Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Phương pháp gây hứng thú cho học sinh thông qua phương tiện trực quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.98 KB, 12 trang )

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
I) LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để có một giờ dạy tốt, tạo sự hứng thú cho học sinh thì đòi hỏi người giáo
viên phải biết cách vân dụng nhiều phương pháp dạy học, mỗi phương pháp đều
có những ưu nhược điểm riêng vậy làm thế nào để giờ dạy đạt chất lượng và
hiệu quả cao? Yêu cầu này đòi hỏi người giáo viên phải luôn hoàn thiện mình
không chỉ về trình độ chuyên môn mà cả về phương pháp dạy học và thủ thuật
dạy học.
Là một giáo viên dạy bộ môn, tôi luôn trăn trở là dạy làm sao cho trò hiểu
và phát huy được tính tích cực, sáng tạo ở các em. Chính vì vậy tôi thiết nghĩ
việc trau rồi phương pháp không phải là của riêng ai mà là vấn đề chung cho
mọi giáo viên. Cùng một vấn đề song người thầy phải làm thế nào để nó đơn
giản nhất, dễ hiểu nhất khi truyền đạt cho các em, giúp các em hiểu và khắc sâu
được vấn đề. Trong vô vàn phương pháp dạy học “ hay” của các đồng nghiệp
mà tôi đã học hỏi. Tôi xin đóng góp một vài ý kiến của bản thân để làm sao đạt
được cái đích cuối cùng là sự “hiểu biết”, “chất lượng” và “kiến thức” của trò.
II. THỰC TRẠNG
Bắt nhịp với yêu cầu đổi mới phương pháp trong dạy học, hiện nay hầu
hết các giáo viên đã có ý thức sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, soạn
bài, tổ chức hoạt động để học sinh tiếp thu bài giảng một cách tích cực và chủ
động hơn. Tuy nhiên, việc ‘lạm dụng” giáo án điện tử cũng như hình thức chia
nhóm học sinh thảo luận không đúng cách không những không đem lại hiệu quả
mà còn làm cho học sinh cảm thấy đơn điệu, tạo điều kiện để học sinh ỷ lại vào
bạn, lười suy nghĩ. Để khắc phục tình trạng nêu trên, trong các tiết dạy của mình
tôi đã sử dụng một số phương pháp gây hứng thú với bộ môn thông qua việc
hoạt động nhóm, sử dụng đồ dùng trực quan….

1


PHẦN II- NỘI DUNG


Trong quá trình học, học sinh sẽ đạt được kết quả cao nếu như các em xác định
được động cơ học tập của mình. Đối với học sinh, động cơ học tập sẽ có được
khi các em cảm thấy có hứng thú đối với môn học và thấy được sự tiến bộ của
mình qua các giờ học.
I. Cơ sở lí luận:
1. Phương pháp gây hứng thú cho học sinh thông qua phương tiện trực
quan.
Tất cả các phương tiện dạy học trực quan như tranh, ảnh,ảnh động, đồ vật
thật, … đều gây hứng thú cho học sinh trong học tập. Việc sử dụng phương
tiện trực quan là phương pháp gây hứng thú cho học sinh hiệu quả nhất trong
giảng dạy vì :
- PTTQ giỳp cho việc DH được cụ thể hơn, vỡ vậy tăng khả năng tiếp thu kiến
thức về các sự vật, hiện tượng, các quá trỡnh phức tạp mà bỡnh thường HS khó
nắm vững.
- PTTQ giúp GV có nhiều thời gian và cơ hội thuận lợi để tổ chức hướng dẫn
HS tự chiếm lĩnh tri thức mới.
- PTTQ gây được sự chú ý, khơi dậy tỡnh cảm và gõy được sự cuốn hút đối với
HS.
- Sử dụng PTTQ, GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu
kiến thức của HS.
- PTTQ là công cụ trợ giúp đắc lực cho GV trong quá trỡnh tổ chức hoạt động
học tập ở tất cả cỏc khõu của quỏ trỡnh DH, như: Tạo động cơ học tập và kích
thích hứng thú nhận thức, hỡnh thành kiến thức mới, củng cố hoặc kiểm tra
kiến thức của HS.
- Sử dụng PTTQ rút ngắn thời gian giảng giải của GV, việc lĩnh hội tri thức của
HS nhanh hơn, vững chắc hơn.

