Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình ( nghiên cứu trường hợp thị trấn vân đình, huyện ứng hòa, thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VƢƠNG THỊ THẮM

TRUYỀN THÔNG VỚI NHÓM PHỤ NỮ
BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trường hợp thị trấn Vân Đình,
Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

VƢƠNG THỊ THẮM

TRUYỀN THÔNG VỚI NHÓM PHỤ NỮ
BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trường hợp thị trấn Vân Đình,
Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội)
Chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Quỳnh Nam

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Mai Quỳnh Nam;
Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đảm bảo
tính khách quan, khoa học, mọi kết quả đều dựa trên quá trình khảo sát và thực
địa trên thực tế. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tác giả

Vƣơng Thị Thắm


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực không
ngừng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của thầy cô, gia đình, bạn bè cũng như chính quyền địa phương và các cơ
quan đoàn thể tại địa bàn nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Mai Quỳnh
Nam đơn vị công tác: Viện Nghiên cứu con người Thầy đã trực tiếp hướng
dẫn tận tình, định hướng chuyên môn và truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy cô giáo đã
giảng dạy trực tiếp, cũng như các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học–
Trường đại học khoa học xã hội và nhân văn đã truyền tải những kiến thức
chuyên ngành trong suốt quá trình học tập để tôi có được nền tảng kiến thức
vững chắc.

Tôi xin cảm ơn chính quyền địa phương, cộng đồng/nhóm và các cá
nhân tại thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm
giúp đỡ và động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua để tôi hoàn
thành luận văn được tốt hơn.
Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm 2015
Học viên

Vƣơng Thị Thắm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ................................................................ 8
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 9
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................................... 10
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 11
7. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 12
NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................ 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 14
1.1. Các khái niệm ................................................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm truyền thông ................................................................................... 14
1.1.2. Các yếu tố của truyền thông ............................................................................ 15
1.1.3. Phân loại truyền thông .................................................................................... 17
1.1.4. Khái niệm bạo lực gia đình ............................................................................. 20
1.1.5. Khái niệm bạo lực gia đình đối với phụ nữ của Liên Hợp Quốc .................... 21

1.1.6. Truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình ....................................... 21
1.1.7. Công tác xã hội nhóm ..................................................................................... 22
1.2. Các lý thuyết ..................................................................................................... 24
1.2.1. Lý thuyết truyền thông .................................................................................... 24
1.2.2. Lý thuyết giới .................................................................................................. 26
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 28
CHƢƠNG 2. TRUYỀN THÔNG VỚI NHÓM PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA
ĐÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÓM VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG .. 30
2.1. Nhu cầu truyền thông của nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình ...................... 31
2.1.1. Nhu cầu của phụ nữ bị bạo lực gia đình.......................................................... 31
2.1.2. Nhu cầu của nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình về thể chất qua hiệu ứng
truyền thông nhóm .................................................................................................. 33


2.2. Các yếu tố trong truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình ......... 35
2.2.1. Nguồn truyền thông......................................................................................... 35
2.2.2. Thông điệp ...................................................................................................... 37
2.2.3. Kênh truyền thông ........................................................................................... 40
2.2.4. Người nhận ...................................................................................................... 41
2.2.5. Nhiễu ............................................................................................................... 45
2.2.6. Sự phản hồi...................................................................................................... 46
2.3. Nguyễn nhân dẫn tới bạo lực gia đình đối với phụ nữ. ................................ 48
2.4. Rào cản tiếp nhận truyền thông đối với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình ....... 61
2.5. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong truyền thông với nhóm phụ nữ
bị bạo lực gia đình ................................................................................................... 64
2.5.1. Nâng cao năng lực và nhận thức của nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình.............. 64
2.5.2. Người truyền thông ......................................................................................... 65
2.5.3. Kết nối các nguồn lực trong cộng đồng. ......................................................... 69
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN
THÔNG VỚI NHÓM PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI THỊ TRẤN

