Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.29 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VIỆT CƢỜNG

THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VIỆT CƢỜNG

THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH CHƢƠNG
XÁC NHẬN CỦA GVHD


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

TS. NGUYỄN THANH CHƢƠNG

GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc
công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi,
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Chƣơng, ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và
giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy
đã kiên nhẫn hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu
sắc về khoa học, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt
đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc
trên khoa để tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động
viên tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... i
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .....5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..........................................................................5
1.1.1. Tài liệu nghiên cứu chuyên sâu: ................................................................5
1.1.2. Các bài viết trên tạp chí, báo điện tử: .......................................................7
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tƣ, thu hút vốn đầu tƣ ...................................................12
1.2.1. Đầu tư, vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư ................................................12
1.2.2. Khu công nghiệp ......................................................................................15
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp.................................................................................................................22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................29
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng: ........................................................29
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin: .............................................................29
2.1.2. Phương pháp phân tích............................................................................30
2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu: ......................................................................30
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu. .................................................31
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................31
2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ...............................................................31
2.3. Các công cụ đƣợc sử dụng .............................................................................31
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn ............................................................31
2.3.2. Phương pháp quan sát .............................................................................31
2.4. Độ tin cậy của nghiên cứu ..............................................................................32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG

GIAI ĐOẠN 2008-2013 ...........................................................................................33


3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Xuyên ..........................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................36
3.2. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế ......................................................................39
3.2.1. Bối cảnh quốc tế ......................................................................................39
3.2.2. Bối cảnh trong nước, vùng đồng bằng sông Hồng và tỉnh Vĩnh Phúc ....44
3.3. Hoạt động thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp ................................45
3.3.1. Công tác tổ chức quản lý của nhà nước đối với các khu công nghiệp ....45
3.3.2. Các hoạt động thu hút vốn đầu tư ...........................................................46
3.4. Kết quả thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp ....................................57
3.4.1. Vốn đầu tư tổng quan qua các năm .........................................................57
3.4.2. Vốn đầu tư theo quy mô, tiến độ thực hiện ..............................................59
3.4.3. Vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp .................................................63
3.4.4. Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh ...........................63
3.4.5. Vốn đầu tư theo đối tác ............................................................................64
3.5. Tình hình sử dụng đất tại các khu công nghiệp ..............................................65
3.6. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong thu hút vốn đầu tƣ vào các
khu công nghiệp ....................................................................................................67
3.6.1. Những thành công và nguyên nhân .........................................................67
3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................69
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN
NĂM 2020 ................................................................................................................72
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc và huyện
Bình Xuyên ............................................................................................................72
4.1.1. Định hướng ..............................................................................................72
4.1.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp của huyện ............................................75

4.2. Các giải pháp thu hút đầu tƣ ...........................................................................76
4.2.1. Giải pháp về công tác quản lý của Nhà nước: ........................................77


4.2.2. Giải pháp về tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng ....79
4.2.3. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách và cải cách thủ tục hành
chính ..................................................................................................................80
4.2.4. Giải pháp về đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............82
4.2.5. Giải pháp về đổi mới và tăng cường xúc tiến đầu tư ..............................85
4.2.6. Giải pháp về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư ...............................................86
4.2.7. Giải pháp về thị trường ...........................................................................87
4.3. Kiến nghị, đề xuất...........................................................................................88
4.3.1. Đối với UBND huyện Bình Xuyên: ..........................................................88
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................90
KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................93


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung
Vốn đầu tƣ FDI vào các khu công nghiệp theo từng

Trang

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Vốn đầu tƣ DDI vào các khu công nghiệp

58

3

Bảng 3.3

Số dự án FDI đầu tƣ thu hút qua các năm

58

4

Bảng 3.4

Vốn đầu tƣ FDI vào từng khu công nghiệp

59

5

Bảng 3.5


So sánh vốn đầu tƣ DDI vào từng khu công nghiệp

60

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Vốn đầu tƣ theo ngành, lĩnh vực sản xuất

63

9

Bảng 3.9

Vốn đầu tƣ theo quốc gia

64

10


Bảng 3.10

Tình hình sử dụng đất tại các khu công nghiệp

65

11

Bảng 3.11

năm so với toàn tỉnh

Tình hình thực hiện dự án đầu tƣ so với dự án đã
đăng ký
Vốn đầu tƣ FDI thực hiện so với đăng ký tại từng
khu công nghiệp

Tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tƣ từ 20082013

i

57

60

61

66



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh Vĩnh Phúc, Huyện Bình Xuyên đƣợc tỉnh Vĩnh Phúc xác định là huyện
trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh, do vậy là một địa phƣơng đƣợc
tỉnh đầu tƣ rất lớn cho phát triển công nghiệp, nhƣ trong công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tƣ của các doanh nghiệp
trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Hiện
nay trên địa bàn huyện có 6 khu công nghiệp, với tổng diện tích gần 2.000 ha,
trong đó gồm: Khu công nghiệp Bình Xuyên; khu công nghiệp Bình Xuyên
II; khu công nghiệp Nam Bình Xuyên; khu công nghiệp Bá Thiện; khu công
nghiệp Bá Thiện II và khu công nghiệp Sơn Lôi.
Tuy nhiên, việc thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp trên địa bàn
trong những năm gần đây còn hạn chế, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế
của huyện, số dự án đầu tƣ vào chƣa nhiều, tỉ lệ thực hiện dự án đạt thấp. Do
vậy, việc nghiên cứu đề tài là cần thiết để giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc
của huyện, của tỉnh có thêm những giải pháp để thu hút đầu tƣ của các doanh
nghiệp trong và ngoài nƣớc, tăng tỉ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp, đẩy
mạnh phát triển công nghiệp… hoàn thành mục tiêu đƣa huyện Bình Xuyên
trở thành huyện công nghiệp.
1.1. Sự phù hợp của tên đề tài với chuyên ngành đào tạo.
Là học viên cao học ngành Quản lý kinh tế, với các kiến thức đã đƣợc
đào tạo, dựa trên cơ sở những kiến thức nền tảng và nâng cao về kinh tế học,
tác giả nhận thấy việc lựa chọn đề tài nhƣ vậy là hoàn toàn phù hợp với
chuyên ngành đƣợc đào tạo. Tác giả sử dụng những kiến thức đƣợc đào tạo
thuộc ngành quản lý kinh tế để tổng hợp, phân tích, luận giải các chính sách

1



và các hoạt động quản lý kinh tế có liên quan đến thu hút đầu tƣ vào các khu
công nghiệp tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân để đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ trong thời gian tiếp theo.
Với các kiến thức chuyên ngành, học viên có khả năng áp dụng các kiến
thức về quản lý kinh tế trong triển khai, tổng kết, đánh giá và phản biện các
chính sách kinh tế của nhà nƣớc và của địa phƣơng có liên quan đến thu hút
đầu tƣ; sử dụng các kiến thức chuyên sâu về quản lý kinh tế trong quản lý, lãnh
đạo, xây dựng và thẩm định chiến lƣợc, kế hoạch phát triển các khu cụm công
nghiệp, đánh giá hoạt động quản lý, xúc tiến đầu tƣ vào các khu cụm công
nghiệp của các cấp, các ngành tại địa phƣơng trong bối cảnh hội nhập và cạnh
tranh toàn cầu ngày càng phức tạp.
Do đó, với đề tài “Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”, tác giả thấy rằng đây là đề tài phù hợp
với ngành Quản lý kinh tế mà mình đƣợc đào tạo.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Cần có những giải pháp nhƣ thế nào
để thu hút nguồn vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Bình
Xuyên trong thời gian tới?
2. Đối tƣợng nghiên cứu :
Đối tƣợng nghiên cứu là cơ chế chính sách nhằm thu hút vốn đầu tƣ và
việc vận dụng các cơ chế, chính sách để thu hút đầu tƣ vào các khu công
nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó có các khu công nghiệp trên địa bàn
huyện Bình Xuyên.
3. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài của luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu
tƣ vào các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Bình Xuyên từ năm 2008-

2



2013 và đề ra giải pháp thu hút vốn đầu tƣ cho các khu công nghiệp trên địa
bàn Bình Xuyên trong giai đoạn 2015-2020. Tài liệu dùng để nghiên cứu thu
thập từ năm 2008-2013.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu :
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về các hoạt
động thu hút đầu tƣ, phân tích và đánh giá thực trạng về tình hình thu hút vốn
đầu tƣ của tỉnh Vĩnh phúc vào các khu công nghiệp, trong đó có khu công
nghiệp Bình Xuyên. Để từ đó đề xuất giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ cho
khu công nghiệp Bình Xuyên trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu và các văn bản quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực thu
hút vốn đầu tƣ và các đánh giá, nghiên cứu về lĩnh vực này làm cơ sở lý luận
cho giải pháp thu hút vốn đầu tƣ.
- Thu thập và đánh giá tài liệu về thực trạng thu hút vốn đầu tƣ tại các
Khu công nghiệp của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong các năm qua
(từ 2008 đến 2013).
- Nghiên cứu tìm giải pháp đáp ứng mục tiêu nghiên cứu về thu hút vốn
đầu tƣ tại các khu công nghiệp Bình Xuyên, Vĩnh phúc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phƣơng
pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích; phƣơng pháp tổng hợp; phƣơng pháp
điều tra...
Tuỳ theo vấn đề cụ thể mà luận văn sử dụng từng phƣơng pháp riêng lẻ
hoặc sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp để luận giải, đánh giá, làm sáng tỏ
vấn đề nghiên cứu.