2



2. Phương pháp thúc đẩy động cơ học tập của học sinh thông qua hoạt động
nhóm.
Khi chia nhúm ra để hoạt động, học sinh sẽ cú cơ hội tương tỏc, hay núi
cỏch khỏc là trực tiếp học từ bạn mỡnh, từ đú rỳt ra được những kiến thức mà
vỡ nhiều lớ do cỏc em chưa thể lĩnh hội được. Phương phỏp này sẽ phỏt huy
được tớnh tự lập của học sinh. Cỏc em sẽ tự suy nghĩ, suy luận, thảo luận để
cựng tỡm ra một phương ỏn tốt nhất . Và đõy chớnh là điều người giỏo viờn
cần. dự phương ỏn cỏc em đưa ra cú đỳng với đỏp ỏn hay khụng thỡ những kiến
thức cỏc em vừa thảo luận sộ hằn sõu vào bộ nhớ của cỏc em, giỳp cỏc em hiểu
bài và nhớ lõu hơn.
Tất cả cỏc học sinh đều hoạt động kể cả học sinh yếu vỡ cỏc em sẽ bị lụi
cuốn vào những hoạt động sụi nổi của bạn ngay trước mắt mỡnh. Điều này
cuóng sẽ giỳp cỏc em nhỳt nhỏt trở nờn bạo dạn hơn.
Như đã nói ở trên, học sinh chỉ có được động cơ học tập khi các em cảm
thấy hứng thú đối với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Do vậy, ngoài
việc sử dụng các tình huống lôi cuốn học sinh vào những hoạt động trên lớp,
giáo viên còn phải biết khích lệ, động viên các em trong học tập.
Để giúp các em nhận thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần
phải chú ý đến tính vừa sức trong dạy học, tránh không nên đưa ra những yêu
cầu quá cao đối với học sinh. Ngoài ra giáo viên cần khuyến khích học sinh
bằng cách thưởng điểm khi các em làm đúng.
3. Phương pháp sử dụng các trò chơi trong giảng dạy .
Việc biết sử dụng các trò chơi trong giảng dạy nhằm tạo cho học sinh có
hứng thú trong học tập đối với môn học. Vì vậy giáo viên cần phải biết vận dụng
các trò chơi trong các bài dạy để cho học sinh “ học mà chơi, chơi mà học”. Tuy
nhiên, tuỳ vào từng bài cụ thể mà giáo viên có thể chọn ra trò chơi phù hợp với
mục đích của bài học.
II. Áp dụng thực tiễn khi dạy bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của động vật - Sinh học 11 ban cơ bản
3



Bài 38: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
I. MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1- Về kiến thức:
- Nêu được vai trò của yếu tố di truyền đối với sinh trưởng và phát triển
của động vật
- Kể tên các hoocmôn ảnh hưởng lên sinh trưởng và phát triển của động
vật có xương sống và không xương sống.
- Nêu được vai trò của hoocmôn đối với sinh trưởng và phát triển của
động vật có xương sống và không xương sống.
2- Về kĩ năng:
- Rèn luyện khả năng quan sát hình, trình bày các hiện tượng biểu diễn trên
hình.
- Phát triển kĩ năng phân tích, tổng hợp, làm việc với SGK và phiếu học
tập.
3- Về thái độ:
Tìm hiểu và giải thích một số hiện tượng sinh lí không bình thường ở
người
II. CHUẨN BỊ:
1- Chuẩn bị của thày:
- Hình ảnh các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở người
- Hình ảnh về hậu quả tác động của hoocmon sinh trưởng
- Sơ đồ ảnh hưởng của hoocmon đến biến thái ở bướm
4


- Phiếu học tập

- Máy tính + máy chiếu Projecter
2- Chuẩn bị của trò:
- Bút phớt
- Học bài cũ và xem trước bài mới.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Vấn đáp tìm tòi
- Thảo luận nhóm
- Giảng giải
IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ ( 5')
KTBC bằng câu hỏi trắc nghiệm
2. Nội dung bài mới
Mở bài: GV yêu cầu học sinh kể tên một số nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của động vật và phân loại. GV nêu VD bằng hình ảnh để HS thấy
rõ nhân tố di truyền là nhân tố ảnh hưởng trước tiên đến sự sinh trưởng và phát
triển của mỗi loài sinh vật.(5')
Sau đó nêu rõ trọng tâm của bài là tìm hiểu tác dụng của các hoocmon đến sinh
trưởng và phát triển của động vật.
Hoạt động của thày

Hoạt động của trò

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Hướng

Hoạt động 1:Tìm hiểu về

I. Nhân tố bên trong.


dẫn HS tìm hiểu các

các hoocmon ảnh hưởng

1. Các hoocmon ảnh

hoôcmon ảnh hưởng

tới ST, PT của động vật

hưởng đến sinh trưởng

đến sinh trưởng và phát

có xương sống

và phát triển của động

triển của động vật có
xương sống( 20')

vật có xương sống
1- Theo dõi sự hướng dẫn

(người).
5


1- Yêu cầu HS quan sát


của giáo viên.

