Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá chất lượng tinh trùng cá chẽm mõm nhọn psammoperca waigiensis (cuvier valencienes, 1828) trong tủ lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
---o0o---

NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TINH TRÙNG CÁ CHẼM
MÕM NHỌN Psammoperca waigiensis (Cuvier &
Valencienes, 1828) TRONG TỦ LẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
---o0o---

NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TINH TRÙNG CÁ CHẼM
MÕM NHỌN Psammoperca waigiensis (Cuvier &
Valencienes, 1828) TRONG TỦ LẠNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:


60620301

Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ MINH HOÀNG
Chủ tịch Hội đồng:
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả của luận văn “Đánh giá chất lượng tinh trùng cá
chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828) bảo
quản trong tủ lạnh” thuộc đề tài: “Đánh giá chất lượng tinh trùng cá chẽm mõm
nhọn Psammoperca waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828) thông qua thời
điểm thu mẫu, tiêm hormone và bảo quản lạnh” với mã số là: 106-NN.02-2013.69
do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) tài trợ từ tháng
3/2014 – 3/2017 là chính xác. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn hoàn toàn
trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác tới thời
điểm này.
Nha Trang, ngày

tháng

năm 2915

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Bích Tuyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang nói chung và Viện Nuôi trồng thuỷ sản nói
riêng; đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp và tận tình của TS. Lê Minh Hoàng đã giúp
tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ, công nhân tại lồng bè nuôi cá Vũng Ngán – Nha
Trang – Khánh Hòa đã giúp chúng tôi nuôi vỗ thành thục cá.
Tôi xin ơn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) hỗ trợ
kinh phí thuộc đề tài giúp tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy, cô giáo trong
Viện Nuôi trồng thuỷ sản – Trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức cơ bản nhất làm cơ sở và nền tảng cho tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Tuyền

ii



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ..................................................................................................vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ......................................................................................................viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................................... 3
1.1 Một số đặc điểm sinh học của cá chẽm mõm nhọn .......................................................... 3
1.1.1 Hệ thống phân loại ..................................................................................................... 3
1.1.2 Phân bố ...................................................................................................................... 4
1.1.3 Đặc điểm hình thái ..................................................................................................... 4
1.1.4 Đặc điểm sinh trưởng ................................................................................................ 5
1.1.5 Đặc điểm sinh sản ...................................................................................................... 5
1.2 Đặc điểm tinh trùng cá...................................................................................................... 6
1.2.1 Quá trình tạo tinh ....................................................................................................... 6
1.2.2 Cấu tạo tinh trùng ...................................................................................................... 7
1.2.3 Đặc điểm sinh lý học của tinh trùng .......................................................................... 8
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản lạnh tinh trùng .................................. 9
1.3 Tình hình nghiên cứu bảo quản, lưu giữ tinh cá trên thế giới và ở Việt Nam ................ 14
1.3.1 Trên thế giới ............................................................................................................ 14
1.3.2 Ở Việt Nam .............................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 19
2.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 19
2.1.1 Thời gian.................................................................................................................. 19

2.1.2 Địa điểm .................................................................................................................. 19
2.1.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 19
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 19
2.2.1 Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 20
2.3 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................................. 22

iii


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 23
3.1 Một số đặc tính lý học của tinh dịch cá chẽm mõm nhọn .............................................. 23
3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng và nồng độ kháng sinh lên hoạt lực và vận tốc tinh
trùng được thu vào đầu, giữa và cuối vụ sinh sản ................................................................ 24
3.2.1 Đầu vụ sinh sản ....................................................................................................... 24
3.2.2 Giữa vụ sinh sản ...................................................................................................... 24
3.2.3 Cuối vụ sinh sản ...................................................................................................... 25
3.3 Hoạt lực và vận tốc tinh trùng thu được ở đầu, giữa và cuối vụ sinh sản khi bổ sung
kháng sinh Gentamycin ........................................................................................................ 27
3.3.1 Đầu vụ sinh sản ....................................................................................................... 27
3.3.2 Giữa vụ sinh sản ...................................................................................................... 28
3.3.3 Cuối vụ sinh sản ...................................................................................................... 29
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 31
4.1 Kết luận .......................................................................................................................... 31
4.2 Kiến nghị ........................................................................................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 32

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASP: Artificial seminal plasma
µm/s: micromet/giây
cm: centimet
g: gam
tb/ml: tế bào/mililit
s: giây
N: số mẫu

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chất pha loãng thích hợp cho bảo quản lạnh tinh trùng một số loài cá11
Bảng 1.2. Tỷ lệ pha loãng tối ưu trong bảo quản lạnh tinh trùng một số loài cá 13
Bảng 1.3. Một số kháng sinh thích hợp cho bảo quản lạnh tinh trùng cá ........... 14
Bảng 3.1. Khối lượng, chiều dài, đặc tính lý học của tinh dịch cá chẽm mõm
nhọn đầu, giữa và cuối vụ sinh sản (N=3) .......................................................... 24

vi


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Hình dạng ngoài của cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis .............. 3
Hình 1.2. Vùng phân bố cá chẽm mõm nhọn trên thế giới ............................................. 4
Hình 1.3. Cấu tạo tinh trùng cá........................................................................................ 7
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .................................................................... 19
Hình 2.2. Sơ đồ đánh giá chất lượng tinh trùng cá chẽm mõm nhọn thông qua bảo
quản tinh trùng trong tủ lạnh ......................................................................................... 21
Hình 2.3. Sơ đồ xác định đặc tính lý học của tinh dịch cá ............................................ 21

Hình 2.4. Sơ đồ đánh giá tình trạng TEM của tinh trùng cá ......................................... 22
Hình 3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng đến hoạt lực và vận tốc tinh trùng cá chẽm
mõm nhọn bảo quản trong tủ lạnh đầu vụ sinh sản ....................................................... 25
Hình 3.2. Hoạt lực và vận tốc tinh trùng giữa vụ sinh sản ở các tỷ lệ pha loãng khác
nhau bảo quản trong tủ lạnh .......................................................................................... 26
Hình 3.3. Hoạt lực và vận tốc tinh trùng cuối vụ sinh sản ở các tỷ lệ pha loãng khác
nhau bảo quản trong tủ lạnh .......................................................................................... 27
Hình 3.4 Hoạt lực và vận tốc tinh trùng đầu vụ sinh sản có bổ sung kháng sinh
Gentamycin bảo quản trong tủ lạnh............................................................................... 28
Hình 3.5. Hoạt lực và vận tốc tinh trùng giữa vụ sinh sản có bổ sung Gentamycin bảo
quản trong tủ lạnh .......................................................................................................... 29
Hình 3.6. Hoạt lực và vận tốc tinh trùng cuối vụ sinh sản có bổ sung Gentamycin bảo
quản trong tủ lạnh .......................................................................................................... 30

