BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG
LẬP KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG
TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO KIẾN THỨC, THỰC HÀNH SỬ DỤNG
NƯỚC NGỌT Ở TRẺ EM TIỂU HỌC A TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 2014-2015 NHẰM GÓP PHẦN GIẢM TỶ LỆ THỪA CÂN BÉO PHÌ
Họ và tên học viên: Nguyễn Hữu Chính
Lê Thị Thu Hà
Hồ Thị Hoa
Lớp: Cao học dinh dưỡng 22
HÀ NỘI – 2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG
LẬP KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG
TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO KIẾN THỨC, THỰC HÀNH SỬ DỤNG
NƯỚC NGỌT Ở TRẺ EM TIỂU HỌC A TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 2014-2015 NHẰM GÓP PHẦN GIẢM TỶ LỆ THỪA CÂN BÉO PHÌ
Họ và tên học viên: Nguyễn Hữu Chính
Lê Thị Thu Hà
Hồ Thị Hoa
Giáo viên hướng dẫn: Pgs.Ts Trần Thị Phúc Nguyệt
Pgs.Ts Lê Thị Hương
HÀ NỘI – 2014
2
MỤC LỤC
3
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa cân, béo phì đang là vấn đề y tế công cộng đáng chú ý trên toàn cầu. Năm
2010, ước tính 3,4 triệu trường hợp tử vong do thừa cân, béo phì; mất đi 3,8% số năm
sống điều chỉnh theo mức độ tàn tật (DALYs) trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) ước tính trên toàn cầu có khoảng 1,4 tỉ người trường thành trên 20 tuổi bị thừa
cân. Trong đó, khoảng hơn 500 triệu trường hợp béo phì, chiếm khoảng 10% dân số
thế giới (2008)[1]. Trong khi đó, tại Mỹ năm 2008 có khoảng 12 triệu trẻ em và trẻ vị
thành niên bị béo phì, tỷ lệ này ra tăng nhanh chóng qua các năm, giai đoạn 19881994 tỷ lệ béo phì ở trẻ em học Trung học phổ thông là 11% thì tới giai đoạn 20052008 tỷ lệ này đã tăng lên 17,9% [2]. Tại Hoa Kỳ, quốc gia có sản lượng tiêu thụ đồ
uống giải khát lớn nhất thế giới, tỉ lệ béo phì là hơn 1/3 (34,9%) người trưởng thành,
18% ở trẻ em 6-11 tuổi, 21% ở thanh thiếu niên từ 12-19 tuổi[3].
Tại Việt Nam, tỉ lệ thừa cân, béo phì đang ngày càng tăng cao, đặc biệt tại các
thành phố lớn.Các nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ TC-BP ở học
sinh 6-11 tuổi là 38,5% năm 2012; tỷ lệ TC-BP ở học sinh trung học cơ sở năm 2012
là 22,6%, trung học phổ thông là 11,8% [4]. Theo số liệu của tổng điều tra dinh dưỡng
toàn quốc năm 2010, tỷ lệ TC-BP tại các thành phố lớn trên cả nước ở nhóm tuổi 5-7
là gần một nửa (47%), tỷ lệ này ở nhóm tuổi 8-11 cũng rất cao, tới gần 1/3 (31%) [5].
Theo nghiên cứu của Bảo Khanh và cộng sự năm 2011, tại các thành phố lớn của nước
ta tỷ lệ trẻ trai TC-BP trong độ tuổi 6-11 là xấp xỉ 40%, cao hơn có ý nghĩa thống kê
so với tỷ lệ này ở nữ (25%)[6]. Những tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với số liệu của
một thập kỷ trước đây. Năm 2002, tỷ lệ thừa cân ở trẻ em từ 6 -11 tuổi tại quận Đống
Đa, Hà Nội là 9,9%[7], cùng thời điểm này, tỷ lệ TC-BP của trẻ em 6 tuổi của Tp.Hồ
Chí Minh cũng chỉ là 10.4%[8]. Tất cả các số liệu trên đã cho thấy tỷ lệ TC-BP của trẻ
em tiểu học tại các thành phố lớn nước ta đang tăng rất nhanh và đã ở mức đáng báo
động, cần có ngay những biện pháp can thiệp kịp thời.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra có mối liên quan giữa tiêu thụnước ngọt có ga và
thừa cân béo phì [9-11]. Uống nước ngọt mỗi ngày làm tăng nguy cơ bị béo phì ở cả
trẻ em và người lớn. Trẻ em trong độ tuổi 4 – 5 tuổi nếu uống 1 lon nước ngọt/ngày có
nguy cơ béo phì cao gấp 1,43 lần trẻ uống < 1 lon nước ngọt/ngày[12]. Ở lứa tuổi từ
4
11-13 tuổi, nếu sử dụng ít hơn 3 lon nước ngọt/ ngày sẽ có mức z-score BMI theo tuổi
và giới thấp hơn 1.02 lần so những trẻ tiêu thụ từ 3 lon nước ngọt trở lên [13]. Nghiên
cứu cắt ngang ở quần thể người trưởng thành trong độ tuổi 35 – 47 cho thấy có mối
tương quan thuận giữa mức tiêu thụ nước ngọt và chỉ số BMI và tỉ lệ béo phì. Theo đó
cứ mỗi 100 ml nước ngọt sẽ làm chỉ số BMI tăng thêm 0,213 kg/m 2[14]. Nếu tiêu thụ
tăng 1% nước ngọt có ga thì trong 100 người trưởng thành sẽ tăng 4.8 người bị thừa
cân và 2,3 người bị béo phì [10].
