Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

sáng kiến kinh nghiệm lựa chọn biện pháp thích hợp để dạy bài bảng các số từ 1 đến 100

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.69 KB, 8 trang )

Phòng GD- Đt bố trạch
Trờng tiểu học số 1 hng trạch

đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Lựa chọn biện pháp thích hợp để dạy bài
Bảng các số từ 1 đến 100
Môn Toán 1

sdfdggv
GV:

Nguyễn Thị Thanh Xuân
Năm học: 2009 - 2010

Sáng kiến kinh nghiệm

Lựa chọn biện pháp thích hợp để dạy bài
Bảng các số từ 1 đến 100
Môn Toán 1
I/ Đặt vấn đề
Đối với học sinh (HS) lớp 1, bớc vào trờng tiểu học, đợc làm quen với nhiều
kiến thức mới - những kiến thức cơ bản ban đầu của chơng trình học phổ thông.
Với môn Toán lớp Một,các số tự nhiên từ 1 đến 100 là những viên gạch nền
móng đầu tiên của tòa lâu đài số học. Làm thế nào để các em nắm chắc chắn ,có


hệ thống các số từ 1 đến 100 , làm nền tảng sau này các em tiếp thu nhanh các
số lớn hơn: số có 3 ,4,5chữ số.
Bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp dạy lớp Một, tôi nhận thức đợc điều
đó qua thực tế dạy học. Tôi luôn băn khoăn: làm thế nào để tổ chức cho HS
củng cố, hệ thống bảng các số từ 1 đến 100 có hiệu quả?


Từ những suy nghĩ trên, tôi đã nghiên cứu, lựa chọn biện pháp thích hợp để

dạy bài "Bảng các số từ 1 đến 100

II/ giảI quết vấn đề :
A/ Phân tích s phạm bài học:
1/Những nội dung chính cần đạt

Mục tiêu bài học: Giúp HS:
- Nắm đợc: số liền sau số 99 là số 100. (biết cách đọc số một trăm)
- Củng cố, hệ thống bảng các số từ 1 đến 100.
- Vận dụng cách tìm số liền trớc, số liền sau để hoàn chỉnh bảng các số từ 1 đến
100.
Các Kiến thức liên quan
- Các số có 1 chữ số.
- Các số tròn chục.
- Các số có 2 chữ số.
- Số có 3 chữ số.
2/Dụng ý của sách giáo khoa và những điểm cần lu ý :

a, Sách GK có 3 bài tập:


- Bài 1: Tìm số liền sau của 97,98,99; dụng ý của SGK là giới thiệu số 100 là
số liền sau số 99. ( tiếp sau số có 2 chữ số là số có 3 chữ số)
- Bài 2: SGK đa ra một bảng số gồm 10 hàng, 10 cột, trong đó, một số ô đã có
sẵn số, còn một số ô trống cha cố số, mục đích là cho HS áp dụng cách tìm số
liền trớc, số liền sau để điền số còn thiếu vào ô trống, hoàn chỉnh bảng các số
từ 1 đến 100.
- Bài 3: Có 5 câu hỏi bỏ lững, yêu cầu HS khai thác bảng các số từ 1 đến 100,

phân tích bảng để hoàn chỉnh câu trả lời .
b,Những vấn đề cần lu ý khi dạy:
-Bài này thuộc tiết thứ 106 ,sau khi các em đã đợc học các số từ 1 đến 10; từ
11 đến 20; các số tròn choc; các số có 2 chữ số.
-Trong dãy số tự nhiên : Đầu tiên là những số có 1 chữ số, đến các số có 2
chữ số, số 100 là số đầu tiên của số có 3 chữ số, nh vậy, những HS nhanh ýsẽ
biết là sẽ có các số có 4,5 chữ số.
-Trong bảng các số từ 1 đến 100:
+ Trong mỗi hàng ngang, các chữ số ở hàng đơn vị đều là các chữ số từ
1 đến 9. Cuối hàng là một số tròn chục.
+ Đến hàng tiếp theo, chữ số hàng chục sẽ tăng thêm 1, và chữ số hàng
đơn vị sẽ lặp lại từ 1 đến 9.Nh vậy là các chữ số hàng đơn vị trong mỗi cột đều
giống nhau, còn các chữ số hàng chục của các số trong mỗi hàng ngang cũng
giống nhau.
+Các số có một chữ số nằm ở hàng trên cùng, các số tròn chục ở cột
cuối cùng bên phải.
+ Các số có hai chữ số giống nhau đợc xếp thành một hàng xiên.
- Lợng thông tin cần lu lại trên bảng:
+ 100 đọc là một trăm.


