TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN
KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ TP. HCM
SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG
MSSV: 1154040080
Ngành: Kế toán
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian được học tập ở lớp KT11DB01 trường đại học Mở TP.HCM
và thực tập tại công ty cổ phần Kim Khí Thành phố Hồ Chí Minh, em đã nhận rất
nhiều sự quan tâm và giảng dạy tận tình từ thầy cô và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý
công ty.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy Hoàng Huy Cường,
người đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành
tốt nhất đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô trường đại học Mở
Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức
quý báu trong suốt bốn năm qua.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô, các chị ở công ty cổ phần Kim
Khí Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em được thực tập, hướng dẫn và
cung cấp nhiều thông tin giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin kính chúc Ban giám hiệu cùng toàn thể thầy cô luôn dồi dào
sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giảng dạy.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
TP.HCM, ngày 01 tháng 04 năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
(Ký tên)
Ths. Hoàng Huy Cường
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ty:
Công ty CP Kim Khí Thành Phố Hồ Chí Minh
TP.HCM:
Thành phố Hồ Chí Minh
GTGT:
Giá trị gia tăng
HĐQT:
Hội đồng quản trị
ĐHĐCĐ:
Đại hội đồng cổ đông
MTV:
Một thành viên
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
CP:
Cổ phần
DV TM :
Dịch vụ thương mại
TK:
Tài khoản
Đ:
Đồng Việt Nam
Đvt:
Đơn vị tính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty ................................................... 20
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy tại Công ty .............................................. 24
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại Công ty ......................................................................... 27
Sơ đồ 3.1: Quy trình luân chuyển chứng từ hoạt động mua hàng theo phương thức
chuyển hàng tại Công ty ........................................................................... 35
Sơ đồ 3.2: Quy trình luân chuyển chứng từ hoạt động mua hàng theo phương thức
nhập khẩu trực tiếp tại Công ty .................................................................. 36
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ kế toán mua hàng theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng tại
Công ty trực tiếp tại Công ty .................................................................... 37
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ kế toán nhập khẩu trực tiếp tại Công ty ............................................ 38
Sơ đồ 3.5: Kế toán chi phí mua hàng tại Công ty ......................................................... 38
Sơ đồ 3.6: Quy trình ghi sổ kế toán nghiệp vụ mua hàng ............................................ 38
Sơ đồ 3.7: Trình tự luân chuyển chứng từ nghiệp vụ bán hàng trực tiếp ..................... 45
Sơ đồ 3.8: Sơ đồ ghi nhận doanh thu bán hàng trực tiếp của Công ty ......................... 46
Sơ đồ 3.9: Quy trình ghi sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng trực tiếp ............................... 47
Sơ đồ 3.10: Sơ đồ hoạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty ........................................ 52
Sơ đồ 3.11: Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả bán hàng .................................. 66
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Trích một số tài khoản cấp ba, cấp bốn được sử dụng ở công ty ................ 22
Bảng 3.1: Trích sổ chi tiết TK 1561 ............................................................................ 41
Bảng 3.2: Trích sổ chi tiết tài khoản 1562 .................................................................... 42
Bảng 3.3: Trích báo cáo nhập xuất tồn ......................................................................... 43
Bảng 3.4: Trích sổ cái tài khoản 511 ........................................................................... 49
Bảng 3.5: Trích sổ cái tài khoản 632 ............................................................................ 55
Bảng 3.6: Bảng cân đối tồn kho tại ngày 15/08/2014 .................................................. 56
Bảng 3.7: Trích sổ chi tiết tài khoản 641 ...................................................................... 61
Bảng 3.8: Trích sổ chi tiết tài khoản 642 ...................................................................... 65
MỤC LỤC 4
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ....................................................3
1.1. Những vấn đề chung về kế toán lưu chuyển hàng hóa ......................................3
1.1.1. Khái niệm lưu chuyển hàng hóa ........................................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức, nhiệm vụ cơ bản của kế toán hàng hóa................................ 3
1.2. Kế toán nhập kho hàng hóa ...............................................................................4
1.3. Kế toán bán hàng ...............................................................................................8
1.4. Kế toán các khoản chi phí và xác định kết quả hoạt động bán hàng ...............11
1.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán ................................................................................... 11
1.4.2. Kế toán chi phí bán hàng .................................................................................... 13
1.4.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ................................................................ 14
1.4.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng .................................................... 16
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP KIM KHÍ TP HCM ............................18
2.1. Đặc điểm tình hình chung ................................................................................18
2.1.1. Thông tin chung .................................................................................................. 18