Thừa cân và béo phì có thể phòng ngừa được nhưng việc điều trị lại rất khó
khăn, tốn kém và hầu như không có kết quả. Trên phạm vi thế giới, chi phí cho giải
quyết nạn dịch béo phì hiện nay đã làm cho tất các các chi phí sức khỏe khác trở nên
nhỏ bé. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)thì các chi phí trực tiếp cho
điều trị béo phì chiếm tới 6,8% (hay 70 tỷ đô la Mỹ) trong tổng chi phí cho chăm sóc
sức khoẻ. Do đó phòng ngừa được béo phì ở trẻ em sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ béo
phì ở người lớn, giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính không lây có liên quan đến béo
phì và giảm chi phí y tế [15, 16]. Trong khi đó đồ uống có ga được quảng cáo rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đôi khi, các quảng cáo trở nên quá mức khi
các công ty sử dụng uy tín của thể thao và các nhân vật phim để thu hút giới trẻ. Các
quảng cáo để lại một ấn tượng lâu dài trong tâm trí củathế hệ trẻ và ảnh hưởng đến
thói quen sử dụng nước ngọt có ga. Thanh niên là đối tượng tiêu thụ nước ngọt có ga
nhiều nhất, tuy nhiên nhiều người trong số họ cũng chưa hiểu hết về loại nước uống
này. Trong nghiên cứu của Anup Kharde năm 2013 trên 110 đối tượng sinh viên Y tại
Ấn Độ cho thấy, 100% đối tượng tham gia nghiên cứu đã từng nghe nói tới nước ngọt
có ga nhưng chỉ có 5,5% số người được hỏi biết được tất cả các nội dung có trên chai
nước ngọt. 73% người tham gia biết được các tác hại của uống nước ngọt có ga và
31% trả lời là thừa cân, béo phì là hậu quả chính của tiêu thụ nước ngọt có ga. 5,5%
đối tượng được hỏi cho rằng sẽ tiếp tục sử dụng nước ngọt có ga trong thời gian dài,
và 62,7% cho rằng chưa bao giờ cố gắng dừng hoặc từ bỏ uống nước ngọt có ga. 50%
đối tượng trả lời là sử dụng thường xuyên nước ngọt có ga và mỗi lần uống là khoảng
từ 200ml- 350ml [17]. Điều này cũng tương tự tại Việt Nam, gần 100% người được
hỏi trong nghiên cứu về “thói quen sử dụng nước ngọt có ga của Việt Nam” đã nghe
tới nước ngọt có ga, trong đấy Coca cola là sản phẩm được nhiều người biết tới nhất.
5
Mức độ thường xuyên uống nước ngọt có ga cao nhất là 3 – 4 lần / tuần và 1 – 2 lần /
tuần đồng chiếm tỷ lệ 28.6% [18].
Nhiều nghiên cứu đã tiến hành các biện pháp can thiệp với mục đích ngăn chặn
sự gia tăng của thừa cân, béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường. Tuy nhiên, có rất ít giải
pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng nhằm thay đổi kiến thức, thái
độ, thực hành của học sinh tiểu học và phụ huynh về sử dụng nước ngọt. Chính vì
những lý do trên nên chúng tôi tiến hành thực hiện hoạt động "Truyền thông nâng cao
kiến thức, thực hành sử dụng nước ngọt ở trẻ em trường tiểu học A tại thành phố Hà
nội năm 2014-1015 nhằm giảm tỷ lệ thừa cân béo phì".
