Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.22 KB, 95 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại là hoạt động sinh lời chủ
yếu, đồng thời cũng là nghiệp vụ có tiềm ẩn rủi ro cao. Do đó, cần phải nâng cao
chất lượng các khoản vay là yêu cầu tất yếu đặt ra của các khoản vay, các dự án đầu
tư trong quá trình tồn tại và phát triển của các ngân hàng nói chung và ngân hàng
thương mại nói riêng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
Chi nhánh Phú Thọ (Ngân hàng MHB Phú Thọ) được thành lập trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ từ năm 2005, cho đến nay Ngân hàng MHB Phú Thọ là một trong 5 chi
nhánh có tốc độ phát triển mạnh trong hệ thống toàn Ngân hàng MHB. Tuy nhiên,
cũng như các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng MHB Phú Thọ thường phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động cho vay, hoạt động cho vay luôn chiếm trên 70% thu
nhập của toàn chi nhánh, Nợ quá hạn của Chi nhánh ở thường ở mức 2% trên tổng
dư nợ. Qua gần 10 năm hoạt động trên địa bàn cùng với sự suy thoái kinh tế toàn
cầu những năm gần đây hoạt động cho vay của chi nhánh đã bộc lộ rõ rệt những hạn
chế, đặc biệt là những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thẩm định những tài sản thế
chấp cũng như thẩm định các dự án đầu tư để cho vay dẫn đến lượng nợ xấu của chi
nhánh ngày càng tăng lên qua từng năm. Chính vì vậy công tác thẩm định chất
lượng các dự án đầu tư cho vay luôn là điểm nóng và nhận được sự quan tâm trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB Phú Thọ.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết
định đầu tư và quyết định đầu tư. Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác
thẩm định dự án ngày càng được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động
lực của sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về
vốn ở nước ta rất lớn. Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một
trong những công cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư.
Ngân hàng thương mại thường xuyên phải thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư
khi cho vay vốn nhằm đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đó nhằm đảm bảo an toàn




2
cho hoạt động tín dụng của mình. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực
hiện tỉ mỉ, khách quan toàn diện.
Qua những phân tích trên, có thể thấy công tác thẩm định chất lượng các dự
án đầu tư cho vay có vai trò rất lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng
như trong sự tồn tại và phát triển của nghành ngân hàng nói chung và Ngân hàng
MHB Phú Thọ nói riêng. Nhận thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc tìm
hiểu và nghiên cứu công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại Phú Thọ, tác giả
đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay các dự án đầu
tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
Chi nhánh Phú Thọ” để thực hiện Luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu công tác thẩm định cho vay các dự án đầu
tư tại Ngân hàng MHB Phú Thọ.
- Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác thẩm định cho vay các dự án
đầu tư tại Ngân hàng thương mại (NHTM)
+ Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay tại Ngân
hàng MHB Phú Thọ và nguyên nhân còn tồn tại những khó khăn trong công tác
thẩm định tại đơn vị.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư
cho vay tại Ngân hàng MHB Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thẩm định các khoản cho vay đầu tư tại Ngân hàng MHB Phú Thọ.
Thông qua đó phân tích hiệu quả công tác cho vay, yếu tố môi trường pháp lý, tổ chức
quản lý, nguồn nhân lực và năng lực sử dụng vốn của các đối tượng hưởng thụ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác cho vay tại Ngân
hàng MHB Phú Thọ.


3
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác thẩm định các dự án đầu tư cho
vay tại Ngân hàng MHB Phú Thọ từ năm 2009 đến năm 2012.
Về nội dung: Đánh giá công tác thẩm định các dự án đầu tư cho vay tại Ngân
hàng MHB Phú Thọ nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tại đơn vị giúp cho ngân
hàng đầu tư cho vay có hiệu quả cao.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài góp phần hoàn thiện công tác thẩm định các dự án, phương án vay vốn
để cho chất lượng các khoản vay đạt hiệu quả cao, đồng thời góp phần đánh giá
được hiệu quả của dự án khách hàng định ra giúp cho khách hàng sử dụng vốn vay
ngân hàng có hiệu quả cao.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề ra phương pháp thẩm định dự án đầu tư cho vay đạt hiệu quả cao, góp
phần giúp ngân hàng có được sự đánh giá đúng đắn và chắc chắn hơn về dự án đầu
tư, giúp Ngân hàng lựa chọn dự án tốt nhất để đầu tư cho vay.
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của khách hàng giúp ngân
hàng đánh giá đúng tính hợp pháp, giá trị tài sản của dự án đầu tư.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề được kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định các dự án đầu tư
cho vay tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay của
ngân hàng MHB chi nhánh Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư cho vay

của Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) Chi nhánh
Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung vê Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền
với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược
lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị
trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu được.
Theo định nghĩa tại Luật các tổ chức tín dụng thì: NHTM là tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các
quy định khác của pháp luật.(Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM)
Theo Luật Ngân hàng nhà nước thì: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn
nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát
triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của NHTM được thể hiện qua các điểm sau:
- NHTM là một tổ chức kinh tế.

- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ
ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
1.1.2.1. Đối với nhà nước
Kể từ khi hình thành nên hệ thống ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng trung ương
và NHTM, trong đó các NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và ngày


5
càng được mở rộng về cả số lượng và chất lượng đã đáp ứng ngày một tốt hơn nhu
cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó ngành NHTM còn đóng góp lớn cho Ngân sách nhà nước thông
qua việc thực hiện nghĩa vụ thuế và lợi nhuận cho ngân sách nhà nước mỗi năm
hàng tỷ đồng bằng nguồn quỹ phúc lợi và sự đóng góp của cán bộ, công nhân viên,
ngành ngân hàng còn tham gia đóng góp nhiều hoạt động xã hội khác như: xóa đói
giảm nghèo, ủng hộ quỹ từ thiện, khác phục hậu quả thiên tai,….
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế chung của thế giới
Cũng như nước ta, nếu như xem thế giới là một đất nước thì NHTM là nhân
tố, là động lực phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Nó giúp cho việc thanh
toán xuyên quốc gia diễn ra dễ dàng và nhanh chóng. Bên cạnh đó với những điều
khoản cũng như quy định do NHTM đặt ra cho thị trường phái sinh này mà các nhà
xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo được quyền lợi, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi
bên để không bên nào chịu thiệt, cũng chính nhờ thị trường phái sinh này mà nền
kinh tế chung của thế giới như có một bàn tay vô hình tác động vào, điều hòa luồng
tiền lưu thông, ổn định tỷ giá hối đoái, bổ trợ cho nền kinh tế phát triển.
Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống Ngân hàng cũng không
ngừng phát triển, giúp khai thác được nguồn vốn đáng kể từ nước ngoài cho phát
triển đất nước. Đến nay quan hệ xong phương về hợp tác Ngân hàng giữa Việt nam
với các nước đã không ngừng phát triển và mở rộng.
1.2. Khái quát chung về dự án đầu tư

1.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư (DAĐT) là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí
liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong
một thời gian nhất định.
Dù được xem xét dưới góc độ nào thì các DAĐT cũng bao gồm các thành
phần chính cần phải làm rõ như sau:
- Các mục tiêu đạt được khi thực hiện dự án: Bao gồm mục tiêu trước mắt và
mục tiêu lâu dài.
- Các hoạt động của dự án.
- Các nguồn lực vật chất tài chính, lao động để thực hiện dự án.


6
DAĐT là bản luận chứng tổng hợp phản ánh toàn bộ các vấn đề: thị trường,
kinh tế kỹ thuật, công nghệ, xây dựng, tổ chức sản xuất, khả năng thu hồi vốn. Trên
cơ sở tập hợp các luận chứng riêng biệt, cụ thể những hoạt động có hệ thống về các
mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội sẽ thực hiện trong một thời gian nhất định, nhằm đạt
được những mục tiêu phát triển nhất định.
Ở Việt Nam, theo nghị định số 177/CP về điều lệ quản lý DAĐT và xây
dựng, DAĐT được định nghĩa như sau: "Dự án đầu tư là một tập hợp những đề
xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định."
1.2.2. Nội dung dự án đầu tư
Dù ở khía cạnh nào thì DAĐT cũng phải mang tính cụ thể và có mục tiêu rõ
ràng, tức là phải thể hiện được các nội dung chính sau:
Mục tiêu của dự án: thường ở hai cấp độ:
+ Mục tiêu trực tiếp: Là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong khuôn
khổ nhất định và khoảng thời gian nhất định.
+ Mục tiêu phát triển: Là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện, mục tiêu

phát triển được phát triển trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước, của vùng. Đạt được mục tiêu trực tiếp chính là tiền đề góp phần đạt được
mục tiêu phát triển.
Nguồn lực cho dự án: Đầu vào cần thiết để tiến hành dự án.
Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hóa những nguồn lực thành kết quả của dự án.Một hoạt động của dự án đều
mang lại một kết quả tương ứng.
Kết quả của dự án:Là những đầu ra cụ thể được tạo ra từ các hoạt động của
dự án. Kết quả là điều kiện để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
1.3. Thẩm định cho vay các dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm
Trên góc độ người tài trợ, các ngân hàng, tổ chức tài chính đánh giá dự án
chủ yếu trên phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ


7
của ngân hàng. Có thể đưa ra khái niệm về thẩm định dự án đầu tư (TĐDAĐT) như
sau: thẩm định dự án đầu tư là quá trình xem xét, phân tích, đánh giá dự án một
cách khách quan, khoa học và toàn diện nhằm làm sáng tỏ một loạt các vấn đề liên
quan đến tính khả thi trong việc thực hiện dự án như: công suất, kỹ thuật, thị
trường, tài chính, tổ chức… với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết được sử
dụng trong quá trình lập dự án đông thời đánh giá để xác định xem dự án có đạt
được mục tiêu xã hội hay không? Có hiệu quả kinh tế, tài chính không? để ngân
hàng quyết định tài trợ hoặc cho vay vốn.
1.3.2. Vai trò của viêc thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Có thể nói, hoạt động TĐDAĐT đóng vai trò rất quan trọng, điều đó được
thể hiện:
* Đối với các NHTM: TĐDAĐT, trong đó chủ yếu là thẩm định tài chính dự
án nhằm mục đích:
+ Là cơ sở để ngân hàng đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài

chính của DAĐT, về khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho
việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay DAĐT.
+ Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc
triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
+ Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và
tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện.
+ Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án
cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
+ Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.
+ Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.
* Đối với cơ quan nhà nước:
Giúp cơ quan nhà nước quyết định cho phép, chấp nhận dự án đó đi vào thực
hiện có phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành, vùng, lãnh thổ hay không? Vốn
ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án
các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
Nhà nước, các DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ.


