Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Phú Tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.83 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................3
5. Bố cục của đề tài..................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................. 4

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ ....................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ..................8
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử.........................................8
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử.................9
1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử......................................11

1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ....................... 13
1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.............................13
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử..
13

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG ĐIỆN TỬ .................................................................................. 16
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài...................................................................16
1.3.2. Các nhân tố bên trong................................................................... 19

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI ....................................... 23



2.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA VIETINBANK - CHI
NHÁNH PHÚ TÀI ............................................................................... 23
2.1.1.Sơ lược về lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam Chi nhánh Phú Tài ........................................... 23
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý............................................................... 26
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh......................................................29

2.2. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI VIETINBANK - CHI NHÁNH PHÚ TÀI .................................... 33
2.2.1.Tình hình chung về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở
Việt Nam.......................................................................................33
2.2.2. Thực trạng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Phú Tài 44

2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
KCN PHÚ TÀI ..................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI ............................................................ 64
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP......................................................64
3.1.1. Những cơ hội của Vietinbank Phú Tài.......................................... 65
3.1.2. Những thách thức của Vietinbank Phú Tài................................... 66

3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI VIETINBANK PHÚ TÀI ....................................................... 67
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử..................................67
3.2.2. Hoàn thiện chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử đang
cung cấp ................................................................................................. 69
3.2.3. Lựa chọn và phát triển kênh phân phối.........................................71



3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing...................................................74
3.2.5. Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở của dịch vụ NHĐT . 77
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................79
3.2.7. Tăng cường khả năng kiểm soát chi phí........................................82
3.2.8. Hoàn thiện chính sách định giá dịch vụ nhằm gia tăng hiệu quả dịch vụ
ngân hàng điện tử ................................................................................... 84
3.2.9. Hoàn thiện kỹ năng quản trị rủi ro trong hoạt động NHĐT..........86
3.2.10.Nâng cao khả năng nhận thức và sự hợp tác của khách hàng......87

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................88
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngân hàng Công Thương Việt Nam 88
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ...................................... 89
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ........................................................90

KẾT LUẬN........................................................................................... 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu

ATM

: Máy rút tiền tự động DVNH

BCKD

: Báo cáo kinh doanh


CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

E.B anking

: Dịch vụ ngân hàng điện tử

NHĐT

: Ngân hàng điện tử

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

POS


: Điểm chấp nhận thanh toán thẻ

PIN

: Mã số cá nhân

PTTT

: Phương tiện thanh toán

TTKDTM

: Thanh toán không dùng tiền mặt

TCTD

: Tổ chức tín dụng

Vietinbank

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam

Vietinbank Phú Tài

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Phú Tài

VN


: Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động

29

2.2

Tình hình cho vay vốn

31

2.3

Kết quả tài chính từ năm 2009-2011

32

2.4


Số máy ATM; POS và số thẻ trên đầu người ở

38

một số quốc gia năm 2010
2.5

Thu nhập từ dịch vụ Ngân hàng điện tử của

44

Vietinbank Phú Tài từ năm 2009 – 2011
2.6

Số lượng khách hàng tham gia dịch vụ ngân hàng

45

điện tử
2.7

Tình hình phát hành thẻ thanh toán của Chi nhánh

46

Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Công thương
Phú Tài
2.8


Số lượng máy ATM của Chi nhánh Ngân hàng

47

Thương mại cổ phần Công thương Phú Tài 2009
– 2011
2.9

Số lượng máy POS của VietinBank 2009-2011

47

2.10

Tình hình dịch vụ SMS Banking tại Vietinbank

48

Phú Tài
2.11

Tình hình

dịch vụ VietinBank at Home tại

48

Vietinbank Phú Tài
2.12


Tình hình dịch vụ Internet Banking tại Vietinbank

49

Phú Tài
2.13

Tình hình dịch vụ ATM Online tại Vietinbank
Phú Tài

50


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.14

So sánh danh mục sản phẩm dịch vụ NHĐT giữa

53

các Ngân hàng
2.15

So sánh mức độ tiện ích các sản phẩm dịch vụ


54

ngân hàng điện tử của VietinBank và các ngân
hàng khác
2.16

Danh mục sự kiện rủi ro trong hoạt động ngân
hàng điện tử tại Vietinbank Phú Tài giai đoạn
2009 – 2011