6
Tăng nguy cơ thừa cân- béo phì
Quảng cáo quá mức
Tỷ lệ học sinh trường tiểu học A tại Hà Nội sử dụng nước ngọt cao
Trẻ thiếu kiến thức về tác hại của nước ngọt
Thói quen sử dụng nước ngọt của gia đình
Giải tỏa cơn khát
Nước ngọt được bán rộng rãi
Chưa được truyền thông
Lợi nhuận từ nước ngọt lớn
Chưa có sự quan tâm của các nhà quản lý
Truyền thông chưa hiệu quả
Bố mẹ chưa hiểu hết tác hại của nước ngọt
Thiếu phương tiện/ tài liêu truyền thông
Kỹ năng TT, tư vấn chưa tốt
Cán bộ y tế/ giáo viên chưa được tập huấn về kỹ năng truyền thông
Thiếu sự quan tâm, tham gia của các ban ngành, đoàn thể
Hình thức, nội dung TT chưa phù hợp
Thiếu kinh phí
Chưa biết tận dụng các nguồn lực sẵn có
II.
CÂY VẤN ĐỀ
7
Giảm tỷ lệ thừa cân- béo phì
Hạn chế quảng cáo
Nâng cao kiến thức và thực hành sử dụng nước ngọt ở học sinh trường tiểu học A tại Hà Nội
Tăng cường kiến thức về tác hại của nước ngọt cho trẻ
Thay đổi thói quen sử dụng nước ngọt của gia đình
Thay đổi thói quen sử dụng nước ngọt của trẻ
Quy định địa điểm bày bán nước ngọt
Truyền thông về tác hại của nước ngọt trên các phương tiện
Tăng thuế nước ngọt
Tăng cường sự quan tâm của các nhà quản lý
Nâng cao hiệu quả truyền thông
Tăng cường kiến thức của phụ huynh về tác hại của nước ngọt
Xây dựng phương tiện/ tài liêu truyền thông
Nâng cao kỹ năng truyền thông/tư vấn
Tập huấn về kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế/giáo viên
Tăng cường sự quan tâm, tham gia của các ban ngành, đoàn thể
Thay đổi hình thức TT phù hợp với học sinh tiểu học
Kêu gọi tài trợ/xin kinh phí
Lập kế hoạch xin tài liệu TT từ các cơ quan, tổ chức
8
III.
CÂY MỤC TIÊU
9
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
V.
Nâng cao kiến thức và thực hành sử dụng nước ngọt ở học sinh trường
tiểu học A tại Hà Nội góp phần làm giảm tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến tháng 5/2015, 100% học sinh trường tiểu học A biết được tác hại của
2.2.
nước ngọt.
Đến tháng 5/2015, 90% học sinh trường tiểu học A chỉ sử dụng nước ngọt
1-2 lần/tháng.
2.3. Đến tháng 5/2015, nước ngọt sẽ không được bán trong trường học.
VI. PHÂN TÍCH NHÓM ĐÔI TƯỢNG
1. Các nhóm đối tượng ảnh hưởng đến dự án
VII. Đối tượng ưu tiên
VIII. Đối tượng ưu tiên
1
2
X.
Tất cả học sinh XI.
Đối tượng ưu tiên
3
- Tất cả phụ huynh
trường tiểu học A tại Quận học sinh.
Đống Đa, Hà Nội
IX.
XIV. - Các thành viên
khác trong gia đình của
XII. - Giáo viên chủ học sinh.
nhiệm/giáo viên phụ trách
XV. - Trạm y tế trường
lớp.
học.
XIII. -
Người phụ trách
XVI. - Lãnh đạo nhà
dinh dưỡng tại bếp ăn tập trường.
thể trong trường học.
XVII.
XVIII. PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC
1. Bảng phân tích các bên liên quan trong chương trình can thiệp
XIX.
XX. Bên liên
S
quan
XXI. Vai trò
XXII. Mối quan tâm
XXIV.
XXV. Phòng Y XXVI.
11 tế Quận
XXIII.
Phạm
vi ảnh hưởng
Đơn XXVII.
Giảm tỷ lệ XXIX.
Toàn
vị đứng ra can trẻ bị TC – BP
bộ can thiệp
thiệp
XXVIII.
Nâng cao
kiến thưc, thực hành của
học sinh về nước ngọt
10
XXX.
XXXI.
T XXXII.
Đơn - Trẻ không bị TC- BP.
3 rường tiểu học vị thực hiện can - Trẻ và phụ huynh được
cung cấp kiến thức về
A
thiệp
tác hại của nước ngọt
tại trường học.
XXXIV.
