Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng Tiên Phong bank Chi nhánh Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NGÂN HÀNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
CHI NHÁNH SÀI GÒN

SVTH

: PHẠM THỊ DIỄM PHÚC

MSSV

: 1154010436

NGÀNH : NGÂN HÀNG
GVHD

: TH.S NGUYỄN THỊ THANH THỦY

Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em kính gửi lời cám ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại Học Mở Thành
Phố Hồ Chí Minh. Trong suốt quá trình học tập vừa qua, em đã đƣợc thầy cô tận tình
truyền đạt rất nhiều những kiến thức bổ ích không chỉ làm nền tảng mà còn giúp em


có thể làm hành trang vững bƣớc vào đời.
Để khóa luận tốt nghiệp đƣợc hoàn thiện, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
Th.S Nguyễn Thị Thanh Thủy. Ngƣời đã luôn tận tâm dìu dắt và nhiệt tình giúp đỡ,
chia sẻ cũng nhƣ đóng góp rất nhiều ý kiến giúp khóa luận của em đƣợc hoàn thành.
Cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, luôn theo sát quá trình thực hiện cũng nhƣ giải đáp tận tình
những khuất mắc mà em gặp phải. Một lần nữa, em chân thành gửi lời cám ơn đến cô.
Để có đƣợc kết quả tốt nhƣ ngày hôm nay, em xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám
Đốc Ngân Hàng TMCP Tiên Phong Chi Nhánh Sài Gòn cùng toàn thể các anh chị ở
phòng Tín dụng Cá nhân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất có thể cho em trong suốt
quá trình thu thập thông tin, số liệu cần thiết cho khóa luận của mình. Nhờ đó, em đã
có cơ hội tiếp xúc, phân tích và hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp.
Cuối cùng, em kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, thành công trong sự
nghiệp. Đồng kính chúc toàn thể Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ nhân viên Ngân
Hàng TMCP Tiên Phong Chi Nhánh Sài Gòn luôn dồi dào sức khỏe và đạt đƣợc thành
quả tốt trong công việc
Trân trọng.

Sinh viên thực hiện
PHẠM THỊ DIỄM PHÚC


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

.
.
.
.
.
.
.

.
.
.
.
.
.
.
TP.HCM, ngày.…tháng….năm 2015.

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TPBank

Tiên Phong Bank

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

TSĐB

Tài sản đảm bảo

BĐS

Bất động sản

CVTD

Cho vay tiêu dùng

CVCN

Cho vay cá nhân


ĐKKD

Đăng ký kinh doanh



Hợp đồng

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

NVKD

Nhân viên kinh doanh
ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .......................................................1
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ........................................................................................2
1.3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. .........................................................3
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu: ..........................................................................................3
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................3

1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .........................................................................3
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ....................................................................................3
1.6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN.............................................................................4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .............5
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. ............................5
2.1.1. Khái niệm về Ngân Hàng Thƣơng Mại: ...........................................................5
2.1.2. Khái niệm về Tín dụng Ngân Hàng: .................................................................5
2.1.3. Phân loại Tín dụng Ngân Hàng: ........................................................................5
2.1.4. Khái niệm về hoạt động cho vay:......................................................................7
2.1.5. Các nguyên tắc cho vay: ...................................................................................7
2.1.6. Vai trò của hoạt động cho vay: .........................................................................8
2.1.7. Phân loại các hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại: ..........................9
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN. ......11
2.2.1. Khái niệm cho vay cá nhân: ............................................................................11
2.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay cá nhân: ......................................................11
2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân: ..........................................................13
2.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay cá nhân: ................................ 14
2.2.5. Rủi ro của hoạt động cho vay cá nhân: ...........................................................16

iii


CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH SÀI GÒN. ...17
3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG. .................................17
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Tiên Phong: ...........17
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự tại Ngân Hàng TMCP Tiên Phong. ...20
3.1.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống TPBank trong
giai đoạn từ năm 2011-2013. ....................................................................................21
3.2. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH SÀI GÒN – NGÂN HÀNG TMCP TIÊN

PHONG. ......................................................................................................................22
3.2.1. Quá trình hình thành........................................................................................22
3.2.2. Cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự tại Chi nhánh Sài Gòn........................23
3.2.3. Một số sản phẩm và dịch vụ chủ yếu tại Chi nhánh Sài Gòn. ........................24
3.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
TPBANK. ....................................................................................................................25
3.3.1. Quy định chung về cho vay khách hàng cá nhân tại TPBank:........................25
3.3.2. Các quy định về TSĐB (Đối với sản phẩm vay có thế chấp) .........................27
3.3.3. Biểu mẫu về lãi suất các sản phẩm vay của KHCN tại TPBank.....................28
3.3.4. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại TPBank. .......................................29
3.3.5. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của TPBank Chi nhánh Sài Gòn
trong giai đoạn từ năm 2011-2013. ...........................................................................32
3.4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH SÀI GÒN. ...........................33
3.4.1. Nguồn vốn huy động của TPBank Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn từ năm 20112013. ..........................................................................................................................33
3.4.2. Doanh số cho vay từ hoạt động cho vay cá nhân tại TPBank Chi nhánh Sài
Gòn trong giai đoạn từ năm 2011-2013. ...................................................................37
3.4.3. Doanh số thu nợ từ hoạt động cho vay cá nhân tại TPBank Chi nhánh Sài Gòn
trong giai đoạn từ năm 2011-2013. ...........................................................................42
3.4.4. Số dƣ nợ từ hoạt động cho vay cá nhân tại TPBank Chi nhánh Sài Gòn trong
giai đoạn từ năm 2011-2013. ....................................................................................47
3.4.5. Nợ quá hạn từ hoạt động cho vay cá nhân tại TPBank Chi nhánh Sài Gòn
trong giai đoạn từ năm 2011-2013. ...........................................................................53
3.5. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
TPBANK CHI NHÁNH SÀI GÒN. ...........................................................................55
iv


CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH SÀI GÒN .....58

4.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH SÀI GÒN. ...........................58
4.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN.
.....................................................................................................................................59
4.2.1. Tăng cƣờng kiểm soát mục đích vốn vay của khách hàng. ............................ 59
4.2.2. Nâng cao công tác phân tích và thẩm định tín dụng. ......................................59
4.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing và chiến lƣợc cạnh tranh.............................. 61
4.2.4. Nâng cao và phát triển về mặt công nghệ. ......................................................61
4.2.5. Thông qua sự hợp tác và tiếp cận với các bên cung cấp dịch vụ liên quan. ...62
4.2.6. Nâng cao chính sách nguồn lực. .....................................................................62
4.2.7. Hoàn thiện hơn về quy trình cho vay. ............................................................. 63
4.2.8. Nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa các sản phẩm cho vay cá nhân.................63
4.2.9. Một số kiến nghị.............................................................................................. 64
KẾT LUẬN ......................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... vii

v


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 3.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần TPBank từ
năm 2011-2013. .............................................................................................................21
Bảng 3.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Sài Gòn từ năm
2011-2013. .....................................................................................................................32
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại Chi nhánh Sài Gòn từ năm
2011-2013. .....................................................................................................................33
Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo chủ thể tại Chi nhánh Sài Gòn từ năm
2011-2013. .....................................................................................................................35
Bảng 3.5: Cơ cấu doanh số cho vay của khách hàng cá nhân theo thời hạn vay tại Chi
nhánh Sài Gòn từ năm 2011-2013. ................................................................................37

Bảng 3.6: Cơ cấu doanh số cho vay của khách hàng cá nhân theo sản phẩm vay tại Chi
nhánh Sài Gòn từ năm 2011-2013. ................................................................................39
Bảng 3.7: Cơ cấu doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân theo thời hạn vay tại Chi
nhánh Sài Gòn từ năm 2011-2013. ................................................................................42
Bảng 3.8: Cơ cấu doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân theo sản phẩm vay tại Chi
nhánh Sài Gòn từ năm 2011-2013. ................................................................................45
Bảng 3.9: Cơ cấu dƣ nợ của khách hàng cá nhân theo thời hạn vay tại Chi nhánh Sài
Gòn từ năm 2011-2013. .................................................................................................47
Bảng 3.10: Cơ cấu dƣ nợ của khách hàng cá nhân theo sản phẩm vay tại Chi nhánh
Sài Gòn từ năm 2011-2013............................................................................................50
Bảng 3.11: Tình hình nợ xấu của sản phẩm cho vay KHCN tại TPBank Chi nhánh Sài
Gòn từ năm 2011-2013. .................................................................................................53
vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.3 : Thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại Chi nhánh Sài Gòn
năm 2011-2013. .............................................................................................................34
Biểu đồ 3.4: Thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Sài Gòn theo thành
phần chủ thể từ năm 2011-2013. ...................................................................................35
Biểu đồ 3.5: Thể hiện tỷ trọng cơ cấu doanh số cho vay của khách hàng cá nhân theo
thời hạn vay tại Chi nhánh Sài Gòn từ năm 2011-2013. ...............................................37
Biểu đồ 3.6: Thể hiện doanh số cho vay của khách hàng cá nhân theo sản phẩm vay
tại Chi nhánh Sài Gòn từ năm 2011-2013. ....................................................................39
Biểu đồ 3.7: Thể hiện tỷ trọng cơ cấu doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân theo
thời hạn vay tại Chi nhánh Sài Gòn từ năm 2011-2013. ...............................................43
Biểu đồ 3.8: Thể hiện doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân theo sản phẩm vay tại
Chi nhánh Sài Gòn từ năm 2011-2013. .........................................................................46
Biểu đồ 3.9: Thể hiện tỷ trọng cơ cấu dƣ nợ của khách hàng cá nhân theo thời hạn vay

tại Chi nhánh Sài Gòn từ năm 2011-2013. ....................................................................48
Biểu đồ 3.10: Thể hiện dƣ nợ của khách hàng cá nhân theo sản phẩm vay
tại Chi nhánh Sài Gòn từ năm 2011-2013. ....................................................................51
Biểu đồ 3.11: Thể hiện tình hình nợ xấu của sản phẩm cho vay KHCN tại TPBank Chi
nhánh Sài Gòn. ..............................................................................................................54

vii


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Việt Nam là một đất nƣớc đang trên đà phát triển và hội nhập cùng thế giới. Theo
kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc công bố ngày
17/12 tại Hà Nội, tổng dân số Việt Nam đạt gần 90,5 triệu ngƣời, trong đó nam chiếm
hơn 49%, nữ chiếm gần 51%. Tỷ suất tăng dân số trung bình mỗi năm của Việt Nam là
1,06% một năm. Các doanh nghiệp tƣ nhân và quốc doanh ngày một xuất hiện nhiều
hơn với đa dạng các lĩnh vực nhằm phục vụ cho nhiều mục đích sống của con ngƣời.
Riêng trong 9 tháng năm 2014, cả nƣớc có 53.192 doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới với tổng vốn đăng ký là 320,3 nghìn tỷ đồng. Nhƣng trong giai đoạn tháng 9 năm
2014 cũng đã có 4.549 doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng hoặc chấm dứt
hoạt động, giảm 31,9%. Qua số liệu trên ta có thể thấy, với sự tăng trƣởng và đi lên
của toàn xã hội, mức sống cũng nhƣ nhu cầu về nguồn vốn của các tổ chức, doanh
nghiệp nói chung và các cá nhân, hộ gia đình nói riêng không phải lúc nào vấn đề tài
chính của họ cũng đủ khả năng phục vụ cho nhu cầu của bản thân.
Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những sản phẩm vay đã đƣợc rất nhiều
các NHTM phát huy và triển khai mạnh đặc biệt trong những năm gần đây. Tiên
Phong Bank là thƣơng hiệu còn khá mới mẻ trên thị trƣờng Ngân hàng và có xu hƣớng
chú trọng phát huy thế mạnh của sản phẩm kể từ khi đƣợc vinh danh nhận diện thƣơng
hiệu mới. Theo số liệu thống kê của các NHTM trong năm 2013 cho thấy, số dƣ nợ
vay của khách hàng cá nhân tại các NHTM tăng trung bình vào khoảng từ 11% đến