VÂN ĐÌNH - HUYỆN ỨNG HÕA - THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................. 71
3.1. Kết hợp truyền thông về phụ nữ bị bạo lực gia đình và truyền thông với
nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình ........................................................................... 71
3.2. Xây dựng và truyền thông nhóm nâng cao hiệu quả truyền thông. ............ 72
3.2.1. Thành lập nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình ................................................... 72
3.2.2. Nhân viên công tác xã hội thực hiện truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực
gia đình ...................................................................................................................... 75
3.2.3. Nâng cao hiệu quả truyền thông của các phương thức truyền thông .............. 79
3.3. Thành lập nhóm truyền thông trợ giúp đối với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia
đình. .......................................................................................................................... 84
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số từ nên tránh khi giao tiếp với phụ nữ bị bạo lực gia đình…….67
Bảng 2.2. Nguồn lực hỗ trợ phụ nữ bị bạo lực gia đình tại Thị trấn Vân Đình….70

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1.Các đơn vị truyền thông về BLGĐ ........................................................80
Biểu đồ 3.2.Các phương thức truyền thông về BLGĐ..............................................82


DANH MỤC VIẾT TẮT

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội


CTXH

Công tác xã hội

BL

Bạo lực

XHH

Xã hội học

BĐG

Bình đẳng giới

BLGĐ

Bạo lực gia đình


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa xây dựng đất nước văn minh giàu đẹp hơn, tuy nhiên cùng với sự phát triển nền
kinh tế, những vấn đề xã hội cũng nảy sinh và phát triển theo hướng ngày càng
phức tạp phá vỡ những giá trị truyền thống đặc biệt là các giá trị về gia đình, chưa
bao giờ bạo lực gia đình lại xảy ra nhiều với mức độ và tính chất ngày càng khó
kiểm soát đến vậy. Phần lớn nạn nhân của bạo lực gia đình là những người phụ nữ

và trẻ em vốn được coi là yếu thế hơn trong xã hội. Bạo lực gia đình hiện đang trở
thành vấn nạn không chỉ riêng Việt Nam mà trở thành vấn nạn trên toàn thế giới.
Trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người và Tuyên bố của Liên hợp
quốc về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ được thông qua ngày 20/12/1993 của Đại hội
đồng Liên Hợp Quốc đã nhấn mạnh: Phụ nữ được quyền thụ hưởng bình đẳng và
được bảo vệ tất cả các quyền con người, bao gồm quyền sống, bình đẳng, tự do, an
toàn cá nhân, quyền được bảo vệ bình đẳng trước pháp luật và quyền không bị tra
tấn hay đối xử, trừng phạt một cách độc ác, vô nhân đạo. Các quốc gia có nghĩa vụ
lên án bạo lực đối với phụ nữ và không được viện dẫn bất kỳ tập quán, truyền thống
hay lý do tôn giáo nào nhằm từ chối trách nhiệm xóa bỏ bạo lực. Các quốc gia phải
thực hiện trách nhiệm đầy đủ để phòng ngừa, điều tra và trừng trị các hành vi bạo
lực đối với phụ nữ theo pháp luật quốc gia. Điều này cho thấy tầm quan trọng của
việc chống lại bạo lực gia đình, đặc biệt là bạo lực gia đình đối với phụ nữ trong đó
chính chúng ta phải là hạt nhân tích cực đấu tranh đẩy lùi vấn nạn bạo lực gia đình
để bạo lực gia đình không thể xâm phạm đến nhân phẩm, đạo đức, sức khỏe của
mỗi con người.
Tại Thị trấn Vân Đình những năm qua bạo lực gia đình đã và đang diễn ra
với tốc độ nhanh chóng, tăng mạnh về số vụ và làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc
sống của người dân nơi đây. Theo đánh giá của Hội phụ nữ Thị trấn Vân Đình thì
bạo lực gia đình gia tăng làm ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự trên địa
bàn và để lại hậu quả nghiêm trọng đặc biệt là những vụ bạo lực về thể chất khiến
cho người bị bạo lực đa phần là phụ nữ chịu những tổn thương về thể chất, những

1


vụ việc nghiêm trọng còn đe dọa đến tính mạng và để lại thương tật suốt đời cho
người phụ nữ phá vỡ đi những giá trị gia đình. Theo thống kê cuối năm 2014 số vụ
bạo lực gia đình tại Thị Trấn Vân Đình tăng thêm 9 vụ so với năm 2013 là 22 vụ và
theo báo cáo đến tháng 6 năm 2015 thì số vụ bạo lực gia đình trên địa bàn là 25 vụ.

