Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG LƯỢC ĐỒ TƯ DUY NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 11 (HỌC KÌ I) TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN NGỌC TUẤN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG LƯỢC ĐỒ TƯ DUY NHẰM TÍCH CỰC
HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 11 (HỌC KÌ I)
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
(Bộ môn Hóa học)
Mã số

: 60.14.10

Hà Nội - 2010


Cụng trỡnh c hon thnh ti
Trng i hc Giỏo dc - i hc Quc gia H Ni

Ngi hng dn khoa hc: PSG.TS. Trn Trung Ninh

Phn bin 1:.

Phn bin 2:.

Lun vn s c bo v trc Hi ng chm lun vn thc s hp ti:


Trng i hc Giỏo dc - i hc Quc gia H Ni

Vo hi .gi, ngy .thỏng nm 2010

Có thể tìm đọc luận văn tại:
- Phòng Tư liệu Trường Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trung tâm Thông tin, Thư viện - Đại học Quốc gia Hà Nội.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông
tin và truyền thông (CNTT&TT) đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực, làm thay
đổi sâu sắc đời sống kinh tế, xã hội và đặc biệt là giáo dục.
Hóa học là một môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm, với các khái
niệm khó và trừu tượng, nhiều phản ứng diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm, diễn
tiến của các quá trình và hiện tượng khó quan sát, một số thí nghiệm độc hại,
nguy hiểm... Với sự hỗ trợ của CNTT&TT nhược điểm ấy đã được khắc phục,
mang đến hứng thú học tập cho học sinh.
Việc sử dụng CNTT&TT nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học
sinh và dạy học kiến thức về thế giới xung quanh luôn là một trong những ưu
tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. Nhằm hướng các em đến
một phong cách học tập tích cực và tự chủ, chúng ta không chỉ cần giúp các em
khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em hệ thống được những
kiến thức đó. Việc thiết kế giáo án thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ
mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức,
tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết
sức hữu hiệu để tạo nên được điều đó là lược đồ tư duy.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng
lược đồ tư duy nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong

dạy học hoá học lớp 11 (học kì I) Trung học phổ thông” nhằm nâng cao năng
lực tự học, tự nghiên cứu, chủ động chiếm lĩnh kiến thức cho học sinh phổ
thông, góp phần đổi mới phương pháp và tăng cường hiệu quả dạy học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và sử dụng lược đồ tư duy để thiết kế các hoạt động học tập
trong phần hóa học lớp 11 (Học kì I), góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn Hóa học lớp 11 ở trường THPT.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về quá trình dạy học, xu hướng đổi mới phương pháp Dạy Học.Nghiên cứu lí luận về quá trình tự học và khả năng ứng dụng CNTT&TT
trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông.
Nghiên cứu các kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật dạy học các mảnh ghép, kĩ thuật khăn
phủ bàn, kĩ thuật dạy học theo góc.
1


- Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình hóa học ở phổ thông, đặc biệt là
nội dung Hóa học học kì I lớp 11 trung học phổ thông.
- Nghiên cứu và vận dụng lược đồ tư duy vào dạy học Hóa học lớp 11 (Học kì I):
Sử dụng phần mềm Mind Manager Pro 7 để thiết kế giáo án phần Hóa học lớp
11 (Học kì I) và thiết kế hoạt động học tập trước khi lên lớp của học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT tại Tỉnh Bắc Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ở trường Trung học phổ thông Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng lược đồ tư duy trong dạy học hóa học lớp 11 (Học kì I) theo
hướng đổi mới phương pháp dạy học, tập trung nghiên cứu việc lược đồ hóa
giáo án của giáo viên và kế hoạch tự học của học sinh.

4. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lược đồ tư duy vào thiết kế các hoạt động dạy và học Hóa học
11 (Học kì I) sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài, các tài liệu trong nước và ngoài
nước về lý luận dạy học có liên quan đến đề tài.
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa... trong nghiên cứu các tài liệu lý luận và thực tiễn có
liên quan tới việc đổi mới phương pháp dạy học có ứng dung CNTT&TT, để
thấy rằng việc ứng dụng CNTT&TT, đặc biệt là việc vận dụng lược đồ tư duy
vào việc dạy và học là một trong những phương pháp dạy học phù hợp với xu
thế phát triển.
Phương pháp điều tra cơ bản thực trạng công tác dạy và học ở trường
phổ thông hiện nay, việc sử dụng các phương tiện trực quan, các thiết bị nghe
nhìn và đặc biệt là việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học Hóa học.
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để phân tích định tính và
định lượng kết quả nghiên cứu.
Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm từ đó rút ra kết luận
cho đề tài.
6. Những đóng góp của đề tài
- Sử dụng phần mềm Mind Manager Pro. 7 để thiết kế giáo án phần Hóa học 11
(Học kì I ).
2


