Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá hiệu quả một số mô hình Nông lâm kết hợp tại các xã Vùng Đông Hồ Thác Bà, huyện Yên Bình, Tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.43 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

HOÀNG QUANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH
NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI CÁC XÃ VÙNG
ĐÔNG HỒ THÁC BÀ - HUYỆN YÊN BÌNH
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

HOÀNG QUANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH
NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI CÁC XÃ VÙNG
ĐÔNG HỒ THÁC BÀ - HUYỆN YÊN BÌNH
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số ngành: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐÀM VĂN VINH



Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực rõ ràng và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Hoàng Quang


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi tiến hành làm luận
văn “Đánh giá hiệu quả các hệ thống NLKH tại các xã Vùng Đông Hồ Thác Bà,
huyện Yên Bình, Tỉnh Yên Bái”.
Kết quả luận văn là sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các
vị lãnh đạo các xã khu vực Đông Hồ đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè về kiến thức
và tinh thần đã giúp tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đàm Văn Vinh đã tận tình

hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và địa bàn nghiên cứu rộng, giao thông đi
lại gặp khó khăn nên luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên Tháng 09 năm 2015
Học viên

Hoàng Quang


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

NLKH

Nông lâm kết hợp

CAQ

Cây ăn quả

UBND


Ủy ban nhân dân

KTCB

Kiến thiết cơ bản

HT

Hệ thống

VA

Giá trị gia tăng

KD

Kinh doanh

TT

Thứ tự

Đ

Đồng

ĐVT

Đơn vị tính


TB

Trung bình

R - VAC - Rg

Rừng - Vườn ao chuồng - Ruộng

R - VC -Rg

Rừng - Vườn chuồng - Ruộng

R - VC

Rừng - Vườn chuồng

R - AC - Rg

Rừng - Ao chuồng - Ruộng

R - VAC

Rừng - Vườn ao chuồng


iv

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1: Kết quả thống kê phân loại các dạng hệ thống NLKH ............................27
Bảng 1.2: Đánh giá các dạng mô hình NLKH có sự tham gia tại Võ Nhai .............29
Bảng 3.1. Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp các xã khu vực nghiên cứu..............39
Bảng 3.2 Kết quả thống kê phân loại các dạng hệ thống NLKH .............................42
Bảng 3.3 Phân bố các dạng hệ thống NLKH ở các khu vực khác nhau .................42
Bảng 3.4 Thành phần cây trồng, vật nuôi trong các hệ thống NLKH ......................43
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả điều tra kinh tế các hệ thống/mô hình NLKH ...................47
Bảng 3.6. Hiệu quả Kinh tế từ các thành phần của các hộ được điều tra .................49
Bảng 3.7: Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình..........................................................50
Bảng 3.8.Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình ...........................................................53
Bảng 3.9. Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình ..........................................................56
Bảng 3.10. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá tính của đất trong các HT NLKH
và HT thuần nông tại điểm nghiên cứu .....................................................................59
Bảng: 3.11: Kết quả cho điểm đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của các hệ
thống NLKH theo phương pháp có sự tham gia .......................................................59
Bảng 3.12. Đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm của hệ thống ..............................61
Bảng 3.13: Kết quả phân tích vai trò của các tổ chức xã hội đến vấn đề phát triển
các hệ thống NLKH tại khu vực nghiên cứu.............................................................63
Bảng 3.14: Sơ đồ SWOT cho sự phát triển các mô hình NLKH ..............................64
Bảng 3.15: Đánh giá lựa chọn cây ăn quả và cây công nghiệp.................................65
Bảng 3.16: Đánh giá lựa chọn cây trồng lâm nghiệp ................................................66
Bảng 3.17: Đánh giá lựa chọn cây nông nghiệp .......................................................67
Bảng 3.18: Đánh giá lựa chọn loài gia súc................................................................67
Bảng 3.19: Đánh giá lựa chọn loài gia cầm .............................................................68


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực rõ ràng và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Hoàng Quang


vi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3.1.Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3
3.2.Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3
4. Ý nghĩa và điểm mới của luận văn..........................................................................4
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5
1.1. Sự hình thành và phát triển của nông lâm kết hợp ...............................................5
1.1.1. Nhu cầu và thách thức đối với phát triển bền vững nông thôn miền núi ..........5
1.1.2. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển của nông lâm kết hợp trên phạm vi
toàn cầu .......................................................................................................................6
1.2. Lợi ích và vai trò của các hệ thống NLKH ..........................................................9
1.2.1. Đặc điểm của hệ thống Nông lâm kết hợp phù hợp ..........................................9
1.2.2. Lợi ích và vai trò của các hệ thống nông lâm kết hợp. ...................................10
1.3. Những nghiên cứu về nlkh trên thế giới và ở Việt Nam ....................................13
1.3.1. Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế Giới ...............................13
1.3.2. Những nghiên cứu về Nông - lâm kết hợp ở Việt Nam ..................................19

CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 30
2.1. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................30
2.2.1.Phương pháp đánh giá thực trạng phát triển Nông lâm kết hợp tại địa bàn
nghiên cứu .................................................................................................................30
2.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại địa bàn
nghiên cứu .................................................................................................................31
2.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường ...................................................32
2.2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội ...........................................................33


vii

2.2.5. Phương pháp đề xuất giải pháp góp phần phát triển NLKH tại địa phương ..33
Chương III. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................. 34
3.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu ....34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................34
3.1.2. Tình hình dân sinh kinh tế:..............................................................................36
3.1.3. Hiện trạng diện tích rừng và đất rừng .............................................................38
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng Đông Hồ, ảnh
hưởng tới phát triển sản xuất NLKH.........................................................................40
3.2. Thực trạng phát triển NLKH tại vùng Đông Hồ ................................................41
3.2.1. Kết quả điều tra và phân loại hệ thống NLKH tại vùng Đông Hồ..................41
3.3. Đánh giá hiệu quả các hệ thống NLKH .............................................................46
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế các hệ thống NLKH .............................................46
3.3.3 Đánh giá hiệu quả về xã hội .............................................................................60
3.4. Đề xuất những giải pháp trong phát triển hệ thống NLKH tại các xã khu vực
Đông Hồ ....................................................................................................................62
3.4.1. Ảnh hưởng các tổ chức xã hội đến phát triển NLKH .....................................62
3.4.2. Lựa chọn cây trồng vật nuôi trong phát triển mô hình NLKH tại khu vực

Đông Hồ ....................................................................................................................65
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh sản xuất, phát triển bền vững
các mô hình NLKH trong toàn xã .............................................................................68
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 72
1. Kết luận .................................................................................................................72
2. Tồn tại ...................................................................................................................73
3. Kiến nghị ...............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 75


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là đất nước có diện tích 3/4 là đồi núi với nhiều dân tộc cùng
nhau sinh sống, trong đó có hơn 4 triệu đồng bào dân tộc thiểu số rải rác ở các tỉnh
miền núi. Với phong tục tập quán canh tác theo kiểu truyền thống: phá rừng, đốt
nương làm rẫy nên hiện nay diện tích rừng nước ta bị suy giảm nghiêm trọng cả về
số lượng và chất lượng, đất đai bị xói mòn thoái hoá, thiên tai xảy ra ngày càng
nhiều, đó chính là hậu quả của việc canh tác nông nghiệp không bền vững. Do vậy
thực tế khách quan đòi hỏi phải có phương thức canh tác mới theo hướng bền vững
đảm bảo cho người nông dân có thể yên tâm sản xuất lâu dài và có hiệu quả trên cả
ba mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Với yêu cầu đó thì sự ra đời của nông lâm kết
hợp - một phương thức canh tác mới trong đó có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nông
nghiệp và lâm nghiệp, giữa trồng trọt và chăn nuôi, với thành phần chính là cây lâm
nghiệp dài ngày là một tất yếu.
Khác với các phương thức sử dụng đất đơn thuần trong nông nghiệp, lâm
nghiệp và chăn nuôi trước đây, canh tác nông lâm kết hợp (NLKH) sử dụng hợp lý,
tối ưu độ phì của đất đồng thời bảo vệ và nâng cao được độ phì của đất, mở rộng
được diện tích đất canh tác nông nghiệp một cách vững chắc ở các vùng đất có

nhiều khó khăn. Những hệ thống NLKH đã từng bước giúp xoá đói giảm nghèo
khiến cuộc sống của người dân miền núi ngày càng được cải thiện, mặt khác nó
giúp giải quyết việc làm, cải thiện môi trường sinh thái, bảo vệ đất, giảm dòng chảy,
đỉều hoà khí hậu…
Việc sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách có hiệu quả và bền vững đang
là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới. Điều này càng trở nên
cấp thiết hơn đối với Việt Nam, một nước mà nông nghiệp đóng vai trò then chốt
cho sự phát triển. Đặc biệt với tập quán du canh du cư của một bộ phận dân cư ở
vùng miền núi đã và đang làm diện tích rừng bị thu hẹp, độ che phủ thấp dẫn đến
làm trầm trọng thêm xói mòn và rửa trôi đất, làm giảm tính đa dạng sinh học.
Để khắc phục được vấn đề trên Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu
tiên cho phát triển kinh tế nông thôn miền núi, tạo điều kiện cho người dân nâng