Điều này một lần nữa chứng minh rằng bạo lực gia đình đang ngày càng gia tăng về
số vụ, mức độ cũng như tính chất nguy hiểm hơn nữa còn làm ảnh hưởng sâu sắc
đến nhân phẩm, đạo đức, lối sống và hạnh phúc gia đình, cản trở đến sự phát triển
chung của toàn xã hội.
Truyền thông là một trong những phương pháp của công tác xã hội. Cho dù
hình thức tổ chức là gì đi chăng nữa thì truyền thông vẫn là yếu tố then chốt. Truyền
thông đối với tổ chức như là huyết mạch đối với con người. Truyền thông với nhóm
phụ nữ bị bạo lực gia đình là hoạt động nhằm hướng tới hỗ trợ người phụ nữ đến một
cuộc sống tốt đẹp hơn. Truyền thông là hoạt động cung cấp những thông tin quan
trọng và cần thiết đối với phụ nữ, những dạng bạo lực mà họ sẽ gặp phải, trau dồi kỹ
năng sống cần thiết, cách phòng tránh đối với những dạng bạo hành cụ thể, những
hiểu biết về các văn bản pháp luật, các chương trình hỗ trợ đối với họ để tăng năng
lực sống giúp họ có thể cân bằng tâm lý và có cái nhìn tích cực hơn với cuộc sống.
Con đường để đưa thông tin đến với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình chính
là truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình đó. Trên thực tế, truyền thông
về phụ nữ bị bạo lực gia đình được thực hiện rộng rãi và nhiều hơn so với truyền
thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực. Có thể thấy hoạt động này diễn ra xuyên suốt
nhưng không mang tính bền vững, những thông tin đưa đến với phụ nữ bị bạo lực
gia đình còn hạn chế và bị gián đoạn trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạp
chí, báo đài. Do vậy, việc thực hiện song song truyền thông về phụ nữ bị bạo lực gia
đình và truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình sẽ làm tăng hiệu quả quá
trình giảm thiểu bạo lực cũng như xóa bỏ hay tăng năng lực và kiến thức nhất định
cho phụ nữ bị bạo lực gia đình.
Tuy nhiên, từ trước tới nay công tác truyền thông chủ yếu tiếp cận theo góc
độ Xã hội học và có rất ít những những tác phẩm truyền thông với bạo lực gia đình.
Trong đề tài của cá nhân Tôi hướng đề tài tiếp cận theo góc độ công tác xã hội đây

