Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 79 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

VÕ HOÀNG NGUYÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số:60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM, tháng 11/2015



BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

VÕ HOÀNG NGUYÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số:60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẨN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Trung Trực



TP. HCM, tháng 11/2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

VÕ HOÀNG NGUYÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số:60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM, tháng 11/2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

VÕ HOÀNG NGUYÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số:60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN TRUNG TRỰC

TP. HCM, tháng 11/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi đã tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với người
hướng dẫn khoa học, bạn bè…
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Tài chínhMarketing đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được có cơ hội dự học lớp cao
học Tài chính –Ngân hàng khoá 4 năm 2013-2015 tại nhà trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô khoa sau đại học, khoa Tài chính –
Ngân hàng, những người đã truyền kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học
vừa qua tại trường Đại học Tài Chính Marketing.
Và tôi rất vô cùng cám ơn Thầy Nguyễn Trung Trực đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình tôi, những người thân luôn luôn hỗ trợ và
thường xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.

Tp TP.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015
Tác giả


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...........................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................................
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .............................................................. 3
1.7 BỐ CỤC ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ LUẬN ................................................................. 4
2.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG .................................................................. 4
2.1.1 Khái niệm tín dụng ................................................................................................... 4
2.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng ......................................................................................... 4
2.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng ........................................................................................... 4
2.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .............................................................................. 6
2.1.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng ...................................................................................... 9
2.2 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG : BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM ........................................................................................................... 11
2.2.1 Rủi ro tín dụng ngân hàng trong quá khứ với độ trễ 1 năm tác động đến rủi
ro tín dụng ngân hàng năm hiện hành ........................................................................ 11
2.2.2 Tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng ......................................... 12
2.2.3 Quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng ngân hàng ............................................. 13
2.2.4 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản và rủi ro tín dụng ....................................... 14

2.2.5 Tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng tài sản và rủi ro tín dụng ......................................... 15
2.2.6 Tỷ lệ tăng trưởng GDP......................................................................................... 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 16
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
T
3
5

T
3
5

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2008 – 2014 ........................... 19


3.1 THỰC TRẠNG VỀ QUY ĐỊNH PHÂN LOẠI NỢ ............................................. 19
3.2 THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG TẠI VIỆT
NAM ................................................................................................................................ 21
3.2.1 Tổng quan tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam ......................................... 22
3.2.2 Qui mô hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam .......................................... 22
3.2.3 Thực trạng nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam ......................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 30
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 31
4.1 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................................................. 31
4.2 XÁC ĐỊNH BIẾN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 32
4.3 CƠ SỞ LỰA CHỌN MÔ HÌNH ............................................................................ 36
4.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 37
4.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 37
4.6 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 38

CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 39
5.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU ............................................................................. 39
5.2 MA TRẬN TƯƠNG QUAN ................................................................................... 40
5.3 PHÂN TÍCH HỒI QUY .......................................................................................... 40
5.4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 44
5.4.1 Biến rủi ro tín dụng ngân hàng trong quá khứ với độ trễ 1 năm (LLR i,t-1 ) .... 44
R

R

5.4.2 Biến tăng trưởng tín dụng .................................................................................. 45
5.4.3 Biến quy mô ngân hàng ( SIZE i,t ) ....................................................................... 46
R

R

5.4.4 Tỷ lệ tăng trưởng GDP......................................................................................... 46
5.4.5 Biến tỷ lê vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản ............................................................... 47
5.4.6 Biến tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng tài sản ................................................................. 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .............................................................................................. 49
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................ 50
6.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 50
6.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................................... 50
6.2.1 Đối với chính phủ.................................................................................................. 50


6.2.2 Đối với NHNN ....................................................................................................... 52
6.2.3 Đối với nhà quản trị ngân hàng thương mại...................................................... 54
6.2.4 Đối với các nhà đầu tư.......................................................................................... 55
6.3 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU

TIẾP THEO ................................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 61
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 64