15% so với cùng kì năm trƣớc. Điển hình nhƣ tại hệ thống Ngân hàng Tiên Phong
Bank: số dƣ nợ vay khách hàng cá nhân năm 2013 tăng vƣợt trội với tốc độ tăng 72%
đạt 135,301 tỷ đồng so với năm 2012.
Tuy nhiên trên thực tế cho thấy, lĩnh vực cho vay cá nhân ở nƣớc ta vẫn chƣa
hoạt động hiệu quả. Một bộ phận không ít ngƣời dân đang có nhu cầu tài trợ vốn rất
cao. Thế nhƣng do chƣa am hiểu về thủ tục, tâm lý e ngại cùng với điều kiện tiếp cận
các chính sách của Ngân hàng không nhiều nên vẫn chƣa thể mạnh dạn sử dụng khoản
vay. Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng kèm theo số dƣ nợ xấu của sản phẩm là không thể
tránh khỏi. Nguyên nhân chủ yếu là do các NHTM vẫn chƣa quản lý chặt chẽ món
vay, chƣa có chính sách kiểm tra sau vay hiệu quả.
Tiên Phong Bank là NHTM Cổ phần đang có xu hƣớng phát triển các sản phẩm
dành cho khách hàng cá nhân nhằm bắt kịp thị hiếu của ngƣời dân và mang thƣơng
hiệu đến gần công chúng hơn. Các giải pháp khắc phục và nâng cao chất lƣợng hoạt
động của sản phẩm vay này tại NHTMCP Tiên Phong – Chi nhánh Sài Gòn là đề tài
rất cần đƣợc chú trọng nhƣng vẫn chƣa đƣợc khai thác nhiều hiện nay.
Trang 1


1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Ngày nay, với sự phát triển vƣợt bậc của tất cả mọi thứ. Nền kinh tế trên toàn thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có rất nhiều sự biến đổi so với những giai
đoạn trƣớc kia. Chính vì điều đó, để phục vụ cho những bƣớc tiến nói trên, đòi hỏi thị
trƣờng phải luôn có những cải tiến mới, sự mở rộng và nâng cao chất lƣợng các hoạt
động trong nền kinh tế. Điển hình và cụ thể nhất chính là lĩnh vực Ngân hàng – một
trong những lĩnh vực có vai trò quan trọng và góp phần ảnh hƣởng rất lớn đến sự bền
vững của nền kinh tế nƣớc nhà. Khi sự xuất hiện của các Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần ngày một nhiều hơn, các nghiệp vụ và dịch vụ của Ngân hàng cũng theo đó đƣợc
đa dạng hóa nhằm phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của xã hội.
Ở các nƣớc đã và đang phát triển, Ngân hàng là nơi giao dịch tất yếu của hầu hết
đa phần ngƣời dân nơi đây. Ở đất nƣớc chúng ta, ngày nay vai trò của Ngân hàng đã

đóng góp không nhỏ vào việc tăng trƣởng của sự phát triền kinh tế. Đó có thể đƣợc
xem là kênh đầu tƣ, nơi phân phối vốn, thanh toán vv… Tuy nhiên, đâu đó vẫn còn
không ít ngƣời dân, khi nhắc đến Ngân hàng họ vẫn giữ quan điểm rằng đó là nơi giao
dịch chủ yếu của các Doanh nghiệp với chức năng cấp tín dụng quen thuộc của Ngân
hàng. Ngoài ra, nếu đối tƣợng là các cá nhân, hoạt động gửi tiền, dùng Ngân hàng làm
kênh đầu tƣ có vẻ quen thuộc hơn so với các dịch vụ cấp tín dụng cá ngân - cụ thể hơn
chính là các sản phẩm: vay tín chấp, thế chấp, thấu chi vv… dành cho khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng. Ở các nƣớc phát triển, những sản phẩm này chiếm tỷ trọng khá
cao. Nhƣng tại Việt Nam, cho vay cá nhân chỉ đƣợc khai thác mạnh một vài năm trở
lại đây. Nguyên nhân chính có lẽ do vẫn còn xa lạ và sự e ngại bởi các thủ tục giao
dịch.
Trƣớc sự phát triển và tăng trƣởng của toàn xã hội, nhu cầu chi tiêu và sử dụng
cho cuộc sống con ngƣời cũng đƣợc nâng lên tầm cao mới. Chính vì vậy, khi có nhu
cầu về bất kì mục đích nào và không đủ khả năng chi trả. Việc Ngân hàng giúp khách
hàng thanh toán trƣớc để khách hàng có thể đƣợc đáp ứng nhu cầu đúng lúc thật sự rất
tiện ích và quan trọng cho đôi bên. Đặc biệt là khi các chính sách cũng nhƣ gói sản
phẩm ƣu đãi cho khách hàng cá nhân ngày càng đƣợc tài trợ và ƣu đãi nhiều hơn. Đó
đƣợc xem là một trong những yếu tố nhằm kích cầu thị trƣờng, làm bàn đạp cho mục
tiêu giúp Việt Nam nhanh chóng hội nhập và hòa nhịp cùng thế giới.
Nhận thức đƣợc sự đóng góp ấy cùng với mong muốn giúp con ngƣời có thể cải
thiện đƣợc cuộc sống và sự cần thiết trong nhu cầu vốn nhằm đáp ứng đƣợc các mục
đích chi tiêu đa dạng của cá nhân. Nhất là khi dịch vụ vẫn còn không mấy quen thuộc
với công chúng. Hơn nữa, Tiên Phong Bank lại là một thƣơng hiệu còn khá mới mẻ
với hầu hết ngƣời dân. Hội tụ tất cả những nguyên nhân nói trên, qua thời gian thực
tập tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Sài Gòn, em đã đƣợc
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và các nghiệp vụ tại phòng Tín Dụng Cá Nhân. Với
mong muốn đƣa sản phẩm dịch vụ này đến gần hơn và khẳng định đƣợc uy tín với
Trang 2



khách hàng, em quyết định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Tiên Phong - Chi nhánh Sài Gòn” làm đề tài
nghiên cứu.

1.3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Tiên
Phong – Chi nhánh Sài Gòn đang diễn ra nhƣ thế nào?
Những đặc điểm của sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân là gì?
Những mặt thành công và mặt hạn chế, khó khăn nào của hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân còn tồn động tại Chi nhánh Sài Gòn?
Ngân Hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Sài Gòn cần đƣa ra những giải pháp
gì nhằm khắc phục những yếu tố trên và mang lại hiệu quả cho hoạt động này?

1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng, phân tích, đánh giá tình hình cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Tiên Phong – Chi nhánh Sài Gòn.
Qua đó, kiến nghị và đề xuất giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Tiên Phong Chi nhánh Sài Gòn.