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
I. THÔNG TIN CHUNG
Tên luận văn: “Đánh giá chất lượng tinh trùng cá chẽm mõm nhọn
Psammoperca waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828) bảo quản trong tủ lạnh”
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Tên tác giả: Nguyễn Thị Bích Tuyền
MSHV:
Người hướng dẫn: TS. Lê Minh Hoàng
Thời gian bảo vệ:
II. NỘI DUNG
II.1 GIỚI THIỆU
Cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis là loài phân bố ở vùng biển nhiệt
đới và có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng

không có nhiều nghiên cứu về loài này. Năm 2003, Nguyễn Trọng Nho và ctv đã tiến
hành nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và cho thử nghiệm sản xuất giống nhân
tạo loài cá này, tuy nhiên số lượng con giống vẫn còn hạn chế. Để có thể sản xuất một
lượng con giống lớn nhằm cung cấp cho nuôi thương phẩm thì những nghiên cứu về
sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá chẽm mõm nhọn là rất cần thiết. Do đó, thành công
của quá trình bảo quản lạnh tinh trùng cá chẽm mõm nhọn sẽ giúp có được nguồn tinh
trùng trong bất cứ thời gian nào và giảm chi phí nuôi giữ cá đực.
Bảo quản tinh trùng đóng vai trò quan trọng trong các chương trình chọn giống
và bảo tồn nguồn gen của vật nuôi, góp phần cung cấp nguồn nguyên liệu cho công
nghệ di truyền phân tử áp dụng trong các chương trình chọn giống. Nhờ bảo quản tinh
ta có thể chủ động trong quá trình sản xuất giống nhân tạo, nhất là trong trường hợp có
hiện tượng lệch pha trong sự thành thục giữa giới đực và cái. Việc bảo quản tinh góp
phần làm đơn giản hóa quá trình vận chuyển cá bố từ nơi này đến nơi khác. Chính vì
thế, đề tài: “Đánh giá chất lượng tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca
waigiensis (Cuvier và Valenciennes, 1828) bảo quản trong tủ lạnh” được thực hiện.
II.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.2.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm Sinh lý của Viện Nuôi Trồng
Thủy Sản – trường Đại học Nha Trang từ tháng 11/2014 – 11/2015 trên đối tượng cá
chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis.
II.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
a. Xác định đặc tính lý học của tinh dịch
Sau khi thu thập được tinh dịch cá thì tiến hành xác định một số đặc tính lý hóa
sinh của tinh trùng cá. Thể tích của tinh dịch được xác định bằng 1,5 ml eppendorf
tube, mật độ của tinh trùng được xác định bằng phương pháp đếm ở buồng đếm hồng
cầu và độ quánh của tinh trùng được xác định bằng Hawksley micro-hematocrit
reader.
Số lượng tinh trùng trên một đơn vị thể tích được tính toán bằng thể tích của tinh
trùng với mật độ của tinh trùng. Để tiến hành xác định pH, áp suất thẩm thấu và các
đặc tính hóa sinh thì tinh dịch cho vào 1,5 eppendoft tube rồi sau đó li tâm (15.000

rpm) khoảng 10 phút. Sau khi li tâm thì tiến hành tách phần dịch tương ở phía trên rồi
viii


tiến hành xác định pH và áp suất thẩm thấu. pH được xác định bằng máy đo pH. Áp
suất thẩm thấu được xác định bằng máy đo áp suất thẩm thấu.
b. Thí nghiệm đánh giá chất lượng tinh trùng sau khi bảo quản
Tinh dịch thu thập ở các thời điểm đầu, giữa và cuối vụ sinh sản được pha loãng
với các tỷ lệ khác nhau 1:1, 1:3, 1:5 và 1:7 trong ASP (artificial seminal plasma) được
bảo quản trong tủ lạnh ở 2oC. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Hoạt lực và vận tốc
tinh trùng được đánh giá sau 3 ngày một lần, chẳng hạn như: ngày thứ 3, 6, 9... cho
đến khi tinh trùng ngừng hoạt động.
Từ kết quả của thí nghiệm trên tiến hành pha loãng tinh dịch với tỷ lệ pha loãng
tối ưu trong ASP có bổ sung kháng sinh Gentamycin ở các nồng độ 100ppm, 200ppm,
300ppm và bảo quản trong tủ lạnh ở 2oC. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Hoạt lực
và vận tốc tinh trùng được đánh giá sau 3 ngày một lần, chẳng hạn như: ngày thứ 3, 6,
9... cho đến khi tinh trùng ngừng hoạt động.
II.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Số liệu được
xử lý bằng phần mềm Excel 2003. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng và nồng độ kháng
sinh đến hoạt lực và vận tốc tinh trùng được phân tích phương sai một yếu tố (Oneway ANOVA) bằng so sánh Duncan với mức ý nghĩa P<0,05 thông qua phần mềm
SPSS version 16.0.
II.3 KẾT QUẢ
II.3.1 Một số thông số lý học của tinh dịch cá chẽm mõm nhọn
Kết quả thu được cho thấy tinh dịch thu được ở giữa vụ sinh sản cho kết quả tốt
nhất với các thông số cụ thể như sau: thể tích tinh dịch (1,43 ml/cá đực), mật độ tinh
trùng (30,3 x 109 tb/ml), độ quánh (86,67%), hoạt lực (91,67%), vận tốc (140 µm/s),
thời gian hoạt lực (225,67 s).
II.3.2 Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng lên hoạt lực và vận tốc tinh trùng cá
chẽm mõm nhọn bảo quản trong tủ lạnh ở đầu, giữa và cuối vụ sinh sản

