Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá công tác bồi thường - giải phóng mặt bằng tại dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Yên Bình trên địa bàn xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.25 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

ĐẶNG NGỌC SƠN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
YÊN BÌNH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN,
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

:
:
:
:

Đại học chính quy
Địa chính Môi trường
Quản lý tài nguyên
2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

ĐẶNG NGỌC SƠN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
YÊN BÌNH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN,
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Đại học chính quy
: Địa chính Môi trường
: K43 - ĐCMT - N02
: Quản lý tài nguyên
: 2011 – 2015
: PGS.TS. Đặng Văn Minh

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

ĐẶNG NGỌC SƠN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
YÊN BÌNH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN,
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Đại học chính quy
: Địa chính Môi trường
: K43 - ĐCMT - N02
: Quản lý tài nguyên
: 2011 – 2015
: PGS.TS. Đặng Văn Minh

Thái Nguyên, năm 2015



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tổng hợp lao động phân theo ngành nghề của xã Hồng Tiến ........ 27
Bảng 4.2. Tình hình lao động trong khu vực GPMB ...................................... 28
Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng đất xã Hồng Tiến năm 2013............................. 29
Bảng 4.4. Tổng hợp các loại đất bị thu hồi ..................................................... 35
Bảng 4.5: Giá đất nông nghiệp áp dụng cho khu vực giải phóng mặt bằng ... 36
Bảng 4.6: Giá đất ở nông thôn áp dụng cho khu vực giải phóng mặt bằng.... 37
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp .............................................. 37
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất ở tại nông thôn .......................................... 39
Bảng 4.9. Kết quả thống kê về cây cối trong khu vực dự án .......................... 40
Bảng 4.10 Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ di chuyển mộ ...................... 42
Bảng 4.11 Tổng kinh phí bồi thường .............................................................. 42
Bảng 4.12. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất
và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp ................................................................... 44
Bảng 4.13. Kết quả điều tra của người dân về công tác bồi thường GPMB .. 45
Bảng 4.14. Kết quả phiếu điều tra về công tác bồi thường,
hỗ trợ và giải phóng mặt bằng......................................................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CT-TTg

Chỉ thị-Thủ tướng Chính phủ


ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐ-BT

Hội đồng- Bộ trưởng

MĐSD

Mục đích sử dụng

NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ

QĐ-CT


Quyết định- Chủ tịch

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TH

Trường hợp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TT-BTNMT

Thông tư- Bộ Tài nguyên Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

V/v

Về việc

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng



iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng ........................................... 3
2.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng ....................................... 3
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng ....................... 3
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng.............................. 5
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ................. 5
2.2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
2.2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 7
2.2.3. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 9
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới
và một số tỉnh trong nước ............................................................................... 12
2.3.1 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới ........................ 12
2.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ........................ 14
2.3.3. Công tác giải phóng mặt bằng của tỉnh Thái Nguyên........................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 20

3.3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản trên địa bàn nghiên cứu ............................ 20


v

3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............................. 20
3.3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng qua ý kiến
của người dân khu vực giải phóng mặt bằng .................................................. 20
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác
giải phóng mặt bằng và đề xuất phương án giải quyết ................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập, tài liệu, số liệu sơ cấp ........................ 21
3.4.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu và xử lý số liệu .... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 22
4.1. Sơ lược tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu .................................... 22
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của địa bàn nghiên cứu ........................... 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 25
4.1.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Hồng Tiến ............ 28
4.1.4. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Hồng Tiến..... 29
4.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại dự án Xây dựng
hạ tầng Khu Công nghiệp Yên Bình .............................................................. 31
4.2.1. Vài nét về dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp
Yên Bình I ........................................................................................................ 31
4.2.2. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và
tái định cư ........................................................................................................ 33
4.2.3. Kết quả thu hồi, bồi thường GPMB dự án Xây dựng hạ tầng Khu
Công Nghiệp Yên Bình I trên địa bàn xã Hồng Tiến ..................................... 35
4.2.4. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ............. 36
4.2.5. Đánh giá công tác hỗ trợ ....................................................................... 43
4.2.6. Đánh giá chung về kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án ...... 44

4.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án qua ý kiến
người dân ......................................................................................................... 45
4.3.1. Sự hiểu biết của người dân về công tác bồi thường GPMB ................. 45


vi

4.3.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ GPMB của dự án qua
phiéu điều tra ý kiến của người dân ................................................................ 46
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công việc GPMB
của dự án, một số bài học kinh nghiệm và đề xuất những
phương án giải quyết ....................................................................................... 47
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công việc GPMB .............. 47
4.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng .... 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác .Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học
tập.Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em nghiên
cứu đề tài: : “Đánh giá công tác bồi thường - giải phóng mặt bằng tại dự
án: Đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Yên Bình trên địa bàn xã

Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản Lý
Tài Nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt
là thầy giáo PGS.TS. Đặng Văn Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác Ủy Ban
Nhân Dân xã Hồng Tiến đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏit hiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Đặng Ngọc Sơn


2

treo nhiều năm, thậm chí hàng chục năm vì không giải phóng được mặt bằng.
Cũng từ các tiêu cực xã hội nảy sinh, chất lượng công trình giảm sút, giá
thành đội lên, các khoản tiền bồi thường của người dân không còn nguyên vẹn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên & Môi trường trường Đại học
Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, TS. Đặng Văn Minh em tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường - giải phóng mặt
bằng tại dự án: Đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Yên Bình trên

địa bàn xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại dự án đầu tư xây dựng Khu
công nghiệp Yên Bình I trên địa bàn xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời sống của
người dân trong khu vực GPMB.
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra những bài học
kinh nghiệm cho công tác GPMB.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật đất đai, các Nghị định, Thông tư, văn bản luật và dưới
luật, các Quyết định có liên quan đến GPMB
- Điều tra thu thập kết quả của việc GPMB từ đó phân tích và nhận xét.
- Tài liệu, số liệu đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan.
- Đề xuất các giải pháp trên cơ sở các văn bản pháp quy và những bài
học kinh nghiệm đã thu được.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu kha
học. Nó giúp củng cố những kiến thức đã học bằng việc áp dụng trực tiếp và
gián tiếp vào điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Đối với thực tiễn đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện
công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng

Bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì
một hành vi của chủ thể khác.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hình vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải
phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Quá trình bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp nó thể hiện
sự khác nhau giữa các dự án, liên quan đến lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội. Do đó, quá trình bồi thường GPMB có các đặc điểm sau:


4

Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội
thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất
lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường giải
phóng mặt bằng có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải
pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án
cụ thể.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân
cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
- Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất
đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.


5

+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không

muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác giải phóng
mặt bằng được thực hiện khác nhau.
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng
Trong quá trình GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến, nó có thể giúp
cho quá trình diễn ra nhanh hay chậm, giải quyết vấn đề ổn định xã hội như
thế nào, như vậy nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Yếu tố quản lý Nhà nước về đất đai;
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản
lý, sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giao đất, cho thuê đất tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử
dụng đất đai;
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo vi phạm trong quản lý
và sử dụng đất đai.
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.2.1. Cơ sở lý luận
Thực chất của việc GPMB là chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
- Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai:


6

+ Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc giải quyết, xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
+ Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;

+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển đổi
mục đích sử dụng đất;
+ Định giá đất ( Bùi Tiến Quang, 2003).
Theo điều 14 Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính
phủ về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có quy định:
1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng tại Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp
GCN quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiên quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai thì được bồi thường; Trường hợp không đủ điều kiện
được bồi thường thì UBND cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì
được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng
đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi
thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định
cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng
tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất hoặc tiền
mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất hoặc tiền
mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.


7


3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo
quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước.
2.2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.2.1. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Hồng Tiến là một xã thuần nông, thu nhập chính từ ngành trồng trọt và
chăn nuôi và một phần nhỏ từ sản phẩm lâm nghiệp. Trong những năm qua xã
đã từng bước khắc phục khó khăn trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội,
đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế còn chậm, sản xuất nông nghiệp chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường, điều đó làm cho tình hình tăng trưởng kinh tế của xã còn chậm. Kinh
tế công nghiệp và dịch vụ chỉ chiếm 3% tổng giá trị thu nhập, xã không có cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ quy mô lớn.
Trong thời gian tới xã Hồng Tiến đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
Ngành công nghiệp được đặc biệt chú trọng nhằm tạo sự tăng trưởng cao, tạo
ra nhiều việc làm mới để chuyển phần lớn lao động nông nghiệp – nông thôn
sang làm công nghiệp – dịch vụ, đồng thời tăng thu ngân sách để đáp ứng nhu
cầu thường xuyên và chi đầu tư phát triển, nhất là đối với khu vực nông
nghiệp nông thôn.
Tập trung đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và phát
triển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất gắn với công nghiệp chế biến thị
trường. Tăng giá trị chăn nuôi và thủy sản trong giá trị sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời mở rộng diện tích những cây trồng có giá trị kinh tế cao, tăng giá
trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, đảm bảo an ninh lương thực, tăng sản
lượng lương thực, trú trọng xây dựng nông thôn mới.
Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội nhằm nâng cao dân trí, chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển
dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,