+ Bảng số từ 1 đến 100 ở BT2.
+ Thông tin ở bài tập 3.
3/Đồ dùng dạy học :

- Phiếu học tập ghi bài tập 2.(Của GV và HS)
4/Phơng pháp dạy học:

- Phơng pháp: gợi mở, phân tích, hỏi đáp, thực hành, trò chơi(thi đua)
- Hình thức dạy học:

+ Làm việc cá nhân.
+ Hoạt động nhóm.
+ Hoạt động lớp.
+ Thi đua.
5/Dự kiến những sai lầm có thể gặp khi dạy học:

- Có em thờng viết sai vị trí các chữ số trong một số (63 =>36 hay72 =>27)
- Có em hấp tấp khi làm bài, không đọc kĩ câu hỏi nên hay nhầm lẫn khi làm
bài tập 3 : phần c, d, đ.

B/Các biện pháp dạy học chủ yếu :
1, Kiểm tra bài cũ : Phần này vừa để củng cố kiến thức cũ đã học , vừa là

phơng tiện bắc cầu để giới thiệu bài mới nên tôi cho HS viết các số :
- Dãy 1 : Từ 15 đến 25,
- Dãy 2 : Từ 39 đến 49,
- Dãy 3 : Từ 88 đến 98.
GV cùng cả lớp nhận xét.
2, Giới thiệu bài :


Từ kiểm tra kiến thức cũ, dẫn dắt đến bài mới bằng nhận xét bài cũ và câu
chuyển tiếp : Các em đã biết đọc, viết các số có hai chữ số. Bài học hôm nay sẽ
giúp các em hệ thống và củng cố các số đã học trong bảng các số từ 1 đến 100.
3, Những nội dung chính:

Trong phần này, chủ yếu hớng dẫn HS giải quyết 3 bài tập.
Bài tập 1: Hoạt động lớp.
Trớc khi giải quyết nội dung chính, cần cho HS ôn lại cách tìm số liền trớc, số
liền sau của một số.Sau khi HS tìm đợc số liền sau của 97là 98, số liền sau của

98 là 99, thì hớng dẫn số liền sau của 99 là số 100, hớng dẫn cách đọc số 100 là
một trăm.
Bài tập 2: Hoạt động cá nhân: Vận dụng cách tìm số liền trớc, số liền sau của
một số để hoàn chỉnh bảng. HS làm vào phiếu học tập.
Bớc 1: GV hớng dẫn HS phân tích bảng:
- Quan sát bảng có mấy cột, mấy hàng?
- Trong bảng, em đã biết những gì? Cái gì cha biết?
- Nhiệm vụ của em phải làm gì ở bài tập này?
Bớc 2: Hớng dẫn cách điền số:
- GV chỉ ô sau số 12: Làm thế nào để điền đúng số này? HS trả lời: Lấy 12 thêm
1đợc 13.
- GV chỉ ô sau số 14: Em tìm số ở ô này bằng cách nào?HS nêu
GV Gợi ý cho HS tìm bằng cách khác: lấy 16 bớt 1 còn 15.
- Cho HS tự nêu các số ở ô trống tiếp theo:17;19.
Bớc 3: HS làm vào phiếu bài tập. GV theo dõi, dạy học cá nhân.
Bớc 4: Hoàn thành bảng : cho HS nối tiếp nhau nêu số cần điền vào ô trống.
Bài tập 3: Làm bài vào vở.
Bớc 1: Cho HS đọc bài tập 3.


