc dù công ty Nam Bộ có
Page | 14



mức giá khá cạnh tranh, thiết bị của công ty Minh Tuấn được đánh giá là bền hơn và tiết kiệm nhiên
liệu. Với các sản phẩm của Trung Quốc, tất cả các tỉnh đều đưa sản phẩm Trung Quốc vào loại thiết
bị được ưa chuộng vì không có một thương hiệu nào khác sản xuất loại thiết bị đó tại địa phương
(chi tiết xem ở Phụ lục 8). Cần lưu ý là việc đánh giá này không nhất thiết là ý kiến của người sử
dụng thiết bị mà là ý kiến của cán bộ tỉnh, những người có kinh nghiệm với thị trường KSH tại địa
phương (xem đánh giá chi tiết các thương hiệu phổ biến trong phần sau).
3.3.7. Đánh giá một số thiết bị chính của người sử dụng KSH
3.3.7.1.

Bếp đôi

Phỏng vấn 29 người sử dụng bếp gas đôi cho thấy người sử dụng quan tâm nhất đến những tiêu
chuẩn sau:
Độ bền bộ phận đánh lửa:Đối với người sử dụng, sự khác biệt duy nhất giữa bếp KSH tự chế
và bếp KSH được các công ty bán là bộ phận đánh lửa. Bếp gas đôi tự chế được cải tiến từ bếp
gas khí hóa lỏng (thường gọi là bếp gas công nghiệp) nhưng không có bộ phận đánh lửa, người
sử dụng phải tự châm lửa khi bật bếp. Ở Tiền Giang, rất nhiều người mua bếp gascông nghiệp
hỏng với giá 150.000 đồng và sau đó sửa lại thành bếp KSH. Nếu bộ phận đánh lửa bị hỏng,
người sử dụng cho rằng hầu như không có sự khác biệt giữa Bếp sản xuất bởi các công ty và
bếp tự chế. Độ bền của bộ phận đánh lửa là tiêu chuẩn quan trọng nhất với người sử dụng
KSH.
Bếp gas sản xuất bởi
các công ty có núm
vặn đánh lửa trong khi
bếp tự chế chỉ có khóa
gas mà không có bộ
phận đánh lửa


Bếp KSH sản xuất của các công ty

Bếp KSH tự chế

Lửa xanh và chống cháy ngược:Nếu bếp có lửa màu
vàng, sẽ dễ tạo ra muội đen trên các xoong nồi và
không tối ưu hóa lượng gas đốt cháy. Người sử dụng
không thích nồi bị đen vì họ sẽ phải cọ rửa thường
xuyên hơn. Bếp có ngọn lửa xanh là một chỉ số chất
lượng tốt. Bếp KSH sản xuất bởi các công ty thường
có lỗ điều khí gần van gas dưới bếp. Nếu lỗ điều khí
Khe chia lửa
hoạt động tốt, bếp sẽ cho lửa màu xanh. Nếu đường
dẫn khí bị tắc, bếp sẽ cho ngọn lửa vàng. Lỗ điều khí bị tắc nếu khe chia lửa ở mâm chia lửa
quá hẹp hoặc người sử dụng không lau chùi thường xuyên. Nếu khe chia lửa bị tắc hoàn toàn,
lửa sẽ bị cháy ngược lại đường dẫn không khí làm hỏng núm đánh lửa.
Page | 15


Một thí nghiệm với bếp KSH tự chế tại địa phương có lỗ điều khí trong ống dẫn gass cho thấy
nếu đường dẫn khí bị bịt, ngọn lửa có màu vàng, còn nếu đường dẫn này được mở ra, ngọn lửa
màu xanh. Thí nghiệm được thể hiện trong hình sau:

Bịt lỗ điều khí

Mở lỗ điều khí

Bề rộng của bếp:Người sử dụng KSH thích các loại bếp đủ rộng để đặt hai nồi nấu/chảo lớn
lên trên. Nếu bếp quá ngắn, người sử dụng chỉ có thể đặt lên một nồi lớn và 1 nồi nhỏ. Như vậy
sẽ rất bất tiện.