3



6. Kết cấu dự kiến của Luận văn:
Luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp trên địa
bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2008-2013
- Chƣơng 4: Giải pháp thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp trên địa
bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Tài liệu nghiên cứu chuyên sâu
- Nguyễn Mạnh Toàn (Trƣờng ĐHKT- ĐH Đà Nẵng) (2010) Các nhân
tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa
phương của Việt Nam.
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định những nhân tố chủ yếu giúp thu
hút vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài vào một địa phƣơng của Việt Nam. Sau khi
nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận và thực hiện phỏng vấn các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài, tác giả đã xác định đƣợc 8 nhân tố phân thành 4 nhóm phục vụ
cho việc nghiên cứu. 300 bản câu hỏi điều tra đã đƣợc gửi đến các công ty có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh
để khảo sát. Kết quả điều tra cho thấy một số nhân tố đƣợc đánh giá là quan
trọng hơn các nhân tố khác. Trong đó cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sự ƣu đãi và hỗ
trợ của chính quyền địa phƣơng, chi phí hoạt động thấp là những nhân tố quan
trọng nhất có ảnh hƣởng mang tính quyết định khi nhà đầu tƣ nƣớc ngoài xem

xét lựa chọn địa điểm đầu tƣ tại Việt Nam.
Hạn chế: Có thể có một mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các nhân tố, ví dụ
sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ kéo theo sự phát triển của các nhân tố
khác và ngƣợc lại vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu sâu.
- Nguyễn Thị Ninh Thuận và TS. Bùi Văn Trịnh (NXB ĐH Cần Thơ)
(2012) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ.
Nghiên cứu đã đánh giá về thực trạng môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh
của doanh nghiệp vào các khu công nghiệp của Cần Thơ; tìm hiểu các yếu tố

5


ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ của DN vào KCN và đề xuất các giải pháp thu hút
đầu tƣ vào khu công nghiệp Cần Thơ trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu tìm
ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ đối với DN trong KCN gồm: Vị
trí, địa điểm thành lập KCN thuận lợi sản xuất kinh doanh, nguồn nguyên liệu ổn
định cho sản xuất, và chính sách thu hút đầu tƣ; đối với các DN ngoài KCN
gồm: Chi phí xử lý nƣớc thải trong KCN cao, vị trí hiện tại thuận lợi cho SXKD
hơn trong KCN, thuê/mua mặt bằng ngoài KCN có lợi hơn.
- TS. Nguyễn Thị Tƣờng Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013), Nghiên cứu
định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Ƣu điểm: Nghiên cứu đã chỉ ra những đặc thù cơ bản nhất của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn từ 2000 đến nay. Lƣợng vốn FDI
tăng mạnh so với các nền kinh tế phát triển hơn trong khu vực, tuy nhiên điều
đáng lo ngại là nguồn vốn này lại tập trung quá nhiều vào lĩnh vực bất động
sản. Nghiên cứu cũng chỉ ra những thay đổi rõ rệt trong chuyển dịch xu hƣớng
đầu tƣ từ khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng tới khu vực Duyên
hải Nam Trung bộ và đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian gần đây. Nhận

ra xu hƣớng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các vùng phát huy thế mạnh của
mình, cải thiện điểm yếu và có những kế hoạch lâu dài, tổng thể.
Phần phân tích định lƣợng đã chỉ ra những thay đổi trong quyết định
lựa chọn đầu tƣ, tiến tới những thị trƣờng mới, tốc độ tăng dân số cao, nguồn
lao động rẻ, và sẵn sàng chấp nhận những hạn chế về cơ sở hạ tầng. Ngoài ra,
việc hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn luôn là nhân tố quan trọng.
Chính sách chính phủ, mà cụ thể là chính sách đất đai, cung ứng dịch vụ công
và hỗ trợ đào tạo lao động là những nhân tố cho thấy ảnh hƣởng mạnh đến
FDI. Qua đây, nghiên cứu cổ vũ mạnh mẽ cho quá trình cải thiện và trong
sạch hóa bộ máy quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh.

