Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH May Grace Sun Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 120 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Tiến
Đoàn Mạnh Tiến

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15




Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết
tắt
SXKD
GTGT
CCDC
KKTX
KKĐK
NVL
CPBH
CPQLDN
TK
BHXH
BHYT
KPCĐ
TSCĐ
TNDN
K/C

Chú thích
Sản xuất kinh doanh

Giá trị gia tăng
Công cụ dụng cụ
Kê khai thường xuyên
Kiểm kế định kỳ
Nguyên vật liệu
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

4

Học viện Tài chính

Lớp CQ48/21.15



Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng …………….……...…...13
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ………………..15
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu…………….16
Sơ đồ 1.4:Trình tự hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX…...18
Sơ đồ 1.5:Trình tự hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK…...19
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng…………………………..22
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp………...…...25
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí thuế TNDN…………………..……29
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh………...……31
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may...........................39
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty..........................................41
Sơ đồ2.3: Bộ máy kế toán của công ty……………………………………44
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên phần mềm
Fast Accounting 2006F...............................................................................48
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 20102012.............................................................................................................37

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15



Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài người tồn tại
và phát triển. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, Nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính,
quyền tổ chức sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, lãi doanh nghiệp
được hưởng lỗ doanh nghiệp phải chịu, doanh nghiệp phải tôn trọng và
thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh “lấy thu bù chi và có lãi
hợp lý”. Nói cách khác các doanh nghiệp phải giải quyết tốt mối quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào, giữa sản xuất và tiêu thụ. Có quản lý tốt quá trình
sản xuất sản phẩm, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh
doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có điều kiện tăng khả năng cạnh
tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trường.
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là
một công cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những
thông tin kế toán cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới nắm bắt được
mọi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó có thể
đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp và kịp thời.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận của
công tác kế toán trong doanh nghiệp. Không thể phủ nhận vai trò của nó
trong việc quản lý giá vốn hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho
phù hợp, cung cấp số liệu về tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán như thế nào

để một mặt phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, mặt khác vẫn

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành là vấn đề hết sức quan
trọng.
Xuất phát từ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh. Đồng thời thông qua quá trình thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế
kế toán đối với các phần hành kế toán và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Grace Sun Việt Nam. Em
đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH May Grace Sun Việt Nam”.
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận hạch toán kế toán về bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty
TNHH May Grace Sun Việt Nam.
Bố cục luận văn của em gồm 3 chương:
ChươngI: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
ChươngII:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH May Grace Sun Việt Nam.
ChươngIII: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty TNHH May Grace Sun Việt Nam.
Là một đề tài nghiên cứu khoa học. Do thời gian cũng như khả năng
nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của
các thầy cô giáo trong bộ môn và các anh chị trong phòng Kế toán của
Công ty để đề tài luận văn của em có chất lượng hơn nữa.

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

8

Em xin chân thành cảm ơn TS Bùi Thị Thu Hương cùng các thầy
cô giáo trong bộ môn kế toán của trường. Em xin chân thành cảm ơn ban
lãnh đạo Công ty, các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty đã tận tình
giúp đỡ cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
Hà Nam, ngày 18 tháng 05 năm 2014.
Sinh viên
Đoàn Mạnh Tiến

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15



Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng)
với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp
phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán
hàng.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp chuyển hoá quyền sở hữu
vốn kinh doanh của mình từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình
thái tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán
hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh
vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và hình thành
kết quả kinh doanh. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh

doanh tại đơn vị.
Ta có thể chia quá trình bán hàng trong doanh nghiệp làm 2 giai
đoạn:
-

Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết

để xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho đơn vị mua.