8

hiện đại hóa. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, giữ vững an
toàn xã hội. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công và người lao
động. Cải thiện từng bước nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.
2.2.2.2. Nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng
* Về giao thông:
Hệ thống giao thông liên thôn, liên xóm của xã đã hoàn chỉnh, mặt
đường cơ bản đã được bê tông hóa. Tuy nhiên trong giai đoạn quy hoạch, xã
sẽ quy hoạch mở rộng tuyến đường giao thông liên xã, điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và trao đổi kinh tế, văn hóa của vùng.
* Về thủy lợi:
Toàn xã có 71ha diện tích đất thủy lợi. Trong đó bao gồm đất hồ chứa
nước phục vụ cho mục đích thủy lợi và hệ thống kênh mương nội đồng. Các
tuyến kênh mương của xã đã được bê tông hóa, việc tưới tiêu tương đối thuận
lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, nâng cao hệ số sử dụng đất.
* Về năng lượng:
Hồng Tiến là một xã thuộc trung tâm huyện nên đã có hệ thống điện lưới
quốc gia. Hiện nay hệ thống điện của xã đẫ đáp ứng được phần lớn nhu cầu về
điện của nhân dân. Trong năm 2013 và năm 2014 vừa qua đã có thêm 04 trạm
điện được xây mới, đáp ứng nhu cầu về điện cho bà con nhân dân.
* Về bưu chính viễn thông: xã đã có điểm bưu điện văn hóa, đây là điều
kiện hết sức thuận lợi trong việc nâng cao đời sống văn hóa thông tin cho
người dân trong xã.
Công tác GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, thay
đổi diện mạo cơ sở hạ tầng. Công tác GPMB thành công sớm thì hệ thống
giao thông vận tải cũng phát triển, nhiều con đường mới cũng được hoàn
thành góp phần giảm ùn tắc giao thông, việc buôn bán giao lưu giữa các vùng
thuận lợi hơn rất nhiều. Từ đó các ngành công nghiệp và dịch vụ có nhiều cơ

hội phát triển.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tổng hợp lao động phân theo ngành nghề của xã Hồng Tiến ........ 27
Bảng 4.2. Tình hình lao động trong khu vực GPMB ...................................... 28
Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng đất xã Hồng Tiến năm 2013............................. 29
Bảng 4.4. Tổng hợp các loại đất bị thu hồi ..................................................... 35
Bảng 4.5: Giá đất nông nghiệp áp dụng cho khu vực giải phóng mặt bằng ... 36
Bảng 4.6: Giá đất ở nông thôn áp dụng cho khu vực giải phóng mặt bằng.... 37
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp .............................................. 37
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất ở tại nông thôn .......................................... 39
Bảng 4.9. Kết quả thống kê về cây cối trong khu vực dự án .......................... 40
Bảng 4.10 Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ di chuyển mộ ...................... 42
Bảng 4.11 Tổng kinh phí bồi thường .............................................................. 42
Bảng 4.12. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất
và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp ................................................................... 44
Bảng 4.13. Kết quả điều tra của người dân về công tác bồi thường GPMB .. 45
Bảng 4.14. Kết quả phiếu điều tra về công tác bồi thường,
hỗ trợ và giải phóng mặt bằng......................................................................... 46


10

- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25-05-2007 của Thủ tướng Chính

Phủ về việc quy định bổ sung việc cấp giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. (Website Bộ Tài nguyên &
Môi trường, 2009).
* Thông tư:
- Thông tư số 116/2004/TT-BCT ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 194/2004/NĐ-CP ngày 03-12-2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 117/2004/TT-BCT ngày 12-07-2004 của Chính phủ về
hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường về
hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP;
- Thông tư số 107/2007/TT-BCT ngày 07-09-2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt
bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Thông tư Liên tịch số 14/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31-01-2008 của
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên môi trường, hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25-05-2007. (Website Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2009)
2.2.3.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB.
- Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái


11


định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
13/2/2004 của Chính phủ.
- Quyết định số 2550/2007/QĐ-UBND ngày 14/11/2007 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc sửa đổi điều 21 quy định kèm theo Quyết định
2044/2005/QĐ-UBND về thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22/04/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà ở và các công trình kiến trúc gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 02/7/2008 của UBNd tỉnh
Thái Nguyên về việc sửa đổi một số nội dung Quyết định số 18/2008/QĐUBND ngày 11/04/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn
giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền với đát khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 03/7/2009 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc điều chỉnh một số nội dung đơn giá bồi thường cây cối,
hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 12/12/2009 của HĐND tỉnh
Thái Nguyên về việc thông qua chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


12


- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới và một số tỉnh
trong nước
2.3.1 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới
Đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới đât đai là nguồn lực quan trọng
cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh
tế của hàng triệu người dân. Đặc biệt ở những nước đang phát triển người dân
chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp thì đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới
đây là một số kinh nghiệm trong công tác GPMB của một số nước:
* Công tác BTGPMB ở Trung Quốc
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt
bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện
dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn
bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà
nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi
phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái
định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường
đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.



13

Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa
phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả
tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho
dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị
và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường
bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các
tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà
nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng
khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất
đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là
vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng
mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư.
* Công tác BTGPMB ở Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á,
quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ
chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý,
việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định
giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân
đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường.



iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CT-TTg

Chỉ thị-Thủ tướng Chính phủ

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐ-BT

Hội đồng- Bộ trưởng

MĐSD


Mục đích sử dụng

NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ

QĐ-CT

Quyết định- Chủ tịch

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TH

Trường hợp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TT-BTNMT

Thông tư- Bộ Tài nguyên Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


V/v

Về việc

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng


15

2.3.2.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Dù thành phố đã ban hành quy định về cơ chế chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, nhưng số lượng đơn thư khiếu nại vẫn không thể giảm
xuống, khiến quá trình giải phóng mặt bằng diến ra chậm so với yêu cầu.
Trong báo cáo về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư và giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cao liên quan đén công tác giải phóng mặt bằng 3 tháng đầu năm
2009 và nhiệm vụ, giải pháp các tháng còn lại năm 2009, sau khi Hà Nội mở
rộng, số lượng các dự án có liên quan tới thu hồi đất tăng gấp 3 lần, cùng với
quy mô thu hồi đất tăng gấp 4,5 lần cùng kỳ năm trước.
Năm 2008 ,thành phố Hà Nội đã thực hiện được 1005 dự án với 13.500
héc ta đất, liên quan đến 186.000 tổ chức, cá nhân, hộ gia đình lượng dự án
tăng cao đã gây ra súc ép lên quý đất tái định cư vỗn đã eo hẹp của thành phố.
Dự kiến thành phố sẽ tái định cư cho 19.000 hộ dân, chỉ riêng năm 2009 con
số đã tăng lên 5000 hộ dân. Cũng theo báo cáo trên, đến 31/12/2008, trong
tổng số 1005 dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng, 225 dự án đã hoàn
thành xong, hoàn thành và bàn giao một phần diện tích đất cho 57 dự án theo
phân kỳ đầu tư; bàn giao 1538 héc ta đất, chi trả 2916 tỷ đồng cho 49602 hộ
dân và bố trí tái định cư 2133 hộ dân.

Ba tháng đầu năm 2009, 790 dự án với 11722 héc ta đang tiếp tục được
giải phóng mặt bằng, trong đó 14 dự án đã hoàn thành, bàn giao 102 héc ta
đất, chi trả 278 tỷ đồng cho 4469 hộ và tái định cư 378 hộ.
Kết quả trên đã phần nào đảm bảo tiến độ khởi công, giải ngân các dự án
trọng điểm như dự án Láng – Hòa Lạc, dự án công viên tượng đài Hòa Bình,
trụ sở bộ tài nguyên và môi trường, cầu Nhật Tân, cầu Vính Tuy, đường cao
tốc Hà nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, Quốc lộ 3 mới Hà Nôi – Thái
Nguyên, nhà ga T2 Nội Bài, trục đường kinh tế Đông – Tây. Một số địa bàn
làm tốt công tác giải phóng mặt bằng như Long Anh, Từ Liêm, Long Biên,
Thạch Thất.