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMC: Công ty quản lý tài sản
BHTG: Bảo hiểm tiền gửi
CBNV: Cán bộ nhân viên
CTTC: Công ty tài chính
DATC: Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
GMM: Generalized Method of Moments
HTXTD: Hợp tác xã tín dụng
IMF: Quỹ tiền tệ thế giới
NHNN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN: Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
RRTD: Rủi ro tín dụng
TCTD: Tổ chức tín dụng
TĐTC: Tập đoàn tài chính
TMCP: Thương mại cổ phần
TTTC: Thị trường tài chính
UBGSTC: Uỷ ban giám sát tài chính
VAMC: Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
WB: Ngân hàng thế giới
WTO: Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1 Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam, giai đoạn 2008-2014
Hình 3.2 Tổng tài sản của một số ngân hàng thương mại, giai đoạn 2008-2014
Hình 3.3 Tổng tài sản của 26 ngân hàng thương mại, giai đoạn 2008-2014
Hình 3.4 Tổng dư nợ của một số ngân hàng thương mại, giai đoạn 2008-2014
Hình 3.5 Tổng dư nợ của 27 ngân hàng thương mại, giai đoạn 2008-2014
Hình 3.6: Tình hình nợ xấu của hệ thống TCTD Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 5.1Thống kê mô tả dữ liệu
Bảng 5.2 Ma trận tương quan
Bảng 5.3 Mô hình POOLED OLS
Bảng 5.4 Kết quả kiểm định Hausman



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nền kinh tế quốc dân, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân đòi hỏi khối lượng vốn tiền tệ
rất lớn, các ngân hàng thương mại Việt Nam với vai trò trung gian tài chính
T
3
1

T
3
1


trong quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ đáp ứng nguồn tín dụng cho các
hoạt động kinh tế.
Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách
hiệu quả cho nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
T
3
1

T
3
1

T
3
1

T
3
1

của nền kinh tế phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng. Các
NHTM có những lợi thế về mạng lưới hiện có, đối tượng khách hàng ở đó
không chỉ là các công ty, doanh nghiệp mà còn là tư nhân, hộ cá thể. Một mặt
họ là những người có quan hệ tín dụng với ngân hàng, mặt khác họ là người gửi
tiền tiết kiệm đáp ứng yêu cầu huy động vốn của các ngân hàng, chính vì thế mà
các ngân hàng thương mại trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh
T
3
1


T
3
1

tế và xã hội ở Việt Nam.
Quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí vai
T
3
1

T
3
1

trò của các NHTM Việt Nam. Hệ thống các NHTM Việt Nam góp phần cấp vốn
tín dụng đáp ứng cho sự nghiệp phát triển kinh tế và yêu cầu vốn cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Thông qua hoạt động huy động vốn và
T
3
1

T
3
1

cho vay, các NHTM Việt Nam gián tiếp kích thích tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư
của dân cư và các thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất
nước.
Tuy nhiên, do thị trường hoạt động của các NHTM Việt Nam rộng, đối

tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng thuộc tất cả các thành phần kinh tế,
đặc biệt với vai trò chủ đạo là phát triển kinh tế vừa thực hiện mục tiêu an sinh
xã hội, vừa phải đảm bảo lợi nhuận để cạnh tranh với các TCTD khác, đây là thị
trường tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, hiệu quả đạt được là không tương xứng với
mức độ rủi ro thực tế đã và tiếp tục là nguyên nhân tạo ra nguy cơ đe doạ an
1


toàn hoạt động tín dụng trong các NHTM Việt Nam. Trong điều kiện các kỹ
thuật phòng ngừa, đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng còn rất hạn chế tại Việt
Nam.
Xuất phát từ những nội dung nêu trên, qua thực tiễn công tác và nghiên cứu
thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam tác giả chọn nội
dung “ các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng các NHTM Việt Nam”làm đề
T
0
1

T
0
1

T
0
1

T
0
1


tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đó đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Từ những kết quả nghiên cứu tác giả thảo luận một số hàm ý chính sách
nhằm giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh,
giảm thiểu rủi ro, phát triển bền vững. Để giải quyết tốt các mục tiêu nghiên
cứu, cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt
Nam và mức độ ảnh hưởng ra sao?
(2) Những biện pháp nào để nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng, ngăn
ngừa khủng hoảng của hệ thống ngân hàng trong tương lai.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là rủi ro tín dụng, mức độ tác động của các
yếu tố đến rủi ro tín dụng.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Về không gian: công trình nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Về thời gian: Thời gian khảo sát và thu thập số liệu từ năm 2008-2014. Đây là giai
đoạn hệ thống ngân hàng Việt Nam trải qua một thời kỳ tăng trưởng với nhiều sự
kiện đáng quan tâm. Đó là giai đoạn bắt đầu sự bùng nổ đến mức cao trào và sự tan
băng nhanh chóng của thị trường bất động sản; giai đoạn tăng trưởng nóng về số
lượng mạng lưới , vốn, tín dụng và nợ xấu có mầm móng phát triển, bộc lộ rỏ nét
trong quá trình phát triển ngân hàng Việt nam. Những đặc điểm của giai đoàn này
phù hợp với tính khả dụng và tương thích của bộ dữ liệu, do các chính sách tái cơ
cấu kinh tế và tổ chức tín dụng chưa phát huy tác dụng.
2