- Nghiên cứu cách vận dụng lược đồ tư duy vào dạy học Hóa học ở trường THPT.
- Học sinh được tiếp cận với phương pháp học tập khoa học, từ đó học sinh sẽ
tăng cường được năng lực tự học, tự nghiên cứu chiếm lĩnh kiến thức.
7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng lược đồ tư duy
trong dạy học hoá học
Chương 2: Vận dụng lược đồ tư duy vào thiết kế hoạt động dạy và hoạt
động học hoá học 11 (học kì I)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG LƯỢC ĐỒ
TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học – xu hướng chung của thế giới
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Hóa học hiện nay
1.1.2.1. Xây dựng cơ sở lý thuyết
1.1.2.2. Hoàn thiện phương pháp dạy học hiện có
1.1.2.3. Sáng tạo các phương pháp mới
1.1.3. Dạy học tích cực là một quan điểm sư phạm
1.1.3.1. Tích tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì có sẵn trong tự
nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn
tại và phát triển xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mọi thời đại, chủ động cải
biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
1.1.3.2. Tính tích cực của học sinh trong dạy học Hóa học
Theo GS.TS Trần Bá Hoành tính tích cực trong hoạt động học tập về thực
chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ
và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. [13]
1.1.3.3. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở
nhiều nước, để chỉ những phương pháp giáo dục - dạy học theo hướng phát huy

3


tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. “ Tích cực” trong phương pháp
tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động trái với nghĩa là không
hoạt động, thụ động chứ không dùng trái nghĩa với tiêu cực, thuật ngữ rút gọn
“phương pháp tích cực” hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
Để đạt được các mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy học cần sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực. [22]
1.1.3.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực cần được sử dụng để nâng cao chất
lượng dạy học
a. Kĩ thuật dạy học các mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm
và liên kết giữa các nhóm nhằm:
Kĩ thuật này được sơ đồ hóa như sau:

Sơ đồ 1.1: Dạy học theo kĩ thuật các mảnh ghép
b. Kĩ thuật khăn phủ bàn
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa
hoạt động
Kĩ thuật này được sơ đồ hóa như sau
Ý kiến cá nhân
Ý
kiến

nhân

Ý kiến chung của cả
nhóm về chủ đề


Ý
kiến

nhân

Ý kiến cá nhân

Sơ đồ 1.2: Dạy học theo kĩ thuật khăn phủ bàn
4


c. Kĩ thuật dạy học theo góc
Là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh thực
hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khoảng không gian lớp
học đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Hóa học
1.2.1. Giáo dục và công nghệ
1.2.2. Vai trò của CNTT&TT trong dạy học nói chung và trong dạy học hóa
học nói riêng
1.2.3. Tình hình sử dụng máy tính và khai thác phần mềm để dạy học ở nước
ta hiện nay
1.2.3.1. Tình hình sử dụng máy tính ở nước ta hiện nay
Trong những năm qua, nội dung giáo dục ít gắn liền với yêu cầu của cuộc sống
hàng ngày, dạy học chủ yếu vẫn bằng phương pháp lạc hậu: thầy giảng – trò
ghi, chưa cập nhật được những thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới. Do
đó, sản phẩm giáo dục – con người thông qua giáo dục đào tạo thường thiếu
năng động sáng tạo, còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng, thậm trí bất lực trước đòi hỏi
của cuộc sống vốn rất đa dạng và luôn luôn biến đổi không ngừng.
Để hòa nhập với nhịp độ phát triển giáo dục chung của các nước trên thế
giới, trong những năm 1990 trở lại đây, Bộ giáo dục và Đào tạo đã có những cố

gắng trong việc tăng cường trang thiết bị, cung cấp thêm nhiều máy tính cho
các trường phổ thông, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên khoa
công nghệ thông tin, cử nhiều giáo viên đi học thêm vi tính, khuyến khích các
cán bộ nghiên cứu các phần mềm dạy học.
Trong khoảng 10 năm gần đây, các trường trung học đã triển khai chương
trình dạy tin học, trình độ dạy học và ứng dụng tin học đã có cơ sở vững chắc,
nhiều phần mềm dạy học đã được thử nghiệm. Nhiều giáo viên đã ứng dụng phần
mềm của nước ngoài làm công cụ dạy học. Nếu xây dựng và đưa các phần mềm
vào dạy học phổ biến sẽ là một bước ngoặt quan trọng cho nền giáo dục nước nhà.
Hiện nay hầu hết các trường THPT đã được trang bị máy tính để dạy môn
Tin học. Từ năm 2006-2007, bộ môn Tin học được đưa vào giáo dục chính
khóa cho học sinh phổ thông. Nhiều giáo viên bộ môn như Toán, Vật lý, Hóa
học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí… đã và đang nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng
phần mềm, tư liệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Đối với bộ môn Hóa học, việc đổi mới phương pháp dạy học, phương tiện,
thiết bị dạy học đang từng bước cải tiến. Hầu hết các giáo viên đã thấy được vai
5


trò quan trọng của việc khai thác các phần mềm phục vụ cho quá trình dạy học để
nâng cao chất lượng dạy học. Theo điều tra của Nguyễn Thúy Hằng, (2008) đối
với giáo viên Hóa học ở Hà nội và các giáo viên là học viên sau đại học ở trường
Đại học sư phạm Hà nội, với số phiếu trả lời thu được là 138 phiếu. Qua thống kê
thấy rằng: hầu hết GV đều cho rằng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học hoá học
là cần thiết (90%) và việc ứng dụng CNTT&TT góp phần làm cho giờ học sinh
động hơn, HS tiếp thu bài nhanh hơn, nhờ thế chất lượng bài dạy được nâng cao
hơn. Cũng theo kết quả của các phiếu điều tra đó thì trình độ tin học của GV nói
chung còn hạn chế, số GV đạt trình độ Tin học cơ sở và Tin học văn phòng còn
thấp, khả năng sử dụng word và Power Point thành thạo chưa nhiều, đặc biệt số
GV biết khai thác và sử dụng Internet rất ít. Số GV sử dụng máy tính và các thiết