Ba tiêu chuẩn này là quan trọng nhất đối với người sử dụng.Chỉ có 2 trong tổng số 29 người được
phỏng vấn quan tâm đến độ chắc chắn của khung bếp để đặt nồi nặng lên.Không có người được
phỏng vấn nào coi lượng gas tiêu thụ là một yếu tố quan trọng.
Dựa trên những tiêu chuẩn này, dưới đây là một số đánh giá về bếp KSH của một số công ty sản
xuất tại Việt Nam:
Bộ phận đánh lửa:Hiện tại có hai loại đánh lửa, cơ (thường gọi mà đánh lửa gamato) và điện.
Đánh lửa cơ đặt bên dưới mặt bếp. Ngọn lửa được bật lên ở khoảng giữa mâm đốt lửa. Khi bật
bếp lên, ngọn lửa làm cháy gas từ đầu đốt. Theo một thợ xây ở Tiền Giang có kinh nghiệm sửa
chữa và lắp đặt nhiều loại bếp khác nhau, lợi thế của của hệ thống đánh lửa cơ là nó khá đơn
giản và hoàn toàn không phụ thuộc vào bất kỳ nguồn năng lượng nào bên ngoài. Bộ phận này
cũng có thể dễ dàng sửa chữa và thay thế với chi phí rất thấp. Một yếu điểm của đánh lửa cơ là
ngọn lửa bùng lên ngay bên cạnh ống gas bên dưới bếp. KSH không được tinh chế có lẫn tạp
chất có thể làm van gas không được đóng kín hoàn toàn, khí gas có thể bị xì ra nếu người sử
dụng không khóa ống dẫn gas. Một người sử dụng ở Tiền Giang đã gặp phải vấn đề này trong
quá trình sử dụng bếp gas Nam Bộ (đánh lửa cơ). Van gas không khóa chặt khiến gas bị xì ra
khi người sử dụng tắt bếp.

Page | 16


Bếp đánh lửa cơ, bộ phận đánh
lửa nằm ngay sau núm vặn gas

Kim phun gas có thể
không đóng hoàn toàn

Kim phun gas và
bộ phận đánh lửa

Đánh lửa điện đặt ngay trên mặt mâm chia lửa, sử dụng tia lửa điện để đánh lửa. Trước khi mâm

chia lửa cháy, có thể nghe thấy rõ tiếng “tạch tạch tạch” phát ra từ tia lửa điện. Tia lửa điện
được hình thành bằng cách vặn núm gas hoặc ấn vào nút đánh lửa.Để hoạt động, núm đánh lửa
cần điện từ pin.Lợi thế của đánh lửa điện là người sử dụng chỉ cần ấn nút đến khi lửa được đánh
lên mà không cần vặn núm gas nhiều lần.Tuy nhiên thiết bị này lại có nhiều điểm hạn chế. Qua
quan sát và phỏng vấn trong quá trình khảo sát cho thấy thiết bị đánh lửa chỉ hoạt động tốt khi
nó còn mới. Sau ba đến sáu tháng, người sử dụng sẽ rất khó đánh lửa.Khi vặn núm gas hoặc ấn
nút, người dùng thường phải chờ một lúc lửa mới lên.Trong lúc này khí gas bị xì ra gây mùi rất
khó chịu.Bên cạnh đó, thiết bị này thường bị hỏng chỉ sau khoảng 6 tháng sử dụng. Sau khi
hỏng, thường rất khó để sửa nên người sử dụng thường chỉ mồi lửa thủ công bằng tay. Thiết bị
này cũng cần có điện từ pin để hoạt động, rất nhiều người không biết rằng cần phải thay pin nếu
hết. Theo những người thợ xây, không như đánh lửa cơ, người sử dụng không thể rửa toàn bộ
bếp có đánh lửa điện vì nước có thể làm hỏng thiết bị.Khi thiết bị hỏng, người sử dụng cần phải
thay toàn bộ.