2



là đề tài mới và quan trọng khác với những nghiên cứu xã hội học trước đó. Với
những lý do đưa trên, Tôi đã lựa chọn đề tài luận văn với tiêu đề: Truyền thông với
nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình (nghiên cứu trường hợp thị trấn Vân Đình,
Huyện Ứng Hòa,Thành phố Hà Nội)
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu quốc tế đã cho thấy bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình
là hệ thống có tình toàn cầu, tác động trong khoảng 20-50% số phụ nữ trên thế giới
(WHO,1998)
Bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình đã trở thành một nội dung quan trọng
trong tuyên bố hành động của Hội phụ nữ thế giới lần thứ IV tại Bắc Kinh năm
1995 và trong các văn bản của tổ chức Liên Hợp Quốc.
Từ ngày 4-6/12/2001, tại Phnôm Pênh-Campuchia đã diễn ra Hội nghị về
luật pháp phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình ở vùng tiểu Mê Kông,
Campuchia, Lào, Thái Lan, Việt Nam. Hội nghị đã thống nhất trên một số quan
điểm rằng: Bạo lực gia đình không phải là chuyện riêng của gia đình và phụ nữ
đang bị coi là phụ thuộc vào nam giới trên phạm vi toàn cầu.
Việc nghiên cứu truyền thông trên thế giới hiện nay được các nhà nghiên cứu
về báo chí và quan hệ công chúng đặc biệt quan tâm. Có thể kể ra những nghiên cứu
liên quan đến truyền thông như công trình nghiên cứu của:
David Croteau, William Hoyneys (2003), Media/ Society: industries, images,
and audiences (truyền thông/ xã hội: công nghệ, hình ảnh và công chúng), Pine
Forces Press: Cuốn sách đánh giá vai trò xã hội của các phương tiện truyền thông,
quá trình phát triển công nghệ truyền thông, ảnh hưởng của kinh tế, chính trị và
công chúng đối với các phương tiện thông tin đại chúng, tác động của toàn cầu hóa
đến phương tiện truyền thông.
Gail Dines and Jean M. Humez (2003) Gender, race, and class in media, a
text – reader (giới tính, chủng tộc và giai cấp trong truyền thông; cách tiếp cận tin
tức theo logic xã hội, Saga Publications, Inc: Các tác giả của cuốn sách mối quan hệ
giữa văn hóa, giới tính, chủng tộc, các khía cạnh xã hội, điều kiện xã hội và phương
tiện truyền thông; các tầng lớp xã hội được thể hiện trên các phương tiện truyền


3


thông đại chúng. Vấn đề giới tính, chủng tộc và giai cấp được thể hiện đan xen với
các vấn đề kinh tế, văn hóa trên các bài báo như vấn đề thể chế bao gồm: Kinh tế,
chính trị của các sản phẩm truyền thông, phân tích văn bản và mức độ sử dụng
phương tiện truyền thông.
Elena Yonah Rosen, Arli Paulin quesada, Sue Lockwood Summer (1998)
Changing the word throuh media education (Thay đổi thế giới thông qua giáo dục
truyền thông) Fulcrum Publishing. Cuốn sách là những bài học chi tiết, phân tích
vai trò của thông tin truyền thông trong việc đánh giá những vấn đề xã hội như:
Bạo lực, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, sức khỏe và con người.
Stanley J. Bazan (2006), Introduction to mas communication media literacy
and culture (giới thiệu về truyền thông đại chúng: giáo dục truyền thông và văn hóa
truyền thông), Mcgraw_Hill. Tác giả đề cập đến những kiến thức cơ bản về truyền
thông đại chúng, sự hiểu biết về văn hóa truyền thông, các ngành công nghiệp
truyền thông đại chúng và khán giả bao gồm: Các phương tiện truyền thông như:
Sách, Báo, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình, Internet: Tác giả đề cập văn hóa
truyền thông trong kỉ nguyên công nghệ thông tin: Lý thuyết và ảnh hưởng của
truyền thông, tôn giáo và đạo đức; truyền thông toàn cầu.
Hiện nay, có nhiều nước, đặc biệt là ở Châu Á có những phong tục, văn hóa,
tôn giáo tạo điều kiện cho vấn đề bất bình đẳng nam, nữ. Cảnh sát chưa có hoạt động
tích cực ngăn chặn bạo lực gia đình vì coi đó là chuyện riêng của mỗi gia đình.
Trong những năm gần đây bạo lực gia đình đặc biệt là BLGĐ đối với phụ nữ
ngày càng được quan tâm nghiên cứu, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và đề
tài khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Ở Việt Nam từ năm 1994. Lê Thị Qúy một
trong những chuyên gia nghiên cứu về Giới, Gia đình đã in bài viết đầu tiên về
“Bạo lực gia đình ở Việt Nam” trên Tạp chí khoa học và phụ nữ trong đó xác định 5
nguyên nhân chính của bạo lực gia đình là: Nguyên nhân kinh tế, nguyên nhân nhận

thức, nguyên nhân văn hóa-xã hội, nguyên nhân sức khỏe và nguyên nhân thuộc về
phía phụ nữ (Lê Thị Qúy,1994). Tuy nhiên nguyên nhân lớn nhất, sâu sa nhất chính
là bất bình đẳng trong quan hệ giới (Lê Thị Qúy,2002).