1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phƣơng pháp thu thập, phân tích: thống kê dữ liệu thứ cấp về thị phần các sản
phẩm vay đối tƣợng khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Tiên
Phong - Chi nhánh Sài Gòn từ phòng tín dụng cá nhân trong giai đoạn từ năm 20112013.
Phƣơng pháp tổng hợp: tổng hợp các dữ liệu thứ cấp đã đƣợc sử dụng để phân
tích, xem xét và đánh giá các số liệu, thông tin, kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề
tài.

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Phạm vi về thời gian: thu thập số liệu và phân tích tình hình cho vay khách hàng

cá nhân trong giai đoạn 3 năm, từ năm 2011-2013.
Trang 3


1.6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN.
Chƣơng 1: Giới thiệu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận chung về tín dụng Ngân Hàng.
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Tiên
Phong – Chi nhánh Sài Gòn.
Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân Hàng
TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Sài Gòn.

Trang 4


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
2.1.1. Khái niệm về Ngân Hàng Thƣơng Mại:
Ngân Hàng Thƣơng Mại là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ
hoạt động của Ngân Hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó, hoạt động
Ngân Hàng chính là các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội
dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán.
(Nguyễn Minh Kiều (2012); Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại; trang 15)

2.1.2.

Khái niệm về Tín dụng Ngân Hàng:


Tín dụng Ngân Hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ Ngân
Hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tƣơng tự với các mối quan hệ tín dụng khác, tín dụng Ngân Hàng chứa đựng đầy
đủ 3 yếu tố sau:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
(Nguyễn Minh Kiều (2012); Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại; trang 177)

2.1.3. Phân loại Tín dụng Ngân Hàng:
Ngân Hàng Thƣơng Mại đƣợc cấp Tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dƣới các
hình thức:
 Cho vay:
NHTM đƣợc cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dƣới hai hình thức sau: Cho vay
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh danh, dịch vụ và đời sống; Cho
vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.

Trang 5




Bảo lãnh:

NHTM đƣợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh Ngân Hàng khác bằng uy tín và bằng khả
năng tài chính của mình đối với ngƣời nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách
hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ so với vốn tự
có của NHTM.



Chiết khấu:

NHTM đƣợc chiết khấu thƣơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ
chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với các tổ chức tín dụng khác.


Cho thuê tài chính:

NHTM đƣợc hoạt động cho thuê tài chính nhƣng phải thành lập công ty cho thuê
tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính
thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê
tài chính.


Bao thanh toán:

Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán nhƣ là một hình thức cấp tín
dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhƣ: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn
truy đòi, bao thanh toán ứng trƣớc hoặc bao thanh toán chiết khấu, bao thanh toán khi
đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.


Tài trợ nhập khẩu:

Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phƣơng tiện và
các giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình
trong hợp đồng mua bán hàng hóa nhƣ: Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu; Cho vay

ứng trƣớc một phần để thanh toán cho ngƣời bán hoặc tiền thuế; Giúp khai báo thuế
vv…


Tài trợ xuất khẩu:

Các hình thức tài trợ xuất khẩu của các NHTM còn đa dạng hơn do các doanh
nghiệp xuất khẩu thƣờng nhận đƣợc tài trợ từ các NHTM về các giao dịch kinh doanh
cả trƣớc và sau các thƣơng vụ xuất khẩu nhƣ: Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua
nguyên vật liệu để sản xuất, Cho vay đầu tƣ nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm
vv… ; Cho vay nộp thuế xuất khẩu; Cho vay hỗ trợ dịch vụ vận chuyển, chuyển giao
hàng hóa.

Trang 6




Cho vay thấu chi:

Hiện nay, nhiều NHTM đang đẩy mạnh nghiệp vụ thấu chi đến các khách hàng
có mở tài khoản tại Ngân Hàng của họ. Khi sử dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng
đƣợc cấp một hạn mức thấu chi khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán.
Khách hàng không cần phải thế chấp hay tín chấp.


Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng chỉ nộp một hồ sơ vay vốn duy nhất
cho một hay nhiều món vay vào đầu quý, NHTM cấp một hạn mức tín dụng là mức dƣ
nợ vay tối đa đƣợc duy trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và Ngân Hàng

đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã đƣợc kí ban đầu giữa Ngân Hàng và khách hàng, áp
dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vì mức vốn đầu tƣ
cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm.
(Nguyễn Minh Kiều (2012); Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại ; trang 30, 31, 32,
33, 34)

2.1.4. Khái niệm về hoạt động cho vay:
Theo khoản 16 điều 4, luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (2010), Cho vay là
một trong những hình thức cấp tín dụng, trong đó NHTM hoặc các tổ chức tín dụng
chuyển giao cho khách hàng (bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp, các cá nhân vv...)
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.

2.1.5. Các nguyên tắc cho vay:
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, Ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này.
Do vậy, về phía Ngân hàng trƣớc khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của
khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng nhƣ
mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích hay không có ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí
khiến vốn vay không tạo ra đƣợc ngân lƣu để trả nợ cho ngân hàng.
Trang 7


Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
cho Ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với Ngân hàng và củng cố
quan hệ vay vốn giữa khách hàng và Ngân hàng sau này.

 Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
Ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho
vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian
nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho Ngân hàng để Ngân hàng hoàn trả
lại cho khách hàng gửi tiền.
Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời
quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải đƣợc hoàn trả ,
cả gốc và lãi.
(Nguyễn Minh Kiều (2012); Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại; trang 200, 201)