bị dạy học hiện đại trong giờ dạy của mình chưa nhiều: 14,5% sử dụng thường
xuyên; 63,77% chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng. Theo sự thăm dò đó: các GV cũng
cho rằng để triển khai rộng rãi việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Hoá học
rất cần thiết nâng cao trình độ tin học cho GV, đồng thời ngành giáo dục cần trang
bị thêm: máy tính, máy chiếu, mạng Internet băng thông rộng...
Như vậy việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học hóa học là một nhu cầu
bức thiết. Tuy nhiên, do trình độ tin học, ngoại ngữ của giáo viên còn hạn chế,
kinh phí đầu tư vào các phương tiện, thiết bị dạy học còn hạn hẹp nên việc khai
thác các phần mềm vi tính trong dạy học hóa học còn gặp nhiều khó khăn. Tuy
vậy, việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học đã làm cho người học thấy hứng
thú hơn, giờ học trở nên sôi động hơn, trao quyền chủ động hơn cho người học.
1.2.3.2. Khai thác sử dụng một số phần mềm để dạy học môn Hóa học
Đối với hóa học, hiện nay trên thế giới có khá nhiều đĩa CD – ROM về
hóa học rất phong phú. Các phần mềm hóa học được chia làm hai loại chính:
Các phần mềm tiện ích : ISIS Draw, ChemWin, ChemOffce … được dùng
để viết và vẽ các công thức hóa học; các chương trình tính toán hóa lượng tử như
Mopac, Hyper Chem, Gaussian… chương trình Hyper Chem chủ yếu dùng để tính
toán các tham số hóa lượng tử và trình diễn các mô hình hóa lượng tử. Các phần
mềm thí nghiệm MSS (Multimedia Science School) không những miêu tả cấu trúc
nguyên tử, phân tử trong bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleep mà còn miêu tả
nhiều phản ứng hóa học mà trong điều kiện thường khó thực hiện được.
Hai là các đĩa CD về thí nghiệm hóa học (Cyber Chem), các mô hình, các
câu hỏi trắc nghiệm tự kiểm tra (Quiz)... Xu hướng chung của thế giới hiện nay là
làm thế nào cho các phần mềm dễ sử dụng như dùng các đĩa CD âm nhạc, phim
6


hoạt hình, trò chơi điện tử, tất nhiên người dùng phải đọc và hiểu được tiếng anh
và biết sử dụng máy tính ở mực độ tối thiểu nào đó.
Phần mềm dạy học có thể được hiểu là các phần mềm dùng cho việc dạy và học

trên máy tính (có thể nối mạng LAN, WAN, và WWW) về hóa học nó bao gồm
các lĩnh vực sau:
Sách điện tử (e-book)là các đĩa CD hướng dẫn học một giáo trình hóa học
có bài tập, thí nghiệm mô phỏng, tự kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra trắc nghiệm trên máy theo đề riêng, tự đánh giá kết quả.
Xử lý các số liệu thực nghiệm.
Biểu diễn các mô hình để xây dựng các khái niệm trừu tượng.
Thực hiện các thí nghiệm mô phỏng trên máy.
Xem các thí nghiệm trên đĩa.
Sử dụng phần mềm trong dạy học là một công cụ không thể thiếu được
trong công nghệ giáo dục nhằm phát huy khả năng sáng tạo của học sinh. Xu
hướng học tập và dạy học hiện đại đó đang được phổ biến ở các nước tiên tiến.
Tuy nhiên phần mềm dạy học không thể thay thế được vai trò người thầy, sách
giáo khoa, các giáo trình, các công cụ dạy học khác. Các thí nghiệm mô phỏng
và thí nghiệm ảo không thể thay thế được các thí nghiệm thực ở các phòng thí
nghiệm dù còn là thô sơ. Việc vận dụng phần mềm vào dạy học là một hướng
nghiên cứu còn mới mẻ, cần được quan tâm để tiếp tục phát triển.
1.2.4. Ưu và nhược điểm của ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Hóa học
1.2.4.1. Ưu điểm
1.2.4.2. Hạn chế
Như vậy, khẳng định rằng “Đổi mới phương pháp dạy học hóa học bằng
CNTT&TT là xu thế của thời đại ngày nay”. Tuy nhiên việc ứng dụng làm sao
để khai thác hợp lí và hiệu quả của CNTT&TT vào dạy học nói chung và dạy
học hóa học nói riêng lại cần phải có các nghiên cứu cụ thể và nghiêm túc.
Trong phạm vi đề tài chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu và ứng dụng CNTT&TT
trong dạy học hóa học mà trọng tâm là: ““Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy
nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học hoá học
lớp 11 (học kì I) Trung học phổ thông”
1.2.5. Phần mềm Mịndect Mind Manager Pro 7.0
1.2.5.1. Giới thiệu cách sử dụng phần mềm Mịndect Mind Manager Pro 7.0