2.1.2. Lịch sử hình thành .............................................................................................. 18
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh ...................................................................................... 19
2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh ...........................................................................19
2.2.1. Sơ đồ tổ chức ...................................................................................................... 20
2.2.2. Hình thức và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ..................................................... 20
2.2.3. Chức năng của các phòng ban ............................................................................ 21
2.3. Tổ chức kế toán tại công ty..............................................................................22
2.3.1. Tổ chức công tác kế toán .................................................................................... 22
2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán: .................................................................................... 26
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP KIM KHÍ TP.HCM .30
3.1. Kế toán nhập kho hàng hóa .............................................................................30
3.1.1. Những vấn đề chung ........................................................................................... 30
3.1.2. Kế toán nhập kho hàng hóa ................................................................................ 32
3.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa ................................................................................44
3.2.1. Những vấn đề chung ........................................................................................... 44
3.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa ................................................................................... 44
3.3. Kế toán các khoản chi phí và xác định kết quả bán hàng ...............................50
3.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán ................................................................................... 50
3.3.2. Kế toán chi phí bán hàng .................................................................................... 58
3.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ................................................................ 62
3.3.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng .................................................... 66
CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 68
4.1. Nhận xét ...........................................................................................................68
4.1.1. Nhận xét chung về kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty ............................ 68
4.1.2. Nhận xét về kế toán mua hàng ........................................................................... 69
4.1.3. Nhận xét về kế toán doanh thu, giá vốn hàng bán .............................................. 70
4.1.4. Nhận xét về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ..................................... 70
4.2. Kiến nghị..........................................................................................................71
4.2.1. Về kế toán mua hàng .......................................................................................... 71
4.2.2. Về kế toán doanh thu, giá vốn hàng bán............................................................. 72
4.2.3. Về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp .................................................... 73
KẾT LUẬN ...................................................................................................................74
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế đa phương hóa, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, ngành thương mại dịch vụ đã và đang phát triển mạnh mẽ, mở
rộng buôn bán giao lưu hàng hóa với các nước trên thế giới phục vụ tiêu dùng và thúc
đẩy nền sản xuất trong nước phát triển. Đây là điều kiện tốt để các doanh nghiệp Việt
Nam hoạt động năng động hơn, không chỉ để tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt mà
còn để có thể đáp ứng những thách thức của thị trường một cách tốt nhất, đồng thời
nắm bắt những cơ hội kinh doanh tốt, góp phần đưa doanh nghiệp nói riêng và nền
kinh tế Việt Nam nói chung ngày càng phát triển bền vững.
Hoạt động thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực lưu thông, phân phối
hàng hoá và hoạt động đặc trưng cơ bản là quá trình lưu chuyển hàng hoá gồm mua
hàng, dự trữ và tiêu thụ hàng hoá; giúp đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa là nguồn vốn chủ yếu nhất và mua
bán hàng hóa là nghiệp vụ thường xuyên nhất, chiếm vị trí rất quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, quản lý hàng hóa là nội dung quan trọng
hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp thương mại dẫn đến việc tổ chức công tác kế toán
hàng hóa cũng có ý nghĩa quyết định trong vấn đề kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Kim Khí TP. Hồ Chí Minh là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, cũng như các doanh nghiệp khác đều đặt ra cho mình mối quan
tâm đó là vấn đề lợi nhuận để đáp ứng yêu cầu từ phía các nhà quản trị, các nhà đầu tư.
Để có kết quả hoạt động kinh doanh thật ấn tượng, điều quan trọng là phải đầu tư cho
quá trình mua hàng và bán hàng. Và các thông tin về các giao dịch mua bán hàng hóa
này cũng đóng góp một phần không nhỏ vào sự đưa ra các quyết định kinh doanh của
Công ty. Do đó, em mạnh dạn tìm hiểu về kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hóa của Công ty Cổ phần Kim Khí TP. Hồ Chí Minh nhằm hệ
thống hóa kiến thức về kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả hoạt động bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại, mô tả thực tế công tác kế toán lưu chuyển hàng
hóa và xác định kết quả hoạt động bán hàng tại Công ty, nêu bật được những điểm đặc
thù và đưa ra được nhận xét về những khác biệt giữa lý thuyết và thực tế tại Công ty.