62


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

biểu đồ
2.1

Thị phần tổng số lượng thẻ năm 2010

36

2.2

Số lượng ATM và POS đến 30/6/2011


37

2.3

Giới tính

58

2.4

Độ tuổi

58

2.5

Nghề nghiệp

58

2.6

Dịch vụ đang sử dụng

58

2.7

Nguồn nhận biết thông tin


59

2.8

Tiện ích sử dụng

59

2.9

Lý do sử dụng dịch vụ

60

2.10

Lý do chưa sử dụng dịch vụ

60

2.11

Tần suất sử dụng mỗi tháng

61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


8

Với xu thế tất yếu của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế, vấn đề cạnh tranh được đặt ra cực kỳ quan trọng đối với hầu hết các lĩnh
vực trong nền kinh tế nước ta, trong đó cạnh tranh lĩnh vực ngân hàng rất
được chú trọng bởi hiện nay lĩnh vực ngân hàng Việt Nam còn khoảng cách
khá xa so với các nước trong khu vực và thế giới. Thêm vào đó, sự gia nhập
của các Ngân hàng nước ngoài, những tập đoàn Tài chính đa quốc gia với sự
dày dạn về kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ hiện đại…, đã làm cho các ngân
hàng trong nước đứng trước những thách thức to lớn. Vì vậy, để tồn tại và
phát triển thì các Ngân hàng Việt Nam phải có những nỗ lực hết mình để bắt
kịp tiến trình hiện đại hóa ngân hàng. Cùng lúc đó, Sự thâm nhập mạnh mẽ
của công nghệ thông tin, điện tử viễn thông vào ngành tài chính ngân hàng đã
tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới với hàm lượng công nghệ cao, trong đó có
dịch vụ ngân hàng điện tử.
Lợi ích đem lại của ngân hàng điện tử là rất lớn nhờ tính tiện ích, nhanh
chóng, chính xác và bảo mật. Đối với khách hàng, sử dụng dịch vụ ngân hàng
điện tử đem lại sự tiện nghi, tiết kiệm được thời gian và chi phí; đối với ngân
hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử không những tiết kiệm chi phí và
đem lại lợi nhuận mà còn giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn; như vậy đối với nền kinh tế dịch vụ ngân hàng
điện tử góp phần làm tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa, hiện đại
hóa hệ thống thanh toán và góp phần thúc đẩy sự phát triển của thương mại,
đặc biệt là thương mại điện tử .
Tuy nhiên, do đây vẫn là một dịch vụ mới mẻ nên mức độ quan tâm của
các tổ chức tín dụng có khác nhau, có nơi người ta nhắc đến nó như một cái
gì đó xa xôi, có nơi dịch vụ này lại được quan tâm đặc biệt và được coi là một



chiến lược cạnh tranh tất yếu trên bước đường phát triển của ngân hàng mà
điển hình là ở Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng đang nỗ lực
hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa, chú trọng phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử bên cạnh việc phát triển các dịch vụ truyền thống khác nhằm đáp
ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển.
So với các chi nhánh khác trong hệ thống, Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương chi nhánh KCN Phú Tài tuy tham gia vào lĩnh vực ngân
hàng điện tử muộn hơn, nhưng bước đầu đã thu được những kết quả nhất
định. Song, thực tiễn phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh KCN Phú Tài vẫn còn nhiều khó
khăn và hạn chế. Việc tìm ra biện pháp nhằm triển khai, phát triển thành công
dịch vụ ngân hàng điện tử là một yêu cầu đặt ra khá bức thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
GS.TS Trương Bá Thanh, tôi đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Phú
Tài” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này cần phải trả lời cho được các câu hỏi sau:
Thứ nhất: sự cần thiết của dịch vụ ngân hàng điện tử đối với các ngân
hàng thương mại trong nước.
Thứ hai: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại NHTMCP Công
Thương CN Phú tài như thế nào.
Thứ ba: Khi thực hiện dịch vụ này, ngân hàng và khách hàng gặp những
khó khăn, rào cản nào, hướng giải quyết như thế nào.
Bên cạnh việc trả lời các câu hỏi đó, nghiên cứu đề tài này còn nhằm đạt
được các mục tiêu sau:


-


Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển

dịch vụ Ngân hàng điện tử trong các ngân hàng thương mại.
-

Phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện

tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN
Phú Tài
-

Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp để hoàn thiện việc phát triển dịch vụ

Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh
KCN Phú Tài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến

việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh KCN Phú Tài.
- Phạm vi nghiên cứu:
o

Về mặt lý luận: Luận văn tập trung tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý

luận về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử, thực chất là các dịch vụ tiện
ích của các NHTM hiện đại với sự ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông.
o


Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh KCN Phú Tài trên cơ sở
hệ thống số liệu thu thập và xử lý trong thời gian từ năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung nghiên cứu nói trên đề tài sử dụng phương pháp
nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử, phương pháp toán,
thống kê, phương pháp so sánh và các phương pháp khác.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia thành ba chương như sau :