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

-

10

Học viện Tài chính

Giai đoạn 2: Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán,

lúc này, quá trình bán hàng được hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi
phí bỏ ra và xác định kết quả kinh doanh.
Qua đó, ta rút ra được một số đặc điểm của quá trình bán hàng trong
doanh nghiệp, cụ thể:
-


Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất

lượng, chủng loại, quy cách bán hàng.
-

Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ người

bán sang người mua.
-

Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và được nhận

tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này gọi là doanh thu bán
hàng được dùng để bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và
hình thành nên kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản
hoặc phát sinh các khoản làm nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời,
doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán
hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT)
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh
doanh được hưởng. Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu


Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế).
Kết quả kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác
của doanh nghiệp. Còn bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh

Theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và tự do
thương mại, cơ hội mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong nước
ngày càng nhiều tuy nhiên thử thách đặt ra cũng không phải là ít. Vấn đề
cạnh tranh dưới sức ép ngày càng nhiều của đối thủ trong và ngoài nước
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính sách sản phẩm,
chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường

để tăng hiệu quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối
với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu
cơ bản sau:
-

Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng

hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
-

Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản

phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

-

12

Học viện Tài chính

Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức

bán hàng phù hợp và có chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không

ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
-

Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán
hàng xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán bán
hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và

sự biến động của từng sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh

thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
-

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám

sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
-


Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài

chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

1.2.1.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng
các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá.

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng.
Hoàn thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Xét theo thời điểm ghi nhận doanh thu có các phương thức bán hàng
như sau:
-

Phương thức bán hàng trực tiếp: theo phương thức này, việc giao


hàng và thanh toán diễn ra đồng thời. Người mua hàng có thể đến kho hoặc
đến cửa hàng của doanh nghiệp để nhận hàng theo hợp đồng đó kí kết, sau
đó người mua kí nhận vào hóa đơn của doanh nghiệp để làm thủ tục thanh
toán. Lúc này sản phẩm hàng hóa chính thức được coi là tiêu thụ; quyền sở
hữu sản phẩm hàng hóa được được chuyển từ người bán sang người mua.
Khi đó người mua có thể thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán số
hàng đó. Và kế toán hạch toán vào doanh thu bán hàng. Các phương thức
bán hàng trực tiếp bao gồm bán hàng thu tiền ngay; bán hàng được người
mua chấp nhận thanh toán ngay ( không có lãi trả chậm ); bán hàng trả
chậm, trả góp có lãi; bán hàng đổi hàng…
-

Phương thức gửi hàng: theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp

sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách
hàng có thể là các đơn vị nhận bán đại lý hoặc là khách hàng mua thường
xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa – thành phẩm giao
cho khách hàng thì số hàng hóa – thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận
doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi
nhận doanh thu do doanh nghiệp đó chuyển các lợi ích gắn với quyền sở
hữu hàng hóa – thành phẩm cho khách hàng. Các phương thức gửi hàng
bao gồm gửi bán thông thường, gửi bán cho đại lý, bán hàng xuất khẩu…
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15



Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được
thực hiện theo hai phương thức:
-

Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng

mua, doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người
bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển
khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)…
-

Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận

hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán
chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả
thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10, n/20″ có nghĩa là trong 10
ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán
công nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ
11 đến hết ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ công
nợ là “n”. Nếu hết 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì
họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng


Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng là chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán
hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT)
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh
doanh được hưởng. Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng ( tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao
dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu được xác định theo các nguyên tắc sau:
1.

Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh
thu được quy định tại chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác” (VAS 14).

2.

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

3.

Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không được ghi nhận doanh thu.

4.

Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng ngành
hàng, từng sản phẩm,...
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ
các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm


Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử
dụng trong kế toán bán hàng gồm:
-

Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL).

-

Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).

-

Bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi (mẫu 01-BH).

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

-


Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT).

-

Thẻ quầy hàng (mẫu 02-CPBH).

-

Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh

toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…).
-

Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại,…

1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:

-

TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có bốn tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
TK 5118: Doanh thu khác

-


TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.

-

TK 521- Chiết khấu thương mại- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.

-

TK 531 - Hàng bán bị trả lại.

-

TK 532 - Giảm giá hàng bán.

-

TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15



Luận văn tốt nghiệp

-

17

Học viện Tài chính

Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 3387- Doanh thu chưa thực

hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 111- Tiền mặt,…
1.2.2.3 Trình tự kế toán

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.1
TK 133
TK 511,512
TK 111,112,131…

TK 33311

TK 334
TK 111,112,131
TK 3387
TK 33311

TK 111,112,131
Thuế XNK, TTĐB, GTGT phải nộp(pp trựctiếp)
Cuối kỳ, k/c các khoản giảm trừ doanh thu p/s trong kỳ
ĐV áp dụng pp trực tiếp (tổng giá thanh toán)
ĐV áp dụng pp khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
Trả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa
Doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay)
Thuế gtgt
DT bán hàng thông qua đại lý

