Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Bài tập lớn môn kế toán doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.04 KB, 41 trang )

Bài tập lớn Kế Toán DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
Đề tài:
KẾ TOÁN CHÍ PHÍ XÂY LẮP CT “TÒA
NHÀ HÀNH CHÍNH BÌNH DƯƠNG” Công ty
TNHH MTV BECAMEX
I.

Giới thiệu công ty TNHH MTV
BECAMEX
SƠ LƯỢC THÔNG TIN CÔNG TY:

• Tên công ty: TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP-TNHH 1 THÀNH VIÊN
• Tên công ty viết tắt: BECAMEX IJC
• Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà Becamex Tower, số 230 Đại lộ Bình
Dương, phường Phú Hòa, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
• Điện thoại: 0650 3848 789 Fax: 0650 3848 678
• Mã số thuế: 3700805566
• Vốn điều lệ : 8.500.000.000.000 đồng. Công ty có tư cách pháp nhân,
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.













Lĩnh vực hoạt động chính:
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
Đầu tư, kinh doanh các khu dân cư và khu đô thị, dịch vụ nhà ở công
nhân.
Kinh doanh bất động sản.
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông.
Thực hiện, kinh doanh các dự án đầu tư xây dựng theo phương thức BOT
(xây dựng - kinh doanh - chuyển giao).
Khai thác đá và các loại khoáng sản khác.
Sản xuất và chế biến nguyên liệu cho ngành công nghiệp cao su, vật liệu
xây dựng.
Kinh doanh thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu.
Đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Hoạt động tài chính, ngân hàng và thị trường chứng khoán.
Hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục.

Nhóm 5 & 6
Page 1


Bài tập lớn Kế Toán DNXL

II.


GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

Giới thiệu công trình “ tòa nhà hành chính tỉnh Bình Dương”.

Ngày 19 tháng 11 năm 2010, UBND tỉnh Bình Dương đã tổ chức khởi công xây
dựng giai đoạn I Trung tâm Chính trị - Hành chính tập trung bao gồm toà
tháp đôi cao 21 tầng với 2 tầng hầm để xe cùng 6 công trình riêng biệt
khác dành cho các cơ quan Trung ương cao từ 4 đến 5 tầng; nhà khách,
trung tâm hội nghị quốc tế tiêu chuẩn 4 sao... với tổng diện tích sàn
243.000 m2. Tổng mức đầu tư công trình trên 1.414 tỷ đồng. thực hiện theo
hình thức BT (xây dựng - chuyển giao). Thời điểm hoàn thành khai
trương chiều 20/2
Tất cả được thiết kế hiện đại, khai thác tối đa ánh sáng tự nhiên, tiết
kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. Trung tâm Chính trị - Hành chính tập
trung gồm có Tòa nhà trung tâm là nơi làm việc của các cơ quan của Đảng,
Chính quyền và các cơ quan công cụ tỉnh Bình Dương như Toà án, Viện Kiểm
sát Nhân dân, Bảo hiểm xã hội, Cục Hải quan, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc
Nhà nước... tạo thành quần thể phức hợp được kết nối với các trường đại học,
bệnh viện, khu công nghiệp, khu dân cư. Mặt chính của toà tháp hướng ra hồ
nước với quảng trường nhân dân có sức chứa 10.000 người... Đây là tác phẩm
đoạt giải nhất cuộc thi quốc tế về thiết kế đô thị do Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phát
động và đã được Hội đồng kiến trúc sư Việt Nam chính thức bình chọn.
I.

KẾ TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH: “TÒA NHÀ HÀNH
CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG

1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,


các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và
-

những vật liệu chính trong chi phí chung).
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử
dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản
phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã

-

sử dụng và theo giá xuất thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực

Nhóm 5 & 6
Page 2


Bài tập lớn Kế Toán DNXL

-

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

tiếp xuất sử dụng cho công trình.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng tài khoản 621. Tài khoản này
dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động

xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp,…của doanh nghiệp xây lắp. Tài

-

khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các Phiếu

-

xuất kho vật tư, …cùng các chứng từ khác.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ như: Phiếu
xuất kho, hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ….kế toán
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết cho phù hợp với yêu cầu quản lý và phương pháp kế toán của từng
doanh nghiệp. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở riêng một sổ
chi tiết chi phí nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu xuất kho cho công trình nào thì
được tập hợp trực tiếp ghi vào sổ chi tiết của công trình đó. Kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc để vào sổ chi tiết theo trình tự thời gian.