Đánh lửa điện tử

Pin

Bếp của Hùng Vương và Nam Bộ có núm đánh lửa cơ, còn bếp của Minh Tuấn và Nhật Long
sử dụng đánh lửa điện. Quan sát từ quá trình khảo sát cho thấy 6/10 bộ phận đánh lửa của bếp
Minh Tuấn không hoạt động (một trường hợp có vấn đề với pin), và 3/4 bộ phận đánh lửa của
bếp Nhật Long không hoạt động. Hầu hết người sử dụng bếp có bộ phận đánh lửa bị hỏng cho
biết nó chỉ hoạt động trong 6 tháng, tương đương với 64% bếp có bộ phận đánh lửa điện bị hỏng
sau 6 tháng sử dụng.
Tỉ lệ bộ phận đánh lửa cơ bị hỏng thấp hơn nhiều, chỉ khoảng 1/7 bộ phận đánh lửa cơ trong bếp
Nam Bộ và 2/5 bếp Hùng Vương bị hỏng.Một trong số đó, đánh lửa bị hỏng sau vài ngày sử
Page | 17


dụng, có hai trường hợp bị hỏng sau một năm sử dụng.Như vậy chỉ 25% bếp có bộ phận đánh

lửa cơ bị hỏng.
Kết quả cho thấy đánh lửa cơ bền hơn điện.Bên cạnh đó, đánh lửa cơ cũng dễ bảo dưỡng và
thay thế khi bị hỏng. Khi bật bếp, đánh lửa cơ kiểm soát lượng gas xì ra tốt hơn, do vậy không
gây ra mùi khó chịu.
Bảng 3: Tình hoạt hoạt động của bộ phận đánh lửa
Tình trạng
Công ty
Tổng
Hùng Vương (đánh lửa cơ)
Minh Tuấn (đánh lửa điện)
Nam Bộ (đánh lửa cơ)
Nhất Long (đánh lửa điện)
Tổng

5
10
7
4
26

Đánh lửa hoạt
động
3
4
6
1
14

Đánh lửa hỏng
2

6
1
3
12

Lửa xanh và chống cháy ngược:Bếp của cả bốn công ty đều có lỗ điều khí gần van gas dưới
bếp. Do đó, bếp của các công ty này sẽ cho lửa màu xanh nếu người sử dụng thường xuyên vệ
sinh. Bếp Minh Tuấn có khe chia lửa hẹp hơn so với các công ty khác, do đó tỷ lệ bếp cho lửa
vàng cao. Khảo sát cho thấy 3/10 bếp Minh Tuấn có ngọn lửa màu vàng và bếp 1/10 xảy ra
tình trạng ngọn lửa bén trở lại van khí, trong khi bếp của các công ty khác không xảy ra những
vấn đề này. Không có bếp tự chế nào (3/3) có lỗ điều khí, do đó gây ra ngọn lửa màu vàng và
làm đen nồi.
Độ rộng của bếp:Trong bốn công ty, bếp Minh Tuấn có chiều rộng (70 cm) đủ để đặt hai nồi
lớn lên trên, trong khi bếp Nam Bộ, Hùng Vương và Nhật Longđều hẹp hơn bếp Minh Tuấn
khoảng 10 cm. Tất cả những người sử dụng bếp Minh Tuấn đều hài lòng với chiều rộng bếp,
trong khi khoảng 50% người dùng bếp Nam Bộ, Hùng Vương và Nhất Long cho rằng bếp quá
ngắn để đặt cả hai nồi một lúc.

Khoảng cách giửa 2
bếp của bếp Minh
Tuấn rộng hơn bếp
của công ty khác

Minh Tuấn

Page | 18


Bảo hành:Người quản lý của bốn công ty xác nhận rằng người mua được bảo hành một năm.
Tuy nhiên, khảo sát với người sử dụng bếp cho thấy việc bảo hành tùy thuộc vào người bán.