2

cao và ổn định cuộc sống. Phát triển sản xuất theo phương thức NLKH. Đây là việc
làm vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay vì nó không những đem lại hiệu quả
trên diện tích đất được giao mà còn là cơ hội để người dân phát huy hết tiềm năng
vào sản xuất nông lâm nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó người dân mạnh dạn
đầu tư vốn, kỹ thuật, lao động vào sản xuất để tạo ra thật nhiều của cải vật chất. Vì
vậy sản xuất theo hướng NLKH đã trở thành nhiệm vụ chiến lược lâu dài trong việc
sử dụng tài nguyên đất đai, nhất là trên đất dốc một cách bền vững có hiệu quả và
đã thu hút được nhiều người, nhiều tổ chức quan tâm hưởng ứng. Trong những năm
gần đây với phong trào phát triển các mô hình NLKH, đời sống của bà con có phần
ấm no và hạnh phúc hơn trước.
Khu vực Đông Hồ là một khu vực vùng cao thuộc huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái có truyền thống canh tác đồi rừng từ lâu đời, với địa hình phức tạp có nhiều đồi
núi cao, phần lớn diện tích đất trên toàn xã là đất dốc do vậy rất phù hợp để phát
trỉển các hệ thống NLKH. Các hệ thống này đã góp phần xoá đói giảm nghèo, cải

thiện cuộc sống của người dân nơi đây, từ đó từng bước tạo cơ sở cho người dân có
thể làm giàu và sống dựa vào nghề rừng. Tuy nhiên các hệ thống NLKH ở đây vẫn
chưa được đầu tư và quan tâm phát triển đúng mức, hiệu quả mọi mặt chưa tương
xứng với tiềm năng của địa phương. Để đề ra được các giải pháp phát triển NLKH
phù hợp, hiệu quả hơn rất cần sâu tìm hiểu hiện trạng các hệ thống NLKH ở địa
phương cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chúng. Từ thực tiễn đó tôi thực luận
văn: “Đánh giá hiệu quả một số mô hình Nông lâm kết hợp tại các xã Vùng Đông
Hồ Thác Bà, huyện Yên Bình, Tỉnh Yên Bái”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH điển hình, góp phần phát triển
các hệ thống NLKH bền vững trên đất dốc, nâng cao đời sống người dân và bảo vệ
môi trường sinh thái vùng trung du, miền núi nói chung và Vùng Đông Hồ Thác Bà
nói riêng.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại Khu
vực Đông Hồ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.


3

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của một số hệ thống NLKH tại địa
phương, góp phần sử dụng đất bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hệ thống Nông lâm kết hợp chính, các phương
thức sản xuất Nông lâm kết hợp phổ biến đang được người dân địa phương ở các
xã Vùng Đông Hồ Thác Bà huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái áp dụng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
- Nghiên cứu các diện tích đang sản xuất Nông lâm kết hợp ở các xã

Vùng Đông Hồ Thác Bà huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Đề tài tập trung nghiên
cứu địa bàn 3 xã: Xuân Lai;Vũ Linh;Xuân Long là những xã đại diện trong
vùng về phát triển sản xuất Nông lâm kết hợp.
- Khảo sát, điều tra, phân loại các hệ thống Nông lâm kết hợp trên ở các xã vùng
Đông Hồ Thác Bà huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Số liệu điều tra chi tiết lấy ở một
số xã đại diện cho khu vực sinh thái của vùng Đông Hồ Thác Bà huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái, gồm: xã Xuân Long, xã Xuân Lai, xã Vũ Linh. Đây là những xã mà
có nhiều hệ thống NLKH phổ biến hơn cả trong vùng Đông Hồ.
Về thời gian:
- Các thông tin và số liệu về tổng quan tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực
NLKH được tổng hợp từ năm 2012 -2014 và bổ xung trong quá trình nghiên
cứu năm 2015.
- Các kết quả điều tra, khảo sát phân loại các hệ thống NLKH, tài liệu về đặc
điểm dân sinh kinh tế xã hội và đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các
hệ thống ở khu vực trong vùng Đông Hồ.được tổng hợp chủ yếu từ năm 2013 -2014.
- Kết quả điều tra đánh giá hiệu quả kinh tế, tác động về môi trường và về
mặt xã hội được tổng hợp từ năm 2014 - tháng 6/2015
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và đề xuất giải pháp chủ yếu được
tổng hợp từ tháng 5-9/2015


4

Về nội dung:
- Do điều kiện thời gian và nhân lực có hạn nên đề tài tập trung vào nghiên
cứu đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả bảo vệ đất và bước đầu đánh giá tác
động về mặt xã hội của một số hệ thống NLKH điển hình, chủ yếu bằng phương
pháp điều tra, đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA và RRA).
- Chọn ra một số hệ thống NLKH điển hình ở một số xã trong vùng để điều
tra, theo dõi, đánh giá. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển

NLKH cho vùng Đông Hồ Thác Bà huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái trong thời
gian tới.
4. Ý nghĩa của luận văn
Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung phương pháp tiếp cận và nghiên cứu trong nghiên cứu đánh giá
các hệ thống Nông lâm kết hợp: hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, xã hội và
tính bền vững .
- Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung cơ sở cho việc qui hoạch phát
triển kinh tế vùng Đông Hồ Thác Bà huyện Yên Bình nói riêng và tỉnh Yên Bái
nói chung.
Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp mà luận văn đề xuất sẽ được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất để
góp phần phát triển các hệ thống NLKH theo hướng sử dụng đất bền vững, cho hiệu
quả kinh tế cao, góp phần ổn định đời sống người dân vùng nông thôn miền núi.