1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Tác giả dùng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các mô hình hồi quy
dữ liệu bảng như Pooled OLS, FEM, REM và các kiểm định thống kê nhằm xác
định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng Việt
Nam
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị, các nhà đầu tư nhìn
nhận đầy đủ hơn về tình hình kinh doanh và tác động của các yếu tố đến rủi ro tín
dụng ngân hàng. Trên cơ sở đó tác giả hàm ý những chính sách giúp cho ngân
hàng nâng cao khả năng quản lý rủi ro.
-Ý nghĩa thực tiễn :
Nghiên cứu đã đóng góp vào thực tiễn cho việc cải cách các chính sách, khuôn
khổ giám sát tài chính chặt chẽ và xử lý nợ xấu hiệu quả nhằm nâng cao khả năng
quản lý rủi ro tín dụng, ngăn ngừa khủng hoảng của hệt thống ngân hàng trong
tương lai.
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

1.7

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 6 chương, cụ thể:
T
4
3

Chương 1: Giới thiệu về nghiên cứu
T
4
3


 Chương 2: Tổng quan về lý luận
T
4
3

T5
4
3

T7
5
3

 Chương 3: Thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam 2008-2014
T
4
3

T5
4
3

T7
5
3

 Chương 4: Phương pháp nghiên cứu (mô hình nghiên cứu)
T
4

3

T5
4
3

T6
5
3

T
6
3

 Chương 5: kết quả nghiên cứu và thảo luận
T
4
3

T5
4
3

T6
5
3

T
6
3


 Chương 6: Kết luận, hàm ý chính sách
T
4
3

T5
4
3

T6
5
3

T
6
3

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ LÝ LUẬN
2.1 TỒNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.

+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
2.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín
dụng cho một khách hàng; có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo
hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách
cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân hàng có
thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn.
Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro
và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ gốc và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ c ả
g ốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng sẽ không chịu bất kỳ r ủi ro tín dụng nào.
Trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầy đủ là
không chắc chắn do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng không chỉ
giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín
dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho
vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu),trái
quyền, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ.
2.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng
Các loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng của ngân hàng khá đa dạng và phức tạp, có thể nhận diện chúng
qua các tiêu chí khác nhau.
* Nếu căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của ngân hàng có thể
4


chia rủi ro tín dụng thành hai loại sau:
+ Rủi ro nợ quá hạn
T
4


T
4

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã
quá hạn.
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng
của ngân hàng, báo hiệu các rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng. Khi phát
sinh các khoản nợ quá hạn sẽ khiến cho ngân hàng phải đối mặt vói các rủi ro
không thu hồi được khoản đã cho vay điều này đe doạ sự phát triển ổn định của
T
3
1

T
3
1

ngân hàng cũng như đối với toàn hệ thống các TCTD và của môi trường kinh tế
vĩ mô.
+ Rủi ro ứ đọng vốn và thiếu vốn
T
4

T
4

Trong kinh tế thị trường, với tư cách là một trung gian tài chính, hoạt động
T
3

1

T
3
1

chủ yếu của ngân hàng là đi vay để cho vay, nếu hai khâu trong chu trình hoạt
T
3
1

T
3
1

động này không tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ thì rủi ro sẽ phát
sinh. Cụ thể:
- Rủi ro đọng vốn: là hiện tượng vốn huy động của ngân hàng lớn hơn so
với vốn cho vay. Việc đọng vốn này khiến cho ngân hàng tăng chi phí, giảm thu
nhập, thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ.
- Rủi ro thiếu vốn: nếu nhu cầu vốn vay của khách hàng gia tăng nhưng
nguồn vốn huy động lại không đáp ứng được đầy đủ và kịp thời, hoặc nguồn vốn
không đáp ứng được việc chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm,
kỳ phiếu, trái phiếu và các khoản chi phí khác, khi ấy các ngân hàng phải đối mặt
với rủi ro.
* Căn cứ vào tính chất của rủi ro chia rủi ro tín dụng thành 2 loại:
+ Rủi ro khả kháng
T
4