1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi

phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ và được mở chi
-

tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở mỗi doanh nghiệp gắn

-


liền với lợi ích của người lao động bao gồm: tiền lương công nhân trong danh
sách tiền lương công nhân thuê ngoài, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động
gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý
hành chính). Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm, theo thời gian. Đối với lao động gián tiếp
sản xuất, doanh nghiệp có thể trả lương khoán theo công việc của từng người
(có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế
hoàn thành của từng người). Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, doanh
nghiệp phải tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện
hành cụ thể là: 15% BHXH tính theo lương cơ bản, 2% BHYT tính theo lương

Nhóm 5 & 6
Page 3


Bài tập lớn Kế Toán DNXL

-

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

cơ bản, 2% KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận công nhân viên chức ngoài danh sách thì doanh nghiệp không
tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn
giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Còn riêng KPCĐ doanh nghiệp

-


vẫn trích như CNVC trong danh sách.
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương là hợp đồng giao khoán, biên bản
nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, các bảng chấm công của các đội sản xuất
trong đơn vị. Tại các đội, căn cứ vào ngày công làm việc và năng suất lao động
của từng người, chất lượng và hiệu quả công việc, cấp bậc hiện tại để tính
lương cho từng cá nhân trong tháng.

1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm

thời. Việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng biệt
-

theo từng máy thi công .
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 “chi
phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí
sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình,

-

được chi tiết thành các tiểu khoản với các nội dung sau:
TK 6231- chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, phục vụ
máy thi công như: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi

-

công.
TK 6232- chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,


-

mỡ…)vật liệu khác phục vụ máy thi công.
TK 6233- chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng phản ánh công cụ, dụng cụ lao động

-

liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
TK 6234- chi phí khấu hao máy thi công: Dùng phản ánh khấu hao máy móc

-

thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài

-

như: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nước…..
TK6238- chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh chi phí bằng tiền phục vụ

-

cho hoạt động của xe, máy thi công.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức tổ chức sử dụng máy
thi công khác nhau tuỳ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Có thể sử dụng

Nhóm 5 & 6
Page 4



Bài tập lớn Kế Toán DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

hình thức thuê máy kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy do các
công trình thường ở xa, việc mua máy thi công không thể phân phối cho hết
các công trình, vì vậy, khi một doanh nghiệp ký hợp đồng thi công công trình ở
xa trung tâm, thường thuê toàn bộ (thuê trọn gói) cả máy và công nhân điều
khiển. Khi có nhu cầu thuê máy phục vụ công trình thì doanh nghiệp đứng ra
ký hợp đồng với bên cho thuê, trong đó phải nêu rõ thời gian thuê, thuê theo ca,
giờ, tính thuế giá trị gia tăng, số tiền thuê máy, số tiền thuê nhân công và có
chữ ký đầy đủ của bên đi thuê và bên cho thuê. Sau đó căn cứ vào hợp đồng
thuê máy như trên, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu, phân loại chứng từ và
định khoản các nghiệp vụ. Định kỳ, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí
-

thuê máy thi công để hạch toán và vào sổ sách liên quan.
Trong trường hợp tổ chức đội xe, máy thi công riêng, được phân cấp hạch toán
và có tổ chức kế toán riêng thì việc hạch toán được tiến hành tương tự như một

-

đội xây lắp và sử dụng các TK 621; 622; 627 và TK 154.
Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì
toàn bộ chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
như phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công) sẽ sử dụng TK 623
“Chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán.

1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

- Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản

phẩm ngoài ba khoản mục trên. Các chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong
giá thành sản phẩm nhưng không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội, nhân viên quản lý phân
xưởng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội, nhân viên quản
lý phân xưởng khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội, quản lý phân
xưởng và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng,
đo đạc, nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các bên liên quan. CFSXC phải
được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Nếu có nhiều đội thi công
xây lắp thì CFSXC của đội nào được tập hợp để tính giá thành của đội đó.