II.3.2.1 Đầu vụ sinh sản
Hoạt lực và vận tốc của tinh trùng đạt mức tốt nhất khi pha loãng ở tỷ lệ 1:3
(9,44% và 56,44 µm/s) kéo dài đến ngày thứ 24, trong khi đó tinh dịch được pha loãng
ở tỷ lệ 1:7 cho kết quả thấp nhất với hoạt lực và vận tốc tinh trùng lần lượt là 20% và
67,78 µm/s chỉ kéo dài thời gian sống đến ngày thứ 9.
II.3.2.2 Giữa vụ sinh sản
Kết quả thu được tương tự với tinh trùng được thu ở đầu vụ sinh sản, tinh dịch
được pha loãng ở tỷ lệ 1:3 cho kết quả tốt nhất với hoạt lực và vận tốc lần lượt là:
8,89% và 55,33 µm/s với thời gian sống kéo dài đến 24 ngày. Hoạt lực và vận tốc quan
sát được thấp nhất ở thí nghiệm với tỷ lệ pha loãng 1:7 chỉ kéo dài thời gian sống tinh
trùng 9 ngày (19,33% và 66,44 µm/s).
II.3.2.3 Cuối vụ sinh sản
Kết quả quan sát được cho thấy hoạt lực và vận tốc của tinh trùng khi được pha
loãng ở tỷ lệ 1:5 là tốt nhất (8% và 46,78 µm/s) với thời gian sống kéo dài đến ngày
thứ 24 và thấp nhất ở tỷ lệ 1:7 (18,56% và 66,22 µm/s). Trong khi đó, vận tốc tinh
trùng ở tỷ lệ pha loãng 1:5 sai khác với các tỷ lệ còn lại sau 12 ngày bảo quản.
II.3.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung kháng sinh Gentamycin đến hoạt lực và
vận tốc tinh trùng cá chẽm mõm nhọn bảo quản trong tủ lạnh ở đầu, giữa và cuối
vụ sinh sản
II.3.3.1 Đầu vụ sinh sản
ix


Kết quả quan sát được cho thấy sau khi bảo quản hoạt lực và vận tốc tinh trùng là
cao nhất ở nghiệm thức bổ sung kháng sinh Gentamycin ở nồng độ 100ppm, tuy nhiên
sau 6 ngày thì ở nghiệm thức bổ sung Gentamycin nồng độ 200ppm cho hoạt lực và
vận tốc tốt nhất cho đến ngày18 thì có sự sai khác so với các nồng độ còn lại (P<0,05).
Với nồng độ này, tinh trùng có thể kéo dài thời gian sống lên đến 36 ngày (3,33% và
52,89 µm/s). Kết quả thấp nhất ở nghiệm thức bổ sung 300ppm Gentamycin với thời
gian sống của tinh trùng là 30 ngày cùng với hoạt lực và vận tốc là: 8,22% và 60,56

µm/s.
II.3.3.2 Giữa vụ sinh sản
Tinh trùng được bảo quản ở các điều kiện tối ưu cộng với việc bổ sung
Gentamycin nồng độ 200ppm cho hoạt lực và vận tốc tinh trùng cao nhất và kéo dài
tới ngày thứ 36 (3,33% và 52,89 µm/s). Kết quả thấp nhất quan sát được khi bổ sung
Gentamycin 300ppm với hoạt lực và vận tốc là 8,22% và 53,78 µm/s với thời gian
sống là 30 ngày.
II.3.3.3 Cuối vụ sinh sản
Hoạt lực và vận tốc tinh trùng là tốt nhất khi bổ sung 300ppm Gentamycin
(2,89% và 50,44µm/s) với thời gian sống lên đến 36 ngày. Trong khi đó ở nghiệm thức
bổ sung 100ppm Gentamycin cho kết quả thấp nhất với hoạt lực và vận tốc là: 8% và
60,22 µm/s với thời gian sống là 30 ngày.
II.4 Kết luận và kiến nghị
II.4.1 Kết luận
Hoạt lực và vận tốc tinh trùng tốt nhất khi pha loãng với tỷ lệ 1:3 và duy trì thời
gian sống lên đến ngày thứ 27 đối với tinh trùng thu ở đầu và giữa vụ sinh sản. Trong
khi đó, ở tỷ lệ pha loãng 1:7 tinh trùng chỉ sống đến ngày thứ 9. Đối với tinh trùng ở
cuối vụ sinh sản, tỷ lệ pha loãng 1:5 cho kết quả tốt nhất với thời gian sống kéo dài
đến ngày thứ 27 và thấp nhất ở tỷ lệ 1:7.
Việc bổ sung kháng sinh Gentamycin ở nồng độ 200ppm cho kết quả tốt nhất đối
với tinh trùng thu ở đầu và giữa vụ sinh sản và kéo dài thời gian sống của tinh trùng
lên 36 ngày và thấp nhất là 30 ngày với nồng độ 300ppm Gentamycin. Trong khi đó,
tinh trùng thu ở cuối vụ sinh sản cho kết quả tốt nhất khi bổ sung 300ppm Gentamycin
cũng với thời gian sống là 36 ngày và thấp nhất ở nồng độ 100ppm.
II.4.2 Kiến nghị
Hiện nay, việc kích thích sinh sản bằng cách sử dụng hormone là khá phổ biến.
Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng của tiêm hormone lên chất lượng tinh trùng là cần
thiết thực hiện trong các nghiên cứu tiếp theo.
Tỷ lệ thụ tinh là yếu tố đánh giá được chính xác chất lượng tinh trùng. Vì vậy,
đối với các nghiên cứu sau này nên tiến hành thí nghiệm thụ tinh nhằm đánh giá được

chất lượng tinh trùng một cách chính xác hơn.
II.5 Từ khóa:
Tinh trùng, cá chẽm mõm nhọn, bảo quản lạnh, tỷ lệ pha loãng, kháng sinh, hoạt
lực tinh trùng.
Khánh Hòa, ngày tháng năm 2015
NGƯỜI HƯỚNG DẪN

HỌC VIÊN

LÊ MINH HOÀNG

NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN

x


MỞ ĐẦU
Cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis là loài phân bố ở vùng biển nhiệt
đới và có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
không có nhiều nghiên cứu về loài này. Năm 2003, Nguyễn Trọng Nho và ctv đã tiến
hành nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và cho thử nghiệm sản xuất giống nhân
tạo loài cá này, tuy nhiên số lượng con giống vẫn còn hạn chế [10]. Để có thể sản xuất
một lượng con giống lớn nhằm cung cấp cho nuôi thương phẩm thì những nghiên cứu
về sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá chẽm mõm nhọn là rất cần thiết. Do đó, thành
công của quá trình bảo quản lạnh tinh trùng cá chẽm mõm nhọn sẽ giúp có được nguồn
tinh trùng trong bất cứ thời gian nào và giảm chi phí nuôi giữ cá đực.
Ngành công nghiệp nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển những công nghệ
hiện đại, đi cùng sự phát triển đó sản xuất giống nhân tạo đã và đang là hướng đi đúng
đắn cho sự phát triển bền vững [24]. Việc sử dụng các giao tử có chất lượng cao từ cá
bố mẹ tự nhiên và nuôi nhốt là rất quan trọng để đảm bảo sản xuất con giống có chất