8
* Đối với nhà tài trợ:
Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ xem xét các nội
dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến quyết định có đầu
tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo quan điểm của
nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập
kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời
lập kế hoạch thu hồi vốn..
1.3.3. Yêu cầu của việc thẩm định cho vay dự án đầu tư của
ngân hàng thương mại
Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, của mọi
thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu về nội dung thẩm định có khác nhau về mức độ

và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn được
huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định. Để có kết quả thẩm định có sức thuyết
phục thì chủ thể có thẩm quyền thẩm định phải đảm bảo các yêu cầu sau (hoặc một
phần trong số các yêu cầu sau):
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành, của
địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng
của nhà nước.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và
trình độ kinh tế chung của đất nước, của địa phương, của ngành, của thế giới. Nắm
vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan
hệ tài chính - tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư với các doanh nghiệp
khác hoặc chủ đầu tư khác, với các ngân hàng…
- Biết khai thác các số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
hoặc chủ đầu tư, các thông tin liên quan đến giá cả, thị trường để phân tích hoạt động
chung của doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết
định đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của
dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh


9
tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án, có sự
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài
ngành có liên quan cả trong và ngoài nước.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
- Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy được trí
tuệ tập thể, tránh gây phiền hà.
1.3.4. Căn cứ thẩm định cho vay các dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
Căn cứ để thẩm định dự án bao gồm:

- Hồ sơ dự án: bao gồm hai phần: phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở.
- Căn cứ pháp lý.
- Căn cứ các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức của từng lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật cụ thể.
- Căn cứ các quy ước, thông lệ quốc tế.
- Căn cứ các văn bản, quy định, quy trình và hướng dẫn nội bộ của ngân hàng.
1.3.5. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
Quy trình TĐDAĐT là một tập hợp các hoạt động xem xét, phân tích, đánh
giá các nội dung của dự án. Thông thường, quy trình của tổ chức TĐDAĐT của
NHTM được tiến hành theo trình tự sau:
1.3.5.1.Tiếp nhận hồ sơ vay vốn (bao gồm cả hồ sơ dự án) của khách hàng.
Cán bộ thẩm định kiểm tra toàn bộ hồ sơ của khách hàng:
 Kiểm tra về số lượng hồ sơ
CBTĐ căn cứ vào hồ sơ khách hàng cung cấp và đối chiếu với các quy định tại
quy chế cho vay của Ngân hàng mình và các quy định khác để kiểm tra đối chiếu với
hồ sơ thực tế. Nếu thấy số lượng hồ sơ chưa đủ thì yêu cầu khách hàng bổ sung.
 Kiểm tra về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ
Các tài liệu như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản
họp Hội đồng quản trị (hoặc sáng lập viên, Hội đồng thành viên) thông qua


10
phương án bao gồm cả phương án vay vốn ngân hàng… bắt buộc phải là bản
chính (hoặc bản sao có công chứng) và được ký bởi người đại diện hợp pháp
của bên vay trước pháp luật.
1.3.5.2. Thẩm định nội dung
Để đánh giá một cách chính xác và toàn diện DAĐT cán bộ ngân hàng cần
thẩm định các nội dung sau:
- Thẩm định khách hàng vay vốn;
- Thẩm định hồ sơ vay vốn;

- Thẩm định dự án đầu tư.
 Thẩm định khách hàng vay vốn
- Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
cũng như tư cách chủ doanh nghiệp;
- Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng.
 Thẩm định hồ sơ vay vốn
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ theo quy định của Ngân
hàng. Hồ sơ bao gồm:
- Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay;
- Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính;
- Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay;
- Hồ sơ bảo đảm tín dụng.
 Thẩm định dự án đầu tư
CBTĐ tiến hành thẩm định dự án đầu tư trên 10 nội dung:
- Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án;
- Thẩm định về phương diện thị trường;
- Thẩm định về hình thức đầu tư;
- Thẩm định về địa điểm công trình;
- Thẩm định các yếu tố đầu vào;
- Thẩm định công nghệ, thiết bị;
- Thẩm định tài chính;
- Thẩm định về phương diện kinh tế;
- Thẩm định tổ chức quản lý dự án;
- Thẩm định ảnh hưởng môi trường sinh thái.


11
1.3.5.3. Tập hợp hồ sơ trình Hội đồng tín dụng
CBTĐ lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và
ngày nhận đủ hồ sơ.

CBTĐ tài sản lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển cho trưởng phòng ký duyệt.
CBTĐ tập hợp hồ sơ trình Hội đồng tín dụng. Hội đồng tín dụng sẽ xem xét
lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định cho vay hay không. Nếu
đồng ý cấp tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo thỏa thuận của hai bên.
1.3.6. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.3.6.1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
* Thẩm định phi tài chính
Mục đích của việc Ngân hàng thẩm định doanh nghiệp vay vốn là để xem xét
chủ đầu tư có nguyện vọng cũng như khả năng trả nợ cho Ngân hàng hay không.
Khi thẩm định chủ đầu tư cần xem xét những vấn đề sau.
Xem xét về cách pháp nhân của chủ đầu tư như: quyết định thành lập, giấy
phép kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng, biên bản bầu hội
đồng quản trị, điều lệ hoạt động… Để biết chủ doanh nghiệp có khả năng chịu trách
nhiệm trước pháp luật hay không.
Phân tích về uy tín của chủ đầu tư. Uy tín của chủ đầu tư rất quan trọng về
những người chủ đầu tư có uy tín lớn họ sẵn sàng tìm đủ mọi cách để trả nợ Ngân
hàng. Các quan hệ của chủ đầu tư đã và đang có với các doanh nghiệp khác, với các
Ngân hàng khác và với Ngân hàng mình.
Khi đánh giá những vấn đề này, cần phải tiến hành một cách chính xác nếu
đánh giá sai đối tượng khách hàng thì sẽ làm giảm những khách hàng có mối quan hệ
tốt với Ngân hàng hoặc Ngân hàng sẽ không thu hồi được khoản nợ vay khi cho khách
hàng làm ăn không có hiệu quả vay.
* Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thẩm định tài chính của chủ đầu tư là việc xác định những điểm mạnh, điểm
yếu hiện tại của doanh nghiệp qua việc tính toán và phân tích những chỉ tiêu khác
nhau, sử dụng các số liệu từ các Báo cáo tài chính.