Nhóm 5 & 6
Page 5


Bài tập lớn Kế Toán DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

Trường hợp đội thi công nhiều công trình, hạng mục công trình thì cần phải
tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm :
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý đội: Chi phí về tiền

-

lương nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý đội, được kế toán tập
hợp, tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập

-

hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí vật liệu, CCDC dùng cho sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng, tổ, đội:
Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng cho đội thi công để phục
vụ sản xuất như: Dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa, chi phí về vật liệu sử dụng
luân chuyển như gỗ, cốp pha tôn, công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay, tó để

-

gia công cột…
Do không tính được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên
khi các khoản chi phí này phát sinh, được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng
tiến hành phân bổ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư, kế toán tiến

-

hành ghi sổ chi tiết TK 627.
Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng tổ đội sản xuất: cuối tháng
kế toán tiến hành tính và lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng

-

công trình.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, tiền
nước, tiền thuê vận chuyển đất thải….khi các khoản chi phí này phát sinh, kế
toán căn cứ vào giấy báo nợ, phiếu chi tiền mặt… để hạch toán và ghi vào sổ

-


chi tiết tài khoản 627.
Chi phí khác bằng tiền: Chi phí khác bằng tiền bao gồm: chi phí tiếp khách,
giao dịch, bảo dưỡng máy móc, in ấn tài liệu…Căn cứ vào các chứng từ gốc có
liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên
bảng kê chứng từ và tổng hợp số liệu ghi sổ kế toán, đồng thời lập bảng tổng

-

hợp chi phí sản xuất chung.
Các chứng từ gốc để hạch toán chi phí sản xuất chung là bảng thanh toán lương
của nhân viên quản lý đội, nhân viên quản lý phân xưởng, phiếu xuất kho vật
tư, CCDC, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, thiết bị văn phòng đội… căn cứ vào
các chứng từ gốc này, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán.

Nhóm 5 & 6
Page 6


Bài tập lớn Kế Toán DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

1.5. Tổng hợp chi phí toàn công trình
- Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 154

“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Đây là tài khoản để hạch toán, tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành SPXL hoặc sản
phẩm, dịch vụ lao động khác trong kinh doanh xây dựng cơ bản. Trong các
doanh nghiệp XL, tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng sản
-


xuất, từng công trường, từng CT hoặc các HMCT.
Đối tượng tập hợp chi phí các công trình, chi phí sản xuất liên quan đến công

-

trình nào thì được tập hợp trực tiếp vào công trình đó trên các sổ sách kế toán.
Giá trị công trình hoàn thành trong quý có thể được xác định theo phương pháp
tổng hợp chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết
các khoản mục chi phí để tính giá thành. Cuối quý, tập hợp chi phí sản xuất
từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung
đã được phân bổ cho công trình đó. Cuối quý, cuối niên độ, kế toán tổng hợp
lấy số liệu trên sổ chi tiết từng công trình để lập sổ tổng hợp chi phí thi công
toàn đơn vị. Qua sổ này doanh nghiệp có thể theo dõi đánh giá toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ đã bỏ ra. Sau khi tập hợp chi phí sang TK154, kế toán tiến
hành tính giá thành sản phẩm, sử dụng TK 632, 155 để xác định giá vốn của
công trình hoàn thành.

2. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán CPSXXL của công ty
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Nhóm đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu Để làm cơ sở dữ liệu trong
quá trình nghiên cứu và làm bài:
Cơ sở dự liệu:
Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra tình hình tổng quan về
Công ty TNHH MTV BECAMEX. Kết hợp với phiếu điều tra là những câu hỏi đi
kèm để giải đáp những thắc mắc, cùng những vấn đề chưa biết cần quan tâm để hoàn
thiện đề tài và có thể góp phần đưa ra những giải pháp tốt nhất giúp công ty khắc phục
những tồn tại.


Phiếu điều tra là một công cụ để ghi chép và lưu giữ kết quả thu

thập được trong cuộc điều tra. Phiếu điều tra được in sẵn nội dung tiêu thức cần được
tìm hiểu. Phương pháp phiếu điều tra là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp.