lượng tốt [23]. Trước đây, các ngành công nghiệp nuôi cá chỉ tập trung hướng tới chất
lượng của trứng và ấu trùng chứ không phải tinh trùng, mặc dù chất lượng tinh trùng
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thụ tinh và tạo ra ấu trùng khỏe mạnh [19, 33, 51]. Bảo
quản tinh trùng đóng vai trò quan trọng trong các chương trình chọn giống và bảo tồn
nguồn gen của vật nuôi, góp phần cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghệ di
truyền phân tử áp dụng trong các chương trình chọn giống. Nhờ bảo quản tinh ta có
thể chủ động trong quá trình sản xuất giống nhân tạo, nhất là trong trường hợp có hiện
tượng lệch pha trong sự thành thục giữa giới đực và cái. Việc bảo quản tinh góp phần
làm đơn giản hóa quá trình vận chuyển cá bố từ nơi này đến nơi khác. Ngoài ra,
phương pháp này còn hạn chế tối đa việc lưu giữ cá đực bảo tồn dòng thuần ngăn cản
suy giảm chất lượng di truyền do lai cận huyết [86].
Những năm gần đây, cá chẽm mõm nhọn là loài được nuôi rất phổ biến, đặc biệt
là ở Việt Nam [84, 85, 92]. Tuy nhiên, vẫn chưa có các nghiên cứu về việc xác định
các điều kiện tối ưu cho quá trình bảo quản lạnh tinh trùng. Mặc dù trên thế giới đã có
nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này trên nhiều đối tượng như: cá tuyết Đại Tây dương
Gadus morhua, cá tuyết chấm đen Melanogrammus aeglefinus [43], cá chép Cyprinus
carpio , cá đù vàng Larimichtys polyactis [64] cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus
1


[5]… nhưng vẫn chưa tiến hành nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá chẽm mõm nhọn
trong tủ lạnh ở các thời điểm thu mẫu khác nhau. Do đó, đề tài “Đánh giá chất lượng
tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis (Cuvier và Valenciennes,
1828) bảo quản trong tủ lạnh” được thực hiện.
Đề tài được thực hiện với các nội dung chính sau:
- Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng đến hoạt lực và vận tốc tinh trùng cá chẽm mõm
nhọn bảo quản trong tủ lạnh ở đầu, giữa và cuối vụ sinh sản.
- Ảnh hưởng của việc bổ sung kháng sinh Gentamycin ở các nồng độ khác nhau
lên hoạt lực và vận tốc cá chẽm mõm nhọn bảo quản trong tủ lạnh ở đầu, giữa và cuối
vụ sinh sản.

Mục tiêu của đề tài nhằm xác định: (1) tỷ lệ pha loãng tối ưu; (2) nồng độ kháng
sinh tốt nhất cho quá trình bảo quản tinh trùng cá chẽm mõm nhọn trong tủ lạnh ở các
thời điểm đầu, giữa và cuối vụ sinh sản.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: Là tài liệu tham khảo, cơ sở bước đầu cho các nghiên cứu
tương tự sau này trên các đối tượng khác.
Ý nghĩa thực tiễn: Bảo quản tinh trùng cá chẽm mõm nhọn trong tủ lạnh ở các
thời điểm thu mẫu khác nhau (đầu, giữa và cuối vụ sinh sản) cung cấp nguồn tinh
trùng dự trữ cho sinh sản nhân tạo tại bất cứ thời gian nào.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Một số đặc điểm sinh học của cá chẽm mõm nhọn
1.1.1 Hệ thống phân loại
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Chordata
Lớp (Class): Actinopterygii
Bộ (Order): Perciformes
Họ (Family): Centropomidae
Giống (Genus): Psammoperca
Loài (Species): Psammoperca waigiensis (Cuvier & Valencienes,
1828)

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Sand bass


Cá chẽm mõm nhọn

Glass eyed perch

Cá vược mõm nhọn

Sand perch

Cá thầy bói

Waigieu sea perch

Cá vược cát

3


Hình 1.1 Hình dạng ngoài của cá chẽm mõm nhọn – Psammoperca waigiensis
Cuvier & Valencienes, 1828 [100]
1.1.2 Phân bố
Trên thế giới: Phân bố ở các vùng biển ven bờ các nước nhiệt đới từ đông Ấn Độ
Dương đến tây Thái Bình Dương, giới hạn ở Bắc bán cầu là vùng đảo Ryukyu [23].

Hình 1.2 Vùng phân bố cá chẽm mõm nhọn trên thế giới
(Nguồn:www.aquamaps.org, version of Aug. 2010. Web. Accessed 9 Sep. 2015).
*Màu đỏ: Vùng phân bố của cá chẽm mõm nhọn

Ở Việt Nam: Cá phân bố từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan nhưng không nhiều.
Chúng thường sống ở vùng đáy, ven biển, cửa sông và ở các thủy vực nước lợ.

Thường gặp ở các hang, hốc đá, thích nghi với đáy là các rạn san hô có nhiều thực vật
lớn như rong, cỏ biển [11].
1.1.3 Đặc điểm hình thái
Thân dài, dẹt bên, đầu nhỏ nhọn, bắp đuôi ngắn, nền bụng hơi tròn. Chiều dài thân
bằng 2,7-3,6 lần chiều cao. Mép sau xương nắp mang hình răng cưa, góc dưới có một
gai khỏe kéo dài. Xương nắp mang có một gai dẹp rất khỏe ở gần góc trên. Miệng rộng,
hàm dưới hơi ngắn hơn hàm trên. Xương hàm trên kéo dài đến dưới nền trước đồng tử,
phần sau phình rộng. Màng nắp mang liền với ức, có 7 tia nắp mang, lược mang dài và
cứng [13].
Thân phủ vảy lược lớn, dày, phần lược yếu. Má và nắp mang có vảy, đỉnh đầu
phủ vảy đến giữa hai mắt. Hai vây lưng liền nhau, lõm ở giữa. Vây lưng thứ hai và vây
4


lưng hậu môn đều có vảy. Vây đuôi tròn, lồi. Thân màu nâu xám, bụng trắng bạc.
Chiều dài lớn nhất 47 cm, thông thường 19-25 cm [13].
1.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Cá chẽm mõm nhọn là loài cá dữ ăn thịt, có hình thái khá giống với cá chẽm châu
Á (Lates calcarifer), nhưng kích thước nhỏ hơn. Ngoài tự nhiên, cá hoạt động và bắt
mồi nhiều về đêm, thức ăn chủ yếu là cá và giáp xác nhỏ. Trong điều kiện nhân tạo,
thức ăn thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn cá bột, thức ăn của chúng là
các loại động vật phù du và giáp xác nhỏ như luân trùng, Nauplius của Artermia và
Copepoda. Từ giai đoạn cá giống trở đi, thức ăn được sử dụng là các loại cá tạp hoặc
giáp xác nhỏ. Sự sinh trưởng của cá chẽm mõm nhọn tương đối chậm. Trong cùng thời
gian và điều kiện môi trường, con đực thường có kích thước nhỏ hơn con cái. Ở tuổi 2+
chiều dài trung bình là 243 mm ở con cái và 223 mm ở con đực. Ở tuổi 4+ chiều dài
con cái là 269 mm và con đực là 247 mm [92]. Ở vùng biển Khánh Hòa, cá chẽm mõm
nhọn có tuổi thọ phổ biến trong khoảng 1- 6+, trong đó, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao từ
2+ đến 4+. Tuổi thành thục lần đầu của Cá Chẽm Mõm Nhọn là 2+ với chiều dài và
khối lượng trung bình là 256 mm và 233 gram. Thời gian phát triển phôi bình quân 1618 giờ ở nhiệt độ nước 27-30oC [7].