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm phương pháp quan sát, đánh
giá, thu thập số liệu thực tế trong các sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, tiếp cận phần
mềm kế toán chuyên dụng tại Công ty và phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cô, các
chị phòng kế toán.
Đề tài được thực hiện tại văn phòng Công ty cổ phần Kim Khí TP. HCM (không
bao gồm số liệu của các xí nghiệp trực thuộc) và số liệu thu thập trong phạm vi của
tháng 8 năm 2014. Đề tài chỉ tập trung mô tả quá trình luân chuyển hàng hóa từ khâu
mua về, nhập kho, lưu trữ và bán ra, không bao gồm toàn bộ quy trình mua hàng (tức
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
là chỉ có mua hàng mà không trình bày phần thanh toán cho nhà cung cấp) và toàn bộ
quy trình bán hàng (tức chỉ có xuất hàng đi bán mà không trình bày phần thu tiền của
khách hàng).
Bài khóa luận được trình bày qua bốn chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả hoạt
động bán hàng
Chương 2: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Kim Khí TP. Hồ Chí Minh
Trình bày khái quát về Công ty như lịch sử hình thành, quy mô, đặc điểm, tổ chức sản
xuất kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả hoạt
động bán hàng tại Công ty cổ phần Kim Khí TP. Hồ Chí Minh
Chương 4: Nhận xét, đánh giá và kiến nghị
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HÓA
1.1.1. Khái niệm lưu chuyển hàng hóa
Hàng hóa là những đối tượng được doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích bán ra
lại để kiếm lời.
Lưu chuyển hàng hóa là quá trình vận động của hàng hóa, khép kín một vòng luân
chuyển của hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Lưu chuyển hàng
hóa bao gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra, có vai trò nối liền sản xuất với tiêu
dùng và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp thương mại là những doanh nghiệp có chức năng tổ chức lưu thông
hàng hóa, đưa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng thông qua mua bán. Mua bán hàng
hóa là quan hệ trao đổi giữ người mua và người bán về trị giá hàng hóa thông qua quan
hệ thanh toán tiền hàng.
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức, nhiệm vụ cơ bản của kế toán hàng hóa
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp là việc tổ chức sử dụng các phương pháp
kế toán để thực hiện việc ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh phù hợp với chính sách và chế độ kế toán tài chính hiện hành, với đặc điểm
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của kế toán. Ngoài những nguyên tắc chung của kế toán, kế toán lưu
chuyển hàng hóa phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Tổ chức tốt chế độ trách nhiệm vật chất đối với việc bảo quản hàng hóa, cụ thể
là kế toán phải tiến hành hạch toán hàng hóa theo từng nơi bảo quản, phản ánh rõ trách
nhiệm vật chất của từng người có liên quan đến việc bảo quản, xuất nhập khẩu hàng
hóa… để khi cần thiết có thể quy trách nhiệm một cách rõ ràng, có như vậy mới bảo
đảm việc bảo quản hàng hóa một cách chặt chẽ.
- Thống nhất việc đánh giá hàng hóa trong nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng
hóa. Nắm rõ hiện trạng hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp cả về số lượng, số tiền,
quy cách, phẩm chất, chủng loại… từ đó đáp ứng được yêu cầu điều hòa nhập, xuất,
tồn hàng hóa của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
- Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với chỉ tiêu kế hoạch về nội dung và cách
tính giá. Qua đó kế toán có thể giám sát và so sánh giữa tình hình thực hiện các kế
hoạch với các chỉ tiêu tương ứng.
Để đáp ứng những nguyên tắc trên, kế toán hàng hóa có nhiệm vụ như sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình lưu chuyển hàng hóa ở doanh
nghiệp trên cơ sở giá trị và hiện vật, tính toán để phản ánh đúng trị giá vốn của hàng
nhập kho, xuất kho và hàng tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của quá
trình mua hàng, bán hàng để xác định đúng kết quả kinh doanh.
- Chấp hành chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách theo dõi nhập, xuất kho, bán
hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để kịp thời phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa và tổ chức kiểm kê hàng hóa.