T
4

Rủi ro khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể dự đoán được
chủ thể gây ra rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng và thời gian phát sinh
của chúng ... để có thể có biện pháp hợp lý phòng ngừa hạn chế ở mức độ thấp
nhất có thể. Những loại rủi ro này thường do nguyên nhân chủ quan gây ra,
thường xuất phát từ bản thân ngân hàng.
+ Rủi ro bất khả kháng
T
4

T
4

Rủi ro bất khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng không thể dự
5


đoán được hoặc không thể dự đoán một cách chính xác nhất ảnh hưởng của
chúng. Loại rủi ro này thường do yếu tố khách quan gây nên như yếu tố môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường chính trị và chính khách hàng vay
vốn của ngân hàng.
* Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng có thể chia ra thành các
loại sau:
+ Rủi ro giao dịch: là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do những
T
1

T

1

hạn chế trong quá trình đánh giá, phân tích tín dụng và xét duyệt khi ngân hàng
lựa chọn nhũng phương án cho vay; rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo
như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể
đảm bảo, hình thức đảm bảo, và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro danh mục: là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
T
1

T
1

là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia
thành hai loại rủi ro là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại (còn gọi là rủi ro bản chất): xuất phát từ các yếu tố, các đặc
điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong mỗi khách hàng vay hoặc ngành
hoặc lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng
vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối vói một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
T
3
1

T
3
1


định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Khi thiếu sự đa dạng hoá, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tập trung và rủi
ro nội tại. Điều này cũng gợi ý một trong những cách kiểm soát rủi ro danh mục
là đa dạng hoá, đặt những giới hạn tập trung, đưa ra những giới hạn về tỷ lệ dư
nợ vay tối đa đối vói ngành hoặc doanh nghiệp có độ rủi ro cao.
Dù với cách phân loại nào đi nữa thì mọi loại rủi ro tín dụng đều phải được
quan tâm đặc biệt để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất nhằm hạn
T
3
1

T
3
1

chế đến mức thấp nhất có thể những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu.
2.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ngân hàng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có
một số nguyên nhân chủ yếu sau:
6


* Nguyên nhân từ phía khách hàng
Các nguyên nhân dẫn đến khách hàng vay vốn không trả được nợ cho
ngân hàng có thể chia làm hai nhóm nguyên nhân:
+ Nguyên nhân khách quan: là những tác động ngoài ý chí của khách hàng
T
1

T

1

như: do thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế,
T
3
1

T
3
1

điều chỉnh quy hoạch ngành, vùng, do sự thay đổi trong hành lang pháp lý, do sự
biến động của thị trường trong và ngoài nước, do quan hệ cung cầu hàng hoá thay
đổi.
+ Nguyên nhân chủ quan: là nguyên nhân xuất phát từ nội tại khách hàng.
T
1

T
1

Khách hàng có thể đem lại rủi ro cho ngân hàng khi:
Vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh thấp hơn so với nhu cầu về
T
3
1

T
3
1


vốn kinh doanh. Trong tình huống này, buộc khách hàng phải đi huy động vốn.
Nếu ngân hàng đáp ứng được phần vốn còn thiếu hụt này của khách hàng thì
nguy cơ tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng cao. Lý do là các khách hàng có
xu hướng lao vào các hoạt động kinh doanh mạo hiểm hy vọng tìm kiếm lợi
nhuận cao, bởi hầu hết vốn kinh doanh không phải là của họ, và điều này đồng
nghĩa với việc hầu hết mọi gánh nặng rủi ro trong canh bạc mạo hiểm này được
dồn hết vào vai các ngân hàng.
Năng lực điều hành của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp còn hạn chế, thiếu
thông tin thị trường, và thông tin về các đối tác làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Một khi điều này xảy ra sẽ khiến các ngân hàng phải đối mặt
vói nguy cơ rủi ro cao khi cho các khách hàng này vay.
Công nghệ sản xuất kinh doanh lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra không có
tính cạnh tranh cao, điều này khiến hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp
nhiều khó khăn. Điều đó sẽ khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro trong cho
T
3
1