12
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp

TT

CHỈ TIÊU
TÀI CHÍNH

CÔNG THỨC TÍNH

MỤC ĐÍCH

I

Chỉ tiêu thanh khoản, thanh toán

A

Nhóm chỉ tiêu chính

1

Khả năng thanh = Tài sản ngắn hạn/Nợ Chỉ tiêu này cho biết khả năng
hiện hành toán
ngắn hạn
doanh nghiệp có thể đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn

2

Khả năng thanh =(Tài
sản

ngắn Chỉ tiêu này cho biết khả năng
toán nhanh
hạn/Hàng tồn kho)/Nợ thanh khoản đối với các khoản
ngắn hạn
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
bằng tài sản lưu động không kể
hàng tồn kho

3

Khả năng thanh =Tiền và các khoản Chỉ tiêu này cho biết khả năng
toán tức thời
tương đương tiền/Nợ thanh toán tức thời đối với các
ngắn hạn
khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tiền và các khoản
tương đương tiền.

B

Nhóm chỉ tiêu bổ sung:

4

Thời gian thanh = Giá trị các khoản
toán công nợ phải trả quân (đầu kỳ
(đơn vị: ngày)
và cuối kỳ)/Giá vốn
bán hàng trung bình
ngày


II

Chỉ tiêu hoạt động

A

Nhóm chỉ tiêu chính theo định dạng tín
dụng nội bộ:

5

Vòng quay vốn = Doanh thu thuần/Tài Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất
lưu động
sản ngắn hạn bình quân sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp, cụ thể là cứ một
đơn vị tài sản lưu động sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu thuần.

Đây là khoảng thời gian chiếm
dụng vốn vay của doanh
nghiệp. Thời gian càng dài thì
khả năng trả nợ vốn vay đúng
hạn với ngân hàng càng tốt và
ngược lại.


13
TT


6

CHỈ TIÊU
TÀI CHÍNH

CÔNG THỨC TÍNH

MỤC ĐÍCH

Vòng quay hàng = Giá vốn bán hàng/ Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn
tồn kho

Hàng tồn kho bình kho quay được bao nhiêu trong
quân

vòng một chu kỳ kinh doanh để
tạo ra doanh thu.

7

Vòng quay các = doanh thu thuần/ các Chỉ tiêu này cho biết trong một
khoản phải thu

khoản phải thu bình chu kỳ kinh doanh, để đạt được
quân

doanh thu thì doanh nghiệp
phải thu bao nhiêu vòng.


8

Hiệu

suất

sử = Doanh thu thuần/Giá Chỉ tiêu này cho biết cứ một tài

dụng tài sản cố trị còn lại của tài sản cố sản cố định sử dụng trong kỳ có
định

định bình quân

thể tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu

B

Nhóm chỉ tiêu bổ sung:

9

Doanh

10

thu =Doanh

thu


thuần/ Chỉ tiêu này cho biết một đơn

thuần/ Tổng tài Tổng tài sản bình quân

vị tài sản doanh nghiệp tạo ra

sản bình quân

bao nhiêu giá trị doanh thu.

Tốc

độ

trưởng

tăng = (doanh thu thuần kỳ Chỉ tiêu này cho biết doanh thu
doanh hiện

tại-Doanh

thu của doanh nghiệp tang/ giảm so

thu thuần trong thuần kỳ trước)/Doanh với kỳ trước như thế nào. Nó
kỳ

thu thuần kỳ trước X phản ánh tốc độ tang thị phần
100%

III


của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu tài sản, nguồn
vốn

A

Nhóm chỉ tiêu chính theo định dạng tín
dụng nội bộ:

11

Tổng

nợ

phải =

trả/Tổng tài sản

Tổng

nợ

phải Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng

trả/Tổng tài sản

tổng tài sản được trả nợ bằng

nợ của doanh nghiệp.

12

Nợ dài hạn/Vốn = Nợ dài hạn/Vốn chủ Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng
chủ sở hữu

sở hữu

nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu
mà doanh nghiệp sử dụng để tài
trợ cho tổng tài sản của nó.


14
TT

CHỈ TIÊU
TÀI CHÍNH

CÔNG THỨC TÍNH

MỤC ĐÍCH

B

Nhóm chỉ tiêu bổ sung:

13


Hệ số tài sản cố = Hệ số tài sản cố Chỉ tiêu này cho biết giá trị tài
định/Vốn chủ sở định/Vốn chủ sở hữu X sản cố định của doanh nghiệp
hữu

100%

được tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu chiếm bao nhiêu %

14

Tốc độ gia tăng =(Tổng tài sản kỳ hiện Chỉ tiêu này cho biết sự gia
tài sản

tại-Tổng tài sản kỳ tăng về quy mô của doanh
trước)/Tổng tài sản kỳ nghiệp.
trước X 100%

15

Khả năng nợ gốc =(Thu nhập sau thuế dự Chỉ tiêu này đánh giá khả năng
trung và dài hạn

kiến năm tới + Chi phí trả nợ gốc trung và dài hạn của
khấu hao dự kiến năm doanh nghiệp trong năm tiếp
tới)/Vốn vay trung và theo.
dài hạn đến hạn trả
trong năm tới

IV


Chỉ tiêu thu nhập

A

Nhóm chỉ tiêu chính theo định dạng tín
dụng nội bộ:

16

Lợi

nhuận = Lợi nhuận thuần từ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả

gộp/Doanh
thuần

thu bán hàng và cung cấp kinh doanh của doanh nghiệp,
dịch

vụ/Doanh

thuần

thu cứ một đơn vị doanh thu thuần
trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận gộp.