16

Tuy nhiên, số dự án tăng lại kéo theo lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo của
người dân tăng theo. Nguyên nhân chủ yếu được đưa ra, theo một đại diện của
cơ quan chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội, là do cơ chế chính
sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư thường xuyên có sự điều chỉnh bổ sung
nhưng lại thiếu đồng bộ. Điểm mấu chốt của những khó khăn trong việc thu
hồi đất vẫn là chính sách chưa giải quyết được sự chênh lệch giữa các phương
án bồi thường trong cùng một dự án khi Hà Nội Mở rộng.
Theo những báo cáo nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện các
tháng còn lại của năm 2009 trong công tác giải phóng mặt bằng, thành phố Hà
Nội sẽ rà soát, phân loại các dự án đã có quyết định thu hồi đất, đang khiếu
nại bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhằm xác định những dự án đủ điều kiện
khiếu nại triển khai. Tuy nhiên theo nhiều, chuyên gia, Những vấn đề có
nhiều vướng mắc khó giải quyết nêu trên đã đặt Hà Nội trước bài toán cân
bằng lợi ích giữa người dân, chủ đầu tư nhà nước trong quá trình đền bù thu
hồi đất. Chừng nào vấn tồn tại tình trạng là trong khi các công trình xây dựng
mang lại lợi ích lớn cho một số cá nhân nhưng lại đẩy nhiều người đang sử

dụng đất đó vào tình trạng khó khăn, công tác giải phóng mặt bằng sẽ còn
chậm vì vẫn nẩy sinh nhiều khiếu kiện.
2.3.2.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc
Tính đến thời diểm này tỉnh Vĩnh Phúc có 588 dự án đầu tư có hiệu lực
với tổng số vốn là 28.000 tỷ đồng và 2034 triệu USD. Nhờ thu hút được nhiều
dự án đầu tư nên tổng thu ngân sách của tỉnh hang năm tăng cao, dự kiến năm
2009 đạt xấp xỉ 10000 tỷ đồng. Năm 2009, GDP của tỉnh ước đạt 19%. Đạt
được thành tựu này, Vĩnh Phúc coi GPMB là then chốt. Toàn tỉnh giải phóng
gần 7000 ha đất dành cho công nghiệp và đô thị. Với phương châm “có công
nghiêp vào, đời sống của nhân dân phải tốt hơn khi chưa có”, Vĩnh Phúc đã
tạo cơ chế cấp đất cho người dân bị mất 30% đất sản xuất trở lên ở vị trí thuận


17

lợi để họ làm dịch vụ, có chính sách rang buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ
tạo việc làm cho con em công nhân trong các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn này đang tích cực thực hiện CNH-HĐH
nông nghiệp, nông thôn ngoài việc phải thực hiện thành công chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi thì vấn đề thu hút vốn đầu tư, đưa các dự án vào địa
phương nhằm phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ… việc thúc đẩy phát
triển KT-XH trở thành nhiệm vụ hàng đầu của cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, mỗi công trình, mỗi dự án muốn được
triển khai nhanh chóng và có hiệu quả thì vấn đề đặc biệt cần quan tâm giải
quyết trước là công tác GPMB.
Việc GPMB cho các dự án đầu tư vào địa phương nhiều lúc không thể
thực hiện được theo dụa án nêu trên. Nguyên nhân chính là sự hạn chế trong
nhận thức của bộ phận một số người dân trong địa bàn xã. Họ cho rằng: mảnh
ruộng mà họ sống chung cả đời sẽ bị mất khi bàn giao cho dự án, cho nên
nhiuef người mặc dù đã nhận tiền đền bù đất, không những không bàn giao về

đất mà còn luôn đòi hỏi về chế độ hỗ trợ đất, đòi tăng giá đền bù. Đó là những
bất cập khó giả quyết mà công tác GPMB gặp phải khi tiếp xúc người dân,
truocs tình hình đó lãnh đạo Đảng ủy, UBND các xã đã giải quyết bằng cách
xuống các thôn (xóm) trực tiếp đối thoại với người dân, giải thích rõ cho họ
hiểu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, hà nước về việc bảo vệ
quyền, lợi ích của nhân dân trong tiến trình phát triển KT-XH ở địa phương.
Bằng nhiều chính sách tuyên truyền vận động đã dần thay đổi được nhận thức
của người dân. Thực tế cho thấy người dân đã tự giác bàn giao đất cho chủ
đầu tư.
2.3.3. Công tác giải phóng mặt bằng của tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên đã đẩy mạnh thu hút đầu tư,
trong đó thành phố Thái Nguyên đóng một vai trò hết sức quan trọng, có
nhiều dự án được đầu tư liên quan tới công tác GPMB.


×