1.2. KẾ TOÁN NHẬP KHO HÀNG HÓA
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa trong doanh
nghiệp thương mại, tạo tiền đề vật chất cho các giai đoạn tiếp theo.
Các phương thức mua hàng
- Mua hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: theo phương thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết, bên mua cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng bên
bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp mình.
- Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua
hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng, sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh
nghiệp theo địa điểm đã quy định. Chi phí vận chuyển tùy thuộc vào điều kiện đã quy
định trong hợp đồng.
- Nhập khẩu trực tiếp: căn cứ hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết với nhà cung
cấp, doanh nghiệp xác định được phương thức mua hàng theo điều kiện FOB hay điều
kiện CIF. Nếu theo điều kiện FOB, bên mua phải cử nhân viên đi ký hợp đồng vận
chuyển hàng từ cảng người bán, đồng thời phải mua bảo hiểm cho lô hàng, khi nhận
được thông báo của hải quan rằng lô hàng đã đến cảng người mua thì cử người đi nhận
hàng. Theo điều kiền CIF, bên mua không phải chịu phí vận chuyển từ cảng người bán
đến cảng người mua và phí vận chuyển, chỉ tốn chi phí vận chuyển lô hàng từ cảng
bên mua về kho của mình.
Ghi nhận hàng hóa nhập kho
- Trường hợp mua hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: hàng hóa được ghi
nhận khi đã hoàn thành thủ tục giao nhận hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán.
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
4
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Khóa luận tốt nghiệp
- Trường hợp mua hàng theo phương thức chuyển hàng: hàng hóa được ghi nhận
khi bên mua đã nhận được hàng do bên bán chuyển đến, đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Trường hợp nhập khẩu trực tiếp: dù điều kiện giao hàng theo giá FOB hay CIF
thì thời điểm ghi nhận hàng nhập kho là khi hàng về đến cảng theo thông báo của hải
quan, doanh nghiệp tiến hành nhận hàng và kiểm hàng, căn cứ vào giấy báo nhận hàng
và các chứng từ khác có liên quan đến hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Đánh giá hàng hóa nhập kho
Đối với hàng nhập trong nước:
Giá thực
tế hàng
nhập kho
=
Giá mua
hàng hóa
nhập kho
+
Chi phí
mua hàng
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
-
Các khoản giảm
giá, chiết khâu
thương mại
Đối với hàng nhập khẩu: giá gốc của hàng nhập khẩu là giá mua thực tế ghi trên
hóa đơn của người bán và được tính đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm nhận hàng cộng với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặt biệt hàng nhập nhập khẩu
và chi phí kiểm nghiệm, phí hải quan, phí vận chuyển,… cho đến khi hàng hóa nhập
kho ở trạng thái sẵn sàng bán ra.
Thủ tục và chứng từ mua hàng
Trường hợp mua hàng trong nước
Chứng từ mua hàng gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất
kho do bên bán lập, hoặc có thể là bảng kê mua hàng, biên bản giao nhận hàng hóa,
các chứng từ phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng. Các chứng từ
kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm
bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán.
Sau khi nhận hàng, ký vào hóa đơn của bên bán và chấp nhận thanh toán, hàng hóa
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi mua hàng trực tiếp, trong quá trình đưa
hàng về doanh nghiệp mình, mọi tổn thất xảy ra sẽ do bên mua chịu trách nhiệm.
Hàng hóa mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận để nhập kho hoặc chuyển
bán thẳng. Khi nhập kho, thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận hàng hóa nhập
kho theo đúng thủ tục quy định. Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh thừa (thiếu)
hàng hóa thì phải lập biên bản kiểm nhận hàng, phản ánh số hàng thừa (thiếu) làm cơ
sở truy tìm nguyên nhân và xử lý.
Trường hợp nhập khẩu trực tiếp
Chứng từ sử dụng bao gồm hóa đơn của người bán ( invoice), hợp đồng nhập
khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu, phiếu nhập kho, phiếu đóng gói (packing list), tờ kê
chi tiết (speiffication), vận đơn đường biển, và hóa đơn (giấy chứng nhận) bảo hiểm.