Nhóm 5 & 6
Page 7


Bài tập lớn Kế Toán DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

Để thực hiện phương pháp này có hiệu quả cần phải xây dựng phương án điều tra
thông tin. Phương án điều tra thông tin là một văn bản đề cập đến những vấn đề cần
được tổ chức, điều tra, thu thập tài liệu. Một phương án điều tra thông tin nhìn chung
cần xác định được các nội dung sau:
 Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra.
 Đối tượng điều tra, phạm vi điều tra.
 Nội dung điều tra: Ở phần này cần nêu ra danh mục các tiêu thức cần nghiên

cứu, tìm hiểu.
 Thời điểm, thời kỳ và thời hạn điều tra.
 Thống kê mẫu, phiếu điều tra và bảng giải thích hướng dẫn cách ghi chép.
Từ những yêu cầu và hướng dẫn chung trên, để áp dụng phương pháp
này vào việc điều tra tình hình kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và
kinh doanh địa ốc Hòa Bình, nhóm đã tiến hành xây dựng phương án điều tra cụ thể
bao gồm các nội dung sau:
 Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra: Nhằm thu thập được dữ liệu, thông tin


về các chi phí xây lắp phát sinh, những vấn đề còn tồn tại khi thi công trình
TÒA NHÀ HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG. Từ đó có thể đưa ra được
kết luận chính xác về thực trạng tình hình kế toán chi phí xây lắp tại công ty, có
thể đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tình hình kế toán chi phí xây
lắp cho công ty.
 Đối tượng điều tra, phạm vi điều tra: Đối tượng điều tra trong cuộc điều tra này

là một số nhân viên của công ty những người liên quan trực tiếp đến việc quản
lý và thi công công trình Nhà hiệu bộ tại TÒA NHÀ HÀNH CHÍNH BÌNH
DƯƠNG bao gồm:
Anh : Nguyễn Chí Thật - Kế toán trưởng công ty ,
Chị: Bành Hán Hoài - Thủ kho
Phạm vi điều tra: Cuộc điều tra này chỉ điều tra về kế toán chi phí xây lắp
công trình Nhà hiệu bộ tại TÒA NHÀ HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
 Nội dung phiếu điều tra gồm 3 phần:

Phần thứ nhất là tổng quan về công tác kế toán của công ty, phần này đưa ra
các câu hỏi về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán, hinh thức tổ chức
chứng từ kế toán, chính sách kế toán áp dụng (kỳ kế toán năm, chế độ kế toán áp

Nhóm 5 & 6
Page 8


Bài tập lớn Kế Toán DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

dụng, phương pháp tính thuế GTGT, phương pháp khấu hao TSCĐ, phương pháp

hạch toán hàng tồn kho).
Phần thứ hai là đặc điểm đối tượng nghiên cứu: nêu lên các câu hỏi về phạm
vi xác định chi phí xây lắp và nội dung chi phí xây lắp trong công ty.
Phần thứ ba là điều tra thực trạng kế toán chi phí xây lắp phát sinh khi thi
công công trình TÒA NHÀ HÀNH CHÍNH BÌNH DƯƠNG , phần này gồm các câu
hỏi về các nội dung: tổ chức hạch toán ban đầu: Do công trình thi công ở xa VP công
ty thì việc luân chuyển chứng từ như thế nào, công ty có cách quản lý như thế nào để
tránh tình trạng chậm chễ. Lao động sử dụng thi công là lao động của công ty chuyển
đi hay lao động thuê tại địa phương, hình thức trả lương cho những lao động như thế
nào… tổ chức sổ kế toán, đánh giá về thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình
TÒA NHÀ HÀNH CHÍNH BÌNH DƯƠNG
Thời gian tiến hành điều tra được thực hiện trong quá trình nhóm nhận được đề tài
làm bài tập lớn môn Kế toán DNXL.
Tổng hợp kết quả điều tra từ các phiếu điều tra để đưa ra kết luận về tình hình kế
toán chi phí kinh doanh tại công ty.
Ngoài phương pháp trên nhóm còn dùng phương pháp tổng hợp số liệu: Số liệu
phục vụ cho quá trình làm bài được tổng hợp từ Bảng dự toán tổng hợp công trình,
TÒA NHÀ HÀNH CHÍNH BÌNH DƯƠNG ,các hóa đơn, bảng thanh toán tiền lương,
Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho… diễn ra trong thời gian chuẩn bị thi công và thi
công công trình
2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu bằng phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác. Mục đích là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau

giữa các sự vật,

hiện tượng. Ở đây ta có thể dùng phương pháp so sánh để so sánh chi phí kỳ này với
kỳ trước hoặc so sánh chi phí công trình này với công trình khác. Những công trình
tương tự nhau, các hạng mục như nhau thì việc sử dụng nguyên vật liệu, nhân công có

như nhau hay không.
Ngoài ra có thể so sánh giữa số liệu trong dự toán và số liệu quyết toán của mỗi
công trình, hạng mục công trình để có thể thấy khối lượng phát sinh thừa thiếu bao

Nhóm 5 & 6
Page 9


Bài tập lớn Kế Toán DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

nhiêu và nguyên nhân từ đó có thể điều chỉnh, khắc phục.
Chúng ta cũng cần phải lưu ý để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem
so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phải phản ánh cùng một nột dung kinh tế,
phản ánh cùng một thời điểm hoặc cùng một thời gian phát sinh và cùng một phương
pháp tính toán như nhau.

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
Sổ quỹ

chứng từ gốc

Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết


Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký CT-GS

Nhóm 5 & 6
Page 10


Bài tập lớn Kế Tốn DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

Sổ cái

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi Chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, năm
: Đối chiếu, kiểm tra

3. Kế tốn cho cơng trình “ Tòa nhà Hành Chính Bình Dương”.
3.1.Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.

Tài khoản “Chi phí ngun vật liệu trực tiếp”

Giá thành thực tế nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho xây lắp các hạng mục

công trình

Giá trò nguyên vật liệu sử dụng
không hết được nhập lại kho
Kiểm kê hoăïc phân bổ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng
cho sản xuất kinh doanh để tính
giá thành sản phẩm xây lắp

Trình tự hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Nguyên vật liệu mua dùng ngay cho công trình sử dụng:
o



Nhóm 5 & 6
Page 11


Bài tập lớn Kế Tốn DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: Thuế giá trò gia tăng được khấu trừ.
Có TK 111, 112,141, 331
− Nguyên vật liệu mua không dùng ngay mà đưa vào kho:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có Tk 111, 112,141,331

− Phân bổ nguyên vật liệu dùng cho công trình thi công:
Nợ TK 621, 642
Có TK 142.2
− Nguyên vật liệu dư đưa về kho lại:
Nợ TK 152
Có TK 621
− Cuối kỳ, phân bổ nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất và tính giá thành
cho các công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 621

 Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên:

111, 112, 113
621
Mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp

152
Khi vật liệu sử dụng
không hết nhậpkho

133

Mua
vật liệu
nhập kho

152

154

Xuất VL sử dụng
cho hoạt động xây lắp

141, (141.3)
Quyết toán tạm ứng để thực hiện giá trò
dự toán xây lấp

Nhóm 5 & 6
Page 12

Kết chuyển chi phí
trực tiếp


Bài tập lớn Kế Tốn DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

CÔNG Ty TNHH MTV Bicamex
Đơn vò :
XN SX BTNN SỐ 2
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ SỐ 10B/ 01/ 2011

tháng 1 năm 2011
Bộ phận sử dụng :Xây dựng móng cơng trình...........................
Đối tượng sử dụng :C.trình Tòa nhà Hành chính Bình Dương...
Xuất tại kho : Xuất nhập thẳng tại công trường.......................
STT

Tên, Nhãn

hiệu, Qui cách
vật tư

01/HĐ

Xi măng PC30

Đơn Mã

số
kg

SỐ LƯNG
Yêu cầu

Th. Xuất

Đơn
giá

102.385

102.385

1300

Nhóm 5 & 6
Page 13

Thành tiền

133.101.000


Bài tập lớn Kế Tốn DNXL

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Trang

Cộng thành tiền ( bằng chữ ) : Một trăm ba mươi ba triệu một trăm lẻ một
ngàn đồng
Ngày xuất : 2 /1 /2011
P/T Bộ phận sử dụng