2.1.6. Vai trò của hoạt động cho vay:
 Đối với nền kinh tế:
Việc cung cấp vốn vay cho các tổ chức, doanh nghiệp của các NHTM nhằm giúp
bổ sung vốn cho các cá thể tham gia vào thị trƣờng kinh doanh, gián tiếp giúp tính
cạnh tranh giữa các tổ chức, cơ sở ngày một gay gắt hơn và đòi hỏi về chất lƣợng cũng
nhƣ quy mô ngày một hoàn thiện , tiên tiến hơn. Hoạt động cho vay đã góp phần tạo ra
sự luân chuyển nguồn vốn, làm tăng tính ổn định phát triển về mặt kinh tế cũng nhƣ
đẩy nhanh tiến trình sản xuất. Thông qua hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân, xã hội nói chung và mức sống ngƣời dân nói riêng phần nào đƣợc cải thiện hơn.
Sự hội nhập kinh tế với các nƣớc bạn trên toàn thế giới cũng trở nên dễ dàng hơn. Qua
đó cho thấy, mối quan hệ mật thiết giữa hoạt động cho vay trong lĩnh vực Ngân Hàng
và sự phát triển bền vững của nền kinh tế đóng vai trò không nhỏ.
 Đối với Ngân Hàng Thƣơng Mại:
NHTM là nơi cung cấp rất nhiều những sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng vô

cùng đa dạng và phong phú. Thế nhƣng hiện nay, hầu hết tại các Ngân hàng, nguồn
doanh thu chính đều bắt nguồn từ hoạt động cho vay, đa phần chiếm từ 50-70% trên
tổng doanh thu của toàn hệ thống. Đồng thời, số dƣ nợ cho vay của các Ngân Hàng
Trang 8


cũng chiếm tỷ trọng vào khoảng 33% trên tổng tài sản của họ. Điều đó cho thấy, hoạt
động cho vay chính là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân Hàng, giúp
Ngân Hàng có thể lƣu thông tiền tệ, hỗ trợ vốn cho các cá nhân, tổ chức. Bên cạnh đó,
hoạt động cho vay đã góp phần giúp cho các tổ chức tín dụng cũng nhƣ NHTM cân
bằng đƣợc nguồn vốn của mình. Quan trọng hơn hết, ngoài việc mang lại nguồn lợi
lớn cho các tổ chức Ngân Hàng, cho vay là hạn mục cấp tín dụng đƣợc cho rằng chứa
đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì vậy, tổ chức tín dụng và NHTM luôn có ý thức kiểm
soát chặt chẽ cũng nhƣ đề ra những giải pháp nhẳm hạn chế và quản lý rủi ro hiệu quả
hơn.
 Đối với khách hàng:
Cho vay là chức năng chủ yếu và đƣợc chú trọng phát triển nhiều nhất trong hệ
thống các Ngân Hàng. Việc thiếu hụt vốn trong kinh doanh cũng nhƣ không có khả
năng chi trả cho các khoản chi phí sản xuất của các tổ chức, doanh nghiệp hoặc phục
vụ đời sống của các cá nhân là vấn đề luôn tồn tại và cần đƣợc giải quyết. Chính vì
vậy, chức năng cho vay hàng đầu của Ngân Hàng đã phần nào giúp đáp ứng đƣợc nhu
cầu vốn, cung cấp các khoản vay cho ngƣời dân khi cần thiết.

2.1.7. Phân loại các hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng
mại:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động cho vay của các NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay tùy thuộc
vào đặc điểm kinh tế khác nhau của từng đối tƣợng sử dụng vốn, sự vận động phù hợp.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả cần phân loại các hình thức cho vay nhƣ sau:


-

Căn cứ vào mục đích vay:
Cho vay phục vụ sản xuất công thƣơng nghiệp
Cho vay mua bán bất động sản
Cho vay sản xuất nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Cho vay tiêu dùng cá nhân

 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dƣới 12 tháng, mục đích thƣờng
tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn hoặc các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân. Loại hình này thƣờng chiếm tỷ trọng cao nhất đối với các NHTM.

Trang 9


Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích
vay chủ yếu để đầu tƣ, mua sắm tài sản dài hạn, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh vv…
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích vay chủ yếu
dùng tài trợ cho các dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở, thiết bị, xây dựng các xí nghiệp mới
vv…
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của NHTM và khách hàng:
Cho vay không đảm bảo: là các khoản vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình
thức vay này thƣờng chỉ đƣợc áp dụng cho các khách hàng quen thuộc và có khả năng
tài chính mạnh.
Cho vay có đảm bảo: là các khoản vay đƣợc NHTM cung ứng nhu cầu vốn
nhƣng phải có thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.

 Căn cứ vào phƣơng thức hình thái cho vay:
Cho vay bằng tiền: là hình thức cho vay chủ yếu của các Ngân hàng và việc cho
vay đƣợc thực hiện bằng các nghiệp vụ khác nhƣ tín dụng ứng trƣớc, thấu chi, tín dụng
trả góp tín dụng thời vụ.
Cho vay bằng tài sản:Loại cho vay này thƣờng dƣới hình thức Ngân hàng cho
vay bằng tài trợ thuê mua. Theo phƣơng thức này NHTM hoặc công ty cho thuê tài
chính của NHTM cung cấp trực tiếp tài sản cho ngƣời đi vay đƣợc gọi là ngƣời đi thuê
và ngƣời đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi khi đến hạn.
 Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay:
Cho vay với một kỳ hạn trả nợ: chỉ trả nợ một lần khi đáo hạn
Cho vay với nhiều kỳ hạn trả nợ: cho vay trả góp
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể: kỳ trả nợ tùy thuộc vào
khả năng tài chính của ngƣời đi vay và vào bất cứ lúc nào.
 Căn cứ vào phƣơng thức cho vay:
Hiện nay, có rất nhiều những phƣơng pháp cho vay khác nhau, các NHTM
thƣờng thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng các phƣơng thức cho vay phù hợp.
Hai phƣơng thức cho vay thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến ở thị trƣờng Ngân Hàng Việt
Nam là:
Cho vay theo món: Mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Trang 10


Đối với mỗi phƣơng thức vay khác nhau, giá trị khoản vay cho mỗi món vay, kỳ
hạn vay, cách thức giải ngân cũng nhƣ kỳ hạn trả nợ và gốc cũng khác nhau tƣơng ứng
tại các NHTM khác nhau.
(Phan Thị Cúc (2008); Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại và Tín dụng Ngân
hàng; trang 84, 85, 86, 87, 99)


2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN.
2.2.1. Khái niệm cho vay cá nhân:
Nhƣ đã đƣợc định nghĩa ở mục trên, cho vay là một trong những hình thức cấp
tín dụng, trong đó NHTM hoặc các tổ chức tín dụng chuyển giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả gốc và lãi. Hoạt động cho vay đã trở thành hoạt động vô cùng thiết yếu
và quan trọng nhất của các NHTM. Bên cạnh đó, các đối tƣợng đƣợc đáp ứng nhu cầu
vốn vay thƣờng bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức hoặc các cá nhân vv... Trong đó,
cá nhân có thể bao gồm các cá thể hoặc hộ gia đình.
Từ đó ta có thể đƣa ra khái niệm:
Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những hình thức cấp tín dụng, trong
đó NHTM hoặc các tổ chức tín dụng chuyển giao cho khách hàng cá nhân hoặc có thể
là các hộ gia đình một khoản tiền để sử dụng vào các mục đích như tiêu dùng hoặc
đầu tư và sản xuất kinh doanh vv… Với thời hạn nhất định theo nguyên tắc thỏa thuận
có hoàn trả gốc và lãi.