XXXV.
T XXXVI.
Đơn - Trẻ không bị TC- BP
3 YT trường tiểu vị thực hiện can - Trẻ và phụ huynh được
cung cấp kiến thức về
học
thiệp
tác hại của nước ngọt
tại trường học.
XXXVIII.
XXXIX.
P XL. Đối tượng XLI. -Nhận được các
4 hụ huynh học hưởng lợi
dịch vụ về phòng chống
sinh
TC - BP của trẻ.
XLII. -Kiến thức về tác
hại của nước ngọt.
XLIV.
XLV. Học
XLVI.Đối tượng XLVII.
-Trẻ không
5 sinh tiểu học hưởng lợi
bị TC- BP.
tại trường tiểu
XLVIII.
-Tác
hại
học A
của nước ngọt.
XLIX.
-Mức
sử
dụng nước ngọt an toàn.
LI. LII. Hội cha LIII. Đơn vị thực - Trẻ không bị TC- BP
- Trẻ và phụ huynh được
mẹ học sinh hiện can thiệp
6
cung cấp kiến thức về
trường tiểu học
tác hại của nước ngọt
A
tại trường học.
LV. LVI. Viện
LVII. Hỗ
trợ - Trẻ không bị TC- BP
- Trẻ và phụ huynh được
7 Dinh dưỡng
chuyên môn
cung cấp kiến thức về
tác hại của nước ngọt
tại trường học.
LIX. LX. Sở Y tế LXI. Giám sát - Quá trình triển khai
8
Hà Nội
triển khai hoạt
hoạt động can thiệp.
- Trẻ và phụ huynh được
động
cung cấp kiến thức về
tác hại của nước ngọt
tại trường học.
LXIII.
LXIV. Trung
LXV. Đơn vì tài - Cung cấp các tờ rơi.
- Cung cấp chuyên môn,
7 tâm TTGDSK, trợ
11
XXXIII.
Giai
đoạn thực hiện tại
trường học
XXXVII.
Giai
đoạn thực hiện tại
địa phương
XLIII.
Toàn
bộ can thiệp
L.
Toàn bộ can
thiệp
LIV. Giai
đoạn
thực hiện tại địa
phương
LVIII. Giai
đoạn
xây dựng kế hoạch,
triển khai can thiệp
LXII. Quá trình
triển khai hoạt động
can thiệp.
LXVI.
Giai
đoạn xây dựng kế
NGOs...
kỹ thuật.
hoạch, triển khai
can thiệp
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động truyền thông
2.1. Thuận lợi
LXVII.
Kế hoạch hoạt động truyền thông trong có được sự ủng hộ của nhà
trường, Hội phụ huynh học sinh, cha mẹ học sinh, gia đình và cộng đồng.
Nhà trường đã đồng ý thành lập ban chỉ đạo triển khai hoạt động can thiệp.
Đồng thời, khi triển khai can thiệp cũng có sự ủng hộ của Viện Dinh Dưỡng,
và các cơ quan liên quan về cán bộ, tài liệu truyền thông, hướng dẫn triển
khai thực hiện… Hội phụ huynh học sinh sẽ phối hợp với các giáo viên
trong trường thực hiện tuyên truyền, ký cam kết giữa gia đình và nhà trường
trong việc kiểm soát sử dụng nước ngọt của học sinh.
2.2.
Rào cản
LXVIII.
Bên cạnh các thuận lợi thì hoạt động truyền thông có thể gặp phải một
số khó khăn như: người làm công tác truyền thông thiếu kiến thức về tác hại của nước
ngọt, kỹ năng truyền truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe. Một năm chỉ có 2 lần
họp mặt được đầy đủ phụ huynh học sinh, tuy nhiên nhiều gia đình phụ huynh không
tham gia vào các buổi họp cũng ảnh hướng tới việc tuyên truyền tới phụ huynh học
sinh. Nước ngọt có nhiều chủng loại, đầy đủ mùi, vị, phục vụ rất tốt nhu cầu, thị hiếu
của học sinh cũng như phụ huynh học sinh, tiện lợi sử dụng nên khi được truyền thông
hạn chế sử dụng cũng khiến thói quen khó thay đổi.
3. Các yếu tố xã hội và hành vi ảnh hưởng tới hoạt động truyền thông
3.1. Yếu tố hành vi
- Đối tượng ưu tiên 1: Các học sinh trường tiểu học A tại Quận Đống Đa, Hà Nội
LXIX.
LXXI.
Không tìm hiểu về tác hại LXXII.
của nước ngọt.
LXXIII.