P/T vật tư

Nhóm 5 & 6
Page 14

Người nhận

Thủ kho


SỔ CÁI TK 621 từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/6/2011
CÔNG TY TNHH MTV BICAMEX
*********

THẺ KHO
Số thẻ . .01 Số tờ ...........Ngày lập thẻ 01/01/2011
Tên vật tư: Xi măng PC 30
Đơn vò tính: kg

Ngày
tháng
A

Số hiệu chứng
từ
Nhập
Xuất
B
C

LÝ DO NHẬP XUẤT VẬT

D

SỐ LƯNG
Nhập
1

Xuất
2

Tháng 1/ 2011

Hang mục móng

2.1.2011 11N/1/11
2.1.2011

11X/1/11


Hang mục móng
Cộng : T1/2011

Nhóm 5 & 6
Page 15

102.385
102.385

Tồn
3

Ghi
chú
E


BẢNG XUẤT KHO VẬT LIỆU
CƠNG TRÌNH :TỊA NHÀ HÀNH CHÍN BÌNH DƯƠNG
SỐ HÓA ĐƠN
000754
2
000754
2
001121
7
010646
2
010646

2
010829
3
TỔNG
CỘNG

VẬT TƯ
Xi măng
Thép

S.LƯNG
Đ.GIÁ
kg
20677
1300
0
kg
5485
14500

Đá 1x2

m3

1387

133000

184 .583.499


Đá 4x6

m3

468

119000

55800400

l

3591

24500

88000000

m3

1122

157000

176286590

Xăng
Cát

Đ VT


SỐ TIỀN
268801000
79532500

873323164

Nhóm 5 & 6
Page 16


SỔ CÁI 621
Số
đơn

DIỄN GIẢI

hóa
Ngày

TK621

K
ĐỐI
ỨNG

PS NỢ

PS CÓ


Số dư đầu kỳ

39930

2/1/2011

39934

15/1/2011

001782
6

5/2/2011

92885

20/2/2011

18049

03/03/2011

17842

18/03/2011

17884

06/04/2011


Nhập xi măng vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương
Nhập xi măng vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương
Nhập xi măng vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương
Nhập xi măng vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương
Nhập thép vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương
Nhập thép vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương
Nhập đá 1x2 vào CT tòa nhà Hành

Nhóm 5 & 6
Page 17

1
152
1
152
1
152
1
152
1
152
1
152

1
152

45.800.200
87.300.800
44.900.230
90.800.200
52 900 500
28.000.900
86.83


Chính Bình Dương

5.985
1

17889

8/04/2011

Tiền xăng

17932

10/04/2011

Nhập đá 1x2 vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương


152

19171

15/05/2011

Nhập cát vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương

152

19186

16/05/2011

111

Nhập cát vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương

152

55 500 000

1

97.74
7.514

1


87.38
6.000

1
5
1 88.900.590
1

1920418
049

18/06/2011

Nhập đá 4x6 vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương

123112

19/06/2011

Tiền xăng phục vụ công trường

84756

20/06/2011

Nhập Thép vào CT tòa nhà Hành
Chính Bình Dương


152

1
111
1
152

621
785 323
164

785 323
164

Nhóm 5 & 6
Page 18

1
152

55.800.400
32 500.000
159.850.345

154


K
KC
873 323

164
111
80,000,0
00

80,000,0
00
873 323 873 323
164
164

Sơ đồ chữ T

Nhóm 5 & 6
Page 19

873 323
164


Hach tốn xuất kho:
Cơng ty quản lý giá vật liệu theo mặt bằng giá theo quy định của nhà nước
Đối với vật tư nhập thẳng tại cơng trường như đá,xi măng,thép,cát.Phiếu giao nhận vật tư tại cơng trường là cơ sở để
bộ phận quản lý vật tư làm phiếu xuất kho cho từng cơng trình
Do đó dùng tài khoản 621”Chi phí vật liệu” để tập hợp vật liệu sản xuất chính tại cơng trường
Vào cuối tháng hay khi kết thúc cơng trình,nhân viên kế tốn nhận tồn bộ phiếu xuất vật tư từ thủ kho,tiến hành
phân loại ,lập bảng tổng hợp vật liệu và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng
Xuất kho vật tư sử dụng cho cơng trình ,kế tốn ghi:
Nợ TK 621: 873 323 164đ
Có TK 152 : 873 323 164đ


I.2 . Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
II.