2.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay cá nhân:
- Đa dạng hóa các sản phẩm vay:
Cho vay KHCN là hạn mục vay phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu trong đời
sống sinh hoạt của ngƣời dân. Chính vì vậy, tùy thuộc vào từng phân khúc thị phần
KH mà Ngân hàng liên tục cho ra đời các sản phẩm tƣơng ứng. Thông qua đó, hoạt
động cho vay cá nhân đã gián tiếp giúp cho các NHTM có thể ngày một đa dạng hóa
về mặt sản phẩm.
- Giúp phân tán rủi ro và nâng cao thu nhập:
Tính chất của lĩnh vực cho vay đối tƣợng KHCN là hạn mục bao gồm đa dạng
các sản phẩm vay nhất. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng đối với sản phẩm vay này đƣợc
phân tán đều cho các khoản vay với các mục đích khác nhau, giúp các NHTM hạn chế
Trang 11



đƣợc phần nào nguy cơ về sự mất vốn khi nguồn vốn đầu tƣ không đƣợc chi phối vào
nhiều kênh khác nhau.
Những khoản vay phục vụ cho các KHCN thƣờng là các khoản vay nhỏ. Thêm
vào đó, chi phí mà Ngân hàng phải bỏ ra để thẩm định KH và quản lý sau vay cũng
nhƣ quản lý TSĐB của món khoản vay khá lớn so với giá trị món vay. Vì lẽ đó, lãi
suất cho vay KHCN thƣờng đạt mức khá cao. Nguồn thu nhập từ hoạt động nói trên đã
góp phần không ít vào tổng thu nhập và lợi nhuận của toàn hệ thống Ngân hàng.

- Mở rộng mối quan hệ và quảng bá thƣơng hiệu:
Thông qua hoạt động cho vay với chất lƣợng tối ƣu của mình, Ngân hàng không
những giữ chân đƣợc KH cũ mà còn có thể có thêm KH mới thông qua các KH cũ.
Mối quan hệ sẽ đƣợc mở rộng giúp cho việc marketing dịch vụ cung cấp của mình
cũng nhƣ thƣơng hiệu của Ngân hàng đƣợc phát triển và phân tán hiệu quả trên quy
mô rộng lớn hơn rất nhiều lần.
Nhờ vào sự hợp tác với các bên liên quan nhƣ các bên cung cấp dịch vụ vv…
Thƣơng hiệu của Ngân hàng sẽ đƣợc xuất hiện ở những nơi có mặt của nhà cung cấp.
Nhờ vào đó, Ngân hàng có thể tiếp cận gần hơn với thị trƣờng hàng hóa, mở rộng đối
tƣợng KH, nắm bắt đƣợc xu hƣớng và thị hiếu của KH nhằm đƣa ra các phƣơng tiện
quảng bá thích hợp và đến gần hơn với ngƣời dân.
- Quy mô món vay nhỏ nhƣng số lƣợng món vay khá nhiều:
Số tiền cho vay chủ yếu dao động từ vài chục triệu đến vài trăm triệu do mục
đích phần lớn vay để tiêu dùng và phục vụ hoạt động sản xuất với quy mô nhỏ của các
cá nhân. Bên cạnh đó, nguồn trả nợ vay đa số từ chính nguồn thu nhập của KH nên
khá bị giới hạn. Nhu cầu cá nhân rất đa dạng cùng với tình hình dân số ngày càng tăng
dẫn đến số lƣợng món vay ngày một nhiều hơn. Do món vay của các thƣờng nhỏ
nhƣng để đảm bảo hiệu quả cho vay, Ngân hàng buộc phải bỏ ra nhiều chi phí để quản
lý chặt chẽ nhiều khoản vay.
- Độ rủi ro cho vay cá nhân cao hơn cho vay các tổ chức, doanh nghiệp:

Xét theo mục đích và giá trị món vay, cho vay đối tƣợng doanh nghiệp có rủi ro
cao hơn so với khách hàng cá nhân do cho vay kinh doanh có độ tập trung cao hơn.
Tuy nhiên, nếu xét theo từng món vay, sản phẩm vay cá nhân có độ rủi ro cao hơn rất
nhiều. Nguyên nhân một phần là vì nguồn thu nhập của khách hàng cá nhân rất khó
kiểm soát, dễ bị biến động do phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, tình hình kinh tế, quá
trình làm việc và chế độ lƣơng bổng. Đối với các khách hàng cá nhân, việc chứng
minh tài chính sẽ khó khăn hơn doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi tham gia vay vốn sẽ
cung cấp các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh vv… Trong khi đó, KH
Trang 12


cá nhân chỉ chứng minh lƣơng thông qua giấy xác nhận lƣơng từ cơ quan, căn cứ này
không chắc chắn hoàn toàn. Bên cạnh đó mục đích vay vốn cũng khó kiểm soát đƣợc.
- Nhu cầu cho vay ít co giãn với lãi suất và thƣờng chịu mức lãi suất cao.
Nhu cầu vay và lãi suất vay biến động ngƣợc chiều nhau. Vay tiêu dùng và
những khoản vay bổ sung vốn kinh doanh của các hộ gia đình và cá nhân là khoản vay
phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của ngƣời dân. Vì vậy, giá trị món vay thƣờng
rất thấp so với các khoản vay của doanh nghiệp. Số tiền vay nhỏ dẫn đến tiền lãi phải
trả cho Ngân hàng không tăng lên quá nhiều khi lãi suất tăng nên đa phần khách hàng
ít khi từ bỏ khoản vay. Đối với ngƣời tiêu dùng, khi có nhu cầu vay họ thƣờng quan
tâm đến các điều kiện, thủ tục cho vay, thời hạn cho vay, điều khoản có linh động và
phù hợp với nhu cầu hay không.
Chi phí khoản vay khá lớn một phần là vì việc thu thập chính xác thông tin khách
hàng cá nhân khó khăn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp rất nhiều. Ngân hàng
phải bỏ ra nhiều chi phí cho công tác thẩm định, xét duyệt cho vay trong quy mô
khoản vay nhỏ. Hơn thế nữa, nguồn trả nợ của khách hàng đa phần đƣợc lấy từ nguồn
thu nhập của các cá nhân – nguồn tiền dễ bị biến động và khó chứng minh. Chính các
yếu tố trên đã phần nào lý giải việc vì sao lãi suất cho vay cá nhân thƣờng cao hơn các
sản phẩm vay khác.
- Tƣ cách, phẩm chất khách hàng khó có thể xác định đƣợc, chủ yếu dựa vào