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi tiến hành làm luận
văn “Đánh giá hiệu quả các hệ thống NLKH tại các xã Vùng Đông Hồ Thác Bà,
huyện Yên Bình, Tỉnh Yên Bái”.
Kết quả luận văn là sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các
vị lãnh đạo các xã khu vực Đông Hồ đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè về kiến thức
và tinh thần đã giúp tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đàm Văn Vinh đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.

Do trình độ bản thân còn hạn chế và địa bàn nghiên cứu rộng, giao thông đi
lại gặp khó khăn nên luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên Tháng 09 năm 2015
Học viên

Hoàng Quang


6

Nông lâm kết hợp là một phương thức sử dụng đất tổng hợp giữa lâm nghiệp
với các ngành nông nghiệp (bao gồm cả chăn nuôi) và thủy sản, có nhiều ưu điểm
và ý nghĩa về bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế xã hội được công
nhận rộng rãi trên khắp thế giới.
TRỒNG TRỌT
Lấy sản xuất làm
chính

LÂM NGHIỆP
Lấy phòng hộ bảo
vệ làm chính

Sản xuất độc canh

Dân số gia tăng
Rừng và đất rừng được

khai hoang để gia tăng
diện tích sản xuất lương
thực

Gia tăng mâu thuẫn
trong sử dụng đất

Để cân bằng sinh thái
cần phát triển và bảo vệ
tài nguyên rừng

Phát triển Nông lâm Kết hợp
Kết hợp canh tác hoa màu
ngắn ngày, dài ngày, cây
lâu năm, vật nuôi trên một
đơn vị diện tích để nâng sức
sản xuất của 1 đơn vị diện
tích

Sản xuất đa dạng

Liên kết chặt chẽ 3 thành
phần cây, màu và vật
nuôi để gia tăng tính
phòng hộ và bền vững
của hệ thống sử dụng đất

Hình 1.1. Mâu thuẫn giữa trồng trọt và lâm nghiệp
dẫn đến sự phát triển kỹ thuật NLKH
(Nguồn: Chương trình hỗ trợ LNXH, 2002) [3].

1.1.2. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển của nông lâm kết hợp trên phạm
vi toàn cầu
1.1.2.1. Các thay đổi về chính sách phát triển nông thôn
Trong vòng 2 thập niên 60 và 70 của thế kỷ 20, dưới sự bảo trợ của Nhóm tư
vấn về Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), nhiều trung tâm nghiên cứu
nông nghiệp quốc tế được thành lập ở nhiều khu vực trên thế giới nhằm nghiên cứu
nâng cao năng suất của các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở vùng nhiệt đới.


7

Việc phát triển các giống cây trồng ngũ cốc năng suất cao và các kỹ thuật thâm canh
liên quan nhờ vào nỗ lực của một số Trung tâm và các chương trình quốc gia có liên
quan đã tạo nên một sự thay đổi lớn về năng suất nông nghiệp mà thường được gọi
là Cách mạng xanh (Green Revolution) (Borlaug và Dowswell, 1988) [25].
Trong chương trình Lâm nghiệp xã hội của WB trong những năm 1980
không chỉ chứa đựng nhiều yếu tố của nông lâm kết hợp mà còn thiết kế trợ giúp
nông dân thông qua gia tăng sản xuất lương thực thực phẩm, bảo vệ môi trường và
phát huy các lợi ích truyền thống của rừng. Trong thời gian này, bên cạnh phát triển
nông nghiệp, FAO đặc biệt chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trong của lâm nghiệp
trong phát triển nông thôn, khuyến cáo nông dân và nhà nước nên chú trọng đặc biệt
đến các ích lợi của rừng và cây thân gỗ đến sản xuất nông nghiệp, khuyến cáo các
nhà quản lý sử dụng đất kết hợp cả nông nghiệp và lâm nghiệp vào hệ thống canh
tác của họ (King, K.F.S., 1987) [29]. Nhiều khái niệm mới về lâm nghiệp như lâm
nghiệp cộng đồng, lâm nghiệp xã hội đã được hình thành và áp dụng ở nhiều nước
mà nông lâm kết hợp thường được xem là một phương thức sử dụng đất nhiều tiềm
năng, đem lại những lợi ích trực tiếp cho cộng đồng địa phương và toàn xã hội.
1.1.2.2. Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trường
Vào cuối thập niên 70 và các năm đầu thập niên 80, sự suy thoái tài nguyên
môi trường toàn cầu diễn ra, nhất là nạn phá rừng, đã trở thành mối quan tâm lo

lắng lớn của toàn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp nương rẫy đi kèm với áp lực
dân số, sự phát triển nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên qui mô lớn và
khai thác lâm sản là những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất rừng, suy thoái đất
đai và đa dạng sinh học. Theo ước tính của FAO (1982), du canh là nguyên nhân
tạo ra hơn 70% của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở châu Phi; diện tích đất
rừng bỏ hóa sau nương rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán còn lại ở châu Phi,
khoảng 16% ở châu Mỹ Latin và 22,7% ở khu vực nhiệt đới của châu Á (FAO and
IIRR, 1995) [28].
1.1.2.3. Sự gia tăng các mối quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng
hợp và các hệ thống kỹ thuật truyền thống
Đã có nhiều kết quả nghiên cứu ban đầu ở nhiều khu vực trên thế giới về tính
hiệu quả cao trong việc sử dụng các tài nguyên tự nhiên (đất, nước và ánh sáng mặt