Cá chẽm mõm nhọn có tỉ lệ con đực thấp khi tuổi càng cao, cá đạt 5+ và 6+ tuổi
thì không có con đực [10]. Khác với kết quả nghiên cứu của Shimose, T.và ctv cho
thấy tỷ lệ cá đực càng cao khi tuổi cá càng lớn, trên 4+ tuổi [92].
1.1.5 Đặc điểm sinh sản
1.1.5.1 Tuổi và kích thước thành thục
Ở vùng biển Khánh Hòa, cá thành thục lần đầu khi đạt 2+ tuổi, chiều dài toàn
thân trung bình đạt 256,2±6,9 mm [6]. Tuổi tham gia sinh sản lần đầu của cá đực và cá
cái là như nhau.
1.1.5.2 Hệ số thành thục
Hệ số thành thục (GSI) của cá cái ở vùng đảo Okinawa Nhật Bản dao động từ
0,07 - 12,56% và ở con đực là 0,03 - 5,81%. Hệ số này ở con cái tăng từ tháng 3 đến
tháng 5, sau đó giảm đến tháng 10, thấp nhất từ tháng 11 đến tháng 2. Với con đực, hệ
số này tăng từ tháng 3 đến tháng 4, giảm đến tháng 9, thấp nhất từ tháng 11 đến tháng
5


2 [92]. Tại Khánh Hoà, hệ số thành thục của loài này như sau: con đực: 1- 4,28%; con
cái từ 0,62 (giai đoạn II) đến 6,30% (giai đoạn IV) [6].
Hệ số thành thục GSI của cá Chẽm Lates calcarifer, một loài có quan hệ gần gũi
với cá Chẽm mõm nhọn, ở đầm Nha Phu, Khánh Hoà tương đối thấp: Giai đoạn I là
1,04 - 1,07 %; giai đoạn II 2,02 - 2,05%; giai đoạn IV 8,98 - 10,46%. Tuyến sinh dục
chỉ phát triển mạnh khi đến bãi đẻ và phát triển nhanh trong thời gian ngắn [12].
1.1.5.2 Mùa vụ sinh sản:
Ở Việt Nam, những nghiên cứu ban đầu về cá chẽm mõm nhọn cho thấy loài này
đẻ nhiều lần trong năm, rải rác từ tháng 3 đến tháng 10 trong điều kiện tự nhiên [7].
1.1.5.3 Sức sinh sản:
Sức sinh sản tuyệt đối (AF) của cá dao động trong khoảng 140.000 – 327.600
trứng/cá cái, trung bình 234.616±71.598 trứng/cá cái. Sức sinh sản tương đối (RF) dao
động trong khoảng 636 – 819 trứng/g cá cái, trung bình là 714±73,7 trứng/g cá cái [6].
1.1.5.4 Sự thay đổi giới tính

Đối với cá Chẽm mõm nhọn, hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến đối lập nhau vềvấn
đề này. Theo Shimose và Tachihara 2006, trong quá trình nghiên cứu đặc điểm sinh
học sinh sản của loài này ở đảo Okinawa, Nhật Bản, không tìm thấy cá thể lưỡng tính.
Tác giả cho rằng không có hiện tượng chuyển đổigiới tính như ở cá chẽm Lates
calcarifer [92]. Đối lập với ý kiến trên, Akbar và ctv lại cho rằng, cá chẽm mõm nhọn
là loài cálưỡng tính với yếu tố đực chín trước. Con đực thành thục khi cơ thể đạt 75 100 gtham gia sinh sản và sau đó chuyển thành con cái khi cơ thể đạt 150 g trở lên
[16].
1.2 Đặc điểm tinh trùng cá
1.2.1 Quá trình tạo tinh
Sự phát triển của tinh trùng được chia làm ba giai đoạn chính: giai đoạn tăng sinh
của tinh nguyên bào gốc, sự phân chia phân bào giảm nhiễm và sự biến đổi của tinh tử
thành tinh trùng.
- Giai đoạn 1: Giai đoạn tăng sinh: Trước khi bắt đầu phát triển tuyến sinh dục,
tinh sào còn non chứa tinh nguyên bào gốc (spermatogonia) tăng sinh bằng cách phân
chia nguyên phân. Trong giai đoạn này, số lượng của các tế bào gốc trong tinh sào
6


tăng lên qua một số chu kỳ phân bào từ khoảng 5 đến 15 tùy thuộc vào loài. Trong quá
trình phân chia, tế bào con cần duy trì trực tiếp giữa các tế bào chất với nhau. Trong
giai đoạn của sự gia tăng phân bào, các spermatogonia đầu tiên thông qua một giai
đoạn có tốc độ phân chia chậm được gọi là spermatogonia A và sau đó thông qua một
giai đoạn có tốc độ phân chia nhanh hơn được gọi là spermatogonia B.
- Giai đoạn 2: Giai đoạn phân bào giảm nhiễm: Việc phân bào cuối cùng của
spermatogonia B tạo ra túi tinh bào (spermatocytes) chính tham gia vào quá trình phân
bào giảm nhiễm. Trong suốt giai đoạn 2, spermatocytes tiếp tục sự phân chia phân bào
giảm nhiễm lần đầu, trong đó bao gồm việc sao chép DNA và tái tổ hợp thông tin di
truyền, dẫn đến sự hình thành của spermatocytes thứ cấp. Chúng nhanh chóng đi đến
phân bào giảm nhiễm thứ cấp nhưng không sao chép DNA, dẫn đến sự hình thành của
các tế bào mầm đơn bội gọi là tiền tinh trùng hay tinh tử (spermatids).