1.2.5.2. Cơ sở lý luận để thiết kế giáo án dạy học Hóa học theo lược đồ tư duy
Thực trạng dạy học hiện nay ở các trường THPT còn nhiều bất cập, đa số
giáo viên cho rằng khối lượng nội dung kiến thức SGK quá nhiều, thời gian trên
lớp đôi khi không thích hợp để thiết kế các hoạt động dạy học và học tập theo
7


phương pháp mới. Để khắc phục tình trạng này, cần phải có biện pháp đổi mới
tiến trình dạy học trên lớp hiện nay, làm thế nào để giáo viên có đủ thời gian
chuẩn bị giáo án, lựa chọn nội dung và phương pháp phù hợp cho tiết giảng,
học sinh có thời gian chuẩn bị bài ở nhà, tự lập kế hoạch tự học trên lớp. Thời
gian gần đây đã có nhiều bài viết giới thiệu về lược đồ tư duy với công dụng và
tính năng vượt trội: khái niệm xóa mù tư duy nhằm phát huy hết công năng của
não bộ giảm bớt ghi chép, gia tăng gợi nhớ, hồi tưởng, phát huy năng lực tư
duy độc lập và tư duy sáng tạo. Do đó chúng tôi lựa chọn lược đồ tư duy để
thiết kế các hoạt động dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh trong dạy học bộ môn hóa học
1.2.6. Lược đồ tư duy
1.2.6.1. Khái niệm về lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy (Mind Maps) là một công cụ tổ chức hoạt động và phát
triển năng lực tư duy. Có thể miêu tả như một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp
giữa từ ngữ, hình ảnh đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc,
hoạt động và chức năng của bộ não. Sơ đồ này giúp khai thác tiềm năng vô hạn
của bộ não.
Với mục tiêu giúp sử dụng tối đa khả năng của bộ não, Tony Buzan đã
đưa ra lược đồ tư duy giúp mọi người thực hiện mục tiêu này. Sinh năm 1942,
tại London, Tony Buzan là cha đẻ của phương pháp Lược đồ tư duy hay giản đồ
ý và khái niệm xóa mù tư duy. Tony Buzan nhận bằng danh dự về tâm lý học,
văn chương Anh, Toán học và nhiều môn khoa học tự nhiên của trường Đại học
British Columbia năm 1964. Tony Buzan là tác giả hàng đầu về não bộ.

Tác giả Tony Buzan

Tony Buzan cho rằng muốn độc lập trong tư duy, phải biết vận dụng trí
não để giải quyết mọi vấn đề xung quanh. Chớ ỷ lại người khác hay để người
khác áp đặt. Không ai khác ngoài bạn có thể giải quyết vấn đề của chính mình.
Bằng tư duy có phương pháp, sẽ gỡ dần những gì phức tạp sang đơn giản.
1.2.6.2. Công dụng của lược đồ tư duy
8


Khi thông tin được được gợi ra, lược đồ tư duy giúp tổ chức thông tin theo
một hình thức mà dễ dàng được xuất hiện và ghi nhớ. Được sử dụng để ghi chú tất
cả các loại như sách vở, bài giảng, học tập, hội họp, phỏng vấn và đàm thoại.
* Gợi nhớ (hồi tưởng): Bất cứ khi nào thông tin được xuất hiện từ trong bộ
não, thì lược đồ tư duy cho các ý tưởng được ghi lại rất nhanh ngay khi nó được
xuất ra vào một hệ được tổ chức. Vì thế chẳng cần phải viết cả một câu. Nó như
một phương tiện nhanh và hiệu quả trong việc tổng quát và vì thế có thể giữ lại
các hồi tưởng rất nhanh gọn.
* Sáng tạo: Bất cứ khi nào bạn muốn khuyến khích sự sáng tạo, lược đồ tư duy
sẽ giúp bạn giải phóng cách suy diễn cổ điển theo phương thức ghi chép sự kiện
theo dòng, cho phép các ý tưởng mới được hình thành nhanh chóng theo luồng
tư duy xuất hiện.
* Giải quyết vấn đề: Khi bạn gặp trở ngại với một vấn đề, lược đồ tư duy có
thể giúp bạn nhìn nhận tất cả các vấn đề và làm thế nào để liên kết chúng lại với
nhau. Nó cũng giúp bạn có được cái nhìn tổng quát là bạn có thể nhìn nhận vấn
đề dưới những góc độ nào và sự quan trọng của nó.
* Lập kế hoạch: Khi bạn cần lập kế hoạch, lược đồ tư duy giúp bạn có được tất
cả các thông tin liên quan vào một nơi và tổ chức có một cách thật đơn giản. Tất
cả các loại kế hoạch từ việc viết một bức thư cho đến một kịch bản, một cuốn
sách hoặc lập kế hoạch cho một cuộc họp, một ngày nghỉ.

* Thuyết trình (trình diễn): Khi nói ta luôn chuẩn bị tốt một lược đồ tư duy về
một chủ đề và cách diễn đạt. Nó không chỉ giúp ta tổ chức các ý kiến hợp lý, dễ
hiểu mà còn giúp ta trình bày mà không cần phải nhìn vào văn bản có sẵn.
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG LƯỢC ĐỒ TƯ DUY VÀO THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY
VÀ HOẠT ĐỘNG HỌC HÓA HỌC 11 ( HỌC KÌ I )
2.1. Phân tích chương trình hóa học lớp 11
2.1.1. Cấu trúc
2.1.1.1. Cơ sở lí thuyết Hóa học
2.1.1.2. Hóa học vô cơ
2.1.1.3. Hóa học hữu cơ
2.1.2. Kế hoạch dạy học và nội dung chương trình
2.1.2.1. Kế hoạch dạy học
2.1.3. Kiến thức và kĩ năng đạt được trong chương trình Hóa học 11
9