8

trời) cũng như tính ổn định cao của các hệ thống xen canh, các hệ thống canh tác
tổng hợp so với hệ thống nông nghiệp độc canh (Papendick và cộng sự, 1976) [34].
Các nghiên cứu của các nhà nhân chủng học và khoa học xã hội về hệ thống sử
dụng đất đã chỉ ra tầm quan trọng của các hệ thống canh tác tổng hợp bản địa/truyền
thống và lưu ý cần xem xét chúng trong quá trình phát triển các tiếp cận mới (Nair,
1985) [32].
1.1.2.4. Sự hình thành Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm Kết Hợp
(ICRAF)
Vào tháng 7/1977, được sự ủy nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu Phát
triển Quốc tế (IDRC) của Canada, John Bene đã tiến hành dự án nghiên cứu
với các mục tiêu:
- Xác định các khoảng trống trong đào tạo và nghiên cứu lâm nghiệp thế giới;
- Đánh giá sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nông nghiệp và lâm nghiệp ở các quốc
gia nhiệt đới có thu nhập thấp và đề xuất nghiên cứu nhằm tối ưu hóa sử dụng đất;

- Xây dựng các chương trình nghiên cứu lâm nghiệp nhằm tạo ra các tác động
kinh tế, xã hội có ý nghĩa ở cho các nước đang phát triển;
- Đề xuất các sắp xếp về tổ chức, thể chế để thực hiện các nghiên cứu trên một
cách có hiệu quả và
- Chuẩn bị kế hoạch hành động để có được ủng hộ của các nhà tài trợ quốc tế.
Mặc dù với mục đích ban đầu là xác định các ưu tiên nghiên cứu cho lâm
nghiệp nhiệt đới, nhóm nghiên cứu của John Bene đã đi đến kết luận rằng: để tối ưu
hóa sử dụng đất nhiệt đới, ưu tiên số một nên là nghiên cứu và phát triển các hệ
thống kết hợp giữa lâm nghiệp với nông nghiệp và chăn nuôi. Hay nói cách khác, đã
có một sự chuyển dịch trọng tâm từ lâm nghiệp sang những khái niệm sử dụng đất
rộng hơn, phù hợp hơn ở cả hai phương diện trực tiếp (trước mắt) và dài hạn (Bene
và cộng sự, 1977) [24]. Báo cáo dự án này của IDRC đã được các cơ quan quốc tế
xem xét và dẫn đến sự hình thành Hội đồng Quốc tế về nghiên cứu Nông Lâm kết
hợp vào năm 1977, vào 1991 cơ quan này được đổi tên thành Trung tâm Quốc tế về
nghiên cứu NLKH (International Centre for Research in Agroforestry - ICRAF). Kể
từ khi thành lập, ICRAF là tổ chức luôn đi đầu trong thu thập thông tin, tiến hành
các dự án nghiên cứu, chuyển giao kết quả.


9

1.1.2.5. Sự phát triển phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển
Song song với sự phát triển khái niệm và các nghiên cứu kỹ thuật, phương
pháp tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển nông lâm kết hợp cũng không ngừng
được cải thiện. Trong một thập niên gần đây, các công cụ chẩn đoán - thiết kế - phát
triển đã được phát triển trên cơ sở lý luận của các tiếp cận có sự tham gia vốn được
sử dụng phổ biến trong lâm nghiệp xã hội. Các nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của
môi trường chính sách đến phát triển nông lâm kết hợp và các tác động của phát
triển nông lâm kết hợp lên hệ thống sử dụng đất, cảnh quan và môi trường kinh tế
xã hội cũng như khả năng chấp nhận của nông dân cũng đang được chú trọng xem