17


Lợi

nhuận

từ = (Lợi nhuận từ hoạt Chỉ tiêu này cho biết cứ một

hoạt động kinh động kinh doanh-Thu đơn vị doanh thu thuần thu
doanh/doanh thu nhập từ hoạt động tài được trong kỳ tạo ra bao nhiêu
thuần

chính+chi phí cho hoạt đơn vị lợi nhuận từ hoạt động
động tài chính)/Doanh kinh doanh.
thu thuần


15
TT

18

CHỈ TIÊU
TÀI CHÍNH

CÔNG THỨC TÍNH

MỤC ĐÍCH

Lợi nhuận sau = Lợi nhuận sau thuế/ Chỉ tiêu này cho biết cứ một
thuế/ vốn chủ sở vốn chủ sở hữu bình đơn vị vốn chủ sở hữu bình
hữu


bình quân

quân đầu tư vào sản xuất kinh

quân(ROE)

doanh trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp càng cao.

19

Lợi nhuận sau =
thuế/Tổng
sản

Lợi

nhuận

sau Chỉ tiêu này cho biết cứ một

tài thuế/Tổng tài sản bình đồng tổng tài sản bình quân sử
bình quân

dụng trong kỳ thì tạo ra bao


quân(ROA)

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tổng tài sản
của doanh nghiệp càng cao.

20

EBIT/Chi phí lãi = (Lợi nhuận trước Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả
vay

thuế+Chi

phí

vay)/Chi phí lãi vay

lãi sử dụng đòn cân nợ của doanh
nghiệp, cứ một đơn vị chi phí
lãi vay bỏ ra trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận trước
thuế và lãi vay.

1.3.6.2. Thẩm định dự án đầu tư
Cán bộ tín dụng cần phải thẩm định những nội dung sau:
* Thẩm định khía cạnh thị trường
Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra cho sản
phẩm của dự án. Với thị trường đầu vào, cần kiểm tra phân tích khả năng cung cấp
nguyên vật liệu cho dự án (chính, phụ, trong và ngoài nước). Đối với những nguyên

vật liệu mang tính thời vụ, cần tính toán dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thường
x3yên tránh lãng phí không nên quá phụ thuộc vào một nhà cung cấp để tránh bị ép
giá. Cũng cần xem xét nguồn cung cấp, điện, nước, lao động… Bên cạnh đó, thẩm
định thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ cũng phải được thực hiện một cách chặt


16
chẽ, khoa học bởi đây là khâu hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành
bại của dự án.
Cần phân tích đánh giá quan hệ cung cầu về sản phẩm dịch vụ đầu ra chủ yếu
của sản phẩm, so sánh giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án cới giá cả
thị trường hiện nay, tương lai dự báo những biến động về giá cả thị trường trong
nước, ngoài nước … Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua,
các hợp đồng tiêu thụ, bao nhiêu sản phẩm cùng các văn bản giao dịch về sản phẩm
như đơn đặt hàng biên bản đàm phán…
* Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật
Phân tích quy mô dự án công nghệ, trang thiết bị nhằm thấy được sự phù hợp
của dự án với sự tiêu thụ sản phẩm cũng như sử dụng trang thiết bị hợp lý. Đánh giá
tính hữu hiệu của thiết kế dự án. Để có thể có đầu ra như dự kiến, những yếu tố rủi
ro, bất định trong thiết kế dự án và cách giải quyết hoạch quản lý, kiểm tra tính hợp
lý của nội dung, tiến độ các hạng mục trong xây dựng cơ bản…
Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi phải có các chuyên viên kỹ thuật
chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Thẩm dịnh mặt này nhằm trả lời
câu hỏi liệu dự án có thể thực hiện về mặt kỹ thuật hay không? Mức độ công nghệ kỹ
thuật trong việc đạt được mục tiêu dự kiến về sản phẩm dịch vụ.
* Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý
Đây là công việc cần thiết bởi chúng ta hiểu rõ tầm quan trọng của công tác tổ
chức, quản lý trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, với dự án đầu tư, nó tác động đến
tiến độ thực hiện dự án và kiểm soát quy mô, phạm vi dự án… Điều đó đòi hỏi phải
kiểm tra, xem xét về số lượng, chất lượng lao động xem có thể đáp ứng cho việc

vận hành có hiệu quả không, đánh giá tính hợp lý của bộ máy quản lý hành chính,
hệ thống phòng ban, phân xưởng.
Thẩm định về mặt lựa chọn địa điểm xây dựng dự án: để xem xét địa điểm xây
dựng xem địa điểm xây dựng dự án có thuận tiện hay không?
* Thẩm định về mặt kinh tế - xã hội
Đây là một nội dung mà các cơ quan quản lý nhà nước rất quan tâm, xem xét
lợi ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế và tìm cách tối đa hoá lợi ích đó. Nguyên
tắc thẩm định cũng giống như thẩm định tài chính, đó là so sánh giữa lợi ích và chi