6


Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc chỉ ra những lĩnh vực nào, địa
phƣơng nào đang thu hút dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chứ chƣa đƣa ra những
giải pháp để thu hút vốn cho từng địa phƣơng cụ thể.
- Nguyễn Hoàng Việt (2013) Marketing địa phương nhằm thu hút đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp ở các tỉnh, thành phố Việt Nam (Nghiên cứu
điển hình trường hợp tỉnh Hà Tĩnh)
Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu một khía cạnh cốt lõi của
marketing địa phƣơng là giá trị cung ứng cho các nhà đầu tƣ của một địa
phƣơng đƣợc xem xét nhƣ thế nào, cấu trúc của chúng trong phối thức
marketing địa phƣơng, thực trạng đánh giá marketing địa phƣơng qua chỉ số
sức hút đầu tƣ đối với trƣờng hợp tỉnh Hà Tĩnh và một số hàm ý giải pháp
marketing địa phƣơng để nâng cao chỉ số này.
- Ngoc Anh Nguyen and Thang Nguyen (2007) Foreign direct
investment in VietNam: An overview and analysis the determinants of spatial
distribution across provinces.
Nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tổng quan về đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài (FDI) tại Việt Nam và nỗ lực để xem xét tình trạng hiện tại nghiên cứu
kinh tế trên yếu tố quyết định của FDI và tác động của nó đến nền kinh tế của
Việt Nam. Chỉ ra tầm quan trọng của thị trƣờng, lao động và cơ sở hạ tầng
trong việc thu hút FDI. Chính sách của chính phủ đƣợc đo bằng chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tuy nhiên, dƣờng nhƣ không phải là một yếu tố
quan trọng ở cấp tỉnh. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài dƣờng nhƣ cƣ xử khác nhau
trong lựa chọn vị trí của đầu tƣ.
1.1.2. Các bài viết trên tạp chí, báo điện tử:
- Nguyễn Phúc Nguyên (2013) Nghiên cứu các nhân tố tác động đến
thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở Miền Trung.

7


Nghiên cứu này đi sâu phân tích các nhân tố tác động đến đầu tƣ vào các
khu công nghiệp dƣới góc nhìn của doanh nghiệp. Lấy ý tƣởng từ phân tích
hành vi đầu tƣ, bài báo sử dụng mô hình IVprobit để kiểm định các giả thuyết
nêu ra. Lợi ích kỳ vọng từ đầu tƣ, ảnh hƣởng của chính sách đến thu hút đầu tƣ
và sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ là các nhân tố chính làm nảy sinh
ý định đầu tƣ của các doanh nghiệp. Bài báo cũng nêu bật hiện trạng về hành vi
đãi ngộ của cơ quan hữu quan đối với các thành phần kinh tế. Bài báo hữu
dụng cho cả những ngƣời thực thi chính sách lẫn các doanh nghiệp.
- GS, TSKH. Nguyễn Mại (2014), “Để FDI đem lại nhiều hiệu quả hơn
trong năm 2014”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (số 2/2014).
Bài viết đƣa ra nhận định năm 2013 là năm khởi sắc trong thu hút
nguồn vốn FDI vào Việt Nam, tuy nhiên hạn chế là việc cải thiện môi trƣờng
đầu tƣ vẫn chƣa thực sự mạnh mẽ. Thủ tục hành chính trong đăng ký kinh
doanh, thuế, đất đai, môi trƣờng, xây dựng, hải quan… là những “nút thắt”
cần đƣợc tháo gỡ để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Tính ổn định, công khai,
minh bạch của hệ thống luật pháp vẫn là vấn đề chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi

của nhà đầu tƣ, khiến họ còn e ngại khi quyết định đầu tƣ. Bên cạnh vấn đề
thủ tục hành chính, chính sách thu hút FDI cũng chậm đƣợc đổi mới. Các ƣu
đãi đầu tƣ vẫn giữ nguyên nhƣ những năm đầu hội nhập quốc tế, trong khi
tình hình đã thay đổi cơ bản. Bài viết đã đƣa ra 4 gợi ý để FDI đem lại hiệu
quả hơn trong năm 2014: Thứ nhất, cần coi trọng tác dụng lan tỏa để tạo ra
giá trị gia tăng cao hơn đối với các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam; Thứ
hai, đối với các khu công nghiệp hiện đang phổ biến là đa ngành cần có định
hƣớng tiến đến chuyên nghiệp hóa một vài ngành; Thứ ba, đối với dự án FDI
mới cần bảo đảm phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ;
Thứ tư, cần hình thành liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp FDI với
doanh nghiệp trong nƣớc, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