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
5
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Khóa luận tốt nghiệp
Khi nhận được thông báo hàng đến ( Notice of arrival), nhân viên kinh doanh
mang vận đơn đường biển gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy lệnh
giao hàng. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, nhân viên kinh doanh phải mang toàn
bộ chứng từ nhận hàng cùng lệnh giao hàng đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác
nhận và lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 – Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng,
hàng hoá bất động sản.
Hàng hoá là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán. Giá gốc hàng hoá mua vào, bao gồm: Giá mua theo hoá đơn và chi phí thu mua
hàng hoá. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về để bán lại nhưng vì lý do nào đó
cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc
khả năng bán của hàng hoá thì trị giá hàng mua gồm giá mua theo hoá đơn cộng (+)
chi phí gia công, sơ chế. Đối với hàng hoá của đơn vị nhập khẩu, ngoài các chi phí trên
còn bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có), thuế
GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ), chi phí bảo hiểm,. . .
Kết cấu và nội dung tài khoản:
TK 156 – Hàng hóa
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo
hoá đơn mua hàng
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia
công
- Trị giá hàng hoá đã bán bị trả lại
- Trị giá hàng phát hiện thừa khi
kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn
kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm
kê định kỳ)
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua
vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu
tư.
- Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại
lý, giao cho đơn vị phụ thuộc; thuê ngoài gia
công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã bán
trong kỳ
- Chiết khấu thương mại hàng mua được
hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc
chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản
chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Tài khoản 156 - Hàng hoá, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hoá: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho (Tính theo trị giá mua vào).
- Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá: Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá
phát sinh liên quan tới số hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí
thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hoá đã bán trong kỳ và tồn
kho thực tế cuối kỳ (Kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi
chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hoá hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm
các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hoá như: Chi phí bảo hiểm
hàng hoá, tiền thuê kho, thuê bến bãi,. . . chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa
hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định
mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá.
Tài khoản 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Tài khoản này phản ánh các khoản tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp mang đi cầm
cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Thời gian dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường) tại Ngân hàng, Công ty Tài chính, Kho bạc Nhà nước,
các tổ chức tín dụng trong các quan hệ kinh tế.
Cầm cố là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận cầm cố
cầm giữ để vay vốn hoặc để nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý, ô tô, xe máy. . . và cũng có thể là những giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu về nhà, đất hoặc tài sản. Những tài sản đã mang cầm cố, doanh nghiệp
có thể không còn quyền sử dụng trong thời gian đang cầm cố. Sau khi thanh toán tiền
vay, doanh nghiệp nhận lại những tài sản đã cầm cố.
Nếu doanh nghiệp không trả nợ được tiền vay hoặc bị phá sản thì người cho vay
có thể phát mại các tài sản cầm cố để lấy tiền bù đắp lại số tiền cho vay bị mất.
Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hay các
giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo
lãnh cho doanh nghiệp.
Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng buộc và
nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài sản đi thuê
và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định. Tiền đặt cược do bên có tài sản cho thuê
quy định có thể bằng hoặc hơn giá trị của tài sản cho thuê.
Đối với tài sản đưa đi cầm cố, ký quỹ, ký cược, được phản ánh vào Tài khoản 144
“Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi
xuất tài sản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo
giá đó.
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
7
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung:
TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố và giá trị - Giá trị tài sản cầm cố và giá trị tài sản
tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược ngắn hạn
ngắn hạn
đã nhận lại hoặc đã thanh toán
Số dư bên Nợ
- Giá trị tài sản còn đang cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền còn đang ký quỹ,
ký cược ngắn hạn.
Sổ kế toán
Trường hợp công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung: nghiệp vụ mua
hàng được phản ánh vào sổ Nhật ký chung sau đó vào sổ cái tài khoản 156 và các sổ
thẻ khác có liên quan. Ngoài ra, nghiệp vụ mua hàng còn được phản ánh vào nhật ký
đặc biệt là nhật ký mua hàng.
1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để thu được tiền tệ hoặc quyền đòi tiền người mua.
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc bán hàng có thể được thực hiện theo các
phương thức sau:
-
Phương thức bán buôn hàng hóa
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Ở phạm vi Công ty cổ phần Kim Khí TP.HCM, việc tiêu thụ hàng hóa được thực
hiện theo phương thức bán buôn hàng hóa:
- Bán hàng qua kho: hàng hóa mua về được nhập vào kho sau đó mới xuất ra bán.