xét (Chương trình hỗ trợ LNXH, 2002) [3]. Bên cạnh đó, nhiều phương pháp
nghiên cứu mới có liên quan đến các ngành khoa học khác như khoa học đất, sinh
lý học thực vật, sinh thái học, khoa học hệ thống và mô phỏng, v.v. đã được áp
dụng vào nghiên cứu nông lâm kết hợp đã tạo ra được các tiến bộ đáng kể trong
nghiên cứu.
1.1.2.6. Sự hòa nhập của nông lâm kết hợp vào chương trình đào tạo nông nghiệp,
lâm nghiệp và phát triển nông thôn
Ngày nay, các kiến thức về nông lâm kết hợp đã được đưa vào giảng dạy ở các
trường đại học, viện nghiên cứu-đào tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển
nông thôn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Tiềm năng của nông lâm kết hợp trong
việc cải tạo đất, bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn nước nói chung đã được công
nhận. Về thực chất thì nông lâm kết hợp thường được xem như là một hệ thống sử
dụng đất có tiềm năng đem lại các ích lợi về lâm sản, lương thực thực phẩm trong
lúc vẫn có khả năng bảo tồn và khôi phục hệ sinh thái (Chương trình hỗ trợ LNXH,
2002) [3].
1.2. Lợi ích và vai trò của các hệ thống NLKH
1.2.1. Đặc điểm của hệ thống Nông lâm kết hợp phù hợp
Một hệ thống Nông lâm kết hợp phù hợp khi hội đủ các điều kiện sau đây:
1.2.1.1. Có sức sản xuất cao
- Sản xuất các lợi ích trực tiếp như lương thực, thức ăn gia súc, chất đốt, sợi,
gỗ, cột và xây dựng, các sản phẩm khác như mủ, nhựa, dầu thực vật, thuốc trị bệnh
thực vật...


10

- Sản xuất các lợi gián tiếp hay “dịch vụ” như bảo tồn đất và nước (xói mòn
đất, vật liệu tủ đất, v,v..) cải tạo độ phì của đất (phân hữu cơ, phân xanh, bơm
dưỡng chất từ tầng đất sâu, phân huỷ và chuyển hoá dưỡng chất), cải thiện điều kiện
tiểu khí hậu (băng phòng hộ, che bóng) làm hàng cây xanh…

- Gia tăng thu nhập của nông dân.
1.2.1.2. Mang tính bền vững
- Áp dụng các chiến thuật bảo tồn đất và nước để đảm bảo sức sản xuất lâu dài.
- Đòi hỏi có vài hình thức hỗ trợ trong kỹ thuật chuyển giao để đảm bảo sự
tiếp nhận các kỹ thuật bảo tồn đặc biệt đối với các nông dân đang ở mức canh tác tự
cung tự cấp (thí dụ các động cơ về quyền sử dụng, canh tác trên đất , các hỗ trợ về
kỹ thuật và tín dụng… ).
1.2.1.3. Mức độ chấp nhận của nông dân
- Kỹ thuật phải phù hợp với văn hoá bản sắc của mỗi dân tộc chấp nhận được
(tương thích với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của nông dân).
- Để đảm bảo sự chấp nhận cao, nông dân phải được tham gia trực tiếp vào
lập kế hoạch, thiết kế và thực hiện các hệ thống nông lâm kết hợp (Chương trình hỗ
trợ LNXH, 2002; Phạm Xuân Hoàn, 2001) [3; 11].
1.2.2. Lợi ích và vai trò của các hệ thống nông lâm kết hợp
1.2.2.1. Các lợi ích của nông lâm kết hợp
Thực tiễn sản xuất cũng như nhiều công trình nghiên cứu trung và dài hạn ở
nhiều nơi trên thế giới đã cho thấy nông lâm kết hợp là một phương thức sử dụng tài
nguyên tổng hợp có tiềm năng thoả mãn các yếu tố của phát triển nông thôn và
miền núi bền vững. Các lợi ích mà nông lâm kết hợp có thể mang lại rất đa dạng,
tuy nhiên có thể chia thành 2 nhóm: nhóm các lợi ích trực tiếp cho đời sống cộng
đồng và nhóm các lợi ích gián tiếp cho cộng đồng và xã hội.
* Lợi ích trực tiếp của nông lâm kết hợp
Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mô hình nông lâm kết hợp được
hình thành và phát triển nhằm vào mục đích sản xuất nhiều loại lương thực thực
phẩm, có giá trị dinh dưỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Điển hình là hệ


11

thống VAC được phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn ở nước ta. Ưu điểm

của các hệ thống nông lâm kết hợp là có khả năng tạo ra sản phẩm lương thực và
thực phẩm đa dạng trên một diện tích đất mà không yêu cầu đầu vào lớn.
Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nông trại có thể
tạo ra nhiều sản phẩm như gỗ, củi, tinh dầu, v.v. để đáp ứng nhu cầu về nguyên vật
liệu cho hộ gia đình.
Tạo việc làm: Nông lâm kết hợp gồm nhiều thành phần canh tác đa dạng có
tác dụng thu hút lao động, tạo thêm ngành nghề phụ cho nông dân.
Tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra và ít đòi hỏi về
đầu vào, các hệ thống nông lâm kết hợp dễ có khả năng đem lại thu nhập cao cho hộ
gia đình.
Giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an toàn lương thực: Nhờ có cấu trúc
phức tạp, đa dạng được thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tương hỗ (có lợi) giữa
các thành phần trong hệ thống, các hệ thống nông lâm kết hợp thường có tính ổn
định cao trước các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên (như dịch sâu bệnh, hạn
hán…). Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng góp phần giảm rủi ro về thị trường
và giá cho nông hộ (Phạm Xuân Hoàn, 2001) [11].
* Các lợi ích của nông lâm kết hợp trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
và môi trường
+ Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tài nguyên đất và nước:
Hơn 20 năm nghiên cứu nông lâm kết hợp phối hợp với các kết quả nghiên
cứu về sinh thái học, nông nghiệp, lâm nghiệp và khoa học đất đã cho thấy các hệ
thống nông lâm kết hợp - nếu được thiết kế và quản lý thích hợp - sẽ có khả năng:
giảm dòng chảy bề mặt và xói mòn đất; duy trì độ mùn và cải thiện lý tính của đất
và phát huy chu trình tuần hoàn dinh dưỡng, tăng hiệu quả sử dụng dinh dưỡng của
cây trồng và vật nuôi. Nhờ vậy, làm gia tăng độ phì của đất, tăng hiệu quả sử dụng
đất và giảm sức ép của dân số gia tăng lên tài nguyên đất (Young, 1997) [37].
Ngoài ra, trong các hệ thống NLKH do hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng
của cây trồng cao nên làm giảm nhu cầu bón phân hóa học, vì thế giảm nguy cơ ô
nhiễm các nguồn nước ngầm (Young, 1997) [37].