- Giai đoạn 3: Sự biến đổi của tinh tử và tinh trùng. Tinh tử bắt đầu quá trình biến
đổi trong đó các tế bào đơn bội spermatids biệt hóa thành tinh trùng roi. Quá trình này
làm tế giảm mạnh về kích thước (>80%) [34].
1.2.2 Cấu tạo tinh trùng

Hình 1.3 Cấu tạo tinh trùng cá [58]
Ở các lớp động vật khác nhau, tinh trùng của chúng khác nhau khá nhiều. Tuy
nhiên tất cả đều có nét chung về hình thái và có liên quan mật thiết đến chức năng chủ
7


yếu là khả năng sống và thụ tinh [1]. Cấu tạo tinh trùng gồm 3 phần: phần đầu, phần cổ
và phần đuôi.


Phần đầu: Đầu tinh trùng là phần có khả năng kích thích trứng và chuyển

vật chất di truyền vào trong trứng. Hình thái của đầu tinh trùng khác nhau tùy loài, có
thể là hình đa giác, hình xoắn (ở cá sụn) hay hình ovan, ở cá xương đầu tinh trùng có
cấu tạo đơn giản gần như hình tròn [1].
Đầu tinh trùng thường rất to so với các phần cổ và đuôi. Trên cùng của đầu, nằm
ngang dưới màng là thể đỉnh. Thể đỉnh có hình như chiếc mũ trùm xuống phía dưới,
trong đó chứa enzyme Hialuronidaza có tác dụng hòa tan màng tế bào trứng mở đường
cho tinh trùng xâm nhập vào khi thụ tinh. Thể đỉnh do bộ máy Golgi tạo thành. Nhân
tinh trùng nằm dưới thể đỉnh, rất to và đông đặc, chứa nguyên liệu di truyền của giao
tử đực. Bao quanh nhân và thể đỉnh là một lớp tế bào chất mỏng [3].


Phần cổ: Phần cổ tương đối ngắn, cách đầu bằng một màng mỏng. Trong


cổ chứa trung tử đầu và trung tử đuôi nằm vuông góc với nhau. Từ trung tử đuôi phát
ra các sợi trục của tinh trùng. Trung tử đầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phân chia trứng đã được thụ tinh [1].


Phần đuôi: Đuôi tinh trùng cá là cơ quan vận động dài và mảnh tùy theo

loài. Phần đầu của đuôi tinh trùng là vòng xoắn ty thể. Ty thể là bào quan mang các
enzyme oxy hóa và enzyme oxyphosphorine hóa, do vậy nó có liên quan đến quá trình
hoạt động chuyển hóa năng lượng của tinh trùng. Phần cuối của đuôi gồm 10 đôi sợi trục:
1 đôi phân bố ở giữa và 9 đôi ở ngoại vi. Đuôi đảm bảo cho tinh trùng hoạt động. Vì để
gặp được trứng, tinh trùng phải chuyển động một khoảng cách nhất định. Sự di chuyển
được thực hiện bằng cách chuyển động co duỗi lượn sóng và chuyển động đập của đuôi
[1].
1.2.3 Đặc điểm sinh lý học của tinh trùng
- Kích thước và số lượng: Kích thước của tinh trùng thường rất bé so với tế bào
trứng trong cùng 1 loài. Ví dụ: cá rô 20 µm, người từ 50-70 µm, hầu 75 µm, tôm he
10 µm, ngược lại, số lượng tinh trùng của chúng lại rất lớn. Ví dụ: 1ml tinh dịch cá
trắm cỏ có 31,1±1,7 triệu tinh trùng; cá mè trắng có 31,6±2,8 triệu tinh trùng; cá trắm
đen có 16,2±0,9 triệu tinh trùng [3].
8


- Đặc điểm vận động: Khi còn ở trong tuyến sinh dục, tinh trùng không vận động
nhưng khi rơi vào nước nó vận động mạnh. Ở cá nước ngọt, tinh trùng lao đầu về phía
trước sau 1-2 phút chuyển động chậm dần và sau đó chuyển sang chuyển động dao động.
Khoảng 2-3 phút lượng tinh trùng chuyển động còn rất ít và cuối cùng toàn bộ ngừng hoạt
động [1].
Hoạt lực của tinh trùng phụ thuộc vào đặc điểm của loài, mức độ thành thục của
nó và điều kiện môi trường mà nó đang sống. Sự chuyển động và thời gian vận động

của tinh trùng có thể giúp đánh giá được chất lượng tinh trùng. Persov [81] đã đề nghị
một bảng để đánh giá mức độ (5 mức) chuyển động của tinh trùng sau khi cho vào
dung dịch kích hoạt. Cụ thể là: Mức 5: Tất cả tinh trùng đều chuyển động tiến thẳng,
mức 4: Đa số tinh trùng chuyển động tiến trong hiển vi thường thấy chỉ có một số ít
tinh trùng dao động, mức 3: Số tinh trùng chuyển động ít hơn số tinh trùng dao động,
đã có một số tinh trùng bất hoạt, mức 2: Rất ít tinh trùng chuyển động tiến, một số ít
chuyển động dao động, ¾ số tinh không chuyển động, mức 1: Tất cả tinh trùng không
chuyển động.
Năng lượng cung cấp cho sự vận động của tinh trùng chủ yếu dựa vào sự phân
giải glucid, năng lượng dự trữ của tinh trùng. Sự vận động là tiêu chuẩn quan trọng
nhất để xác định sức sống của tinh trùng cá. Cá đực thành thục tốt thì tinh trùng khỏe
mạnh và tuổi thọ kéo dài hơn so với cá đực chưa thành thục.
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản lạnh tinh trùng
1.2.5.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ từ 0 đến 4oC (trong tủ lạnh) là khoảng nhiệt độ được sử dụng nhiều nhất
vì khoảng nhiệt độ này dễ đạt được và dễ điều chỉnh. Bên cạnh đó, nhiệt độ thấp làm
giảm đáng kể sự phát triển của vi khuẩn và điều này có thể lý giải tại sao ở nhiệt độ
dưới 6oC được cho là tốt hơn so với nhiệt độ cao. Nhiệt độ bảo quản lạnh tinh trùng
trong tủ lạnh tốt nhất không liên quan đến nhiệt độ nuôi cá bố mẹ. Tinh trùng cá hồi
vân (Oncorhynchus mykiss) không pha loãng sẽ duy trì khả năng thụ tinh dưới một
ngày khi bảo quản trên 12oC, trong khi đó nếu bảo quản ở nhiệt độ 0-5oC sẽ duy trì
khả năng thụ tinh đến 8 ngày [91]. Tinh trùng của các loài cá nhiệt đới và cận nhiệt
như cá rô phi sông Nile hay cá da trơn (Ictalurus punctatus) cũng sẽ cho hiệu quả bảo
quản ở 0-4oC [40, 87]). Sức chịu đựng của tinh trùng cá ở nhiệt độ thấp khác nhiều so
với tinh trùng của nhiều loài động hữu nhũ. Tinh trùng của động vật thủy sản không bị
9