LXX. Hành vi mong muốn
Hành vi hiện tại
Sử
thường xuyên.
Hiểu rõ về tác hại của
nước ngọt đối với sức khỏe.
dụng
nước
ngọt LXXIV.
Sử dụng nước ngọt xuống
còn 1-2 lần/tháng.
12
LXXV.
Đòi gia đình mua nước LXXVI.
ngọt trong tất cả các dịp.
Uống khác như nước lọc,
nước hoa quả tươi, sữa tươi trong các
dịp liên hoan.
LXXVII.
Ganh đua với bạn bè về LXXVIII.
sử dụng nước ngọt.
Không sử dụng nước ngọt
là yếu tố để ganh đua.
- Đối tượng ưu tiên 2: Những người có vai trò trong việc chuẩn bị/chế biến/ cung
cấp các bữa ăn cho học sinh.
LXXIX.
LXXXI.
Hành vi hiện tại
Chưa có các kiến thức về LXXXII.
tác hại của nước ngọt.
LXXXIII.
Mua/cung
Hành vi mong muốn
Có kiến thức về tác hại
của nước ngọt đối với sức khỏe.
cấp
thường LXXXIV.
xuyên nước ngọt cho trẻ.
LXXXV.
LXXX.
Ngừng cung cấp nước
ngọt cho trẻ.
Chưa tư vấn, khuyên trẻ LXXXVI.
không sử dụng nước ngọt
Có kỹ năng tư vấn,
tuyên truyền cho trẻ thay thể nước
ngọt bằng các nước uống khác tốt cho
sức khỏe.
LXXXVII. Sử
dụng
nước
ngọt LXXXVIII. Sử dụng nước ngọt hoặc
thường xuyên
nếu có sử dụng thì không sử dụng
trước mặt trẻ em.
- Đối tượng ưu tiên 3: Những người chăm sóc có sự ảnh hưởng đến hành vi sử
dụng nước ngọt của học sinh (Các thành viên khác trong gia đình của học sinh,
trạm y tế trường học, lãnh đạo nhà trường)
LXXXIX. Hành vi hiện tại
XC. Hành vi mong muốn
XCI. Không quan tâm đúng mức đến XCII. Quan tâm hơn đến đến việc sử
việc sử dụng nước ngọt của trẻ
XCIII.
dụng nước ngọt của trẻ
Chưa có sự hỗ trợ, nhắc XCIV.Hỗ trợ về mặt tinh thần, vật chất.
nhở, động viên, khuyến khích các học Nhắc nhở, động viên, khuyến khích đến
sinh điều chỉnh/thay đổi hành vi sử việc sử dụng nước ngọt của trẻ.
dụng nước ngọt.
13
XCV. Chưa có các kiến thức về tác hại XCVI.
của nước ngọt tới sức khỏe.
Có kiến thức cơ bản về về
tác hại của nước ngọt tới sức khỏe.
3.2. Các yếu tố xã hội
- Hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về nước ngọt
diễn ra hàng ngày do vậy ảnh hưởng tới tâm lý của phụ huynh và học sinh nghĩ
rằng sản phẩm đấy là tốt và phù hợp với gia đình mình Do vậy cần hạn chế
các hoạt động quảng cáo hoặc yêu cầu cảnh báo nguy cơ nếu sử dụng nước
-
ngọt thường xuyên.
Học sinh thích các buổi sinh hoạt nhóm, các cuộc thi vui nhộn, hấp dẫn nên các
hoạt động tuyên truyền cần lồng ghép và các trò chơi, các cuộc thi giữa các
-
lớp…
Phụ huynh ở Hà Nội đi làm thường xuyên, nên ít có thời gian quan tâm tới con
mình do vậy sẽ dễ dàng mua các loại nước ngọt (tiện lợi, không cần chế biến)
cho trẻ sử dụng khi trẻ yêu cầu Cảnh báo nguy cơ sức khỏe đối với phụ
huynh
XCVII.
1.
2.
3.
4.
KẾ HOẠCH CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH
VI
Thời gian can thiệp: 8/2014- 5/2015
Địa điểm can thiệp: Trường tiểu học A, Quận Đống Đa, Hà Nội
Đối tượng can thiệp
Học sinh trường tiểu học A, quận Đống Đa, Hà Nội
Phụ huynh học sinh tiểu học A, quận Đống Đa, Hà Nội
Các giải pháp can thiệp
XCVIII.
Mục tiêu 1: Đến tháng 5/2015, 100% học sinh trường tiểu học A biết
được tác hại của nước ngọt
- Phát sách mỏng có nội dung, hình ảnh về tác hại của nước ngọt, các hướng dẫn
-
lựa chọn nước uống tốt cho sức khỏe cho học sinh.