sự cảm nhận, đánh giá chủ quan của NVKD:
Đạo đức của KH là điều rất quan trọng trong việc hoàn trả khoản vay đầy đủ,
đúng hạn. Do khoản vay tiêu dùng là những khoản vay nhỏ nên chi phí thu hồi nợ tính
trên từng khoản vay chiếm một tỷ lệ tƣơng đối lớn so với các khoản cho vay sản xuất.
Vì vậy, Ngân hàng cần có một hệ thống thông tin chính xác, quy trình thẩm định, phân
tích, đánh giá KH tốt từ ban đầu để hạn chế rủi ro từ phía KH.

2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân:
 Đối với nền kinh tế:
Nghiệp vụ CVCN phát triển có tác dụng tích cực trong việc kích cầu nền kinh tế.
Nhờ đó, các doanh nghiệp sản xuất có thể đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, rút ngắn
thời gian lƣu thông, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Thị trƣờng hàng hóa trở nên sôi động nhờ sức mua của ngƣời dân tăng. Nếu các
doanh nghiệp trong nƣớc tập trung phát triển, nâng cao chất lƣợng sản phẩm sẽ giúp có
cơ hội tham gia vào thị trƣờng tăng năng lực cạnh tranh của hàng hóa nội địa. Các hộ
gia đình có kế hoạch kinh doanh nhƣng chƣa đủ năng lực tài chính thông qua hoạt
động cho vay cá nhân sẽ có cơ hội tham gia vào thị trƣờng giúp cho nền kinh tế khai
Trang 13


thác đƣợc ở nhiều khía cạnh và triệt để những tiềm năng đang ẩn chứa. Ngoài ra, nhà
nƣớc còn có thể đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế xã hội nhƣ giảm tỷ lệ thất nghiệp,
tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân.
 Đối với ngân hàng :
Hoạt động CVCN góp phần đa dạng hóa sản phẩm của Ngân hàng, nhờ đó nâng
cao thu nhập và phân tán rủi ro. Phát triển sản phẩm này giúp Ngân hàng tăng cƣờng
đƣợc khả năng cạnh tranh, thu hút nhiều đối tƣợng KH mới đồng thời kết hợp phát
triển các lĩnh vực cho vay khác.
Trong giai đoạn cạnh tranh gây gắt giữa các Ngân hàng và các tổ chức phi tín
dụng nhƣ hiện nay, để giành lấy thị phần, việc mở rộng nghiệp vụ CVCN với nhiều

sản phẩm đa dạng là một trong những phƣơng thức hiệu quả giúp các Ngân Hàng tăng
tính cạnh tranh.
Hoạt động CVCN phát triển mạnh sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể
marketing thƣơng hiệu của chính mình. Nguồn huy động tiền gửi của Ngân hàng đa
dạng hơn trƣớc vì có thể thu hút đƣợc ngƣời dân khi đã khẳng định đƣợc vị thế và uy
tín.
 Đối với các khách hàng cá nhân:
Nhờ nghiệp vụ CVCN, ngƣời tiêu dùng có thể thỏa mãn đƣợc những nhu cầu chi
tiêu cấp bách chẳng hạn nhƣ khám chữa bệnh, ma chay, mua nhà ở, đáp ứng những
nhu cầu vay nhằm bổ sung vốn kinh doanh hoặc đầu tƣ sản xuất đối với các cá nhân
đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn vv… Ngoài ra, ngƣời dân còn có thể
hƣởng những tiện ích trƣớc khi tích lũy đủ tiền, tạo thuận lợi cho con ngƣời có điều
kiện sống ngày một tốt hơn, chất lƣợng cuộc sống cải thiện.

2.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay cá nhân:
Tài trợ vốn vay cho đối tƣợng khách hàng cá nhân ngày nay đang dần trở nên
phổ biến hơn trên thị trƣờng các NHTM tại Việt Nam. Bên cạnh những yếu tố tiên
quyết nhƣ: khách hàng thỏa các điều kiện về việc tài trợ vốn vay từ phía Ngân hàng
hay không, điển hình nhƣ: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài sản đảm bảo (đối với các khoản vay
thế chấp)vv… Những yếu tố sau đây cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng
ảnh hƣởng đến sản phẩm cho vay cá nhân của hệ thống các Ngân hàng.
 Đáp ứng đƣợc các nhu cầu vay vốn của khách hàng:
Cho vay khách hàng cá nhân là sản phẩm dịch vụ chủ yếu phục vụ cho các nhu
cầu thiết yếu cũng nhƣ đáp ứng đƣợc những vấn đề về nhu cầu vốn phát sinh của các
cá thể hoặc hộ gia đình. Chính vì điều đó, tùy từng giai đoạn và từng thời điểm sẽ xuất
Trang 14


hiện các nhu cầu nổi bật mà khách hàng cần đƣợc Ngân hàng tài trợ. Yếu tố quyết định
hơn hết là việc Ngân hàng có nắm bắt đƣợc tâm lý đó nhằm đƣa ra những sản phẩm