T
3
1

vay.
Đặc biệt khách hàng thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng, khiến cho ngân
hàng gặp khó khăn trong thu hồi nợ vay. Đây chính là loại rủi ro xuất phát từ đạo
đức của người đi vay.
Các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình
T
3

1

T
3
1

thẩm định, tìm hiểu, nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh cả trước, trong và
T
3
1

T
3
1

sau, tìm hiểu mục đích tiền vay và hiệu quả của phương án cho vay của các đối
7


tượng vay.
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
+ Nguyên nhân chủ quan: Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ
T
1

T
1

tín dụng và điều kiện cho vay, chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ,
chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách

hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện cho vay và khả năng trả nợ
khách hàng vay. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, việc cho vay chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm mà chưa áp dụng các công cụ chấm điểm tín dụng.
Kỹ thuật cấp tín dụng còn hạn chế, chưa đa dạng, việc xác định hạn mức
tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là tín
dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa đa dạng.
Thiếu thông tin về khách hàng vay, thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp
thời chính xác để xem xét phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và
vấn đề quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa thoả đáng.
Hơn nữa chính sự đầu tư phát triển không đồng bộ giữa các khâu, các bộ
phận trong bản thân ngân hàng cũng là nguyên nhân rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Sự
phát triển khập khiễng, không đồng bộ giữa hoạt động tín dụng và các sản phẩm
dịch vụ đi kèm, chính điều này làm cho ngân hàng không nắm được tình hình
hoạt động cũng như luồng tiền của khách hàng vay, không kịp thời phát hiện rủi
ro, cũng như không đưa ra các giải pháp kịp thời để xử lý khi rủi ro xảy ra.
+ Nguyên nhân khách quan: Do các quy định của pháp luật về quản trị tín
T
1

T
1

dụng về khía cạnh, việc minh bạch thông tin, việc công bố thông tin tài chính,
vấn đề kiểm toán, cũng như vấn đề quản lý thu nhập của người dân là một trong
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng ngoài khả
năng kiểm soát của ngân hàng. Ngoài các nguyên nhân nói trên còn có những
nguyên nhân khách quan khác từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc
giám sát cũng như tạo ra sự minh bạch trong thị trường tài chính, nhất là sự cung
cấp kip thời các thông tin kinh tế xã hội, cũng như do điều kiện lịch sử của đất

nước, điều kiện kinh tế, trình độ kỹ thuật và mức độ đầu tư trong lĩnh vực khoa
TU
3
1

T
3
1
U

học công nghệ đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng cũng như làm gia
tăng mức độ rủi ro trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng.
TU
3
1

T
3
1
U

8


* Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
Môi trường kinh tế tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh
tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hoá bị ứ

đọng. Điều này tất yếu ảnh hưởng đến khả năng trả nợ các khoản vay của ngân
hàng.
Trong các lý thuyết kinh tế, để giải quyết một vấn đề nào đó thì trong các
mô hình kinh tế người ta thường giả định là thông tin hoàn hảo. Tuy nhiên, trong
thực tế th́ thông tin hoàn hảo là hầu như không tồn tại, mà thường là thông tin bất
cân xứng. Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thông tin
còn bên khác thì không biết đích thực về thông tin ở một mức độ nào đó . Thông
tin bất cân xứng cũng là một nguyên nhân không nhỏ trong rủi ro tín dụng ngân
TU
3
1

T
3
1
U

hàng, hoạt động tín dụng của ngân hàng là chuyển vốn từ người gửi tiền sang
người vay tiền, toàn bộ các giao dịch này được suông sẻ nếu các bên tham gia có
những thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song thực tế một bên thường không
biết hết những thông tin cần thiết của phía bên kia. Việc thiếu thông tin trong các
giao dịch sẽ đưa đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Thông tin bất cân
xứng trên thị trường tài chính khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro
T
3
1