2.2. Vận dụng lược đồ tư duy vào thiết kế hoạt động dạy học của giáo
viên (giáo án) bằng phần mềm Mindect Mind Manager Pro 7
Dạy học Hóa học theo lược đồ tư duy: Toàn bộ nội dung dạy học được
chuyển đổi và mô hình hóa bằng sơ đồ tư duy, bố cục giáo án được sắp xếp linh
hoạt, hoạt động của giáo viên và học sinh được gắn kết với hệ thông câu hỏi một
cách mềm dẻo, sáng tạo, có thể thay đổi tùy theo đối tượng học sinh và tình hình
lớp học. Nội dung chi tiết được chèn dưới dạng Note (ghi chú) để tiết kiệm kích
thước sơ đồ hoặc dưới dạng attachment (file đính kèm) đính kèm hình ảnh, âm
thanh, thí nghiệm ảo... có thể hiển thị trên màn hình khi muốn trình chiếu. Khi
hoàn chỉnh giáo án có thể trình chiếu giáo án như giáo án điện tử trên phần mềm
Mindjet hoặc xuất file dưới dạng word, power point, PDF... thậm chí có thể xuất
ra file word dưới dạng giáo án chí tiết có đầy đủ nội dung kiến thức rất thuận tiện.
2.2.1. Quy trình thiết kế giáo án dạy học hóa học theo lược đồ tư duy

Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm
Nghiên cứu chương trình hóa học bậc trung học cơ sở, nghiên cứu sách
giáo khoa lớp 8, 9 kết hợp với tài liệu “Chương trình hóa học trung học phổ
thông”, nội dung bài giảng trong SGK hóa học, sách hướng dẫn của giáo viên
để rút ra được kiến thức mà học sinh đã học để làm nền tảng cho việc xác định
rõ kiến thức trọng tâm. Từ đó, rút ra những yêu cầu cần thiết ở người học và
phương pháp dạy học của giáo viên.
Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học
Mục tiêu của bài học là yêu cầu cơ bản buộc học sinh phải đạt được sau
khi học bài đó.
Mục tiêu bài học chỉ đạo toàn bộ nội dung, phương pháp dạy học, nội
dung và phương pháp kiểm tra - đánh giá.
Mục tiêu của bài học gồm ba thành tố: Kiến thức, kĩ năng, thái độ (khi
xác định mục tiêu bài học cần chú ý tới những kiến thức và đặc biệt là các kĩ
năng, thái độ ẩn chứa trong nội dung bài).
Mục tiêu được thể hiện bằng các động từ có thể lượng hóa được với ba
mức độ: Biết – Hiểu – Vận dụng.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học.
*Lựa chọn phương pháp dạy học.
Vì phương pháp là sự vận động bên trong của nội dung, do đó cần phải
căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức truyền đạt và kiểu bài lên lớp
để lựa chọn phương pháp dạy học sao cho thích hợp. Khi đã chọn được phương
pháp dạy học cho tiết học, giáo viên cần phải ghi vào sơ đồ và thực hiện nghiêm
10


túc theo kế hoạch. Hiện nay, phương pháp sử dụng có hiệu quả hơn hết cả là
phương pháp dạy học phức hợp, tức là giáo viên có thể sử dụng phương pháp
thuyết trình là chính, đồng thời kết hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy
học khác để đạt hiệu quả cao nhất cho tiết học.

Việc lựa chọn đúng phương pháp sẽ giúp cho tiết học đạt hiệu quả và chất
lượng cao, tuy nhiên giáo viên cần chú ý tới điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường, đối tượng học sinh, số lượng học sinh trong một lớp. Trong phạm vi đề
tài này chúng tôi áp dụng ba kĩ thuật dạy học ( Kĩ thuật dạy học các mảnh
ghép, kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn, kĩ thuật dạy học theo góc ) để nâng cao
tính tích cực của học sinh trong học tập.
* Chuẩn bị phương tiện dạy học:
Bước 4: Lựa chọn phương pháp kiểm tra và đánh giá học sinh
* Chuẩn bị phiếu học tập và bài tập củng cố nhằm kiểm tra và đánh giá
mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh trong tiết học.
- Phiếu học tập có tác dụng rất mạnh trong học tập hợp tác, thảo luận nhóm.
Cần phải xây dựng câu hỏi và bài tập trong phiếu học tập sao cho phát huy
được năng lực nhận thức và rèn trí thông minh cho học sinh.
- Bài tập củng cố phải có tác dụng hệ thống hóa kiến thức hoặc vận dụng
kiến thức vừa học xong.
* Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài học và bài tập ở nhà
Bước 5:Thiết kế hoạt động dạy học theo lược đồ tư duy dựa vào phần
mềm Mindjet Mind Manager Pro 7

Sơ đồ 2.1: Dạy học hóa học theo sơ đồ tư duy
2.2.2. Sử dụng lược đồ tư duy vào thiết kế hoạt động dạy học Hóa học lớp 11
(học kì I)
Bài 1:

SỰ ĐIỆN LI

Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm
11



Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân
bằng điện li.
Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học
Kiến thức - Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất
điện li yếu, cân bằng điện li.
Kĩ năng

- Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li

mạnh, chất điện li yếu.
- Viết phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học
-

Phương pháp : Áp dụng kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn vào dạy

học, phương pháp dạy học nêu vấn đề ...
Phương tiện : Bộ dụng cụ chứng minh tính dẫn điện của dd. Cốc

-

đựng các chất rắn: NaCl, đường, chất lỏng, nước cất, NaCl, dd HCl 0,1M,
CH3COOH 0,1M, rượu elylic, glixerol.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp kiểm tra và đánh giá học sinh.
Sử dụng bài tập trắc nghiệm và tự luận để kiểm tra và đánh giá

học sinh.