Không có bếp nào của Nam Bộ và Nhật Long có bảo hành, trong khi tất cả bếp của Minh Tuấn
có bảo hành một năm. Hai hộ sử dụng bếp của Hùng Vương có bảo hành trong khi đóba hộ còn
lại thì không. Một thợ xây trên địa bàn tỉnh Tiền Giang cho biết nếu họ cung cấp dịch vụ bảo
hành, họ sẽ bán bếp với giá cao hơn bởi vì việc đi lại để sửa chữa rất tốn kém (một số khách
hàng ở rất xa nhà họ).
3.3.7.2.

Bếp gang

Về cơ bản tất cả các bếp gang từ các công ty có cơ chế làm việc tương tự, gas từ van trực tiếp đến
đầu đốt khi bật van gas.Bếp gang của tất cả các công ty đều có lỗ điều khí nằm bên cạnh van gas,
đảm bảo lửa xanh để tránh đen nồi. Khảo sát với 9 người sử dụng của ba công ty (Nam Bộ, Hùng
Vương và Nhật Long) cho thấy rằng tất cả các bếp đều rất bền. Một số người đã sử dụng bếp trong
hơn ba năm mà vẫn hoạt động tốt. Bếp có ngọn lửa màu xanh mạnh, do đó rất thích hợp để nấu thức
ăn chăn nuôi hoặc nấu các nồi to nặng. Theo người sử dụng, nhược điểm chính của bếp gang là
không có đánh lửa, do đó người dùng phải mồi lửa bằng tay. Tuy nhiên, vấn đề này đã được công ty
Nhât Long khắc phục.Nhật Long cải tiến bếp bằng cách lắp đặt đánh lửa điện trong bếp gang và trở
thành công ty đầu tiên có sản phẩm này.
Hùng Vương

Nhật Long
(bếp cũ)

Bộ phận điều khí
Nhật Long
(phiên bản mới)

Bếp Nhật Long
phiên bản mới có
bộ phận đánh lửa

trong khi bếp khác
phải châm lửa
bằng tay

Nam Bộ

Bộ phận đánh lửa –
Châm lửa bằng tay

3.3.7.3.

Bếp gas đơn – tự chế

Tại tỉnh Tiền Giang, có nhiều loại bếp khác nhau được người dân địa phương chế tạo.Giá của bếp
dao động từ 50.000 đến 250.000 đồng. Nhược điểm của bếp là hầu hết đều không có lỗ điều khí do
đó ngọn lừa có màu vàng và dễ tạo thành muội đen trên xoong nồi. Ngoài ra, khe trên mâm chia lửa
thường quá lớn nên thường tiêu thụ rất nhiều gas.Tuy nhiên, một số bếp thiết kế tại địa phương có
ưu điểm hơn nhiều thậm chí so với bếp gang do các công ty chế tạo. Lợi thế lớn nhất chính là sự
linh hoạt của bếp. Bếp địa phương được thiết kế để nấu ăn cho nhiều mục đích mà bếp gang không
thể làm như nấu rượu hoặc nấu các bếp lớn và nặng. Trong quá trình khảo sát tại Tiền Giang đã
Page | 19


phát hiện được một bếp thiết kế rất tốt. Bếp này rất linh hoạt trong việc nấu nướng cho bất kỳ mục
đích nào. Nó có thể được đặt trên bếp truyền thống, bếp kiềng hoặc đơn giản là đặt ở giữa ba viên
đá để nấu thức ăn chăn nuôi. Bếp có lỗ điều khí và khe chia lửa nhỏ để tiết kiệm gas, và được làm
từ inox.Giá bếp dao động từ 100.000 - 250.000 đồng tùy thuộc vào loại inox.Bếp này được người
dân địa phương ưa chuộng hơn bếp gang bởi tính linh hoạt, tiện ích của và chi phí của nó. Bếp được
minh họa trong hình dưới đây:
Bếp có thiết kế

đơn giản, linh hoạt
và có thể nấu với
nhiều mục đích

Bếp được thiết kế bởi
Nguyễn Văn Hải, Mỹ
Tho, Tiền Giang
ĐT: 0937589336

Lỗ điều khí

Một số loại bếp khác được người dân địa phương thiết kế ở tỉnh Tiền Giang được trình bày trong
hình dưới đây:

3.3.7.4.