-

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ ngân

hàng điện tử.
-

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh KCN Phú Tài.
-

Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh KCN Phú
Tài.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng thu thập số liệu, phân
tích, nhận định và đề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô và
những người quan tâm.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, đầu tư và phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử là một trong những biện pháp gia tăng vị thế cạnh tranh của
một Ngân hàng thương mại Việt Nam trên thị trường. Và Dịch vụ NHĐT
cũng đang là một xu thế phát triển tất yếu trên thế giới. Để thúc đẩy quá trình
hội nhập, thu hút khách hàng cũng như giành lấy cơ hội trong kinh doanh, hầu
hết các ngân hàng trên thế giới đang không ngừng tăng cường và đưa ra các
dịch vụ tiện lợi, nhanh gọn và được hỗ trợ mạnh mẽ của các công nghệ hiện
đại như máy giao dịch tự động (ATM), máy thanh toán tại các điểm bán hàng
(POS), mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua mạng điện thoại,
máy tính cá nhân… Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và
truyền thông, của khoa học kỹ thuật, của công nghệ mới như Internet, mạng
điện thoại di động, Web... Khẳng định bằng những thành công trong những
năm qua, ngân hàng điện tử đã có những bước phát triển vượt bậc và trở thành
mô hình tất yếu cho hệ thống ngân hàng trong thế kỷ 21.
Jeff Bezos, người sáng lập amazon.com, nói với một nhà báo của


Business Week năm 1999 như sau: “Bình thường, 30% nguồn lực của một
ngân hàng được dùng cho bộ phận dịch vụ khách hàng, nhằm mục đích đem
lại cho khách hàng sự thoải mái, dễ chịu, 70% còn lại dùng cho hoạt động
tiếp thị. Nhưng với kinh doanh trực tuyến, bạn cần phải dành 70% nguồn lực
để đem lại sự dễ chịu cho khách hàng và chỉ có 30% để quảng bá về điều
đó”.
Trên thực tế, từ những phân tích, tổng hợp các dữ liệu đã thu thập được
trong quá trình thực tập, qua các bản điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn có

thể thấy được việc nâng cao hiệu quả hoạt động các tính năng của website là
mối quan tâm hàng đầu (5/6 phiếu phát ra). Một trong những tính năng quan
trọng nhất đó là tính năng dịch vụ khách hàng của trang web. Tăng cường
ứng dụng thương mại điện tử như là một công cụ hiệu quả để điều chỉnh chi
phí trong khi vẫn duy trì được các sản phẩm dịch vụ của mình.
Đối với nước ta, đây là lĩnh vực hoạt động mới, hầu hết các tổ chức tín
dụng và các văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước và một số Bộ, ngành
chưa đáp ứng để ứng dụng hoạt động dịch vụ của ngân hàng điện tử, ngoại
trừ một số phần trong nghiệp vụ tín dụng ngân hàng phát triển riêng biệt và
một số dịch vụ nhất định như: xây dựng và phát triển trang Web cho ngân
hàng mình; home banking; ngân hàng qua mạng điện thoại di động (Mobile
banking).
Bên cạnh những mặt đạt được, thì các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam mới chỉ phát triển ở mức độ nhất định, khách hàng chủ yếu là các
TCTD, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế còn ít và chỉ tham gia quan hệ mang
tính chất tư vấn, tham khảo, và tìm kiếm thông tin là chủ yếu. Việc khai thác
được điểm mạnh và lợi thế tuyệt đối của một ngân hàng điện tử là cung cấp
sản phẩm dịch vụ mới, đa dạng và có tính tiện lợi, tiện ích cao, nhanh chóng,
chính xác, mang tính ngân hàng điện tử hiện chưa làm được.Vì vậy phát triển


dịch vụ ngân hàng điện tử đã dành được nhiều sự quan tâm và đánh giá của
nhiều học giả. Luận văn sử dụng một số kết quả nghiên cứu dưới đây để làm
nền tảng lý luận và minh chứng cho những nhận định được trình bày trong
luận văn. Cụ thể như sau:
1.

“ Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đối với khách hàng

cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng”,

năm 2012, tác giả Hồ Diễm Thuần. Kết quả nghiên cứu là đã tổng hợp một số
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, kết hợp với việc trao đổi với các
chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng, kiểm định thang đo để hình thành thang đo
đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đối với khách hàng cá nhân tại
VietinBank chi nhánh Đà Nẵng, đồng thời góp phần bổ sung vào hệ thống lý
thuyết về đo lường chất lượng dịch vụ của các ngân hàng khác trên địa bàn.
Nghiên cứu cần được tiếp tục triển khai thêm ở đối tượng khách hàng doanh
nghiệp, trên một mẫu rộng hơn để các đánh giá về chất lượng dịch vụ ngân hàng
điện tử trở nên đầy đủ hơn. Ngoài ra nghiên cứu cũng có thể áp dụng kiểm định
thang đo theo 5 yêu cầu của Hair và cộng sự, 2009, đó là: (1) Hệ số tin cậy tổng
hợp (Composite Reliability); (2) tổng phương sai trích được (Variance
Extracted); (3) tính đơn hướng (Unidimensionality; (4) giá trị hội tụ (Convergent
Validity); và (5) giá trị phân biệt (Discriminant Validity) và có hướng nghiên
cứu mới về chất lượng dịch vụ như cần xem xét các yếu tố đánh giá chất lượng
dịch vụ khác chứ không chỉ là sự hài lòng của khách hàng để có chiến lược chất
lượng cho dịch vụ hiệu quả.
2. “ David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội. Nội dung của nghiên cứu này phần nào đã trình bày được các
nội dung cơ bản về nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại, là nền tảng lý luận cho
luận văn.


3.

“Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại chi nhánh Ngân hàng TMCP

Công Thương Đà Nẵng”, năm 2011, tác giả Lê Thị Triều Thúy. Nghiên cứu đã
hệ thống hóa được các lý luận cơ bản và đưa ra một số giải pháp về Phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử.
4.


“Bảo mật và an toàn thông tin - Một trọng tâm trong lĩnh vực phát

triển CNTT ngân hàng”, năm 2008, Tạp chí ngân hàng thông qua cuộc phỏng
vấn ông Nguyễn Văn Xuân - Phó Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng.
Qua đây ông đã đưa ra một số nhận xét, ý kiến cơ bản về rủi ro trong ngân hàng
điện tử hiện nay.
5.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng thông tin, số liệu báo cáo của

Vietinbank chi nhánh Phú Tài để làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2009-2011.
Từ các thông tin và dữ liệu này, tác giả đã chọn lọc, tổng hợp, phân tích
các thông tin phù hợp để phục vụ cho quá trình nghiên cứu thực trạng và đưa
ra các cơ sở hợp lý, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử tại chi nhánh.


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1.

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử
Ngân hàng điện tử là hình thức của ngân hàng nơi quỹ được chuyển
thông qua việc trao đổi tín hiệu điện tử giữa các tổ chức tài chính, hơn là một

cuộc trao đổi bằng tiền mặt, séc, hoặc công cụ chuyển nhượng khác. Các
quyền sở hữu của các quỹ và chuyển tiền giữa các tổ chức tài chính được ghi
lại trên các hệ thống máy tính kết nối giữa các đường dây điện thoại.
Ngân hàng điện tử được định nghĩa là việc cung cấp tự động của ngân
hàng truyền thống và sản phẩm mới và các dịch vụ trực tiếp cho khách hàng
thông qua điện tử, các kênh truyền thông tương tác. Ngân hàng điện tử bao
gồm hệ thống cho phép các tổ chức tài chính khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp để truy cập tài khoản, giao dịch kinh doanh, hoặc có được thông tin về
sản phẩm tài chính và dịch vụ thông qua một mạng công cộng hay tư nhân,
bao gồm cả mạng Internet. Khách hàng truy cập các dịch vụ ngân hàng điện
tử bằng cách sử dụng một thiết bị điện tử thông minh, chẳng hạn như một
máy tính cá nhân (PC), trợ lý cá nhân kỹ thuật số (PDA), máy rút tiền tự động
(ATM), kiosk, hoặc cảm ứng điện thoại Tone.
Khái niệm tổng quát nhất về Ngân hàng điện tử hay chính xác hơn là các
dịch vụ ngân hàng điện tử có thể được diễn đạt như sau: Dịch vụ ngân hàng
điện tử (Electronic Banking viết tắt là E-Banking) là các dịch vụ ngân hàng
mà các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên quá trình xử lý và
chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng. [1],
[7]


Dịch vụ ngân hàng điện tử, hiểu theo nghĩa trực quan đó là một loại dịch
vụ ngân hàng được khách hàng thực hiện nhưng không phải đến quầy giao
dịch gặp nhân viên ngân hàng. Hiểu theo nghĩa rộng hơn đây là sự kết hợp
giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông
tin và điện tử viễn thông. E-Banking là một dạng của thương mại điện tử
(electronic commerce hay e-commerce) ứng dụng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Cũng có thể hiểu cụ thể hơn, E-Banking là một hệ thống phần
mềm tin học cho phép khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực hiện một
số giao dịch ngân hàng thông qua phương tiện điện tử (công nghệ thông tin,

điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc
công nghệ tương tự).
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử
Năm 1989, Ngân hàng tại Mỹ (WellFargo), lần đầu tiên cung cấp dịch
vụ ngân hàng điện tử qua mạng, đến nay có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm,
thành công cũng như thất bại trên con đường xây dựng hệ thống ngân hàng
điện tử hoàn hảo, phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Tổng kết những mô hình
đó, nhìn chung hệ thống ngân hàng điện tử được phát triển qua các giai đoạn
sau:
- Giai đoạn 1: Quảng cáo trên Internet (Brochure-ware) là giai đoạn đơn
giản nhất của ngân hàng điện tử. Hầu hết các ngân hàng khi mới bắt đầu xây
dựng ngân hàng điện tử là thực hiện theo mô hình này. Việc đầu tiên chính là
xây dựng một website chứa những thông tin về ngân hàng, về sản phẩm lên
trên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc…, thực chất ở đây chỉ
là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống như báo
chí, truyền hình… mọi giao dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống
phân phối truyền thống, đó là các chi nhánh ngân hàng.


-

Giai đoạn 2: Tra cứu thông tin hay vấn tin tài khoản qua mạng
1 sử dụng internet như
( Internet Banking information) là giai đoạn mà ngân hàng
một kênh phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài
khoản, nhận thông tin giao dịch chứng khoán… Internet ở đây chỉ đóng vai trò
như một dịch vụ cộng thêm vào để tạo sự thuận lợi thêm cho khách hàng. Hầu
hết các ngân hàng vừa và nhỏ đang ở hình thái này.
-


Giai đoạn 3: Hoạt động ngân hàng qua Internet (Internet Banking) là

giai đoạn các hoạt động nghiệp vụ với các xử lý cơ bản của ngân hàng cả ở phía
khách hàng và phía người quản lý đều được tích hợp với Internet và các kênh
phân phối khác. Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và
chức năng của ngân hàng với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của
khách hàng đối với ngân hàng. Hơn thế nữa, sự phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa
hội sở ngân hàng và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng internet, mạng
không dây… giúp cho việc sử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng đựơc nhanh
chóng và chính xác hơn. Internet và khoa học công nghệ đã tăng sự liên kết, chia
sẽ thông tin giữa ngân hàng, đối tác, khách hàng, cơ quan quản lý…
-

Giai đoạn 4: Dịch vụ ngân hàng điện tử e-bank (Electronic Banking) là

giai đoạn mà các dịch vụ ngân hàng được cung cấp trực tuyến hay dịch vụ ngân
hàng điện trong nền kinh tế điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình
kinh doanh và phong cách quản lý. Những ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh
thực sự của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho
khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước ban đầu là cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ hiện hữu thông qua nhiều kênh riêng biệt, ngân hàng có thể sử
dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp nhiều giải pháp khác nhau cho từng
đối tượng khách hàng riêng biệt.[7]


1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử
Các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại có thể là các dịch vụ hoàn toàn
mới hoặc cũng có thể là những dịch vụ truyền thống nay được nâng cấp trên
nền tảng công nghệ hiện đại. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại đang
được ứng dụng hiện nay:

-

Thanh toán qua POS (Point of sale): Đây là hình thức thanh toán

không dùng tiền mặt thông qua việc sử dụng kết nối giữa thiết bị đọc thẻ (Card
reader) - còn gọi là máy quẹt (cà) thẻ/ hoặc POS với thẻ ngân hàng. Qua đó, hệ
thống tự động trích tiền từ tài khoản của người mua trả cho người bán ngay. Sử
dụng hình thức này chủ thẻ có thể thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, rút tạm ứng
tiền mặt tại bất kỳ điểm chấp nhận thẻ nào.
-

Dịch vụ cung cấp qua ATM (Automated Teller Machine): Thiết bị

ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách
hàng thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị tương thích,
giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền
hàng hóa dịch vụ.
- Home Banking: là sản phẩm có tính bảo mật cao nhờ hoạt động trên
mạng thông tin liên lạc cục bộ giữa ngân hàng và khách hàng (mạng Intranet)
cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản với ngân
hàng mà không cần đến ngân hàng. Nhờ dịch vụ này, khách hàng tiết kiệm tối
đa chi phí đi lại, chi phí thời gian mà vẫn được đảm bảo thỏa mãn nhu cầu
như kênh phân phối truyền thống. Ngoài ra dịch vụ này còn cung cấp các
thông tin về tỷ giá, lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các chương trình khuyến
mại…
-

Phone Banking: cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại cố định.