12

+ Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:
Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ, NLKH có thể làm
giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác, NLKH là phương thức
tận dụng đất có hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng khai
hoang rừng. Chính vì vậy mà canh tác NLKH sẽ làm giảm sức ép của con người
vào rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng của người dân miền núi (Lê Duy Thước,
1992; Young, 1997) [17]; [37].
Các hộ nông dân qua canh tác theo phương thức này sẽ dần dần nhận thức được
vai trò của cây thân gỗ trong việc bảo vệ đất, nước và sẽ có đổi mới về kiến thức,
thái độ có lợi cho công tác bảo tồn tài nguyên rừng..
+ Nông lâm kết hợp và việc làm giảm hiệu ứng nhà kính:
Nhiều nhà nghiên cứu gợi ý rằng sự phát triển nông lâm kết hợp trên qui mô
lớn có thể làm giảm nồng độ khí CO2 và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính khác
(Dixon, 1995, 1996; Schroeder, 1994) [26], [27], [36]. Các cơ chế của tác động này
có thể là: sự đồng hóa khí CO2 nhờ quá trình quang hợp của cây thân gỗ trên nông
trại; gia tăng lượng cacbon trong đất nhờ ổn định quá trình phân hủy và giảm nạn
phá rừng (Young, 1997) [37].
1.2.2.2. Vai trò của NLKH
Thực tiễn sản xuất cũng như nhiều công trình nghiên cứu trung và dài hạn ở
nhiều nước trên thế giới đã cho thấy NLKH là một phương thức sử dụng tài nguyên
tổng hợp. Các lợi ích mà nông lâm kết hợp đem lại rất đa dạng, tuy nhiên có thể
thấy lợi ích nổi bật sau:
* Cải tạo hoàn cảnh tự nhiên: NLKH dựa vào lợi ích của rừng và cây lâu năm
đối với đất và môi trường như:
- Bảo tồn và cải thiện đất đai
- Bảo tồn nước
- Cải thiện điều kiện tiểu khí hậu

- Các lợi ích khác
* Tăng lợi ích về kinh tế:


13

- Tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị góp phần tăng thu nhập kinh tế
trên một đơn vị diện tích.
* Tăng lợi ích về mặt xã hội (dân sinh kinh tế) : NLKH giải quyết được:
- Công ăn việc làm
- Nguồn nguyên liệu cho tiểu thủ công nghiệp
- Nguồn lương thực, năng lượng (gỗ củi), thức ăn cho gia súc...
- Nguồn vật liệu để xây nhà, nông trại,...(Chương trình hỗ trợ LNXH, 2002;
Phạm Xuân Hoàn, 2001) [3; 11].
1.3. Những nghiên cứu về NLKH trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế Giới
1.3.1.1. Lịch sử nghiên cứu Nông - Lâm kết hợp trên Thế Giới
Đi sâu tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH, King (1987) khẳng định rằng ở
Châu Âu thời kỳ Trung cổ người ta phát quang rừng, đốt cành nhánh và canh tác cây
lương thực mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất rừng. Tuy nhiên kiểu canh
tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưng ở Phần Lan và Đức kiểu canh tác
này tồn tại đến mãi những năm 1920.
Du canh được đánh giá là phương thức canh tác cổ xưa nhất lúc này con
người đã tích luỹ được ít nhiều những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên. Loài người đã
vượt qua được thời kỳ này bằng các cuộc cách mạng về kỹ thuật và chăn nuôi, trồng
trọt, song không phải tất cả các nước mà có không ít các nước vận động rất chậm
trong cuộc cách mạng này (King, K.F.S., 1987) [29].
Sau du canh sự ra đời của phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới được xem
như là một sự báo trước cho phương thức NLKH sau này. Theo Blanford (1858)
(dẫn theo Phạm xuân Hoàn, 2001) [11] nguồn gốc của phương thức này là từ ngôn

ngữ địa phương của Myanma: Taung nghĩa là canh tác, ya là đồi núi, như vậy
Taungya là phương thức canh tác trên đất đồi núi, điều đó cũng đồng nghĩa với
phương thức canh tác trên đất dốc. Sau đó hệ thống Taungya được đưa vào sử dụng
rất sớm ở ấn Độ và được truyền bá rộng rãi qua Châu á, Châu Phi và Mỹ La Tinh.
Ngày nay hệ thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác nhau, ở một số