8


- ThS. Nguyễn Thị Thƣơng (ĐH Kinh tế quốc dân), “Để tăng cường
thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Số
23/2013).
Nghiên cứu nêu lên những hoạt động FDI của Nhật Bản tại Việt Nam
từ năm 1989 đến năm 2012, những hạn chế về tổng vốn đầu tƣ, về cơ cấu
ngành, về hình thức đầu tƣ và địa bàn đầu tƣ. Từ đó, đƣa ra một số đề xuất để
thu hút hiệu quả hơn nữa nguồn vốn FDI của Nhật Bản: Thứ nhất, cải thiện
môi trƣờng đầu tƣ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tƣ; thứ
hai, hoàn thiện kết cấu hạ tầng; thứ ba, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu
tƣ; thứ tư, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hƣớng tập trung vào
một số ngành, sản phẩm trọng điểm; thứ năm, cần tăng cƣờng hỗ trợ, ƣu đãi
tài chính cho các dự án đã và đang đƣợc triển khai, tận dụng, thu hút triệt để
vốn đăng ký từ các tập đoàn, doanh nghiệp Nhật Bản; thứ sáu, tăng cƣờng và
có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao để đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp.

- Th.S Nguyễn Ngọc Mai (2013), “Bí quyết thu hút FDI tại Singapor và
kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Số 16/2013).
Bài viết đã đƣa ra một số bí quyết đã giúp Singapor trở thành điểm đến
hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ liên tục đầu tƣ vốn vào quốc đảo ngay cả trong
những năm gần đây kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng. Từ đó, tác giả đã
đƣa ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Một là, tiếp tục đẩy mạnh
công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến
đầu tƣ, kinh doanh; Hai là, công bố rộng rãi các quy hoạch đã đƣợc phê
duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tiếp cận thông tin
về quy hoạch để xây dựng kế hoạch đầu tƣ; Ba là, đẩy mạnh thu hút đầu tƣ
vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; lựa chọn các dự án tiềm năng hấp dẫn, có
tính khả thi cao theo các lĩnh vực ƣu tiên để đƣa vào danh mục dự án đối tác

9


công - tƣ (PPP), bố trí nguồn vốn ngân sách để đầu tƣ đối ứng cho các dự án
PPP kêu gọi nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; Bốn là, tập trung phát triển công nghiệp
hỗ trợ theo hƣớng tập trung vào một số ngành, sản phẩm trọng điểm; Năm là,
bên cạnh việc xúc tiến thu hút vốn FDI mới, cần tăng cƣờng hỗ trợ, ƣu đãi tài
chính cho các nhà đầu tƣ đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam; Sáu là,
tăng cƣờng và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao để đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp.
- TS. Nguyễn Đình Hiền, “Liên kết vùng - giải pháp tối ưu để thu hút
FDI”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (2013).
Bài viết đã nêu lên các giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI, dƣới góc độ
liên kết vùng: Một là, liên kết phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và thu hút FDI; Hai là, liên kết trong phát triển các
ngành kinh tế biển gắn với thu hút FDI; Ba là, liên kết trong đào tạo nhân lực,
nghiên cứu khoa học phục vụ thu hút FDI của vùng; Bốn là, liên kết trong ban

hành các chính sách khuyến khích thu hút đầu tƣ nói chung, FDI nói riêng.
- ThS. Hà Thị Cẩm Vân - ThS. Lê Mai Trang, “Nhận diện những điểm
nghẽn trong thu hút FDI vào Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (2013).
Nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng FDI
vào Việt Nam có dấu hiệu suy giảm trong thời gian gần đây. Cụ thể: Một là,
sự yếu kém của ngành công nghiệp phụ trợ; Hai là, lạm phát cao; Ba là, lao
động giá rẻ không còn là lợi thế; Bốn là, kết cấuhạ tầng yếu kém; Năm là, sự
rườm rà trong thủ tục hành chính. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thực tế bấy
lâu nay, chúng ta thu hút và hấp dẫn FDI đang chủ yếu dựa vào nhân công giá
rẻ, cùng những ƣu đãi về đất đai và thuế má, dễ dãi trong việc khai thác các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nên đã tiếp nhận không ít các nhà đầu tƣ có ý
đồ kiếm lợi nhuận ngắn hạn, chụp giật. Hậu quả tất yếu là nhiều doanh nghiệp
FDI gây ô nhiễm môi trƣờng và gian lận thuế, điển hình là hiện tƣợng chuyển