sốc lạnh, có thể do chúng là động vật biến nhiệt, các màng tế bào dễ dàng thích nghi
với sự thay đổi của nhiệt độ hơn những loài động vật đẳng nhiệt. Đây là lý do tại sao

việc bổ sung them chất chống đông để làm lạnh trong quá trình bảo quản lạnh tinh
trùng trong tủ lạnh ở 4oC ít được báo cáo.
1.2.5.2 Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản lạnh tinh trùng phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện bảo quản.
Tuy nhiên, thời gian thu thập tinh trùng trong mùa sinh sản có ảnh hưởng đến chất
lượng tinh trùng một số loài động vật thủy sản [32, 47] và chất lượng tinh trùng ban
đầu đem đi bảo quản sẽ ảnh hưởng đến khả năng bảo quản lạnh tinh trùng. Kết quả là
khi tiến hành thử nghiệm bảo quản lạnh tinh trùng cá mùi đỏ (Pagrus pagrus) thì việc
duy trì khả năng tồn tại của tinh trùng không pha loãng kéo dài 4 ngày khi bắt đầu mùa
sinh sản và 12 ngày nếu thu thập tinh trùng tại thời điểm 3 tháng sau mùa sinh sản. Đối
với động vật thủy sản biển, thời gian bảo quản tinh trùng lâu nhất là ở cá bơn
(Scophtalmus maximus) và cá vược sọc (Mornoe saxatilis) từ 6-7 ngày [39, 60] trong
khi đó khả năng vận động của tinh trùng vẫn có thể xảy ra sau 38 ngày bảo quản đối
với cá tuyết (Gadus morhua) và cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus) [43].
Nổi bật nhất là đối với tinh trùng cá thìa (Polydon spathula) vẫn có thể vận động sau
56 ngày bảo quản.
1.2.5.3 Chất bảo quản
Hầu hết các công trình công bố về bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh đều trình bày
một thành phần khác nhau của chất pha loãng, kể cả trong cùng một loài. Để xác định
thành phần chất bảo quản thì cần phải dựa trên thành phần của tinh dịch. Điều này cho
phép thành phần ion có mặt để kìm chế khả năng vận động của tinh trùng và đồng thời
làm tiêu hao nhanh chóng năng lượng dự trữ của tế bào. Nồng độ ion hợp lý sẽ duy trì
sự cân bằng áp suất thẩm thấu giữa môi trường và tế bào.
Đối với tinh trùng cá hồi, khả năng vận động được kích hoạt bởi sự pha loãng ion
Kali [74] và Kali có mặt trong tinh dịch với nồng độ cao (37,3 mM). Dung dịch không
hoạt lực cho tinh trùng loài cá này sẽ chứa ít nhất 6mM Kali [72] để ngăn chặn khả
năng hoạt động của tinh trùng. Hầu hết các loài cá nước ngọt và nước mặn chỉ yêu cầu
áp suất thẩm thấu của chất pha loãng có nồng độ hơi nhỏ hơn 300 mOsm/kg đối với cá
nước ngọt (290 ở cá hồi, 295 ở cá da trơn – Ictalurus punctatus) [40, 41] và hơi lớn
hơn 300 mOsm/kg đối với cá biển (cá vược sọc – Morone saxalitis [56, 60]; 310-350

10


đối với cá tuyết – Gadus morhua và cá tuyết chấm đen Melanogtammus aeglefinus
[42]. Đáng chú ý, đối với hầu (Crassostrea virginica) cơ thể của chúng tiếp xúc với
nước biển nên độ thẩm thấu tốt nhất là 833 mOsm/kg [79].
pH từ 8-8,5 thường được sử dụng do nó gần với giá trị pH của tinh dịch, mặc dù tinh
trùng của cá chép vẫn có thể bảo quản trong tủ lạnh ở pH dưới 7 (Ravinder và ctv,
1997). Ở cá hồi, pH là 8-9 được khuyến nghị sử dụng để duy trì khả năng thụ tinh khi
được kích hoạt [21]. Ngoài ra, khi bảo quản lạnh tinh trùng từ tinh sào của cá hồi vân ở
pH tương tự thì trong ống dẫn tinh nơi chứa hầu hết tinh trùng trưởng thành cho phép
tinh trùng chưa trưởng thành đạt được khả năng vận đông [71].
Tris-HCl được sử dụng như một chất đệm, nó có thể gây độc với một số tế bào.
Một số nhà nghiên cứu đã đề xuất là nên bổ sung them các phân tử bảo vệ như BSA,
amino acid, lòng đỏ trứng [56, 70], glutathione [42]; sucrose hoặc glucose [43, 56].
Bảng 1.1. Chất pha loãng thích hợp cho bảo quản lạnh tinh trùng một số loài cá
Loài cá
Cá Hồi ĐTD
Cá Bơn ĐTD
Cá Song điểm gai
Cá Tuyết
Cá Song
Cá Đối
Cá Nheo ĐD
Cá Trích TBD
Cá Bơn Sao
Cá Tráp
Cá Bơn

Thành phần hoá học của chất bảo quản

NaCl, glucose or sucrose
NaCl, glycine, NaHCO3
NaCl
Sucrose, reduced glutathione, KHCO3
NaCl, NaHCO3, fructose, lecithin, mannitol
Ringer solution for marine fish
Medium mimicking seminal filuid
Ringer for marine fish
NaCl
NaCl
Sucrose, reduced glutathione, KHCO3

Tác giả
[54]
[28]
[49]
[75]
[99]
[37]
[101]
[82]
[83]
[20]
[44]