17
phí của dự án. Song điểm khác biệt ở đây là quan niệm về lợi ích và chi phí trên góc
độ xã hội: lợi ích và những đóng góp thực sự của dự án vào phúc lợi chung của
quốc gia, chi phí là những khoản tiêu hao nguồn lực thực sự của nền kinh tế. Do đó
khi lấy những chi tiêu từ thẩm định tài chính phải có những điều chỉnh nhất định về
giá tính toán, về thuế… Bên cạnh đó phải đánh giá một cách đầy đủ, ngiêm túc tác động
của môi trường - xem mức độ gây ô nhiễm môi trường có thể chấp nhận được hay
không và khả năng, giải pháp cải thiện nhằm hướng tới một sự phát triển bền vững.
* Thẩm định khía cạnh tài chính
Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời để nhằm đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính của dự án, thông qua việc tổng hợp các biến số tài chính kĩ thuật đã
được tính toán trong phần thẩm định trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho việc
tính toán hiệu quả kinh tế xã hội.
Sau các bước thẩm định trên Ngân hàng sẽ đi vào thẩm định tài chính dự án
đầu tư với các nội dung cụ thể sau:
Thứ nhất:
+Xác định tổng nhu cầu về vốn đầu tư bao gồm về vốn cố định và vốn
lưu động.
+Xác định phần vốn mà Ngân hàng cần tài trợ.
+ Xác định tiến độ cần bỏ vốn.

Khi một dự án đầu tư mang đến Ngân hàng xin vay vốn thì dự án đầu tư đó đã
được nhều cấp, ngành phê duyệt. Tổng vốn đầu tư được xác định. Tuy nhiên, ngân
hàng vẫn tiến hành xem xét laị trên cơ sở những kết quả thẩm định khác của Ngân
hàng. Điều này rất quan trọng vì vốn đầu tư sẽ giúp cho các dự án thực hiện một
cách thuận lợi, nâng cao hiệu quả dự án đầu tư. Vốn đầu tư thiếu sẽ gây khó khăn
cho hoạt động đầu tư, ngược lại thừa vốn đầu tư sẽ gây lãng phí vốn làm giảm hiệu
qủa của dự án.
Thứ hai, kiểm tra xây dựng doanh thu và lợi nhuận của dự án.
Thẩm định tính chính xác, hợp lí, hợp lệ của bảng dự trù tài chính. Cơ sở để
xem xét là dựa trên nội dung của luận chứng tài chính kinh tế kĩ thuật, dựa trên các
chỉ tiêu, định mức kinh tế kĩ thuật của ngành đó do nhà nước ban hành hoặc các cơ


18
quan chứ năng công bố và dựa trên các kết quả thẩm định các mặt thị trường, kĩ
thuật tổ chức kinh tế kĩ thuật của ngành Ngân hàng để thẩm định chính xác, hợp lí
của bảng bảng dự trù tài chính.
+Xem xét tính toán các bảng tài chính.
+Bảng dự trù chi phí sản xuất năm.
+Bảng dự trù doanh thu lỗ lãi.
+Bảng dự trù cân đối kế toán.
+Bảng dự trù cân đối thu chi.
Các bảng này là cơ sở cho NHTM thực hiện các phân tích tài chính và tính
toán các luồng tiền nên được xem xét kĩ lưỡng, hợp lí, chính xác.
Vấn đề xem xét và đánh giá cơ cấu nguồn vốn là hợp lí hay không còn tuỳ
thuộc vào tính chất và điều kiện thực tế của dự án. Hơn nó còn chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi hiệu quả của khả năng trả nợ của dự án.
1.3.7. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư cho vay
1.3.7.1. Các phương pháp thẩm dịnh dự án đầu tư
DAĐT sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm

định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin
đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án.
Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất.
1.3.7.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư


19
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công,
tiền lương, chi phí quản lý của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính
thức hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh.
1.3.7.3. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự
biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát
cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án

trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý
của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện
thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi
trường, kinh tế phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý
hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi
tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn
bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
1.3.7.4. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án
Môi trường xung quanh thường xuyên tác động tới dự án đầu tư trên nhiều
mặt với cấp độ khác nhau. Do vậy, khi xem xét dự án, ngoài cách xem xét dự án
qua các chỉ tiêu ở trạng thái tĩnh, cần phải đặt dự án đầu tư ở trạng thái động trong
xu thế biến động qua các yếu tố bên ngoài.


20
Để có một cách đánh giá khách quan, toàn diện hơn về dự án, thông thường
để xem xét độ nhạy người ta thường tính toán thay đổi các chỉ tiêu NPV, IRR khi có
sự biến đổi của một số nhân tố:
- Gía bán sản phẩm
- Giá đầu vào thay đổi
- Vốn đầu tư
- Tỷ giá lên xuống
Trên thực tế, khi tính độ nhạy cảm của dự án, người ta thường cho các biến
số thay đổi 1% so với phương án lựa chọn ban đầu và tính xem NPV và IRR thay
đổi bao nhiêu %.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài

chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc
có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố
đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
1.3.7.5. Phương pháp dự báo.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm
tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ,
thiết bị, nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự án.
1.3.7.6. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Để đảm bảo tính vững chắc của dự án, người ta thường dự đoán một số rủi ro
có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất
các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm
xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro quen thuộc
nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và
uy tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình trạng thế chấp tài sản nhiều lần khi vay vốn
nên thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm.
Ngoài các phương pháp trên, thẩm định dự án đầu tư còn tiến hành thêm
phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư, trong đó thường sử dụng các phương
pháp phân tích sau:


21
- Phân tích diễn biến nguồn vốn sử dụng.
- Phân tích luồng tiền mặt.
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian.
1.3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư
1.3.8.1. Căn cứ thẩm định dự án (pháp lý và thực tiễn)
Các căn cứ thể hiện ở các chủ chương chính sách, quy hoạch phát triển, hệ
thống các văn bản pháp quy, cán bộ thẩm định cần xem xét tính ổn định của văn
bản pháp quy ảnh hưởng nhiều đến quá trình tổ chức thực hiện TĐDAĐT hay

không? Bên cạnh đó công tác thẩm định còn dựa trên chất lượng hồ sơ dự án làm
căn cứ thực tiễn quan trọng làm cơ sở để thẩm định.
1.3.8.2. Đội ngũ cán bộ thẩm định (nhóm chuyên môn và nhóm quản lý nhiệm vụ
của nhóm chuyên môn là phân tích đánh giá dự án)
- Nhiệm vụ nhóm quản lý nhiệm vụ là lựa chọn dự án và quyết định đầu tư
cho vay.
- Đội ngũ cán bộ thẩm định dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thẩm
định. Trình độ kỹ năng, kinh nghiệm của cán bộ thực hiện là tiêu chí quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng thẩm định. Cán bộ năng lực chuyên môn tốt, thực hiện đúng
quy trình thẩm định, có trách nhiệm cao cùng với những kinh nghiệm tích lũy được
sẽ giúp cho công tác thẩm định dự án đảm bảo các yêu cầu đặt ra. Do tính chất phức
tạp và phạm vi liên quan của DAĐT rộng đòi hỏi cán bộ thẩm định không những có
kiến thức chuyên sâu mà còn am hiểu các lĩnh vực khác, có kỹ năng tổng hợp và
phẩm chất đạo đức tốt.
1.3.8.3. Tổ chức công tác thẩm định dự án đầu tư
Cách thức bố trí sắp xếp, phân công công việc, quy trình tổ chức thẩm định,
môi trường làm việc sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt công việc. Theo quy
định của pháp luật, người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối trực thuộc người quyết
định đầu tư sẽ tiến hành tổ chức thẩm định dự án. Công tác tổ chức thẩm định dự án
cần được thực hiện khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cho cá nhân,
phòng ban có chuyên môn cùng với quy trình phù hợp, có sự kiểm tra giám sát chặt
chẽ giúp nâng cao chất lượng TĐDAĐT.


22
1.3.8.4. Phương tiện thẩm định dự án đầu tư: hệ thống máy tính, phần mềm, các
thiết bị khảo sát đo lường
Hệ thống máy tính nối mạng là phương tiện cần thiết trợ giúp đắc lực cho
công tác thẩm định trong việc tham khảo, điều tra giá cả thị trường, các vấn đề liên

quan. Các phần mềm máy tính chuyên dụng giúp công tác phân tích số liệu trong
quá trình tính toán các chỉ tiêu tài chính giảm bớt được thời gian xử lý số liệu.
Ngoài ra các thiết bị đo lường, khảo sát địa chất, đánh giá tác động của môi trường
là những phương tiện cần thiết giúp xác định mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi
trường, kinh tế, xã hội.
1.3.8.5. Thời gian và chi phí thẩm định dự án
Hai nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án. Nếu
thời gian chi phí thẩm định tăng lên thì chất lượng thẩm định dự án được nâng cao
và ngược lại. Về thời gian thẩm định dự án cần thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật, đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc tiếp theo, nhanh chóng đưa sản
phẩm ra thị trường. Về chi phí nếu đủ sẽ giúp trang trải các hoạt động đặc biệt là
khâu khảo sát thị trường, thu thập thêm thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân
tích đánh giá. Những nhân tố này nếu có được đầy đủ sẽ góp phần nâng cao chất
lượng thẩm định dự án.
1.4. Kinh nghiệm thẩm định cho vay các dự án đầu tư của một số Ngân hàng
thương mại thông qua công tác thẩm định dự án đầu tư
1.4.1. Kinh nghiệm tại một số nước châu Á (Trung quốc, Malaysia, Nhật Bản,…)
Ở các nước Châu Á nói chung, luật pháp đều có quy định việc đầu tư các dự
án có bảo đảm nên là bắt buộc và Ngân hàng nên thực hiện nếu có thể, mặc dù việc
bảo đảm chỉ có tầm quan trọng thứ yếu. Có rất nhiều loại bảo đảm và thế chấp mà
Ngân hàng có thể chấp nhận được. Nguyên tắc chung là các tài sản càng dễ bán và
có giá trị càng ổn định thì càng tốt.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thì các
ngân hàng thương mại phải căn cứ ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan
trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Bởi việc thẩm định các dự án đầu tư ở
tất cả các bước: chủ trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái


23
toán, thiết kế thi công và tổng dự toán, đấu thầu… đều thông qua Hội đồng thẩm