Bước 5:Thiết kế hoạt động dạy học (Giáo án ) theo lược đồ tư duy dựa vào
phần mềm Mindjet Mind Manager Pro 7.


12


Sơ đồ 2.2: Dạy học theo sơ đồ tư duy bài (Sự điện li)
Bài 2: PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN
LI
Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm
Hiểu được bản chất, điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các
chất điện li và viết được phương trình ion rút gọn của phản ứng.
Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học
Kiến thức
– Bản chất của phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li là phản ứng
giữa các ion.
- Để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li các ion trong
dung dịch phải kết hợp được với nhau tạo thành ít nhất một trong các chất sau:
chất kết tủa; chất điện li yếu ; chất khí.
Kĩ năng
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm để biết có phản ứng hóa học xảy ra.
- Dự đoán kết quả phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.
- Viết được phương trình ion đầy đủ và rút gọn.
- Tính khối lượng kết tủa hoặc thể tích khí sau phản ứng ; tính thành phần phần
trăm về khối lượng các chất trong hỗn hợp ; tính nồng độ mol ion thu được sau
phản .
13


Bước 3: Lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học.
- Phương pháp: Áp dụng kĩ thuật dạy học theo góc, dạy học nêu vấn đề …
- Phương tiện: Dụng cụ thí nghiệm, hóa chất, máy chiếu Project

Bước 4: Lựa chọn phương pháp kiểm tra và đánh giá học sinh.
- Sử dụng bài tập trắc nghiệm và tự luận để kiểm tra và đánh giá học sinh.
Bước 5:Thiết kế hoạt động dạy học (Giáo án ) theo lược đồ tư duy dựa vào
phần mềm Mindjet Mind Manager Pro 7

.

Sơ đồ 2.3: Dạy học theo sơ đồ tư duy bài (Phản ứng trao đổi ion trong dung
dịch chất điện li)
Bài 3:
PHÂN BÓN HÓA HỌC
Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm
Biết được cây trồng cần những nguyên tố dinh dưỡng nào.
Biết thành phần hóa học của các loại phân đạm, phân lân, phân kali,phân hỗn
hợp, phân phức hợp, phân vi lượng và cách điều chế các loại phân bón này.
14


Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học
Kiến thức
Biết :
- Khái niệm phân bón hoá học và phân loại.
- Khái niệm, tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng.
Kĩ năng
– Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hoá học.
- Sử dụng hiệu quả một số phân bón hoá học.
- Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh
dưỡng nhất định.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học
- Phương pháp: Kĩ thuật dạy học các mảnh ghép,dạy học nêu vấn đề …

- Phương tiện: Dụng cụ thí nghiệm, hóa chất, máy chiếu Project ….
Bước 4: Lựa chọn phương pháp kiểm tra và đánh giá học sinh
- Sử dụng bài tập trắc nghiệm và tự luận để kiểm tra và đánh giá học sinh.
Bước 5:Thiết kế hoạt động dạy học (Giáo án) theo lược đồ tư duy dựa vào
phần mềm Mindjet Mindmanager Pro 7

 VÒNG I:
GV: Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, mỗi nhóm gồm 4 thành viên

15


 VÒNG 2
Hình thành nhóm 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ
nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 và một người từ nhóm 4)
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2
Giáo viên kết luận bài.

16


Sơ đồ 2.3: Dạy học theo sơ đồ tư duy bài (Phân bón hóa học)
* Nhận xét:
Lựa chọn vận dụng lược đồ tư duy vào dạy học Hóa học trung học phổ
thông rất phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học
Hóa học nói riêng bởi vì lược đồ tư duy sẽ giúp cho giáo viên tiết kiệm được
thời gian lên lớp, giáo án được thiết kế một cách linh hoạt, sáng tạo tùy vào tình
hình cụ thể của từng lớp học. Ngoài ra sử dụng lược đồ tư duy vào dạy học còn

phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện nay cũng như đáp ứng được chủ
trương tin học hóa nhà trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy ưu và nhược điểm khi thiết kế hoạt động
dạy học của giáo viên (Giáo án) bằng phần mềm Mindjet Mind Manager Pro 7
như sau:
 Điểm mạnh :
Vận dụng lược đồ tư duy trong dạy học hóa học có nhiều ưu điểm và tính năng
vượt trội và tính chất đặc trưng sau:
- Tính sáng tạo: Giáo án soạn bằng lược đồ tư duy mang màu sắc riêng của từng
giáo viên vì nó cho phép mỗi giáo viên có thể lựa chọn lược đồ tư duy phù hợp
với ý tưởng riêng của mình.
17


- Tính mềm dẻo: Giáo án có thể thay đổi, chỉnh sửa nội dung, phương pháp dạy
học, phương tiện dạy học khi cần thiết.
- Tính đa dạng: Phần mềm có rất nhiều lược đồ tư duy được định sẵn giúp cho
giáo viên có thể lựa chọn tùy ý theo mẫu riêng cho mình, đồng thời giáo viên có
thể tạo ra lược đồ tư duy riêng mà không cần theo mẫu định sẵn.
- Tính hệ thống: Có thể sắp xếp ý tưởng theo trình tự chính và ý phụ một cách logic.
- Tính đặc thù: Có thể định dạng để xuất ra file dưới dạng Word, PDF, Power
Point, Excel…
- Tiết kiệm thời gian soạn giáo án.
 Hạn chế :
- Yêu cầu giáo viên phải có máy tính, biết sử dụng máy tính và cài đặt chương
trình Mindjet Mind Manager Pro 7.
2.3. Thiết kế hoạt động học tập trước khi lên lớp của học sinh bằng phần
mềm Mindjet manager Pro 7
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn dạy học hóa học hiện nay,
chúng tôi sử dụng phần mềm Mind Manager Pro 7 để sơ đồ hóa kế hoạch tự

học có hướng dẫn của giáo viên dưới dạng sơ đồ tư duy.
Với tính năng vượt trội của lược đồ tư duy trong việc sơ đồ hóa kế hoạch
tự học của học sinh, chúng tôi thiết kế mẫu phiếu học tập theo lược đồ tư duy
sau đây:

Sơ đồ 2.4: Phiếu học tập theo sơ đồ tư duy
Phần lớn bài học trong SGK có thể gồm 3 đến 4 mục lớn, được đánh số
La Mã từ I đến IV. Học sinh nghiên cứu SGK trước ở nhà, soạn các ý chính và
kiến thức trọng tâm cho mỗi mục của phiếu tự học một cách có hệ thống, có thể
soạn trên giấy A4 hoặc trên vở theo yêu cầu của giáo viên, tùy theo từng trường,

18


từng địa phương. Đây chính là tính mềm dẻo và linh hoạt của phiếu tự học. Sau
đây là một ví dụ :

Sơ đồ 2.5: Phiếu học tập theo lược đồ tư duy bài (Nitơ lớp 11)
* Nhận xét: Sử dụng lược đồ tư duy vào thiết kế hoạt động học tập trước khi
lên lớp là một phương pháp học tập theo hướng tích cực, chủ động sáng tạo phù
hợp với tình hình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Qua nghiên cứu
chúng tôi thấy điểm mạnh, điểm yếu của việc sử dụng lược đồ tư duy vào thiết
kế hoạt động học tập trước khi lên lớp như sau:
 Điểm mạnh: Giúp học sinh phát huy được tính tự lực, tích cực, chủ động
và sáng tạo trong quá trình tiếp thu kiến thức mới. Phát huy được năng lực tư
duy sáng tạo, độc lập một cách có hiệu quả. Rèn luyện cho học sinh phương
pháp tự học, các em biết cách sắp xếp kế hoạch một cách hợp lý. Tiết kiệm
được thời gian ghi chép bài trên lớp, dành nhiều thời gian vào vận dụng và
chiếm lĩnh kiến thức mới.
 Hạn chế: Việc sử dụng lược đồ tư duy vào thiết kế hoạt động học tập trước

khi lên lớp sẽ không đạt hiệu quả cao khi học sinh không tự giác học tập, giáo viên
không thường xuyên kiểm tra việc tự học của học sinh trước khi vào dạy.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học của đề tài – khẳng định tính khả thi của việc thiết kế và sử dụng lược đồ tư
duy nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Hóa
học, từ đó nhằm nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường phổ thông,
19


đồng thời xác nhận việc thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy là bổ ích cho giáo
viên Hóa học trung học phổ thông, cũng như sinh viên các trường Đại học và
Cao đẳng Sư phạm.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
* Thực nghiệm phải đảm bảo kết quả về mặt định lượng, đảm bảo tính khoa
học, khách quan và phù hợp với thực tế.
* Khảo sát sơ bộ về điều kiện cơ sở vật chất và khả năng ứng dụng CNTT&TT
của giáo viên trong việc đổi mới PPDH nhằm phát huy vai trò chủ động tích cực
của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức trên cơ sở đó có những cải tiến
nhằm góp phần đưa CNTT&TT trở thành công cụ giúp giáo viên đổi mới PPDH.
* So sánh kết quả lớp thực nghiệm (TN) với lớp đối chứng (ĐC) từ đó đánh giá
sơ bộ hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy vào dạy học hóa học
lớp 11 ( học kì I ).
* Xử lí và phân tích kết quả, để đánh giá khả năng thiết kế và sử dụng lược đồ
tư duy nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học hóa
học lớp 11 (học kì I ) trung học phổ thông.
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm

Để kiểm chứng được những kết quả ban đầu của đề tài, chúng tôi lựa
chọn ba trường THPT ở Huyện Yên Thế, Huyện Lạng Giang - Tỉnh Bắc Giang
để tiến.
Bảng 3.1: Các lớp thực nghiệm và đối chứng
Trường
Lớp TN
Lớp ĐC
GV thực hiện
THPT Bố Hạ
11A1
11A2
Nguyễn Ngọc Tuấn
THPT Yên Thế
11A2
11A3
Lã Thị Vân
THPT
Lạng
11A1
11A3
Nguyễn Văn Dậu
Giang số II
3.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm
Để chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm chúng tôi tiến hành:
Xây dựng phiếu điều tra về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông của giáo viên trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.
Phối hợp với giáo viên dạy để xây dựng kế hoạch giờ dạy các bài có sử
dụng lược đồ tư duy vào thiết kế và dạy học hóa học lớp 11 (Học kì I), đồng thời
xây dựng các đề kiểm tra dựa trên các câu hỏi mà chúng tôi xây dựng trước đó.
20



Xây dựng phiếu điều tra và phát cho học sinh để đánh giá khả năng sử
dụng lược đồ tư duy trong quá trình thiết kế hoạt động trước khi đến lớp của
học sinh.
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Kết quả đánh giá của giáo viên và học sinh
Chúng tôi đã gửi hơn 100 phiếu điều tra về tình hình ứng dụng
CNTT&TT trong dạy học hóa học cho giáo viên một số trường THPT trong
tỉnh Bắc Giang. Qua việc thống kê số liệu của 100 phiếu trả lời mà chúng tôi
nhận lại được, hầu hết các giáo viên cho rằng việc ứng dụng CNTT&TT trong
dạy học hóa học là cần thiết bởi khi đó chất lượng bài dạy của giáo viên được
nâng nên, giờ học sinh động hơn, kích thích hứng thú học tập của học sinh và
như vậy giúp các em tiếp thu bài nhanh hơn.