- Hoocmon sinh

hình 38.1 (SGK) kết

trưởng(GH): + Kích

hợp nghiên cứu SGK

thích phân chia, tăng kích

mục I.1, thảo luận nhóm

thước tế bào.

và hoàn thành phiếu học

+ Kích thích phát triển

tập trong thời gian 8'.

xương.

Khi hướng dẫn cần nhấn

- Hoocmon Tiroxin:

mạnh yêu cầu:


+ Kích thích chuyển hoá

- Có những laọi

tế bào.

hoocmon nào ảnh

+ Kích thích ST, PT bình

hưởng đến ST,PT của

thường của cơ thể.

động vật có xương sống
2- Phát phiếu học tập

2- Các nhóm nhận phiếu

- Hoocmon ơstrogen:

cho các nhóm

học tập và thực hiện các

+ Kích thích ST, PT

yêu cầu của giáo viên.

mạnh ở giai đoạn tuổi

dậy thì: :tăng PT xương,

3- Yêu cầu đại diện mỗi
nhóm trình bày từng

3- Đại diện các nhóm

nhiệm vụ đề ra trong

trình bày.

phiếu học tập.

- các nhóm khác nhận xét,

hình thành các đặc điểm
sinh dục phụ thứ cấp.
- Hoocmon Testosteron:

bổ sung và đánh giá kết

+ Kích thích ST, PT

quả cho nhóm bạn.

mạnh ở giai đoạn tuổi
dậy thì : ăng PT xương,

4- Nhận xét, bổ sung,


hình thành các đặc điểm

đánh giá, hoàn thiện,

4- Ghi nội dung tóm tắt

đưa ra đáp án, tóm tắt

vào vở hoàn thiện phiếu

những ý chính để HS

học tập và về nhà tóm tắt

hiểu và tự đánh giá.

vào vở.

5- GV thông qua hình

5- HS theo dõi sự hướng

sinh dục phụ thứ cấp.
+ Tăng mạnh tổng hợp
Pr, phát triển mạnh cơ
bắp.

dẫn của GV
6



vẽ, chốt kiến thức trọng
tâm

6- Học sinh quan sát, vận

6- GV chiếu cho HS

dụng kiến thức để giải

theo dõi một số hình

thích các hậu quả tác động

ảnh về hậu quả tác động của hoocmon.
của một số loại

2. Các hoocmon ảnh
hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của động

hoocmon để HS vận

vật không xương sống

dụng lí thuyết vừa học

(côn trùng)

giải thích hậu quả tác


- Ecđixơn: gây lột xác ở

động của một số loại
hoocmon.

Hoạt động 2: Tìm hiểu

Hoạt động 2: Hướng

tác dụng của các hoocmon

dẫn HS tìm hiểu các

ảnh hưởng đến ST, PT

hoocmon ảnh hưởng

của côn trùng.

sâu bướm và kích thích
sâu bướm biến thành
nhộng.
- Juvernin: phối hợp với

đến ST, PT của côn

ecđixơn gây lột xác ở sâu

trùng.( 8')


bướm, ức chế quá trình

1- Hướng dẫn và yêu
cầu HS quan sát Hình

1- Học sinh quan sát

biến sâu bướm thành

H38.3, độc lập nghiên cứu nhộng và bướm.
SGK, trả lời các câu hỏi

38.3, độc lập nghiên cứu của GV.
SGK để trả lời các câu
hỏi:
- Nêu tên các hoocmon
ảnh hưởng tới ST, PT
của côn trùng?
- Nêu vai trò của các
hoocmon kể trên?