In thông tin về tác hại của nước ngọt vào bìa sau tập vở tặng học sinh của nhà
-
trường
Dán poster, áp phích về tác hại của nước ngọt và chế độ ăn hợp lý cho trẻ tại
trường học (sân trường, căng tin, ...)
XCIX.
Mục tiêu 2: Đến tháng 5/2015, 90% học sinh trường tiểu học A chỉ sử
dụng nước ngọt 1-2 lần/tháng
14
- Tổ chức tư vấn dinh dưỡng trực tiếp cho trẻ có dấu hiệu TC - BP vào buổi
-
khám sức khỏe định kì.
Tổ chức các buổi nói chuyện lồng ghép trong các buổi sinh hoạt của tuần cho
-
học sinh về các loại thức uống tốt cho sức khỏe.
Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về tác hại của nước ngọt và các loại nước uống tốt
cho sức khỏe thay thế nước ngọt.
C.
Mục tiêu 4: Đến tháng 5/2015, nước ngọt sẽ không được bán trong trường học.
- Nhà trường sẽ không bán nước ngọt trong trường học thay thế nước ngọt bằng
các loại nước hoa quả tươi và sữa, nước lọc.
15
5. Kế hoạch hoạt động chi tiết:
6. Nội dung
7.
Thời gian
8.
Người chịu
trách nhiệm
11.
Điều tra ban đầu
12.
Tháng
8/2014
16.
Xây
dựng,
thử 17.
Tháng
nghiệm, in ấn tài liệu 9/2014
13.
Phòng
Y
quận Đống đa
18.
Phòng
9.
Cơ
10. Nguồn lực
quan
phối hợp
tế 14.
Trường
tiểu 15.
Kinh phí từ TTYT quận
Dinh 21.
Kinh phí từ TTYT quận
học A
Y
quận Đống đa
tế 19.
Viện
dưỡng
truyền thông
20.
Trường
tiểu
học A
22.
Tập huấn cho các 23.
Tháng
giáo viên, cán bộ y tế 09/2014
24.
Phòng
Y
quận Đống đa
trường
tế 25.
Viện
Dinh 27.
dưỡng
26.
Trường
Kinh phí từ TTYT quận
28.
Trường tiểu học A
giám 33.
Trường tiểu học A
tiểu
học A
29. Tổ chức tuyên 30.
Tháng
truyền về tác hại 10/2014
của nước ngọt tới
31.
Giáo
trường tiểu học A
viên 32.
Ban
hiệu trường tiểu học
A
phụ huynh học
sinh vào buổi họp
16
phụ huynh đầu
năm
34.
Theo dõi, giám 35.
sát
36. Viện
Tháng
9/2014-
Tháng
37. Phòng Y tế
Dinh
dưỡng
quận
5/20145
40.
Điều tra kết thúc
41.
Đống
38. - Kinh phí từ nhà trường
39. - Viện Dinh dưỡng
Đa
Tháng
5/2015
42.
Phòng
Y
tế 43.
quận Đống đa
Trường
tiểu 44.
Kinh phí từ TTYT quận
học A
45.
46. Các hoạt động và phương tiện truyền thông
47.
51.
Các hoạt động
48.
49. Đối tượng
thông
Tập huấn cho các giáo 52.
viên, cán bộ y tế trường.
Phương tiện truyền
Tài liệu phát tay, Tài liệu 54.
50. Kết quả
Các giáo viên chủ nhiệm 55.
Tổ chức được khóa tập
power point, máy chiếu, các và đại diện của nhà trường, cán huấn 3 ngày dành cho toàn bộ
hình ảnh và tranh minh họa.
53.
bộ y tế trường học.
giáo viên chủ nhiệm, ban giám
hiệu.
Tập huấn nhóm nhỏ cho
các cán bộ chủ chốt của
chương trình.
56.
Tổ chức tuyên truyền về 57.
Tài liệu power point, 59.
17
100% phụ
huynh học 60.
Tổ chức 1 buổi vào
tác hại của nước ngọt tới phụ máy chiếu, poster, banner, tranh sinh.
tháng 10/2014.
huynh học sinh vào buổi họp ảnh.
phụ huynh đầu năm.
58.
Các tài liệu phát tay, về
tác hại của nước ngọt.
61.
Tổ chức tư vấn dinh 62.
Các tờ rơi, các quyển sổ 63.