Đèn KSH

Đèn KSH được một số hộ gia đình sử dụng để tận dụng lượng gas thừa.Tuy nhiên, tiềm năng phát
triển sử dụng đèn KSH ở những khu vực đã có điện lưới thì chưa chắc chắn nếu người sản xuất
không có biện pháp khắc phục những hạn chế của đèn. Một thợ xây ở Tiền Giang cho biết ông đã
lắp đặt hơn 200 bóng đèn KSH cho các hộ gia đình tại huyện trong năm nay nhưng trong quá trình
đi khảo sát, rất khó để tìm được một hộ vẫn còn dùng đèn KSH. Qua khảo sát ở Tiền Giang và Bắc
Ninh, nhóm tư vấn đã phỏng vấn được 11 hộ gia đình sử dụng đèn KSH. Bảy hộ gia đình có treo
Page | 20


đèn KSH nhưng không còn dùng nữa.Bốn hộ còn lại
vẫn đang sử dụng đèn nhưng hai trong số đó mới lắp
đèn được một tháng.

Phỏng vấn với người sử dụng cho thấy người dân
lắp đặt đèn KSH dựa vào gợi ý của thợ xây khi họ
xây công trình KSH.Tuy nhiên, khi sử dụng đèn, họ
thấy rằng loại đèn này có rất nhiều nhược điểm và
không muốn sử dụng nữa. Một số nhược điểm chính
gồm có:
Mạng đèn không bền. Trung bình, nếu một hộ
gia đình sử dụng đèn thường xuyên thì họ phải
thay mạng đèn mỗi tuân một lần. Có một số lý
do khiến mạng đèn bị hỏng. Đèn KSH thường được treo ngoài trời do vậy gió có thể khiến
mạng đèn bị rơi. Muỗi có thể bay vào trong đèn, va vào mạng đèn và bị cháy trong đó. Ống
dẫn khí thường bị tắc trong vòng 2-3 tuần và buộc phải thay mạng đèn mỗi lần thông ống dẫn
khí.
Bất tiện: Người sử dụng phải châm đèn bằng tay và cảm thấy không thuận tiện khi phải cố
gắng châm đèn trong bóng tối. Do có bóng đèn thủy tinh bao bên ngoài nên phải châm vài lần
mới được, và như vậy thì rất bất tiện so với đèn điện.
Kém hiệu quả kinh tế: So sánh chi phí bảo dưỡng, bảo trì của đèn KSH với chi phí sử dụng
bóng đèn tiết kiệm điện thì có thể thấy rõ tại sao người dân không sử dụng đèn KSH. Một chiếc
đèn KSH của Trung Quốc có giá 80.000 đồng, mạng đèn có giá 2.000 đồng, bóng đèn thủy tinh
có giá 20.000 động (trung bình người dùng phải thay bóng đèn mỗi tháng một lần). Đầu đốt có
giá 25.000 đồng và cứ ba tháng phải thay một lần. Như vậy giá ngoài khoản đầu tư ban đầu
80.000 đồng, người sử dụng phải tốn trên 36.000 đồng mỗi tháng.
Một bóng đèn điện 14W có giá 45.000 đồng, và tạo ra ánh sáng mạnh hơn nhiều so với đèn
KSH. Nếu người dùng thắp sáng đèn tiết kiệm điện bốn tiếng mỗi ngày, 30 ngày mỗi tháng,
lượng điện tiêu thụ chỉ có 1.68KWh, tức là khoảng 4000 đồng mỗi tháng. Như vậy ngoài chi phí
ban đầu là 45.000, người sử dụng chỉ phải trả 4000 đồng mỗi tháng. Tính toán cho thấy đèn
KSH có chi phí tốn kém hơn đèn điện, sáng kém hơn và không tiện lợi bằng. Đây là lý do tại
sao người dân không sử dụng đèn KSH chỉ sau một vài tháng.

Rất nhiều hộ gia đinh

đã không còn sử dụng
đèn KSH nữa

Page | 21


×