định của từng cấp và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan cùng cấp và cấp trên nếu có sử dụng vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên. Mỗi
ngân hàng đều thành lập một hội đồng thẩm định chuyên làm nhiệm vụ thẩm định
các dự án đầu tư để ra xem xét tính khả thi của dự án và quyết định có đầu tư hay
không? Thành viên Hội đồng thẩm định bao gồm các cán bộ có chuyên môn sâu
thuộc lĩnh vực dự án yêu cầu, họ được xác định là có trình độ chuyên môn thích
hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định của từng dự án cụ thể.
1.4.2. Kinh nghiệm của Pháp, Anh, Chi lê….
Để đảm bảo an toàn tín dụng, Luật ngân hàng của Pháp quy định các tổ chức
tín dụng phải chấp hành các chỉ tiêu về quản lý, nhằm đảm bảo khả năng sẵn sàng
chi trả và khả năng thanh toán cũng như sự cân bằng về cơ cấu tài chính của họ. Các
tổ chức này luôn tuân thủ các hệ số bù đắp và phân tán rủi ro. Khi TĐDAĐT cho
vay họ thường xuyên xem xét chấp hành các hệ số sau:
Hệ số vốn tự có/ toàn bộ tài sản có rủi ro nội bảng và ngoại bảng của tổ chức
quy định là 8%.
Hạn mức cho vay một dự án không vượt quá 40% vốn tự có của tổng nguồn
vốn (vốn huy động từ các nguồn vốn của các chủ đầu tư).
Một số nước có hệ thống quản lý dự án đầu tư tương đối hiệu quả như Chilê, Ai-len, Hàn Quốc và Vương quốc Anh, các ngân hàng thương mại đều áp dụng
cơ chế cụ thể để xúc tiến rà soát thực hiện dự án nếu có sự thay đổi cơ bản về chi
phí, tiến độ, và lợi nhuận ước tính của dự án. Ví dụ ở Hàn Quốc, các dự án tự động
được thẩm định lại nếu chi phí thực tế tăng thêm trên 20%; ở Chile, nếu giá bỏ thầu
thấp nhất cao hơn giá dự toán từ 10% trở lên, dự án đó sẽ bị thẩm định lại.
Cũng tại Vương quốc Anh, Hàn Quốc, Chi-lê, Ai-len…, sau khi dự án hoàn
thành các ngân hàng đều thực hiện chính sách hậu kiểm. Tức là ngân hàng không
chỉ tiến hành thẩm định dự án trước khi chủ đầu tư thực hiện dự án mà luôn có bộ
phận quản lý, theo dõi sát sao quá trình thực hiện và vận hành dự án. Tại Ai-len và
Vương quốc Anh, đánh giá hoàn thành dự án là đánh giá tác động của dự án đầu tư
dựa trên kết quả đầu ra. Tại bốn quốc gia này, các dự án đầu tư đều phải được kiểm



24
toán. Riêng Ai-len và Vương quốc Anh, nhà nước còn có cơ chế rà soát đặc biệt
được thực hiện nhằm phát hiện những nhân tố mang tính hệ thống ảnh hưởng tới chi
phí và chất lượng của dự án.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam
Từ kinh nghiệm và thực tế thẩm định các dự án đầu tư của các nước trên,
chúng ta cũng có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Một là, xem xét một DAĐT cần tập trung xem xét tài sản có của các chủ đầu
tư góp vốn vào dự án. Thông qua việc xếp loại các tài sản có và trích lập quỹ dự
phòng, NHTM vừa giám sát được hiệu quả tín dụng, vừa có biện pháp kịp thời để
bù đắp rủi ro mất vốn, đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết.
Hai là, nâng cao trách nhiệm và bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả của
các cơ quan chức năng trong việc thực thi các quy định về bảo đảm tiền vay của dự
án, an toàn trong đầu tư dự án của các NHTM.
Ba là, giao quyền tự chủ cho NHTM trong việc quy định biện pháp bảo đảm
an toàn khi cho vay nhưng nguyên tắc cao nhất là dựa trên năng lực tài chính uy tín
của khách hàng, nắm chắc tình hình kinh doanh của các dự án. Tài sản bảo đảm tiền
vay phải dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết, coi trọng việc bảo lãnh của bên thứ
ba có uy tín.
Bốn là, phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín
dụng góp phần hạn chế rủi ro đầu tư dự án.
Năm là, đồng nhất cơ cấu tổ chức của mỗi ngân hàng thương mại đều cần
phải thành lập phòng thẩm định để làm nhiệm vụ chuyên biệt. Các cán bộ thẩm định
phải là những người có chuyên môn sâu và hiểu biết nhiều lĩnh vực.


25
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

- Cơ sở lý luận công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay của NHTM.
- Thực trạng thẩm định dự án đầu tư cho vay tại ngân hàng MHB Phú Thọ.
- Những tồn tại trong công tác thẩm định các dự án đầu tư của đơn vị nghiên
cứu và nguyên nhân tồn tại đó?
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Phương pháp này được sử dụng trong đánh giá các yếu tố bên trong và bên
ngoài, có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
MHB Phú Thọ.
Các yếu tố bên ngoài bao gồm môi truờng kinh tế vĩ mô, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh. Các yếu tố bên trong gồm: các chính sách marketing dịch vụ, năng lực
quản trị, năng lực tài chính. Các yếu tố có mối quan hệ khăng khít với nhau trong
một hệ thống động.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài nghiên cứu dựa trên các thông tin thứ cấp bao gồm: Lịch sử hình
thành, phát triển, đặc điểm,cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng MHB
Phú Thọ; Các văn bản của Bộ tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng
MHB Phú Thọ; Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về hoạt động kinh
doanh. Các tạp chí ngành và sách, báo, mạng internet có liên quan.
Các tài liệu này cung cấp những thông tin cần thiết cho phần nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn của luận văn, xác định các định hướng và nội dung nghiên
cứu. Nguồn tài liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh, nguồn lực của ngân hàng: bảng
cân đối tài sản nguồn vốn; báo cáo quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng do ngân
hàng cung cấp.


×