10


giá. Trong khi đó, khu vực FDI chƣa giúp đƣợc nhiều trong mục tiêu nâng
cao tính cạnh tranh cũng nhƣ trình độ phát triển kinh tế, thông qua những việc
nhƣ chuyển giao công nghệ, nâng cao hiệu suất và tạo liên kết tích cực giữa
doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa.
Do vậy, muốn thực hiện đƣợc những kỳ vọng biến FDI trở thành phƣơng
tiện để Việt Nam tiếp cận công nghệ nguồn, thị trƣờng lớn, kỹ thuật quản trị
hiện đại, hỗ trợ cho công cuộc phát triển đất nƣớc một cách bền vững, thì trƣớc
hết phải thu hút đƣợc đầu tƣ của các tập đoàn lớn, tập đoàn xuyên quốc gia. Mà
nhƣ vậy, chính sách phải ổn định, nhất quán, có thể tiên lƣợng, chú không nhƣ
hiện nay “Sáng đúng, chiều sai - sáng mai lại đúng!”. Môi trƣờng đầu tƣ phải
vừa thông thoáng, vừa minh bạch, nhất là có giải pháp hữu hiệu trong việc
chống hối lộ và tham nhũng…, thì mới thu hút đƣợc những nhà đầu tƣ có trách
nhiệm, biết cân bằng lợi ích, lợi nhuận, và trách nhiệm xã hội.

Tóm lại, Việt Nam cần phải làm cho bản thân mình tốt trƣớc, thì mới có
thể chọn lọc và thu hút đƣợc những nhà đầu tƣ tốt, trong đó có các nhà đầu tƣ
thuộc khu vực FDI. Phải làm cho họ không muốn, không thể, không dám
chuyển giá.
* Các nghiên cứu nêu trên phần nào đã nêu lên thực trạng thu hút đầu
tư, các nhân tố ảnh hưởng và đưa ra những giải pháp để thu hút đầu tư vào
KCN, vào địa phương. Tuy nhiên, các giải pháp trên có thể áp dụng cho Vĩnh
Phúc và KCN Bình Xuyên và mang lại hiệu quả hay không thì cần phải có sự
nghiên cứu chi tiết, cụ thể về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh
Phúc, của huyện Bình Xuyên, để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp, nâng
cao khả năng thu hút đầu tư… vào địa bàn huyện.
Các nghiên cứu trên cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về thu hút
đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc, chính vì vậy học viên chọn nghiên cứu đề tài: “Thu hút đầu tư vào các

11


khu công nghiệp trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” là phù hợp
và không trùng lặp.
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tƣ, thu hút vốn đầu tƣ
1.2.1. Đầu tư, vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm đầu tư và vốn đầu tư
a) Khái niệm đầu tư:
Do hoạt động đầu tƣ rất phong phú nên có nhiều cách hiểu về thuật ngữ này.
Theo Trần Xuân Tùng, khái niệm đầu tƣ thƣờng đƣợc sử dụng rộng rãi
để nói lên sự chi phí, sự hy sinh các nguồn lực hiện tại (vốn, tài nguyên, nhân
lực, khoa học - công nghệ...) vào hoạt động nào đó của con ngƣời nhằm thu
đƣợc lợi ích lớn hơn trong tƣơng lai.
Ở một góc độ khác, đầu tƣ đƣợc hiểu là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài

nguyên... trong một thời gian tƣơng đối dài nhằm thu lợi nhuận hoặc lợi ích
kinh tế - xã hội.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (Q1), Hà Nội, 1995. “Đầu tƣ là bỏ
vốn vào một doanh nghiệp, một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện
pháp nhƣ cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua
sắm thiết bị, xây dựng mới hoặc thực hiện việc hiện đại hoá mở rộng xí
nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng...”.
Theo Luật Đầu tƣ đƣợc Quốc hội khoá XI thông qua ngày 29/11/2005
và Chủ tịch nƣớc ký Lệnh số 32/2005/L/CTN công bố ngày 12/12/2005 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006 thì “Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tƣ theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan”. Cũng theo Luật này thì “vốn đầu tƣ là tiền và các tài
sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ
trực tiếp hoặc gián tiếp”.