ĐTD: Đại Tây Dương
TBD: Thái Bình Dương
ĐD: Đại Dương

1.2.5.4 Tỷ lệ pha loãng

Hạn chế của việc pha loãng tinh trùng là môi trường pha loãng phải thích hợp để
ngăn chặn tinh trùng hoạt lực giúp bảo quản năng lượng dự trữ của tế bào. Việc thiết
lập các dung dịch pha loãng gặp rất nhiều khó khan khi số lượng tinh trùng bị hạn chế
hoặc khi con đực thành thục khó trong mùa vụ sinh sản hoặc dữ liệu về sinh lý tinh
trùng và thành phần của tinh dịch không có sẵn trong một loài nhất định. Điều này có
11


thể giải thích lý do tại sao nhiều nghiên cứu về bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh được
tiến hành thí nghiệm đối với tinh trùng không được pha loãng [59, 61, 76]. Tuy nhiên,
một lợi thế của việc pha loãng tinh trùng là giảm được mật độ tinh trùng, một bước
cực kỳ quan trọng đối với một số loài cá không thể vuốt lấy tinh dịch mà phải giải
phẫu để lấy tinh sào. Đây là việc làm rất có ý nghĩa đối với việc có thể lấy được tinh
trùng từ tinh sào chẳng hạn như ở cá da trơn – Ictalurus punctatus [40], cá trê Phi
(Clarias gariepinus) [70], cá đù đỏ (Sciaenops ocellatus) [96]. Bên cạnh đó, việc pha
loãng sẽ làm giảm các vấn đề có liên quan đến ô nhiễm nước tiểu. Nếu tinh trùng được
pha loãng sẽ tang thời gian lưu giữ tinh trùng từ vài giờ trong khi không pha loãng lên
đến 21-28 ngày ở cá tầm (Acipencer oxyrinchus) [80]; tăng thêm 1 ngày nếu pha loãng
và nếu không pha loãng lên 6 ngày đối với cá thờn bơn (Scophtalmus maximus) [39].
Việc bảo quản trong tủ lạnh ngắn hạn (vài giờ) ở cá mè (Tinca tinca) chỉ có thể thực
hiện khi pha loãng tinh trùng [88] và việc pha loãng cũng cải thiện được thời gian lưu
giữ đối với cá vược sọc (Mornoe saxatilis), cá tuyết (Gadus morhua), cá tuyết chấm
đen (Melanogrammus aeglefinus) và cá mướp (Osmerus mordax) [42, 43]. Đối với
tinh trùng của cá tuyết, cá tuyết chấm đen và cá mướp vân thì tỷ lệ pha loãng 1:3 cho
kết quả tốt hơn so với các tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:5 và 1:10 [42, 43]. Ở cá hồi nâu (Salmo
trutta fario) và cá hồi Chinook (Oncorhynchus tschawytscha), pha loãng lớn hơn tỷ lệ
1:3 làm giảm chất lượng tinh trùng sau 48 giờ bảo quản so với tỷ lệ 1:1, 1:2 và 1:3
[46]. Ở cá trê Phi (Clarias gariepinus), tỷ lệ 1:5 tốt hơn tỷ lệ 1:3 hay 1:10 [45]. Ở cá
chép Việt thì tỷ lệ 1:3 tốt hơn tỷ lệ 1:1 và 1:5 (Nguyen và Le, 2013). Ngoài ra, một
nghiên cứu khác trên cá đù vàng (Larimichtys polyactis) thì tỷ lệ 1:3 cũng tốt hơn so

với tỷ lệ 1:1, 1:5, 1:10 [64]. Hơn nữa, nghiên cứu công bố gần đây nhất đối với cá
chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis) trên tỷ lệ 1:3 cho kết quả cao hơn so với
các tỷ lệ còn lại (Lê Minh Hoàng và ctv, 2013). Do đó, tỷ lệ pha loãng tối ưu phải
thích hợp với mật độ tinh trùng ban đầu và khả năng đệm của chất pha loãng.
Bảng 1.2. Tỷ lệ pha loãng tối ưu trong bảo quản lạnh tinh trùng một số loài cá
Loài cá
Cá chép
Cá tuyết ĐTD, cá tuyết
chấm đen
Cá trê Phi
Cá đù vàng

Tỷ lệ pha loãng
1 :3

Tác giả
[77]

1 :3

[43]

1 :5
1 :3

[45]
[64]

12



Cá hồi vân bản địa
Cá mú cọp

1 :9
1 :3

[15]
[5]

ĐTD: Đại Tây Dương

1.2.5.5 Kháng sinh
Việc bổ sung kháng sinh đối với tinh trùng không pha loãng hoặc pha loãng đều
cải thiện được thời gian bảo quản. Việc bổ sung này cho thấy đây là thông số quan
trọng trong bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh. Paniagua-Chavez và cộng sự (1981) [79]
kiểm tra các điều kiện lưu trữ tinh trùng hầu thì họ đã dự đoán sự tổn thất về chất
lượng do lượng vi khuẩn trong các mẫu tinh trùng bảo quản. Việc kết hợp 2 kháng sinh
penicillin và streptomycin là cách phổ biến nhất. Bổ sung 50 IU/ml bipenicillin kết
hợp với 50 µg/ml streptomycin vào tinh trùng cá chép không pha loãng cho phép khả
năng vận động và thụ tinh được duy trì hơn 18 ngày ở 4oC, trong khi đó các mẫu tinh
trùng không bổ sung thì chất lượng kém và khả năng thụ tinh không xảy ra ít hơn 6
ngày [89]. Nồng độ kháng sinh tương tự như trên cũng được sử dụng cho tinh trùng cá
tuyết Đại Tây Dương (Gadus morhua) và cá tuyết chấm đen (Melanogrammus
aeglefinus) [43]. Đối với cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) sử dụng nồng độ kháng
sinh cao hơn (125 IU/ml penicillin + 125 µg/ml streptomycin) không độc hại [94] và
với nồng độ này cũng có thể cải thiện thời gian bảo quản tinh trùng cá chép trong tủ
lạnh. Việc bảo quản tinh trùng cá thìa (Polyodon spathula) cũng được cải thiện khi bổ
sung kết hợp 2 loại kháng sinh penicillin và streptomycin [31]. Tuy nhiên, đối với cá
trê Phi (Clarias gariepinus) khi bổ sung 25-50 IU/ml penicillin + 25-50 µg/ml

streptomycin không cải thiện được chất lượng tinh trùng trong quá trình bảo quản
trong tủ lạnh (4 ngày) và với lượng 100 IU/ml penicillin + 100 µg/ml streptomycin gây
độc cho các tế bào tinh trùng trong khi đó bổ sung 1mg/ml gentamycin sulphate có thể
cải thiện khả năng vận động của tinh trùng bảo quản lạnh. Christensen và Tiersch
(1996) cho rằng đối với loài cá trên thì việc cải thiện thời gian lưu trữ từ 3-8 ngày với
việc kết hợp 2 kháng sinh trên với lượng 100 IU penicillin + 100 µg/ml streptomycin
và 0,25 µg/ml antimycotic amphotericin [40].
Bảng 1.3. Một số kháng sinh thích hợp cho bảo quản lạnh tinh trùng cá
Loài cá
Cá chép
Cá tuyết ĐTD, cá tuyết
chấm đen
Cá hồi ĐTD

Kháng sinh
50ppm Penicillin + 50ppm Streptomycin

Tác giả
[77]

50IU/ml Penicillin + 50µg/ml Streptomycin

[43]

125IU/ml Penicillin + 125µg/ml

[94]

13



×