Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV xi măng quang sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Toàn bộ các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác và trung
thực dựa trên các ghi chép, tính toán hợp lệ, hợp pháp xuất phát từ tình hình
thực tế của Công ty TNHH Một thành viên Xi măng Quang Sơn.

Tác giả luận văn
Sinh viên

Nguyễn Tiến Duy

SV: Nguyễn Tiến Duy

ii

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................VII
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ


SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.......................................................................................3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất..............................................3
1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.........................3
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.....................................3
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.................................3
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.........................................................4
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.........................6
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm..................................................................6
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm..................................................7
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................8
1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm...................................9
1.2.4.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong nền kinh tế thị trường.........................................................9
1.2.4.2. Các nhân tố tác động và biện pháp quản lý chi phí, giá thành
sản phẩm................................................................................................9
1.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm................................11
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm....11
1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm......12
1.3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất........................................12
1.3.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.......................................12
SV: Nguyễn Tiến Duy

iii

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

1.3.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành.............................................................................13
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.......................13
1.3.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất....................................13
1.3.3.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất...............................14
1.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang..........................................19
1.3.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................20
1.3.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương..............................................................................20
1.3.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. 22
1.3.5. Tính giá thành sản phẩm và kế toán giá thành sản phẩm...................22
1.3.5.1. Đơn vị tính giá thành và kỳ tính giá thành.............................22
1.3.5.2. Các phương pháp tính giá thành.............................................23
1.4. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm................................................................................................27
1.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp
dụng kế toán máy............................................................................................28
1.5.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong điều kiện áp dụng phẩn mềm kế toán máy.........................................28
1.5.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.......................28
1.5.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
sử dụng phần mềm kế toán..........................................................................29
1.5.3.1. Kế toán chi phí NVLTT.........................................................29
1.5.3.2. Kế toán chi phí NCTT............................................................29
1.5.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung..............................................30

1.5.3.4. Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ............................................30
SV: Nguyễn Tiến Duy

iv

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

1.5.3.5. Tính giá thành sản phẩm........................................................30
CHƯƠNG 2.....................................................................................................31
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI
MĂNG QUANG SƠN....................................................................................31
2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn.......................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty..............33
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của công ty...........................................................................36
2.1.3.1. Công nghệ sản xuất................................................................36
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.................................36
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.......................................39
2.3. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn...............................46
2.3.1. Công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm................................46
2.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất.......................................................46
2.3.1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......47

2.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm......48
2.3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất........................................48
2.3.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm........................................49
2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất........................................................49
2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................49
2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp........................................65
2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung..............................................70
2.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn công ty....................................76
2.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang..........................................77
SV: Nguyễn Tiến Duy

v

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

2.3.5. Công tác tính giá thành ở công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn.
......................................................................................................................77
2.3.5.1 Đối tượng tính giá thành..........................................................77
2.3.5.2. Kỳ tính giá thành....................................................................77
2.3.5.3. Phương pháp tính giá thành....................................................77
CHƯƠNG 3.....................................................................................................84
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG QUANG
SƠN.................................................................................................................84
3.1. Nhận xét chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn.......84
3.1.1. Ưu điểm..............................................................................................84
3.1.2. Hạn chế..............................................................................................85
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH MTV Xi măng Quang
Sơn...................................................................................................................86
KẾT LUẬN.....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................88