14

nước nó được gọi như là một sự biểu tượng đặc biệt của phương thức du canh ở
Inđônêxia người ta gọi là Tumpansary, ở Philippin là Kaingyning, ở Malaixia là
Ladang...
Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học mới đã được đề xuất vào thập
niên 1960 bởi King (1969). Qua nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau được phát
triển để diễn tả hiểu biết rõ hơn về nông lâm kết hợp. Sau đây là một số khái niệm
về Nông lâm kết hợp khác nhau được phát triển cho đến hiện nay:
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức
sản xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng
lâu năm), cây rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích
đất, và áp dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn hóa xã hội
của dân cư địa phương (Bene và các cộng sự, 1977) [24]
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của
rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất
thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại
địa phương (PCARRD, 1979) (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1994) [10].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu
năm với hoa màu và/hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh thái và xã
hội, theo hình thức phối hợp không gian và thời gian, để gia tăng sức sản xuất tổng
thể của thực vật trồng và vật nuôi một cách vững bền trên một đơn vị diện tích đất,
đặc biệt trong các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các vùng đất khó khăn (Nair,

1987) [33].
Nông lâm kết hợp là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó các
cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp...) được trồng
có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích qui hoạch đất với hoa màu và/hoặc với
vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống nông
lâm kết Hợp có mối tác động hỗ tương qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa
các thành phần của chúng (Lundgren và Raintree, 1983) [31].
Các khái niệm trên đơn giản mô tả nông lâm kết hợp như là một loạt các
hướng dẫn cho một hệ thống sử dụng đất liên tục. Tuy nhiên, nông lâm kết hợp như


15

là một kỹ thuật và khoa học đã được phát triển thành một điều gì khác hơn là các
hướng dẫn. Ngày nay nó được xem như là một ngành nghề và một cách tiếp cận về
sử dụng đất trong đó đã phối hợp sự đa dạng của quản lý tài nguyên tự nhiên một
cách bền vững (Leakey, R., 1996) [30] .
Vào năm 1997, Trung Tâm Quốc Tế Nghiên Cứu về Nông Lâm kết hợp
(gọi tắt là ICRAF) đã xem xét lại khái niệm nông lâm kết hợp và phát triển nó rộng
hơn như là một hệ thống sử dụng đất giới hạn trong các nông trại. Ngày nay nó
được định nghĩa như là một hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh
thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng
cỏ để làm đa dạng và bền vững sự sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh
tế và môi trường của các mức độ nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ đến "kinh tế
trang trại" (Chương trình hỗ trợ LNXH, 2002; Phạm Xuân Hoàn, 2001) [3, 11].
Trong nỗ lực để định nghĩa NLKH theo ý nghĩa tổng thể và mang đậm tính
sinh thái môi trường hơn, Leaky (1996) đã mô tả NLKH như là các hệ thống quản
lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp
cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững sức sản
xuất giúp gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của các nông trại nhỏ

(Chương trình hỗ trợ LNXH, 2002) [3].
Định nghĩa trên chỉ ra những đặc trưng cơ bản của NLKH đó là:
- Thông thường có hai hoặc nhiều loài cây (có thể gồm cả động vật) nhưng ít
nhất một trong chúng phải là những cây gỗ sống lâu năm.
- Một hệ thống NLKH luôn có hai hoặc nhiều sản phẩm đầu ra.
- Chu kỳ của một hệ thống NLKH luôn lớn hơn một năm.
- Một hệ thống NLKH dù đơn giản nhất vẫn phức tạp hơn hệ thống độc canh
cả về phương diện kinh tế cũng như sinh thái học (bao gồm cả cấu trúc và chức năng
sinh thái học.
Hơn thế ở đây còn có ba đặc tính mà xét về phương diện lý luận thì tất cả các
hệ thống NLKH đều phải có đó là:
- Khả năng sản xuất.
- Tính bền vững.


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

NLKH

Nông lâm kết hợp

CAQ

Cây ăn quả


UBND

Ủy ban nhân dân

KTCB

Kiến thiết cơ bản

HT

Hệ thống

VA

Giá trị gia tăng

KD

Kinh doanh

TT

Thứ tự

Đ

Đồng

ĐVT


Đơn vị tính

TB

Trung bình

R - VAC - Rg

Rừng - Vườn ao chuồng - Ruộng

R - VC -Rg

Rừng - Vườn chuồng - Ruộng

R - VC

Rừng - Vườn chuồng

R - AC - Rg

Rừng - Ao chuồng - Ruộng

R - VAC

Rừng - Vườn ao chuồng


×