2- HS trả lời, các HS khác

2- Gọi 1HS trả lời, các

nhận xét.

em khác nhận xét.
7



3- Ghi nội dung vào vở.
3- GV nhận xét, bổ
sung, đánh giá, đưa ra
đáp án và tóm tắt những
ý chính.
V. CỦNG CỐ :(7')
Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm và tự luận để GV và HS đánh giá được mức độ lĩnh
hội kiến thức trong bài của HS bằng việc tổ chức trò chơi ô chữ may mắn.
Trò chơI sử dụng 7 ô trong đó có một ô thưởng điểm và một ô chúc mừng nếu
học sinh mở phải ô chữ này. Năm ô còn lại khi mở ra sẽ có các câu hỏi cụ thể
liên quan tới bài học. Nếu học sinh trả lời đúng khi trả lời câu hỏi trong ô đó sẽ
được thưởng điểm.Nếu không trả lời đúng sẽ nhường quyền trả lời cho bạn
khác.
V. BÀI TẬP VỀ NHÀ :
Hoàn thành các câu hỏi và bài tập trong bài 38.
Nghiên cứu trước bài 39: các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của động vật
PHỤ LỤC:
1- Câu hỏi kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Sinh trưởng và phát triển qua biến thái không hoàn toàn khác sinh
trưởng và phát triển qua biến thái hoàn toàn là
A. đều phải qua giai đoạn lột xác.
B. đều không qua giai đoạn lột xác.
C. con non gần giống con trưởng thành.
D. con non không giống con trưởng thành.
Đáp án: C
8



Câu 2:.Biến thái là sự thay đổi đột ngột về
A. cấu tạo và sinh lí trong quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật.
B. hình thái, cấu tạo và sinh lí trong quá trình sinh trưởng và phát triển của động
vật.
C. hình thái, cấu tạo trong quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật.
D. hình thái, sinh lí trong quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật.
Đáp án: B
Câu 3: Sắp xếp các sinh vật sau theo kiểu phát triển của chúng

Kiểu phát triển

Loài sinh vật
a. Ong

1. Không biến thái

b. Châu chấu
c.Vịt

2. Biến thái hoàn toàn

d. Bướm
3. Biến thái không hoàn toàn
Đáp án:

1- c,e,g

e.Lợn
2- a,d,h


3- b,i

2- Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP:( Thời gian 8')
Yêu cầu: Quan sát hình 38.1 kết hợp nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm, hoàn
thành phiếu học tập
Loại hoocmon

Tuyến nội tiết

Tác dụng

Đáp án:
9


Loại hoocmon

Tuyến nội tiết

Hoocmôn sinh trưởng

Tuyến yên

Tác dụng
- Kích thích phân chia, tăng kích thước tế bào.

(GH)
Tirôxin


Tuyến giáp

- Kích thích phát triển xương.
- Kích thích chuyển hoá ở tế bào.
- Kích thích ST, PT.

Ơstrôgen

Buồng trứng

- Kích thích ST& PT mạnh ở giai
đoạn dậy thì:
+ phát triển xương.
+ hình thành đặc điểm sinh dục

Testostêrôn

Tinh hoàn

phụ thứ cấp.
(- giống ơstrôgen)
- Kích thích tăng cường tổng hợp
prôtêin, phát triển cơ bắp.

3- Câu hỏi củng cố:
Câu 1:

- Cho hình câm
- Yêu cầu: điền tên các hoocmon phù hợp vào chỗ trống


Câu 2: Nếu thiếu Iốt trong thức ăn thường dẫn đến thiếu hoocmôn
A. ecđisơn.

B. ostrogen.

C. tiroxin.

D. testosteron.

Đáp án: C
Câu 3: Vào thời kì dậy thì của nam và nữ, hoocmon nào được tiết ra nhiều làm
cơ thể thay đổi mạnh về thể chất và tâm sinh lí?
Câu 4: Tại sao gà trống con sau khi cắt bỏ tinh hoàn thì phát triển không bình
thường: mào nhỏ, không có cựa, không biết gáy và mất bản năng sinh dục?
Câu5: Ở sâu bướm tác dụng của ecđixơn là
A. gây lột xác ở sâu bướm
10


B. gây lột xác, biến sâu non thành nhộng và bướm
C. kích thích sâu biến thành nhộng và bướm.
D. ức chế sâu biến thành nhộng và bướm.
Đáp án: B

*****************Hết***************

III.KẾT LUẬN
Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT, tôi có thể nói rằng việc gây được
hứng thú cho học sinh đối với môn học là vô cùng quan trọng vì: Nếu như các

em có được hứng thú đối với môn học thì các em mới nỗ lực phấn đấu hết mình
để đạt được kết quả cao trong học tập. Do đó để gây được hứng thú học tập cho
học sinh tôi đã sử dụng giáo cụ trực quan, các trò chơi cũng như khích lệ các em
tham gia thực hành trong quá trình giảng dạy của mình. Tuy nhiên để vận dụng
thành công được phương pháp trên còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như. (Nội
11


dung, mục đích, … của bài) . Vì vậy tôi rất mong sự góp ý chân thành của các
đồng nghiệp để phương pháp của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

12



×