5%
41%
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
54%

Biểu đồ 3.1: Kết quả điều tra về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học hóa học
Về phía học sinh, qua thống kê phiếu điều tra của 150 học sinh, các em
đều cho rằng các bài dạy sử dụng lược đồ tư duy giúp các em dễ tiếp thu kiến
thức, 98% các em cho rằng việc sử dụng lược đồ tư để thiết kế các hoạt động
học tập trước khi lên lớp là rất tốt, nó giúp các em chủ động trong việc tiếp thu
kiến thức trên lớp.
3.3.2.Kết quả thực nghiệm sư phạm của các lớp TN và ĐC
Để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, sau khi dạy các lớp TN và

ĐC, chúng tôi cho học sinh làm bài kiểm tra 45 phút. Các đề kiểm tra này được
xây dựng trên nền tảng chủ yếu là các câu hỏi trong nội dung các bài trong học
kì I lớp 11.
Qua 2 lần kiểm tra, chúng tôi thu được kết quả như sau:

21


Bảng 3.7: % Số HS đạt điểm yếu, kém, trung bình, khá giỏi qua hai lần kiểm tra.
Đối
Số
% HS đạt điểm % HS đạt điểm % HS đạt điểm
tượng
HS
yếu, kém
trung bình
khá, giỏi
TN
270
11
73,70
15,30
ĐC
264
20,67
71,21
8,12

80
70

60
50
TN
40

ĐC

30
20
10
0
Yếu - Kém

Trung bình

Khá - Giỏi

Biểu đồ 3.2: Tổng hợp phân loại kết quả học tập của học sinh
3.3.3. Xử lí kết quả thực nghiệm
Kết quả các bài kiểm tra được xử lí theo phương pháp thống kê toán học
theo thứ tự sau:
Tính các tham số đặc trưng
Lớp thực nghiệm :

x TN  6,19
ni ( xi  x ) 2 562, 21
S TN 

 2, 09
n 1

270  1
S TN  1, 45


2

S

VTN 

.100%  23, 42%
x
Lớp đối chứng :

x TN  5, 61
S

2
TN



 x ) 2 605, 05

 2, 30
n 1
264  1

 ni ( x i


S TN  1, 52
VTN 

S
.100%  27, 09%
x
22


Từ kết quả thực nghiệm cho thấy chất lượng học tập của học sinh lớp
thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, thể hiện như sau:
 Tỉ lệ % HS yếu, kém của các lớp TN luôn thấp hơn so với lớp ĐC
 Tỉ lệ % HS đạt trung bình, khá giỏi của lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC
 Đồ thị các đường lũy tích của các lớp TN luôn nằm bên phải, phía dưới
các đường lũy tích của các lớp đối chứng.

xTN > xĐC Vậy lớp TN có trình độ cao hơn lớp ĐC
 STN < SĐC chứng tỏ lớp TN ít phân tán hơn lớp ĐC
 VTN < VĐC nên lớp TN có chất lượng đồng đều hơn. Mặt khác lớp VTN
nămg trong khoảng 10 – 30% ( có độ dao động trung bình ), vì vậy kết quả thu
được đáng tin cậy.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn đã thực hiện và hoàn thành đầy
đủ các nhiệm vụ, mục đích đặt ra, cụ thể là:
1. Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao gồm xu hướng đổi
mới PPDH trên thế giới và ở Việt nam, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng và nhà nước về đổi mới PPDH nói chung và dạy học Hóa học nói riêng
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, trong đó tập trung
nghiên cứu đưa ứng dụng CNTT&TT vào dạy học. Bước đầu tìm hiểu thực

trạng về tình hình sử dụng CNTT&TT trong dạy học Hóa học mà cụ thể là sử
dụng lược đồ tư duy làm cơ sở thực tiễn của đề tài.
2. Nghiên cứu nội dung chương trình SGK Hóa học lớp 11 học kì I và phần
mềm Mindjet Mind Manager Pro 7.
3. Nghiên cứu và sử dụng lược đồ tư duy vào thiết kế hoạt động dạy học của
giáo viên (Giáo án) bằng phần mềm Mindjet Mind Manager Pro. 7 kết hợp các
kỹ thuật dạy học tích cực khác như dạy theo các mảnh ghép, dạy theo góc.
Trong luận văn này chúng tôi đã thiết kế được ba bài theo lược đồ tư duy và
đồng thời áp dụng các kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực vào bài dạy học.
4. Thiết kế hoạt động học tập trước khi lên lớp của học sinh bằng phần mềm
Mindject Mind Manager Pro 7 cho các bài học Hóa học trong học kỳ 1 lớp 11 .
5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
- Đã thực nghiệm cho khối lớp 11 ở 3 trường THPT ở Bắc Giang. Đã chấm 2
bài kiểm tra với số lượng là 1068 bài, kết quả xử lý thống kê cho thấy điểm
23


×