Để hoàn thành đợc bài tập này, các em phải dựa vào bảng số ở bài tập 2, phân
tích từ bảng số để hoàn chỉnh các thông tin còn bỏ ngõ .
Bớc 2: GV hớng dẫn một vài ý mẫu:
Câu b, các số tròn chục có dấu hiệu gì để nhận biết: (có chữ số tận cùng là chữ
số 0)- HS nêu ví dụ: 10, 20.
Câu d, Em hãy tìm một số có hai chữ số giống nhau? ( 11, 22,)
Bớc 3: HS Làm bài vào vở.
Bớc 4: Chữa bài.
Từng HS đọc các thông tin đầy đủ của các mục a, b,,đ; Lớp nhận xét đúng
bằng những tràng pháo tay, GV thởng cho mỗi câu HS trả lời đúng là một bông

hoa.
4, Trò chơi (thi đua)

Hình thức Rung chuông vàng với các câu hỏi sau:
1- Trong bảng các số từ 1 đến 100, các số có một chữ số ở vị trí nào:
A: hàng dọc thứ nhất .
B : Hàng ngang thứ nhất.
C : Hàng xiên.
2- Trong bảng các số từ 1 đến 100, các số tròn chục ở vị trí nào:
A: Cột dọc cuối cùng.
B : Hàng ngang thứ nhất.
C : Hàng xiên.

3- Trong bảng các số từ 1 đến 100, các số có hai chữ số giống nhau ở vị trí nào:
A: Cột dọc cuối cùng.
B : Hàng ngang cuối cùng.
C : Hàng xiên.


5/ Củng cố:

-Cho HS đọc lại Bảng các số từ 1 đến 100(nối tiếp)
- Đọc các số có hàng đơn vị là 6,8,2 (6,16,26,36,46,56,66,76,86,96)
- Trong Bảng các số từ 1 đến 100, Số nào em thấy khác nhất so với các số

khác? Vì sao?(Số 100, vì số này có 3 chữ số)

C/ kết luận s phạm
-Bài bảng các số từ 1 đến 100 là phần tổng hợp chung về dãy số tự nhiên mà
các em đã học, từ số có một chữ số , đến số có hai chữ số(kiến thức cũ); và tiếp

theo là số 100(số có 3 chữ số- kiến thức mới).
- Khi dạy bài này, nhất thiết phải có đồ dùng dạy học (phiếu học tập của HS,
bảng kẻ sẵn của GV),vì HS không thể kẻ ô và đánh những số đã có sẵn nh SGK
chính xác đợc.
- Cho HS luyện đọc số 100 nhiều em, để HS đọc đúng.
- Khi HS làm BT2 GV phải theo dõi, dạy học cá nhân, quan sát,giúp đỡ các
em yếu (có thể các em viết nhầm vị trí các chữ số : 36 => 63; 82 => 28).
- Để củng cố thứ tự dãy số 1=>100, nên cho HS đọc lại nhiều lần,( có thể
bằng hình thức nối tiếp từng cá nhân, từng bàn, từng dãy)
-Trọng tâm của bài này là bảng các số từ 1 đến 100, nên phần củng cố bài
nên cho HS phân tích kĩ bảng:
+ Vị trí của các số có 1 chữ số: nằm ở hàng trên cùng.
+ Vị trí của các số tròn chục: nằm ở cột dọc cuối cùng bên phải.
+ Vị trí của các số có hai chữ số giống nhau: nằm thành một hàng
xiên từ góc trên bên trái xuống góc dới bên phải.


- Để bài dạy đợc mạch lạc, liên hoàn, cuối mỗi bài nên có câu chốt và câu
chuyển tiếp từ bài này sang bài khác, từ phần này sang phần khác.
-

Câu lệnh GV đa ra phải rõ ràng, dứt khoát . Câu hỏi phải sát đối tợng HS,

dễ hiểu. Tránh lặp lại một dạng câu hỏi.
- Quan tâm đến mọi đối tợng HS.
- Đối với BT2, không nhất thiết phải chờ cả lớp làm xong mới chữa bài, tập
cho những em yếu thờng thao tác chậm phải cố gắng làm nhanh hơn để kịp bạn.

Trên đây là những suy nghĩ và việc làm mà tôi đã nghiên cứu, ứng dụng đổi
mới phơng pháp dạy học, và đã thực hiện thành công. Tuy vậy, không tránh

khỏi thiếu sót, rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của hội đồng khoa học nhà
trờng. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Hng Trạch, ngày 13 tháng 5 năm 2010
Ngời viết:

Nguyễn Thị Thanh Xuân



×