SV: Nguyễn Tiến Duy

vi

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

CCDC

Công cụ dụng cụ

NVL

Nguyên vật liệu

TSCĐ

Tài sản cố định

ĐĐH

Đơn đặt hang

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp


NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

KKTX

Kê khai thường xuyên

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

SV: Nguyễn Tiến Duy

vii

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của đất

nước, của cơ chế quản lý kinh tế. Hệ thống kế toán Việt Nam đã có những bước
phát triển đổi mới và tiến bộ nhảy vọt, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế.
Hơn một thế kỷ phát triển và không ngừng lớn mạnh, kế toán đã khẳng định được
vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống kinh tế tài chính của đơn
vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, là công cụ thiết yếu để quản
lý vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu
nên bất cứ một nhà quản trị nào cũng phải quan tâm đến vấn đề chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh chất lượng, hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động,
tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm sản
xuất được nhiều nhất, với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ thấp. Như vậy
để tồn tại và phát triển được trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt, các
doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành
sản phẩm sẽ tạo ưu thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản
phẩm, thu hồi vốn nhanh và thu lãi lợi nhuận lớn. Do vậy kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm là nội dung không thể thiếu được trong toàn bộ nội dung tổ
chức công tác kế toán của doanh nghiệp
Xuất phát từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tài Công ty TNHH
Một thành viên Xi măng Quang Sơn, qua tìm hiểu về mặt lý luận và tiếp cận thực
tế với công tác kế toán của Công ty, em nhận thấy vai trò của công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và của
Công ty TNHH Một thành viên Xi măng Quang Sơn nói riêng là rất quan trọng. Vì
lý do đó, em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản

SV: Nguyễn Tiến Duy

1


Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu luận văn gồm có 3 chương (ngoài phần mở đầu và kết luận):
Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn.
Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên bài viết chắc chắn còn nhiều
thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự tiếp thu những ý kiến đóng góp chỉ bảo của
thầy cô trong bộ môn, giảng viên hướng dẫn và cán bộ kế toán cùng toàn thể bạn
đọc để mình có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ cho công
tác kế toán thực tế sau này.

SV: Nguyễn Tiến Duy

2

Lớp: CQ48/21.07



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh
độc lập và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để tồn
tại và phải triển trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp đều cố
gắng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm là khâu cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp trong thực hiện
sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hóa,
để quá trình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta phải quản lý chặt chẽ
những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất. Trong quá trình quản lý người ta
thường sử dụng những công cụ quản lý kinh tế khác nhau sao cho phù hợp với
doanh nghiệp như hạch toán thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh
tế. Trong đó, kế toán được coi là một công cụ quan trọng nhất vì với chức năng của
mình, kế toán có thể cung cấp một cách kịp thời số chi phí bỏ ra trong quá trình sản
xuất đối với từng loại sản phẩm lao động dịch vụ. Căn cứ vào đó nhà quản lý doanh
nghiệp biết được tình hình doanh nghiệp, sử dụng nguồn vốn tiết kiệm hay lãng phí;
so sánh định mức chi phí với chi phí thực tế bỏ ra, từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra
những quy định phù hợp với điều kiện thực tế.
1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.

Mục đích cơ bản của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào là trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành sản
xuất bình thường, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các loại đối tượng lao

SV: Nguyễn Tiến Duy

3

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

động, tư liệu lao động và sức lao động. Nói theo cách khác thì doanh nghiệp phải bỏ
ra hao phí về lao động vật hóa và lao động sống, muốn biết các chi phí này là bao
nhiêu nhằm tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thì mọi chi phí chi ra cuối cùng
đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất
sản phẩm và được biểu hiện bằng tiền.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều khoản chi có nội dung, công
dụng và mục đích khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán,
kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc đưa ra các quyết định kinh doanh, chi
phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất thành từng
nhóm dựa vào những tiêu thức nhất định. Trong kế toán, chi phí sản xuất thường
được phân loại, nhận diện theo những tiêu thức sau:

 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu, làm gì và dùng vào việc gì. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được
chia thành 5 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp phải trả cho
người lao động của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản trích trên tiền lương theo
quy định tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.

SV: Nguyễn Tiến Duy

4

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch
vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí… phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các khoản chi phí nói trên.

 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí
đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia
thành các khoản mục sau:
- Chí phí NVLTT: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện công việc, lao vụ.
- Chi phí NCTT: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các
khoản trích BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất theo quy định.
- Chi phí SXC: Là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất chung
tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội, trại…). Chi phí SXC bao gồm các yếu tố
như: Chi phí nhân viên phân xưởng; Chi phí vật liệu; Chi phí dụng cụ sản xuất; Chi
phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo
các tiêu thức sau đây:
 Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất
trong kỳ, chi phí sản xuất bao gổm:

SV: Nguyễn Tiến Duy

5

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

- Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về khối lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm.
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không thay đổi tổng số dù có
thay đổi mức độ hoạt động của đơn vị.
 Theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng
chi phí, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí gắn liền với việc sản xuất ra
một loại sản phầm, một công việc có tính chất công nghiệp nhất định.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng, công việc khác nhau nên phải phân bổ.
Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa nhất định đối với công tác quản
lý ở mỗi góc độ khác nhau nên tùy vào từng loại hình doanh nghiệp mà có thể vận
dụng một hoặc một số cách phân loại cho phù hợp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản
xuất để thu được một kết quả sản xuất, đó là thu được những sản phẩm, công việc,
lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và được gọi
chung là thành phẩm. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trơng nền
kinh tế thị trường thì khi tạo ra một sản phẩm, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến
hiệu quả mà nó mang lại. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến chỉ tiêu
giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.

SV: Nguyễn Tiến Duy


6

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Giá thành có hai chức năng chủ yếu: Chức năng thước đo bù đắp chi phí và
Chức năng lập giá.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để quản lý giá thành có hiệu quả cần phải phân loại giá thành. Tùy theo
mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán, giá thành được phân chia thành các loại
khác nhau theo các tiêu thức khác nhau.
 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành ba loại sau:
- Giá thành sản phẩm theo kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được
tính toán trước khi sản xuất. Đây là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là cơ sở
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài
sản, vật tư, lao động trong sản xuất, đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm sản xuất được tính
toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp
được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.

Đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, nó
cũng là chỉ tiêu mà doanh nghiệp luôn quan tâm và tìm cách hạ thấp nó.
 Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Là giá thành bao gồm các chi phí sản xuất,
chi phí chế tạo sản phẩm (Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SXC) tính cho

SV: Nguyễn Tiến Duy

7

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Chỉ tiêu này là căn cứ để xác định
giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Là giá thành bao gồm chi phí sản
xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho số sản phẩm tiêu
thụ. Chỉ tiêu này là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
Trong kế toán quản trị, doanh nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành sản
phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn. Để tính toán giá thành theo cách
phân loại này, người ta sẽ phân chia chi phí của doanh nghiệp thành hai loại: Chi
phí cố định và chi phí biến đổi, sau đó sẽ xác định các chi phí này cho số sản phẩm
sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Theo đó, giá thành sản phẩm được chia thành:

- Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ
các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là giá thành được xác định bao gồm
các chi phí biến đổi kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Là giá thành được
xác định gồm hai bộ phận:
+ Toàn bộ chi phí biến đổi (Trực tiếp và gián tiếp).
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Do vậy, về bản chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán
xác định giá bán sản phẩm. Tuy vậy, giữa chúng cũng có những mặt khác nhau sau:

SV: Nguyễn Tiến Duy

8

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

- Về mặt phạm vi, thời gian: Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản
phẩm nhưng không phải tất cả chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào

giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lượng chi phí mà doanh
nghiệp phải chi ra để hoàn thành một đơn vị sản phẩm nhất định, còn chi phí sản
xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Chi phí sản xuất gắn
với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm,
công việc đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm
hoàn thành, sản phẩm làm dở mà không có chi phí đã phát sinh, chưa phát sinh. Còn
giá thành sản phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó
chứa cả chi phí kỳ trước chuyển sang (chi phí làm dở đầu kỳ) hoặc một phần chi phí
thực tế đã phát sinh phân bổ và kỳ này (chi phí trả trước) cũng như một phần chi phí
sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí kỳ này (chi phí phải trả).
1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
1.2.4.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cũng sản xuất một loại
mặt hàng giống nhau nên các chi phí có sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, giá cả,
ngoài ra sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra còn phải cạnh tranh với hàng ngoại
nhập. Cho nên muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá thành sản phẩm từ đó hạ
được giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để có
thể đứng vững trên thị trường. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.4.2. Các nhân tố tác động và biện pháp quản lý chi phí, giá thành sản
phẩm.
 Nhân tố tác động:

SV: Nguyễn Tiến Duy

9


Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

- Nhóm nhân tố khách quan: như thị trường (Thị trường lao động, thị
trường nguyên vật liệu, thị trường vốn, thị trường đầu ra… )
Đối với thị trường ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp, phương thức thanh toán để các chi
phí bỏ ra là thấp nhất.
Đối với thị trường đầu ra, doanh nghiệp cũng cần xem xét giá bán, phương
thức thanh toán… sao cho chi phí bỏ ra là hợp lý và đem lại hiệu quả.
- Nhóm nhân tố chủ quan:
+ Trình độ trang bị về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, khả năng tận dụng
công suất máy móc thiết bị công nghiệp.
+ Trình độ sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng.
+ Trình độ sử dụng lao động
+ Trình độ tổ chức sản xuất
+ Trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Sự tác động của các nhân tố khách quan cũng như chủ quan có thể làm tăng
hoặc giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, muốn hạ thấp được chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải nắm bắt được những nguyên nhân ảnh
hưởng để hạn chế và loại bỏ những ảnh hưởng làm tăng chi phí sản xuất và phát
huy những nhân tố tích cực để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
 Biện pháp quản lý:
- Chú trọng tới việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới vào sản xuất.
- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả, có các biện pháp khuyến khích

người lao động.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý

SV: Nguyễn Tiến Duy

10

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

1.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả, hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy
được các nhà quản lý doanh nghiệp rất quan tâm.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa
chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh
doanh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp
đối với từng loại chi phí, tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí và theo yếu tố

chi phí quy định.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời hạn.
- Thường xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với chi phí
sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khổi lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.

SV: Nguyễn Tiến Duy

11

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1.3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí hoặc đối
tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất
quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ta phải dựa

vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thương phẩm… )
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
của doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
1.3.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành, cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải dựa
vào nhiều yếu tố cụ thể như: đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình

SV: Nguyễn Tiến Duy

12

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của
từng loại sản phẩm cụ thể.

1.3.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan
hệ rất mật thiết với nhau. Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là tiền để, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong
doanh nghiệp. Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể
trùng với một đối tượng tính giá thành hoặc nhiều đối tượng tính giá thành hay một
đối tượng tính giá thành bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá
thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác
định các đối tượng này một cách chính xác, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi
phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích
hợp. Thông thường, tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi
phí như sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng với các chi phí
có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định,
tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định
được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi
phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng với các chi phí
gián tiếp. Theo phương pháp này, trước hết căn cứ vào chi phí phát sinh, kế toán
tiến hành tập hợp chung các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm

SV: Nguyễn Tiến Duy

13


Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải
lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối
tượng liên quan. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ:
C
T
H: Hệ số phân bổ chi phí
H=

Trong đó:

(1.1)

C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
phân bổ chi phí.
+ Xác định mức chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = Ti x H
Trong đó:

(1.2)


Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng
H: Hệ số phân bổ chi phí.

1.3.3.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa
thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí NVLTT.
Phương pháp hạch toán:
Chi phí NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp và thường được quản lý theo các định
mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác
định theo công thức sau:

SV: Nguyễn Tiến Duy

14

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Trị giá

Chi phí NVL

TT thực tế

=

trong kỳ

NVLTT
còn lại

Trị giá

Trị giá NVL
+

TT xuất dùng
trong kỳ

đầu kỳ

-

NVLTT
còn lại

Trị giá phế
-

liệu thu hồi

cuối kỳ


(nếu có)

Chi phí NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ
yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên
cơ sở các “Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu” được mở cho từng đối tượng.
Để kế toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí NVLTT.
Chứng từ hạch toán chi phí NVLTT là các Phiếu xuất kho; Bảng phân bổ NVL,
CCDC; Báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất…
TK 621

TK 152
Vật liệu xuất kho sử dụng
trực tiếp cho sản xuất SP

TK 133

TK 111, 112, 141, 331
Thuế GTGT

TK 152

Vật liệu không sử dụng hết
nhập lại kho

TK 154
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển CPNVLTT
(Theo phương pháp KKTX)


Mua NVL xuất dùng ngay
cho sản xuất sản phẩm

TK 611

TK 632
CPNVL trên mức bình thường

Trị giá NVL xuất kho sử dụng
trong kỳ cho sản xuất

TK 631

(Theo phương pháp KKĐK)
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển CPNVLTT
(Theo phương pháp KKĐK)