Trong đo có hai hình thức giao hàng là:
Giao hàng trực tiếp: theo hình thức này bên bán giao hàng tại kho của công ty,
người đại diện bên mua hàng trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về, kể từ thời
điểm ký vào biên bản giao nhận hàng hóa, bên mua phải chịu toàn bộ trách nhiệm
về lô hàng.
Chuyển hàng: bên bán chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu
hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng đã ký kết. Hàng đã xuất kho vẫn thuộc
quyền sở hữu của công ty cho đến khi nào bên mua nhận được hàng, đã ký biên
bản giao nhận hàng và chấp nhận thanh toán.
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đánh giá doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền và tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Chứng từ sử dụng
Kế toán sử dụng những chứng từ sau để làm căn cứ ghi nhận doanh thu:
Hóa đơn GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
Hóa đơn bán hàng thông thường
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Bảng kê bán lẻ hàng hóa
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Hợp đồng kinh tế với khách hàng
Biên bản giao nhận hàng hóa.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán.
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
9
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung tài khoản:
TK 511 – Doanh thu, thu nhập khác
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất
khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:
-
-
-
-
-
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp.
Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán,
thanh lý bất động sản đầu tư.
Sổ kế toán
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Trường hợp công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, các loại sổ được sử dụng là
sổ nhật ký bán hàng ( sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán hàng
chưa thu tiền), sổ cái các tài khoản 511, 512, 521, 531, 632, 156 và sổ chi tiết theo dõi
doanh thu chi tiết theo từng loại hàng.
1.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
1.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi ghi chép và phản ánh
thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình tăng giảm hàng hóa trên sổ kế toán sau
mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất. Như vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán
có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán còn kết quả kiểm kê thực
tế cuối kỳ là cơ sở để so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch
giữa số liệu kiểm kê thực tế và số liệu trên sổ sách, kế toán phải tìm nguyên nhân để
xử lý kịp thời. Do đó, phương pháp này tạo khả năng giám sát hàng hóa trong doanh
nghiệp một cách liên tục.
Tính giá hàng hóa xuất kho
Phương pháp thực tế đích danh: doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa
tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá
của những lần nua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ.
Giả thiết rằng đối với một số doanh nghiệp mà đơn giá hàng hóa rất lớn như các
loại vàng, bạc, đá quý, các chi tiết của ô tô, xe máy mà có thể nhận diện từng nhóm,
hoặc từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế của nó lớn có thể dùng phương
pháp này.
Giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa
vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,
mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.
Phương pháp này tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hóa, đây là
phương pháp cho kết quả chính xác nhất trong các phương pháp và chi phí thực tế phù
hợp với doanh thu thực tế, giá trị hàng tồn kho được đánh giá đúng theo trị thực tế của
nó; tuy nhiên, phương pháp thực tế đích danh chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh
doanh ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách ra thành nhiều
thứ riêng rẽ, và phương pháp này có nhược điểm là tính giá hàng hóa không sát với thị
trường vào thời điểm bán ra, nhất là đối với những mặt hàng có thời gian lưu kho lâu.
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
11
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Khóa luận tốt nghiệp
Chứng từ sử dụng
Kế toán sử dụng các chứng từ sau làm căn cứ ghi nhận giá vốn hàng bán:
Lệnh giao hàng
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Hóa đơn trả lại hàng
Bảng nhập xuất-tồn
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất
động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí
nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp
phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . .
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kết cấu và nội dung tài khoản như sau:
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
dịch vụ đã bán trong kỳ;
hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân khoản 911 “Xác định kết quả kinh
công vượt trên mức bình thường và chi doanh”;
phí sản xuất chung cố định không phân bổ - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh
được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng định kết quả hoạt động kinh doanh;
tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
trách nhiệm cá nhân gây ra;
hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay
trên mức bình thường không được tính nhỏ hơn số đã lập năm trước);
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
dựng, tự chế hoàn thành;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
12
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Sổ kế toán
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh về xuất kho hàng bán và bảng cân đối hàng tốn
kho, kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, sổ cái
tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
1.4.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chứng từ phát sinh
Tùy thuộc vào từng khoản mục chi phí mà các chứng từ được lập và sử dụng khác
nhau:
Đối với chi phí nhân viên: Bảng thanh toán lương
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bảng tính trích khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
Chi phí vật liệu, bao bì: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
Chi phí bằng tiền khác: Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá
(Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . .
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên,
vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh
nghiệp, Tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán
kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Kết cấu và nội dung:
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Các chi phí phát sinh liên quan đến
Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài
quá bán thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
dịch vụ.
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,. . . bao gồm
tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn,. . .
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì
xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác,
vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa,
bảo quản TSCĐ,. . . dùng cho bộ phận bán hàng.
- Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng
cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương
tiện tính toán, phương tiện làm việc,. .
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,. . .
- Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở
TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp
cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm,
hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu,. . .
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác
phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí
hội nghị khách hàng,…
Sổ kế toán
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh về chi phí bán hàng, kế toán phản ánh vào sổ
nhật ký chung, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, sổ cái tài khoản 641 – Chi phí bán
hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng.
1.4.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ phát sinh
Các chứng từ kế toán được sử dụng trong hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm:
Bảng thanh toán tiền lương
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
14
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng trích khấu hao TSCĐ
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Bảng kê nộp thuế
Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của dyoanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự
phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .).
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể
được mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí thuộc chi
phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Kết cấu và nội dung tài khoản:
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,
phát sinh trong kỳ
dự phòng phải trả
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng - Kết chuyển chi phí quản lý doanh
phải trả
nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho
cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban
của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử dụng cho việc
sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,. . . (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi jphí dựng cụ, đồ
dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng,. . .
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí
như: thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các
tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,. . . (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính
theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản
lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . .
Sổ kế toán
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh về chi phí bán quản lý doanh nghiệp, kế toán
phản ánh vào sổ nhật ký chung, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, sổ cái tài khoản
642 – Chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng
Chứng từ phát sinh
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả
hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ,
giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
16
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
Khóa luận tốt nghiệp
bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho
thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt
động tài chính. . .). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh
thu thuần và thu nhập thuần.
Kết cấu và nội dung tài khoản:
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ
- Kết chuyển lãi
thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP KIM
KHÍ TP HCM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
2.1.1. Thông tin chung
Tên gọi: Công ty Kim Khí Thành Phố Hồ Chí Minh
Mã chứng khoán: HCM
Địa chỉ: Số 193 Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
Nhóm ngành: Kinh doanh thép và vật tư
Vốn điều lệ: 210,000,000,000 đồng
Số cổ phiếu đang niêm yết: 21,000,000 cổ phiếu
Số cổ phiếu đang lưu hành: 21,000,000 cổ phiếu
Tổ chức tư vấn niêm yết: Công ty Cổ phần Chứng Khoán Bảo Việt
Tổ chức kiểm toán: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán Phía Nam - 2014
2.1.2. Lịch sử hình thành
Công ty Kim Khí Thành Phố Hồ Chí Minh tiền thân là Tổ chức quản lý Cung Ứng
Vật Tư Kỹ thuật Miền Nam thuộc Bộ Vật tư được thành lập năm 1975.
Năm 1993, theo Quyết định của Bộ Thương Mại, Công ty Kim Khí Thành Phố Hồ
Chí Minh là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Kim Khí Bộ Thương
Mại.
Năm 1994, Tổng Công ty kim khí trực thuộc Bộ Thương Mại được chuyển sang
trực thuộc Bộ Công Nghiệp.
Năm 2003, Bộ Công Nghiệp quyết định sáp nhập Công ty Kinh Doanh Thép và
Thiết Bị Công Nghiệp vào Công ty Kim Khí Thành Phố Hồ Chí Minh và vẫn giữ
nguyên tên giao dịch là Công ty Kim Khí Thành Phố Hồ Chí Minh trực thuộc Tổng
Công ty Thép Việt Nam.
Tháng 09/2005, Công ty thực hiện cổ phần hóa với vốn đăng ký kinh doanh là 158
tỷ đồng. Công ty hoạt động với đầy đủ các chức năng của một doanh nghiệp cổ phần
và có thế mạnh trong lĩnh vực phân phối thép cho các công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp.
Ngày 28/11/2006, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy phép
Niêm yết số 84/UBCKGPNY cho phép Công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán HMC ngày 21/12/2006 trên sàn
giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
Tổ chức tư vấn: Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
SVTH: Trần Thị Mỹ Dung
18