100% học sinh có dấu 64.
dưỡng trực tiếp cho trẻ có dấu tay dinh dưỡng, clip, bang rôn, hiệu TC- BP
Tổ chức 1 buổi vào
tháng 10/2014
hiệu TC - BP vào buổi khám poster, nhật kí ăn uống được
sức khỏe định kì.
65.
phát trực tiếp cho học sinh.
Tổ chức các buổi nói 66.
Các bài nói chuyện về
67. 100% học sinh
chuyện lồng ghép trong các tác hại của nước ngọt, tờ rơi
68.
Mỗi tuần 1 buổi vào thứ
6 hàng tuần từ 9/2014- 5/2015
buổi sinh hoạt của tuần cho học phát cho học sinh.
sinh về các loại thức uống tốt
cho sức khỏe.
69.
Phát sách mỏng có nội 70.
Sách mỏng, các hình
71. 100% học sinh
dung, hình ảnh về tác hại của ảnh về tác hại của nước ngọt
72.
Mỗi học sinh được nhận
ít nhất 1 quyển
nước ngọt, các hướng dẫn lựa
chọn nước uống tốt cho sức
khỏe cho học sinh
73.
In thông tin về tác hại 74.
Vở học sinh
75. 100% học sinh
18
76.
Mỗi học sinh được nhận
của nước ngọt vào bìa sau tập
ít nhất 1 quyển
vở tặng học sinh của nhà
trường
77.
Dán poster, áp phích về 78.
Các banner, tờ rơi tuyên 79.
Tất cả các sinh viên và 80.
Treo liên tục từ tháng
tác hại của nước ngọt và chế độ truyền được treo ở các vị trí bắt công nhân viên nhà trường
9/2014- 5/2015
ăn hợp lý cho trẻ tại trường học mắt, nhiều học sinh đều có thể
81.
(sân trường, căng tin, ...)
82.
nhìn thấy.
Tổ chức cuộc thi tìm 83.
áp phích được dán.
Các banner, tờ rơi tuyên 85.
Tất cả các sinh viên và 86.
hiểu về tác hại của nước ngọt truyền.
công nhân viên nhà trường
và các loại nước uống tốt cho
muốn tham gia.
sức khỏe thay thế nước ngọt.
84.
Chuẩn bị ban giám khảo
Treo được 5 poster, 10
và lễ công bố kết quả.
87.
88.
19
1 buổi vào tháng 5/2014.
CI.
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT- ĐÁNH GIÁ
1. Mục tiêu theo dõi - đánh giá
a. Mục tiêu chung
89. Theo dõi - đánh giá tiến độ và hiệu quả hoạt động của chương trình can thiệp truyền
thông nâng cao kiến thức, thực hành sử dụng nước ngọt cho học sinh trường tiểu
học A, Quận Đống Đa, Hà Nội năm 2014- 2015. Từ đó, đưa ra những điều chỉnh cụ
thể, phù hợp trong quá trình thực hiện can thiệp và cho những can thiệp tiếp theo
trên địa bàn thành phố.
b. Mục tiêu cụ thể
-
Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực hiện can thiệp.
-
Đánh giá nguồn lực hiện có của địa bàn can thiệp so với yêu cầu của kế
hoạch đặt ra để có những điều chỉnh kịp thời.
-
Đánh giá tiến độ thực hiện chương trình so với kế hoạch triển khai.
-
Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp so với trước khi can thiệp
và so với mục tiêu can thiệp.
2. Phương pháp đánh giá
-
Định lượng: hồi cứu (sổ sách, báo cáo), bộ câu hỏi phỏng vấn định lượng.
- Định tính: quan sát, phỏng vấn cha mẹ, học sinh.
3. Hoạt động đánh giá
- Đánh giá đầu kỳ: 30/09/2014
- Đánh giá giữa kỳ: 30/12/2014 đến 30/02/2015
- Đánh giá cuối kỳ: 30/5/2015
4. Kế hoạch giám sát đánh giá cụ thể
90.
Hạng 91.
mục
95.
Chỉ 92.
số GS ĐG tiện ĐG
Mục
tiêu 97.
chung
Tần
- suất
học
đánh giá tiến độ và sinh
sử
Theo
dõi
93.
Thời 94.
gian
102. Bộ
98.
96.
Phương
hỏi.
câu 104. Thán
g 5/2015
Người
thực hiện
105.
Cá
c cán bộ
tham gia
103.
chương
trình
hiệu quả hoạt động dụng nước
20
của chương trình can ngọt
thiệp truyền thông
nâng cao kiến thức,
thực hành sử dụng
nước ngọt cho học
sinh trường tiểu học
A, Quận Đống Đa,
Hà Nội năm 20142015.