Khách hàng có thể thực hiện các lệnh chuyển tiền, thanh toán hoá đơn dịch vụ,

tìm hiểu các thông tin về tỷ giá hối đoái, giá vàng, giá chứng khoán, các


giao dịch gần nhất và số dư tài khoản hiện tại của mình mọi lúc mọi nơi kể cả
ngoài giờ hành chính.
-

Mobile Banking: Để thích ứng với sự phát triển của mạng thông tin di

động, các ngân hàng Việt Nam đã nhanh chóng đưa ra thị trường sản phẩm
Mobile Banking – sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại di
động. Không chỉ thực hiện chức năng truy cập thông tin hay thực hiện các giao
dịch thông thường, khách hàng còn có thể thực hiện chức năng thanh toán khi
vào các siêu thị, cửa hàng hay khi đi du lịch trong nước. Hơn thế nữa, với quy
trình Mobile Banking, khách hàng còn có thể nhận được thông tin từ ngân hàng
bằng cách gửi tin nhắn yêu cầu đến số điện thoại quy ước của ngân hàng để nhận
lại tin nhắn trả lời. Mỗi khi có giao dịch thực hiện trên tài khoản của mình, tổng
đài của ngân hàng sẽ tự động gửi tin nhắn thông báo đến điện thoại di động của
khách hàng.
-

Internet Banking: cung cấp tự động các thông tin về sản phẩm dịch vụ

ngân hàng qua mạng Internet. Để tham gia, khách hàng đăng ký với ngân hàng
sử dụng dịch vụ này để được cấp mật khẩu và tên truy cập. Với máy tính kết nối
Internet, ở bất cứ đâu hay vào bất cứ thời điểm nào, khách hàng cũng có thể truy
cập vào website của ngân hàng để được cung cấp thông tin, thực hiện các giao
dịch tài chính. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website khác để mua
hàng và thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng. Tuy nhiên, khác với các dịch
vụ ngân hàng điện tử khác, Internet banking đòi hỏi ngân hàng phải có một hệ

thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với các rủi ro an ninh trên phạm vi toàn cầu.
Điều này là tương đối khó khăn đối với các ngân hàng Việt Nam vì xây dựng
một hệ thống bảo mật như vậy là rất tốn kém. Đây cũng là lý do vì sao dịch vụ
này ở Việt Nam chưa thực sự phát triển.


1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
Khái niệm về phát triển dịch vụ NHĐT có thể được tiếp cận từ nhiều
khía cạnh khác nhau: Từ khía cạnh ngân hàng thương mại, từ phía khách
hàng, hay từ khía cạnh nền kinh tế. Tuy mỗi khía cạnh tiếp cận có cách hiểu
khác nhau, song về cơ bản có thể khái quát sự phát triển của dịch vụ NHĐT
như sau:
Phát triển dịch vụ NHĐT là sự tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ
ngân NHĐT và gia tăng tỷ trọng thu nhập từ các dịch vụ này trên tổng thu
nhập của ngân hàng, nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ bảo đảm
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng dựa trên cơ sở
kiểm soát rủi ro và gia tăng hiệu quả kinh doanh phù hợp với mục tiêu và
chiến lược kinh doanh của ngân hàng qua từng thời kỳ.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ ngân hàng
điện tử
a. Mở rộng quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử
Mở rộng quy mô dịch vụ NHĐT là làm gia tăng lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ NHĐT, gia tăng lượng dịch vụ NHĐT được cung cấp, gia tăng
các kênh phân phối nhằm gia tăng lượng giá trị từ những dịch vụ NHĐT đã
cung cấp, tăng thêm thu nhập cho ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ
NHĐT. Lợi ích lớn nhất mà các dịch vụ NHĐT mang lại cho ngân hàng là lợi
nhuận. Khó có thể xây dựng một chỉ tiêu định lượng để đo được toàn bộ lợi
nhuận mà các hoạt động dịch vụ đóng góp vào tổng thu nhập của ngân hàng
vì có những hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử chỉ để hỗ trợ chéo cho các

hoạt động bán buôn, tạo ra nguồn vốn cho hoạt động bán buôn, tăng cường
uy tín, vị thế cho ngân hàng. Những thu nhập cụ thể có thể đánh giá được từ
các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử là: phí phát hành và thanh toán thẻ,


phí dịch vụ Internet banking và các loại phí dịch vụ khác. Vì vậy, chỉ tiêu
phản ánh về mở rộng quy mô dịch vụ NHĐT là:
-

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
- Doanh số sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử

-

Doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử, tỷ trọng thu từ hoạt động ngân

hàng điện tử trên tổng thu nhập ngân hàng.
- Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Tốc độ tăng trưởng của những chỉ tiêu nói trên
b. Hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm
Phát triển dịch vụ NHĐT là tiến hành cung cấp những dịch vụ hoàn toàn
mới, có chất lượng, nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
đa dạng hóa của sản phẩm dịch vụ NHĐT
Phát triển kênh phân phối và phương thức cung cấp dịch vụ, để sản
phẩm dịch vụ NHĐT đến gần người dân hơn, trở nên quen thuộc, và là nhu
cầu không thể thiếu.
Như vậy, chỉ tiêu phản ánh về hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm là thị phần
dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng, tốc độ gia tăng thị phần, sự phát
triển của hệ thống ATM, điểm bán hàng chấp nhận thẻ (POS).
c. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử

Nâng cao chất lượng dịch vụ NHĐT là một yêu cầu tất yếu, mang tầm
chiến lược của ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập quốc tế. Để nâng
cao chất lượng dịch vụ NHĐT, cần phát triển những dịch vụ ngân hàng điện
tử mới và cải tiến, nâng cấp những dịch vụ ngân hàng đã có. Muốn vậy, phải
cải biến về chất, tạo ra nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử với chất
lượng khác nhau, phải thay đổi tính năng của dịch vụ, đảm bảo cho việc sử
dụng dịch vụ một cách thuận lợi và an toàn, cần đổi mới và hoàn thiện các


dịch vụ liên quan, rút gọn thủ tục, nâng cao tác phong phục vụ của đội ngũ
cán bộ, viên chức, nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử là yếu tố quan trọng nhất để thu
hút được khách hàng đến với ngân hàng. Do đó, để nâng cao chất lượng dịch
vụ ngân hàng điện tử cần phải lưu tâm đến những tiêu chí sau:
- Thủ tục đơn giản, nhanh chóng
Nhu cầu chu chuyển vốn của xã hội ngày một gia tăng, ngân hàng cần
phải đáp ứng được yêu cầu đó. Vì thế, một khi hệ thống công nghệ ngân hàng
chưa thỏa mãn được tính kịp thời của các giao dịch, sản phẩm dịch vụ ngân
hàng chưa thuận tiện, đơn giản và nhanh chóng thì vẫn chưa được đánh giá là
có chất lượng.
Tóm lại, đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, các NHTM đã
và đang củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, sử dụng nó
như một công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Từ đó hình thành nền tảng phát triển
vững chác để vững bước tiến lên trên con đường hiện đại hóa nhằm đáp ứng
những đòi hỏi cấp thiết của khách hàng trong quá trình hội nhập khu vực và
thế giới.
- Độ thoả mãn của khách hàng:
Dịch vụ NHĐT được đánh giá là có chất lượng và hiệu quả, thì phải
thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng về sự tiện ích và giá cả hợp lý.
- Độ chính xác

Tất cả các giao dịch của khách hàng tại ngân hàng đều liên quan đến tiền
tệ. Do đó, mọi khách hàng đều muốn ngân hàng đảm bảo rằng tất cả các giao
dịch phải được thực hiện một cách chính xác, giảm thiểu các sai sót, các lỗi
kỹ thuật của hệ thống truyền tải thông tin và rủi ro trong quá trình giao dịch.
Nếu quy trình xử lý các giao dịch thường xảy ra sai sót sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng dịch vụ, gây tổn thất về uy tín, thu nhập của ngân hàng, mất


lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ NHĐT. Ngược lại, khi tính chính xác
của các giao dịch trong thực tiễn được đảm bảo, thì chất lượng dịch vụ NHĐT
mới được nâng cao.
d. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử
Việc chấp nhận áp dụng các phương tiện trong phân phối các dịch vụ
NHĐT mang lại rất nhiều tiện ích cho các bên tham gia. Tuy vậy, Do tính
chất phức tạp và tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ nên mức độ rủi
ro trong kinh doanh cũng gia tăng. An toàn và bảo mật thông tin, bảo mật
nguồn dữ liệu là vấn đề rất quan trọng, mang ý nghĩa quyết định đến sự tồn
tại và phát triển không chỉ của riêng dịch vụ NHĐT mà còn ảnh hưởng đến
tất cả các hoạt động khác của ngân hàng.
Độ an toàn của dịch vụ ngân hàng điện tử gồm: An toàn đối với số tiền
trong tài khoản, an toàn trong thanh toán cho khách hàng.v.v..
1.3.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN

HÀNG ĐIỆN TỬ
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là yếu tố đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến mọi
hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Các Ngân hàng ở các quốc gia trên

thế giới muốn áp dụng dịch vụ NHĐT khi tính pháp lý của nó được thừa nhận
(biểu hiện cụ thể bằng sự thừa nhận các giao dịch điện tử, các thanh toán điện
tử, chứng từ điện tử,...) và có các cơ quan xác thực (chứng nhận chữ ký điện
tử). Môi trường pháp lý ổn định có tác động tích cực đến các loại hình dịch
vụ mới này vì nó đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng cũng như cho khách
hàng. mặc dù trong thời gian vừa qua hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh
toán đã cải thiện nhiều, song vẫn được đánh giá là chưa đầy đủ và đồng bộ,
đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thanh toán điện tử và thương mại điện


tử. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực thanh toán vẫn còn
những điểm cần phải tiếp tục được chỉnh sửa, thay thế để có thể phù hợp với
thông lệ quốc tế và nhu cầu của người sử dụng. Ngoài ra, với tốc độ phát triển
mạnh mẽ về CNTT và sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, nền tảng pháp lý cần được hoàn chỉnh gấp để bao hàm cả các loại hình
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải là ngân hàng, các tổ chức
CNTT cung ứng những sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các ngân hàng, các tổ
chức làm dịch vụ thanh toán,…
b. Môi trường công nghệ
Công nghệ càng hiện đại bao nhiêu thì vấn đề bảo mật càng trở nên cấp
thiết bấy nhiêu. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử đồng nghĩa với việc
quản trị rủi ro trở thành một thách thức với các ngân hàng. Một khi chưa đảm
bảo đủ các biện pháp phòng chống gian lận và vấn đề bảo mật thông tin, các
ngân hàng sẽ vẫn dè dặt khi tung ra các gói dịch vụ mới tiên tiến hay thậm chí
là giới hạn các dịch vụ này để đảm bảo các giao dịch trong tầm kiểm soát. Về
phía khách hàng, trong điều kiện cùng với sự phát triển của công nghệ thông
tin thì xuất hiện hàng loạt tội phạm an ninh mạng (hacker), những người này
chuyên đột nhập vào tài khoản của người sử dụng để ăn cắp tiền bằng những
hoạt động hết sức tinh vi, do đó niềm tin vào sự an toàn của việc sử dụng các
dịch vụ điện tử chưa cao, nên những giao dịch có giá trị lớn vẫn thường được

thực hiện qua các kênh dịch vụ truyền thống.
c. Môi trường kinh tế - xã hội
Các yếu tố như tốc độ phát triển kinh tế xã hội, thay đổi cơ cấu kinh tế,
thu nhập của dân cư, các chính sách và chiến lược phát triển của nền kinh tế
quốc gia,...sẽ làm thay đổi bộ mặt của xã hội, là những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.


d. Thói quen dùng tiền mặt của người dân
Tiền mặt là một công cụ được ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã
trở thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp.
Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện nay là lực cản lớn trong
việc phát triển TTKDTM. Theo tính toán của Hiệp hội thẻ ngân hàng VN,
lượng tiền mặt được rút ra qua ATM mỗi năm khoảng 550.000 tỷ đồng (6a).
Tâm lý ngại trải nghiệm những công nghệ mới cùng với sự mù mờ về
thông tin đã khiến đa số người dân vẫn ưa chuộng tiền mặt. Bản thân các chủ
thẻ cũng ngại quẹt thẻ vì phải nhớ password, có khi phải quẹt đi quẹt lại và
quan trọng hơn là phải bỏ thời gian tìm hiểu và học cách sử dụng thẻ. Thêm
nữa, không thể phủ nhận một điều là khi thực hiện mua sắm qua thẻ, người
tiêu dùng rất khó ước đoán lượng tiền chính xác mình đã chi ra nên thường
phóng tay mua sắm. Chỉ đến khi kiểm tra số dư trên thẻ, thấy lượng tiền hao
hụt đáng kể họ mới giật mình điều chỉnh. Ở đây có một khái niệm mới, đó là
“cảm giác tiêu tiền”, tức là cái mà chỉ khi chi tiêu bằng tiền mặt người ta mới
ý thức được rõ rệt lượng tiền đang “biến mất” khỏi ví như thế nào, cái mà thẻ
tín dụng không thể hiện được. Vì vậy, một số đông người cho rằng sử dụng
tiền mặt sẽ có tác dụng làm họ “hãm bớt” việc chi tiêu mua sắm, và như vậy
sẽ tiết kiệm được nhiều tiền hơn. Một lý do nữa xuất phát từ vấn đề phí. Mặc
dù phí thanh toán đánh vào các đơn vị kinh doanh thẻ, nhưng các đơn vị này
lại “chia sẻ” một phần phí đáng kể cho khách hàng, vì thế không khuyến
khích người dân thanh toán bằng thẻ.

e. Các đơn vị cung cấp dịch vụ kinh doanh cho khách hàng chưa mặn
mà với việc chấp nhận thanh toán qua thẻ
Các siêu thị, cửa hàng, trung tâm mua sắm, khách sạn, bệnh viện, nhà ga,
bến tàu, xe... đều không ưa chuộng POS cho dù các ngân hàng lắp đặt miễn
phí thiết bị này. Điểm mấu chốt ở đây là vấn đề không muốn công khai doanh


×