Chứng từ sử dụng:
- Bảng tính tiền lương.
Trình tự ghi sổ:

III.
Bảng thanh toán lương

Bảng kê CP nhân Công

Nhóm 5 & 6
Page 20


Sổ cái TK 622

Chứng từ ghi sổ TK621






Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Lương phải trả cho công nhân trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 622: Lương của công nhân trực tiếp

Có Tk 334: Lương của công nhân được hưởng
Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài, tạm ứng giá trò khoán :
Nợ TK 622
Có TK 111, 112, 141



Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154

Có TK 622

 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Nhóm 5 & 6
Page 21


334

622

Căn cứ vào bảng tính lương phải
cho công nhân xây lắp công trình
335
Phân bổ chi Trích trước tiền lương
phí trả trước nghỉ phép CN theo KH
111, 112
Tiền lương phải trả cho công nhân
xây lắp thuê ngoài

141(141.3)

154
trả cuối kỳ kết chuyển chi phí
nhân công để tính giá thành SP
cho từng công trình, hạng mục
công trình (theo phương pháp
kê khai thường xuyên)

Tạm ứng để thực hiện giá trò khoán

Sổ cái Tên tài khoản CP Nhân cơng Số hiệu TK622
Ngày tháng
ghi sổ

Chứng từ
ghi sổ

Nhóm 5 & 6
Page 22

Diễ
n giải

TT
K đối ứng

TK6
22


Ghi chú


Soá hieäu

02/02/2011

LTH01/2011

02/03/2011

LTH02/2011

02/04/2011

LTH03/2011

03/05/2011

LTH05/2011

02/06/2011

LTH06/2011

02/07/2011

LTH07/2011

31/12/2011


TX14


Số
dư đầu kỳ
TT
lương
công
nhân
tháng 1
TT tiền lương
công
nhân
tháng 2
TT tiền lương
công
nhân
tháng 3
TT tiền lương
công
nhân
tháng 4
TT tiền lương
công
nhân
tháng 5
TT tiền lương
công
nhân

tháng 6
Kết chuyển chi
phí NC trực 154
tiếp
Cộng phát
sinh trong kỳ
Số dư
cuối kỳ

- -

Nhóm 5 & 6
Page 23

1111

60 550 000

1111

30 890 000

1111

54 900 000

1111

60 870 000


1111

101 740 000

1111

76 670 000

Co

336 210 000
1

336 210 000

336 210 000


Sơ đồ chữ T
1111

622

154

TT lươngcôngnhântháng 1
60 550 000
60 550 000
TT lươngcôngnhântháng 2
30 890 000

30 890 000
TT lươngcôngnhântháng 3
54 900 000
54 900 000
TT lươngcôngnhântháng 4
60 870 000
60 870 000
TT lươngcôngnhântháng 5
336 210 000
101 740 000
101 740 000
TT lươngcôngnhântháng 6
76 670 000
76 670 000

336 210 000

Nhóm 5 & 6
Page 24

336 210 000

336 210 000


III.2 .

Kế tốn chi phí máy thi cơng
Tài khoản 623
Tài khoản 623 “Chi phí máy thi công”

Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Các khoản ghi giảm chi phí sử
phát sinh trong kỳ theo các điều khoản dụng máy thi công
qui đònh.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
sử dụng máy thi công, tổng hợp chi phí

+
+
+
+
+
+

Tài khoản 623: không có số dư đầu kỳ.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 623.1 “Chi phí nhân công sử dụng máy”.
Tài khoản 623.2 “Chi phí vật liệu”.
Tài khoản 623.3 “Chi phí dụng cụ sản xuất”.
Tài khoản 623.4 “Chi phí khấu hao TSCĐ”.
Tài khoản 623.7 “Chi phí dòch vụ mua ngoài”.
Tài khoản 623.8 “Chi phí bằng tiền khác”.

Nhóm 5 & 6
Page 25


×