T
3
1


cao.
2.1.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng
* Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng tức là ngân hàng không thu được nợ lãi, một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc tiền vay, nhưng về phía ngân hàng phải có nghĩa vụ thanh toán
toàn bộ gốc và lãi cho số tiền huy động từ các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp
khác, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi. Khi không thu được tiền nợ
vay dẫn đến vòng quay vốn tín dụng giảm, mất cơ hội kinh doanh, chi phí tăng cao
ngoài dự kiến, làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nếu rủi ro lớn sẽ mất
khả năng thanh khoản làm mất lòng tin của người gửi tiền cũng như người vay và
suy giảm tín nhiệm của ngân hàng trên thị trường tiền tệ quốc tế, gây khó khăn
trong quan hệ vay vốn nước ngoài, thiết lập quan hệ đại lý với nước đó, hạn chế
9


năng lực cạnh tranh. Hiệu quả kinh doanh thấp, ngân hàng không có tiền chi trả
lương cho nhân viên, những người có năng lực tốt sẽ rời khỏi ngân hàng làm cho
T
3
1

T
3
1

ngân hàng càng khó khăn thêm.
T
3
1


T
3
1

* Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng đối với toàn bộ nền kinh tế
T
4

T
4

Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng liên quan đến tất cả các lĩnh
T
3
1

T
3
1

vực của đời sống kinh tế xã hội, đến tất cả các ngành, các thành phần kinh tế. Trong
T
3
1

T
3
1


hoạt động của ngân hàng nguồn thu nhập chủ yếu là từ tín dụng trong đó rủi ro lớn
nhất là rủi ro tín dụng. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra và trường hợp dẫn đến phá
sản thì gây tâm lý hoang mang và mọi người sẽ ồ ạt đến rút tiền gửi tại các ngân
hàng khác, sẽ gây nên tình trạng khó khăn cho hệ thống các ngân hàng thương mại
do mất khả năng thanh toán. Ngân hàng phá sản ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
T
3
1

T
3
1

kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp không
có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa sự
khủng hoảng của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, nó làm
T
3
1

T
3
1

cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất
ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì ngày
T
3
1


T
3
1

nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc ngày càng nhiều vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất
nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các nền kinh tế
có liên quan.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng ngân hàng xảy ra ở các mức độ khác nhau, nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được nợ cho vay. Nặng hơn
là ngân hàng không thu hồi được nợ gốc, hoặc nợ gốc và lãi dẫn đến ngân hàng bị lỗ
và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và không khắc phục được ngân hàng sẽ bị
phá sản, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận
trọng và có những biện pháp hiệu quả nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng.

10


2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
Trong các nghiên cứu trước có khá nhiều biến phụ thuộc thể hiện rủi ro tín dụng
ngân hàng như: tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín
dụng trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
T
3
5

Biến tỷ lệ thu nhập trước thuế và dự phòng trên tổng tài sản thể hiện dấu hiệu che

giấu thu nhập của ngân hàng bằng việc chuyển lợi nhuận vào dự phòng. Nhưng thực
tế, công tác quản lý nợ xấu và phân loại nợ phải tuân thủ theo qui định chung của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên chúng ta có thể coi là không có hiện tượng tăng
dự phòng rủi ro tín dụng để giảm lợi nhuận ở nước ta như một số bài nghiên cứu trước
đã đề cập. Đối với biến tỷ lệ cho vay lĩnh vực không ưu tiên trên tổng dư nợ thì rất khó
xác định với dữ liệu ở Việt Nam hiện nay. Vậy, biến tỷ lệ thu nhập trước thuế và dự
phòng trên tổng tài sản và biến tỷ lệ cho vay lĩnh vực không ưu tiên sẽ không được đưa
vào bài nghiên cứu này.
2.2.1 Rủi ro tín dụng ngân hàng trong quá khứ với độ trễ một năm (LLR i,t-1 )
R

R

và rủi ro tín dụng ngân hàng năm hiện hành (LLR i,t )
R

R

Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng luôn được nhiều học giả quan tâm
thể hiện qua nhiều bài nghiên cứu có liên quan đến chủ đề này. Somanadevi
Thiagarajan & ctg (2011) đã nghiên cứu các yếu tố tác động tới rủi ro tín dụng tại các
T
3
5

ngân hàng ở Ấn Độ. Các tác giả đã thu thập dữ liệu của 22 ngân hàng thuộc khu vực
do nhà nước sở hữu và 15 ngân hàng thuộc khu vực do tư nhân sở hữu trong giai đoạn
từ năm 2001-2010. Nghiên cứu đã tìm thấy tác động rất mạnh và cùng chiều giữa rủi
T
3