Sơ đồ 1.1 – Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SV: Nguyễn Tiến Duy

15

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh


1.3.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí NCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ bao gồm: Tiền lương chính, tiền
lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp theo lương như BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Không tính chi phí NCTT các
khoản trên của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh
nghiệp.
Phương pháp hạch toán:
Để theo dõi chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí NCTT. Tài
khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi
phí. Chứng từ để hạch toán chi phí NCTT gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán
lương, Bảng phân bổ tiền lương…
TK 334

TK 154

TK 622

Tiền lương, tiền công, phụ cấp
phải trả cho CNTT sản xuất

Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển CPNCTT
(Theo phương pháp KKTX)

TK 335

TK 632


Trích trước tiền lương phép

TK 338

CPNCTT vượt trên mức
bình thường
Trích BHXH,
BHYT,BHTN, KPCĐ

Sơ đồ 1.2 – Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.3.3.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất như chi

SV: Nguyễn Tiến Duy

16

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao tài sản cố định...
Phương pháp hạch toán:
Chi phí SXC phải được tập hợp theo từng phân xưởng, từng bộ phận sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố. Mặt khác, chi phí SXC còn phải được tổng

hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí SXC
đã tập hợp được theo những tiêu thức phân bổ hợp lý để kết chuyển tính giá thành.
Để tập hợp và phân bổ chi phí SXC, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí
SXC. TK 627 được mở chi tiết theo các tài khoản cấp 2. Chứng từ để hạch toán chi
phí SXC gồm: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ vật liệu – CCDC,
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài.
TK 627

TK 334, 338
Chi phí nhân viên

TK 152, 153

TK 154
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển CPSXC
(Theo phương pháp KKTX)

Chi phí NVL, CCDC

TK 632
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

CPSXC cố định không được
tính vào giá thành SP

TK 142, 242, 335
Chi phí trích trước, phân bổ dần


TK 111, 112, 141, 331...
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền

Sơ đồ 1.3 – Kế toán chi phí sản xuất chung.

SV: Nguyễn Tiến Duy

17

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

1.3.3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp trên
toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp có thể tập hợp theo hai phương pháp: Phương
pháp Kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc Phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Kế toán tùy thuộc vào việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà sử
dụng tài khoản khác nhau.
Trường hợp 1: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX.
Doanh nghiệp sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để
tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
TK 154

TK 621

Kết chuyển chi phí
NVLTT

TK 152
Phế liệu thu hồi
hhhhhhhhhhhhhaaaaahhhhhh
TK 338
hhhháng ddddhháng
Bồi thường phải thu

TK 622

hồi do sản phẩm hỏng
Kết chuyển chi phí
NCTT

TK 155

Giá thành sản phẩm
thực tế nhập kho

TK 157

Hàng gửi bán thẳng

TK 627

TK 632

Kết chuyển

CPSXC

Giao bán thẳng cho khách
hàng (Không qua kho)
Kết chuyển CPSXC b¸n kh«ng qua kho
cố định không phân bổ

Sơ đồ 1.4 – Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

SV: Nguyễn Tiến Duy

18

Lớp: CQ48/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Trường hợp 2: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK.
Doanh nghiệp sử dụng TK 631 – “Giá thành sản xuất” để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
TK 631

TK 154
Chi phí SX dở dang ĐK

TK 154

Chi phí SX dở dang CK

TK 611

TK 621
Kết chuyển CP NVLTT

Phế liệu thu hồi

TK 338

TK 622
Kết chuyển CP NCTT

Tiền bổi thường phải
thu do sản phẩm hỏng

TK 632

TK 627
Kết chuyển CP SXC

Giá thành SP hoàn thành

Kết chuyển CP SXC không phân bổ

Sơ đồ 1.5 – Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

1.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang là khối lượng sản
phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai
đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng
vân còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Hiện nay, chi phí sản phẩm dở dang có thể
được đánh giá theo một trong các phương pháp sau:

SV: Nguyễn Tiến Duy

19

Lớp: CQ48/21.07


×