TK 131

DT hàng đổi hàng

TK 641
TK 133
TK 521,531,532

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

TK 33311
Lãi trả chậm, trả góp

Lớp CQ48/21.15



Luận văn tốt nghiệp



19

Học viện Tài chính

Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ bao gồm doanh thu bán hàng sử

dụng nội bộ và doanh thu bán hàng trong nội bộ.
Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ là số tiền thu được từ việc bán
hàng hoá, sản phẩm sử dụng cho hoạt động của chính doanh nghiệp (hàng
hoá được sử dụng cho bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận ấy).
Doanh thu bán hàng trong nội bộ là số tiền thu được từ việc bán
hàng hoá, sản phẩm cho các chi nhánh trực thuộc hoặc trả lương, trả
thưởng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


20

Trình tự kế toán doanh thu nội bộ được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2

TK 512

TK 627, 641, 642. . .
DTBH sử dụng nội bộ

TK 111, 112,. . .
DTBH trong nội bộ
TK 3331
TK 334, 431
Trả lương thưởng cho CNV
bằng sản phẩm hàng hoá
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu:
-

Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn

giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua
mua hàng với khối lượng lớn hoặc theo số tiền mua thì được hưởng chiết
khấu.
-

Doanh thu của hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng dã xác

định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện trong

hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như hàng kém phẩm chất,
sai quy cách, chủng loại.

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

21

Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người

mua trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
-

Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp

trực tiếp.
Doanh thu thuần
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

=


Tổng doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ

-

Các khoản
giảm trừ
doanh thu

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3
TK 111, 112, 131 Các khoản giảm
TK 521,
532, 531
TK511
trừ doanh
thu thực tế phát sinh
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần

TK 3331

Thuế GTGT phải nộp theo PP khấu trừ
3332, 3333)

TK 333 (33311, 3332,
3333)


Các khoản thuế về tiêu thụ phải nộp giảm trừ
doanh thu: Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu.

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán

1.2.4.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình
bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác
định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh
doanh.


Xác định trị giá vốn hàng xuất kho

-


Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán

hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm hoàn thành.

1.2.4.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK155: Thành phẩm
TK157: Hàng gửi bán
TK632: Giá vốn hàng bán và một số TK liên
quan khác
-Trình tự kế toán:
+ Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

23

Sơ đồ 1.4

TK 154

TK 155


TK632
TP sản xuất ra tiêu thụ ngay
không qua kho

TP đã bán bị trả lại
nhập kho

TK157

TP sản xuất ra gửi bán
không qua kho

TK 155

TK 911

khi hàng gửi bán
đã tiêu thụ được

TP xuất kho gửi bán
Xuất kho TP đi bán

Cuối kỳ K/C GVHB
của TP đã tiêu thụ

TK 159
Hoàn nhập dự phòng
Giảm giá HTK
Trích lập dự phòng giảm giá HTK


Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

24

+ Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 1.5
TK632

TK155

TK155
K/C trị giá vốn TP tồn kho đầu kỳ

K/C trị giá vốn của TP
tồn kho cuối kỳ

TK157

TK157
K/C trị giá vốn TP gửi bán
K/C trị giá vốn của TP đó gửi bán
nhưng chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ


Nhưng chưa xác định là
tiêu thụ trong kỳ
TK 911

TK631
Cuối kỳ, K/C giá thành của TP hoàn
thành nhập kho

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Cuối kỳ K/C giá vốn hàng bán
của thành phẩm

Lớp CQ48/21.15


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.5.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Kế toán sử dụng TK
641 – Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. TK này không có số dư

cuối kỳ và có 7 TK cấp hai:
TK 6411 – Chi phí nhân viên: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải
trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển,… và các
khoản trích theo lương( khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ).
TK 6412 – Chi phí vật liệu: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì
để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ
dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng
hóa.
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng
cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng,
phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
TK 6415 – Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa
chữa, bào hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. (Riêng chi
phí bảo hành công trình xây lắp được hạch toán vào TK 627).
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí như chi
phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa
hồng đại lý,… phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch
vụ.

Sinh viên: Đoàn Mạnh Tiến

Lớp CQ48/21.15


×