12


Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất đầu tƣ là sự bỏ ra các nguồn lực vào
một công việc nào đó nhằm thu lợi lớn hơn trong tƣơng lai. Nhƣng không
phải bất kể một sự chi phí nào cũng đƣợc gọi là đầu tƣ. Có hai đặc trƣng để
phân biệt một hoạt động đƣợc coi là đầu tƣ đó là tính sinh lời và rủi ro. Thực
vậy, nếu ngƣời ta chỉ chi phí ra để mua một thứ hàng hoá cho tiêu dùng thông
thƣờng thì không thể có yếu tố đầu tƣ trong đó. Tuy nhiên, nếu hoạt động đầu
tƣ nào cũng sinh lời mà không có rủi ro thì mọi ngƣời đều trở thành nhà đầu
tƣ. Chính hai thuộc tính này đã phân hoá, sàng lọc các nhà đầu tƣ và thúc đẩy
xã hội phát triển. Ngƣời bỏ vốn đó đƣợc gọi là nhà đầu tƣ hay chủ đầu tƣ, họ
có thể là cá nhân, tổ chức hoặc nhà nƣớc.
b) Khái niệm vốn đầu tư:

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế
hay một quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tƣ xây dựng… đƣợc
gọi là vốn đầu tƣ. Vốn đầu tƣ là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy
trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tƣ thƣờng thực hiện
qua cá dự án đầu tƣ và một số chƣơng trình mục tiêu quốc gia với mục đích
chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lƣu động.
Theo Luật Đầu tƣ (2005) thì “Vốn đầu tƣ là tiền và các tài sản hợp pháp
khác để thực hiện các hoạt động đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc
gián tiếp”.
1.2.1.2. Quan niệm, nội dung thu hút vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá
a) Quan niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tƣ là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tƣ để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn
đầu tƣ bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về
hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật- xã hội, các nguồn tài nguyên, môi

13


trƣờng… để thu hút các nhà đầu ta đầu tƣ vốn, khoa học công nghệ… để sản
xuất kinh doanh nhằm đạt đƣợc một mục tiêu nhất định.
b) Nội dung thu hút vốn đầu tư
- Công tác quy hoạch: Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong
tƣơng lai. Quy hoạch chính là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện đƣợc
các định hƣớng phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng trong thời gian đến.
- Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tƣ: Là việc các cơ quan chức
năng đƣa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tƣ theo từng ngành
hoặc từng nhóm ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu nhƣ: Quy
hoạch- kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tƣ, địa điểm xây dựng… đƣợc
công bố rộng rãi cho mọi ngƣời, mọi đối tƣợng đƣợc biết để lựa chọn đầu tƣ.

- Phát triển cơ sở hạ tầng: Là đầu tƣ, xây dựng các hệ thống nhƣ giao
thông, cấp điện, cấp nƣớc, cây xanh… Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm
chi phí đầu tƣ, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao.
- Ban hành cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật
đƣợc nhà nƣớc ban hành nhằm khuyến khích đầu tƣ.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tƣ: Xúc tiến đầu tƣ là sử dụng các
biện pháp: Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, môi giới trung gian…
bằng nhiều hình thức nhƣ: Phát hành ấn phẩm, tổ chức hội nghị, hội thảo,
truyền tin, truyền hình, tổ chức gặp gỡ, quan cổng thông tin điện tử… để các
nhà đầu tƣ có cơ hội nắm bắt đƣợc thông tin, hiểu rõ về thông tin để có sự lựa
chọn và đƣa ra quyết định đầu tƣ.
c) Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư
- Vốn đăng ký;
- Vốn đầu tƣ thực hiện;
- Tỉ lệ vốn đầu tƣ thực hiện so với vốn đăng ký:
Tỉ lệ vốn thực hiện so với đăng ký (%) = (Vốn thực hiện/Vốn đăng ký)x 100 (%)

14


- Tỉ lệ dự án thực hiện so với đăng ký:
Tỉ lệ dự án thực hiện so với đăng ký (%) = (Dự án thực hiện/Dự án
đăng ký)x 100 (%)
- Vốn đầu tƣ bình quân của một dự án:
Vốn đầu tƣ bình quân của một dự án= Tổng vốn đầu tƣ/ Tổng số dự án
- Ngoài ra còn có cơ cấu vốn đầu tƣ theo loại hình doanh nghiệp, ngành
kinh tế, đối tác đầu tƣ.
1.2.1.3. Các nguồn vốn đầu tư thu hút
a) Nguồn vốn đầu tư trong nước
- Tiết kiệm của ngân sách;

- Tiết kiệm của doanh nghiệp;
- Tiết kiệm của dân cƣ;
b) Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
- Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (FDI)
+ Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài;
+ Doanh nghiệp liên doanh;
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh;
+ Các hình thức khác: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao,
hợp đồng xây dựng - chuyển giao kinh doanh, hợp đồng xây dựng chuyển giao.
- Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO).
1.2.2. Khu công nghiệp
1.2.2.1. Phân biệt khái niệm khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu
công nghệ cao
* Khu công nghiệp:

15


Theo Luật Đầu tƣ thì "Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa
lý xác định, đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ".
Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam, Tập 2, Hà Nội, 2002. Thì "Khu
công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, do chính phủ thành lập hay cho phép thành lập".
Cũng theo Từ điển Bách khoa Việt Nam "Trong quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, nhiều nƣớc trên thế giới đã khẳng định khu công nghiệp là
mô hình sản xuất công nghiệp có hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích. Việt nam
phát triển khu công nghiệp theo quan điểm toàn diện:
- Khu công nghiệp tác động đến đầu tƣ, đến sản xuất công nghiệp để xuất

khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nƣớc góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Việc kiểm soát chất thải công nghiệp bảo vệ môi trƣờng sinh thái có
điều kiện thực hiện tốt hơn.
- Trình độ tay nghề công nhân đƣợc nhân lên, sự chuyển giao công
nghệ tiên tiến trong công nghiệp đƣợc hình thành từ đây.
- Tiết kiệm nguồn lực phát triển hạ tầng, sử dụng đất có hiệu quả.
- Góp phần hình thành các đô thị vệ tinh mới, giảm bớt sự tập trung quá
cao vào các đô thị lớn hiện có, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng. Phát triển
khu công nghiệp không chỉ mang lại lợi ích kinh tế - xã hội mà còn mang ý
nghĩa an ninh quốc phòng".
Nhƣ vậy, khu công nghiệp đƣợc hiểu là nơi tập trung các hoạt động sản
xuất và phục vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và do
chính phủ quy định hay cho phép thành lập.
* Khu kinh tế:
Theo Luật Đầu tƣ "Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng
biệt với môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu

16


tƣ, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ".
Nhƣ vậy, có thể hiểu khu kinh tế là mô hình tổ chức "khu trong khu" nó bao
gồm các khu đô thị, cụm dân cƣ, các khu công nghiệp (công nghiệp nặng và
công nghiệp nhẹ), khu thƣơng mại, các khu du lịch - dịch vụ... Tất cả các
"Khu" này có quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau, là động lực của nhau và là
nền tảng cho sự phát triển bền vững. Đó là điều kiện quan trọng bậc nhất
trong quá trình thu hút đầu tƣ. Khu kinh tế có nội dung hoạt động kinh
tế rộng, đa chức năng, đan xen các yếu tố kinh tế với xã hội, phát triển công
nghiệp gắn với thƣơng mại dịch vụ và sự hình thành các khu dân cƣ, khu đô
thị, khu du lịch, khu thƣơng mại tự do... là điều kiện để sử dụng chung kết cấu

hạ tầng, thu hút đầu tƣ. So với khu công nghiệp thì khu kinh tế có nhiều đối
tƣợng quản lý khác nhau bao gồm yếu tố doanh nghiệp lẫn các yếu tố khác
nhƣ đô thị, du lịch, dân cƣ...với mô hình "khu trong khu" sẽ là một địa điểm
rất phù hợp cho việc áp dụng những chính sách thử nghiệm nhƣ: Tiếp tục thực
hiện chủ trƣơng phân cấp, uỷ quyền quản lý từ Trung ƣơng cho địa phƣơng,
sự mở cửa một số lĩnh vực kinh tế hiện nay đang hạn chế đầu tƣ nƣớc ngoài,
một số loại hình kinh doanh chƣa từng đƣợc áp dụng tại Việt Nam hoặc các
vấn đề về thủ tục đầu tƣ, chế độ tài chính, quản lý xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh và cƣ trú, thủ tục hải quan... nhằm mục tiêu cải cách nền hành chính và
cải thiện môi tr ƣờng đầu tƣ theo hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế. Khi tác
động trở lại, những chính sách thử nghiệm này sẽ nhanh chóng hoàn thiện
môi trƣờng đầu tƣ và tăng tính hấp dẫn của khu kinh tế, đặc biệt là đối với các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Ở góc độ hẹp, khu kinh tế thực chất là một địa bàn
lãnh thổ thu nhỏ.Với một không gian kinh tế có thể đƣợc xem là tƣơng đối
độc lập và có khả năng "phát triển khép kín", nhƣng khu kinh tế không thể tự
tồn tại mà không cần đến một không gian kinh tế lớn hơn để
hình thành các thị trƣờng thiết yếu với những quan hệ kinh tế cần thiết. Quản

17


×