vay đa dạng đúng lúc và nhanh chóng nhất có thể với mục đích là những ngƣời chiếm
ƣu thế và thu hút khách hàng đến với mình hay không.
Bên cạnh đó, vấn đề về phong tục tập quán và thói quen, lối sống cũng mang tầm
ảnh hƣởng rất nhiều. Điển hình nhƣ ở khu vực miền Bắc nƣớc ta, ngƣời dân thƣờng có
xu hƣớng thắt chặt chi tiêu cũng nhƣ chính sách tiết kiệm nhiều hơn. Yếu tố nói trên
đã phần nào làm giảm thiểu nhu cầu tài trợ vốn của khách hàng với ngƣời dân tại các
địa phƣơng khác nhau trên đất nƣớc.
 Tình hình chung của nền kinh tế:
Khi kinh tế hƣng thịnh, thu nhập của hầu hết ngƣời dân và hộ gia đình đều tăng
cao, nhu cầu tiêu dùng và mở rộng hoạt động kinh doanh vì thế cũng đƣợc chú trọng,
cùng với tâm lý lạc quan hƣớng về tƣơng lai giúp họ có ý muốn chi tiêu trƣớc, thanh
toán sau và bổ sung nguồn vốn kinh doanh với niềm hy vọng sẽ mang về nguồn lợi lớn
trong tƣơng lai. Do đó, trong giai đoạn này nhu cầu vay cá nhân sẽ đƣợc chú trọng
phát huy. Ngƣợc lại, khi tình hình kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, khó khăn,
mất sự cân bằng và ổn định ngƣời dân có xu hƣơng thắt chặt chi tiêu, đồng thời tăng
cƣờng tiết kiệm và không mạnh dạn đầu tƣ vào các kế hoạch kinh doanh nên nhu cầu
vay sẽ có xu hƣớng giảm đi.
 Mức thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng:
Ngân hàng có xu hƣớng cho vay dễ dàng hơn đối với những ngƣời có thu nhập
và trình độ học vấn cao. Vì đối tƣợng này thƣờng có địa vị xã hội nhất định, sự hiểu
biết dẫn đến thiện chí, trách nhiệm và ý thức trả nợ cao hơn các đối tƣợng khác bởi họ
cần giữ uy tín bản thân. Song song đó, những khoản vay có khả năng thanh toán đảm
bảo sẽ giúp cho Ngân hàng có thể hạn chế rủi ro nợ xấu và tạo đƣơc niềm tin cho Ngân
hàng.
 Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh:
Với điều kiện phát triển mạnh mẽ nhƣ thị trƣờng Ngân hàng hiện nay, sự xuất
hiện của các NHTM ngày càng dày đặt hơn khiến thị phần cho vay đang dần bị chi
phối và chia nhỏ. Những Ngân hàng không chú trọng phát triển các chính sách ƣu đãi
sẽ không thu hút và giữ chân đƣợc khách hàng. Vì vậy, lĩnh vực cho vay tại các Ngân
hàng có khả năng sẽ bị giảm sút, gây ra sự bất lợi không nhỏ các NHTM. Đồng thời,

sự khó khăn đã phần nào thúc đẩy cũng nhƣ khuyến khích các Ngân hàng cần xây
dựng cho mình một sản phẩm chất lƣợng nhất có thể.

Trang 15


2.2.5. Rủi ro của hoạt động cho vay cá nhân:
 Đơn giản hóa điều kiện xét duyệt và cho vay liều lĩnh:
Kể từ khi đất nƣớc ta gia nhập WTO vào năm 2007, nền kinh tế ngày càng phát
triển làm cho nhu cầu chi tiêu cá nhân ngày càng tăng cao. Ngày nay, các Ngân hàng
đã ngày một tối thiểu hóa sự đơn giản về thủ tục nhằm cung cấp vốn vay đến KH một
cách nhanh chóng nhất có thể và là một trong những chiến lƣợc cạnh tranh lẫn nhau
trên thị trƣờng Ngân hàng. Vì tính chất giá trị vay nhỏ lẻ cùng với sự thuận tiện nhanh
chóng, KH đôi khi có phần chủ quan trong việc tìm hiểu về các điều lệ hợp đồng.
Bên cạnh đó, với những thủ tục hết sức đơn giản, ngƣời vay có thể lợi dụng sự sơ
hở và chiếm đoạt vốn từ Ngân hàng. Đồng thời, NVKD có thể chủ quan thẩm định hồ
sơ vay thiếu chặt chẽ đối với những khoản vay chứa nhiều sự rủi ro nhằm mang doanh
số cho Ngân hàng và hoàn thành mục tiêu kinh doanh.
 Khả năng nợ xấu tăng cao:
Dân số Việt Nam ngày một tăng cao, tuy tình hình kinh tế có thể biến chuyển
theo nhiều hƣớng, nhu cầu vay vốn với mục đích kinh doanh của các cá nhân và hộ gia
đình có thể hạn chế nhƣng nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân cũng không thể giảm đi.
Thủ tục đơn giản, nhƣng lãi suất áp dụng cho sản phẩm CVTD thƣờng khá cao. KH
thƣờng có xu hƣớng mong muốn đƣợc cung cấp vốn vay nhƣng nguồn trả nợ cũng chỉ
từ thu nhập là chính. Bên cạnh đó, tính xác thực về việc chứng minh nguồn thu nhập
vẫn không thể đạt mức tuyệt đối. Đặc biệt, sản phẩm vay thấu chi và tín chấp là một
trong những sản phẩm đang đƣợc báo động về vấn đề nợ xấu ngày nay. Khách hàng
vay không có bất cứ biện pháp đảm bảo nào, không có thiện chí, khả năng trả nợ lẫn vì
nhiều nguyên nhân khác. Từ đó, khả năng nợ xấu tăng cao trong bối cảnh hiện nay rất
có nguy cơ có thể xảy ra.

 Quy mô món vay nhỏ và chi phí quản lý khoản vay cao:
Đối với sản phẩm vay tiêu dùng trong lĩnh vực cho vay cá nhân, số tiền cho vay
chủ yếu dao động từ vài chục triệu đến vài trăm triệu. Do mục đích đa phần vay để tiêu
dùng và nguồn trả nợ vay đa số từ chính nguồn thu nhập của KH nên khá bị giới hạn.
Nhu cầu cá nhân rất đa dạng cùng với tình hình dân số ngày càng tăng dẫn đến số
lƣợng món vay ngày một nhiều hơn. Tuy món vay tiêu dùng thƣờng nhỏ nhƣng để
đảm bảo hiệu quả cho vay, Ngân hàng buộc phải bỏ ra nhiều chi phí để quản lý chặt
chẽ nhiều khoản vay. Vì vậy, nếu việc thu nợ không đƣợc thực hiện tốt Ngân hàng có
thể sẽ gặp rủi ro tín dụng khá cao.

Trang 16


×