99.
100. Kiế
n thức của
học
sinh
về tác hại
của
nước
ngọt
101.
106. Tập huấn cho 107. Kiế
các giáo viên, cán n thức của
bộ y tế trường.
108.
Bộ
câu hỏi
109.
Tháng
Cá
c cán bộ
giáo viên,
12/2
tham gia
cán bộ y tế
014
chương
trường
111. Tổ
110.
trình
chức 112. Tỷ
tuyên truyền về tác lệ
phụ
114.
Bộ
câu hỏi
115.
Tháng
116.
Cá
c cán bộ
hại của nước ngọt huynh
12/2
của
tới phụ huynh học được tuyên
014
chương
sinh vào buổi họp truyền
phụ huynh đầu năm.
trình.
113. Số
phụ huynh
hiểu về tác
hại
của
nước ngọt
117. Tổ chức tư 118. Tỷ
119. Cân
vấn dinh dưỡng trực lệ học sinh và thước
g 1/2015
tiếp cho trẻ có dấu được khám
hiệu TC - BP vào sức
đo 120. Thán 121. Cộng tác
viên tham gia
chương trình
khỏe
buổi khám sức khỏe định kì
21
định kì.
122. Tổ chức các 123. Số
buổi
nói
chuyện buổi
124. Sổ
sách
125.
nói theo dõi
126. Cô
giáo
chủ nhiệm lớp
lồng ghép trong các chuyện
buổi sinh hoạt của
tuần cho học sinh về
các loại thức uống
tốt cho sức khỏe.
127. Phát
sách 128. Số
129. Sổ
mỏng có nội dung, lượng sách theo dõi
sách 130. Thán 131. Cộng tác
g 1/2015
hình ảnh về tác hại mỏng
viên tham gia
chương trình
của nước ngọt, các được phát
hướng dẫn lựa chọn ra
nước uống tốt cho
sức khỏe cho học
sinh
132. In thông tin 133. Số
về tác hại của nước học
134.
135. Thán 136. Nhà
sinh
g 1/2015
trường
ngọt vào bìa sau tập nhận được
vở tặng học sinh của tập vở có
nhà trường
in hình tác
hại
của
nước ngọt
137. Dán
poster, 138. Số
áp phích về tác hại áp
139.
140. Thán 141. Cộng tác
phích,
g 1/2015
của nước ngọt và poster
chế độ ăn hợp lý cho được dán.
trẻ tại trường học
(sân trường, căng
tin, ...)
22
viên tham gia
142. Tổ chức cuộc 143. Số
thi tìm hiểu về tác học
sinh
hại của nước ngọt và tham
gia
144.
145. Thán
g 3/2015
146.
Nh
à trường
và cán bộ,
các loại nước uống cuộc thi
cộng tác
tốt cho sức khỏe
viên tham
thay thế nước ngọt.
gia
chương
trình
23
CII. DỰ TRÙ KINH PHÍ
147.
148.
149.
KINH PHÍ
150.151. Điều tra ban đầu
152.
2.000.000
153.154. Xây dựng, thử nghiệm, in ấn tài liệu truyền
155.
5.000.000
158.
1.000.000
161.
2.000.000
164.
3.000.000
167.
4.000.000
170.
3.000.000
173.
3.000.000
176.
4.000.000
179.
5.000.000
181.
32.000.000
S
NỘI DUNG
11
22 thông
156.157. Tập huấn cho các giáo viên, cán bộ y tế
33
159.
trường.
160. Tổ chức tuyên truyền về tác hại của nước ngọt
44 tới phụ huynh học sinh vào buổi họp phụ huynh đầu
năm.
162.
163. Tổ chức tư vấn dinh dưỡng trực tiếp cho trẻ
55 có dấu hiệu TC - BP vào buổi khám sức khỏe định
kì.
165.
76
166. Phát sách mỏng có nội dung, hình ảnh về tác
hại của nước ngọt, các hướng dẫn lựa chọn nước
uống tốt cho sức khỏe cho học sinh
168.169. In thông tin về tác hại của nước ngọt vào bìa
87 sau tập vở tặng học sinh của nhà trường
171.
98
172. Dán poster, áp phích về tác hại của nước ngọt
và chế độ ăn hợp lý cho trẻ tại trường học (sân
trường, căng tin, ...)
174.
175. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về tác hại của nước
19 ngọt và các loại nước uống tốt cho sức khỏe thay thế
nước ngọt.
177.178. Giám sát đánh giá
11
180.
Tổng cộng
24
182.
25