5

ro tín dụng ngân hàng trong quá khứ với độ trễ một năm và rủi ro tín dụng ngân hàng
năm hiện hành. Các tác giả cho rằng tác động này là do rủi ro tín dụng ngân hàng trong
quá khứ không hoàn toàn bị xóa bỏ mà có thể chuyển sang và ảnh hưởng tới năm tiếp
theo.
Ngoài ra, Daniel Foos & ctg (2010) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng tại 16.000 ngân hàng trong khoảng thời gian 1997-2007, thuộc 16 quốc gia có
ngành tài chính phát triển (Mỹ, Canada, Nhật và 13 nước Châu Âu) hoặc nghiên cứu
của Abhiman Das & Saibal Ghosh (2007), Gabriel Jimenez & Jesus Saurina (2006),
T
4
5

T
4
5

cũng tìm được kết quả tương tự như trên bằng cách sử dụng phương pháp GMM. Vậy,

11


nghiên cứu kỳ vọng rủi ro tín dụng ngân hàng trong quá khứ với độ trễ một năm sẽ tác
động cùng chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng năm hiện hành.
2.2.2 Tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng (LLRi,t)
Daniel Foos & ctg (2010) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng tại
16.000 ngân hàng trong khoảng thời gian 1997-2007, thuộc 16 quốc gia có ngành tài
chính phát triển (Mỹ, Canada, Nhật và 13 nước Châu Âu). Các tác giả đã sử dụng
phương pháp GMM để khắc phục hiện tượng biến nội sinh và phương sai thay đổi

trong mô hình hồi quy OLS ban đầu. Với phương pháp này, các tác giả cho rằng tăng
trưởng tín dụng có tác động cùng chiều và tác động rất mạnh đến rủi ro tín dụng ngân
hàng sau hai và ba năm. Hiện tượng này có thể được giải thích như sau: khi nền kinh
tế tăng trưởng, trước áp lực cạnh tranh để phát triển, các ngân hàng có thể thực hiện
hai cách: giảm lãi suất trên mỗi khoản vay mới hoặc nới lỏng điều kiện xét duyệt tín
dụng. Giảm lãi suất là điều không thể vì hành động này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ
suất lợi nhuận và sẽ gặp sự ngăn cản mạnh mẽ từ phía cổ đông. Cách còn lại là nới
lỏng điều kiện xét duyệt tín dụng. Ví dụ như: giảm thiểu tiêu chuẩn tài sản đảm bảo,
chấp nhận những khách hàng có lịch sử tín dụng không tốt hoặc yêu cầu ít chứng cứ về
dòng thu nhập đảm bảo cho khoản vay. Điều này sẽ tích lũy rủi ro và bộc phát vào giai
đoạn kinh tế suy thoái. Các khoản vay có chất lượng thấp sẽ có nguy cơ thất thoát
trong điều kiện kinh tế khó khăn, tác động này có thể với độ trễ một vài năm. Tăng
trưởng tín dụng theo cách này sẽ làm tăng rủi ro tín dụng dẫn đến việc trích lập dự
phòng nhiều hơn trong tương lai cho những khoản vay này.
Somanadevi Thiagarajan & ctg (2011) khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro
T
3
5

tín dụng tại các ngân hàng ở Ấn Độ trong giai đoạn từ năm 2001-2010 cũng cho rằng
tăng trưởng tín dụng có tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng với độ trễ sau hai năm.
Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu khác tìm được kết quả tương tự như: nghiên
cứu của Sinkey & Greenawalt (1991) (trích bởi Daniel Foos & ctg, 2010) khi phân tích
TU
7
5

T
7
5

U

T
3
5

T
3
5

các ngân hàng lớn của Mỹ trong giai đoạn 1984-1987, Vicente Salas & Jesús Saurina
T
3
5

T
3
5

T
3
5

T
3
5

T
3
5


T
3
5

(2002) khi phân tích dữ liệu của một số ngân hàng thương mại trong giai đoạn 19851997, Hess & ctg (2009) (trích bởi Daniel Foos & ctg, 2010) phân tích yếu tố tác động
T
7
5

T
7
5

đến rủi ro tín dụng tại 32 ngân hàng Úc trong khoảng thời gian 1980-2005.
Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng không phải lúc nào cũng làm tác động cùng chiều
đến rủi ro tín dụng. Tăng trưởng tín dụng sẽ có thể làm giảm rủi ro tín dụng trong
12


×