4


Năm 1996, trong tác phẩm “Nỗi đau thời đại” tác giả đã đi sâu phân tích về
bạo lực gia đình dưới 2 dạng: “bạo lực không nhìn thấy được” và “bạo lực nhìn thấy
được” (hay còn gọi là bạo lực trực tiếp và bạo lực gián tiếp). Với tư cách là một sai
lệch chuẩn mực trong xã hội trong gia đình hiện đại, hai dạng bạo lực này, ở nơi này
thể hiện trong mối quan hệ khăng khít, ở nơi khác lại được thể hiện trong sự độc
lập, tách biệt lẫn nhau. Dạng bạo lực không nhìn thấy được xuất phát từ sự phân
công lao đông bất hợp lý giữa nam và nữ trong gia đình núp dưới khái niệm “thiên
chức”, “hy sinh” của phụ nữ (Lê Thị Qúy,1996).
Công trình nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” của Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn
Huy, Nguyễn Hữu Minh năm 1999 đã tiến hành ở 3 thành phố Hà Nội, Huế, Thành
phố Hồ Chí Minh. Các tác giả đã đi sâu xem xét “Thái độ của cộng đồng và các thể
chế xã hội về bạo lực trên cơ sở giới cũng như các phản ứng của cá nhân, luật pháp
và các thể chế với nạn bạo lực trong gia đình” (Vũ Mạnh Lợi và cộng sự,1999).
Ngoài ra chúng ta có thể kể đến công trình nghiên cứu của Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam tập trung nghiên cứu xoay quanh việc tìm hiểu về Thực trang-diễn
tiến-nguyên nhân đối với bạo lực gia đình ở Việt Nam, nghiên cứu của Lê Thi trong
việc thực thi công bằng Dân Chủ và bình đẳng nam nữ ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam nghiên cứu về bạo lực gia đình đối với phụ nữ muộn hơn so với
các nước trên thế giới. Vì vậy cần có các biện pháp can thiệp đặc biệt là kết hợp
truyền thông nâng cao hiệu quả phòng tránh bạo lực đối với phụ nữ. Một số công
trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề này như:
Tài liệu: Truyền thông có nhạy cảm giới của tác giả Trịnh Bích Liên do tổ
chức OXFAM tài liệu và CSAGA phát hành tháng 6 năm 2011 đặt ra câu hỏi người

làm truyền thông có thể làm gì trước vấn đề bạo lực gia đình từ đó trang bị kiến
thức, kỹ năng truyền thông về nhạy cảm giới có liên quan đến bạo lực gia đình có
thể tạo nên những khác biệt, quan trọng trong việc giúp đỡ cộng đồng nhận thức
đúng đắn về bạo lực gia đình và khuyến khích công chúng tích cực chống lại vấn
nạn này.

5


Các nhà khoa học đã có nhiều nghiên cứu về truyền thông. Mỗi hướng
nghiên cứu về truyền thông sẽ có những nghiên cứu khác nhau về truyền thông. Xét
riêng trong ngành báo chí, xã hội học một số nghiên cứu có thể kể đến đó là:
Nhà nghiên cứu Tạ Ngọc Tấn cũng có những giới thiệu về các phương tiện
truyền thông đại chúng hiện đại, các nguyên tắc, phương pháp nhằm quản lý, điều
hành, phát huy vai trò sức mạnh của các loại hình phương tiện truyền thông đại chúng
qua quyển Truyền thông đại chúng, được xuất bản lần đầu vào năm 2001 và tái bản vào
năm 2004. Bên cạnh đó, một số tác phẩm của các tác giả nước ngoài liên quan đến
truyền thông đại chúng cũng đã được dịch và in sách tại Việt Nam như Sức mạnh của
tin tức truyền thông của Michael Schudson 1995; Bùng nổ truyền thông, sự ra đời một
ý thức hệ mới của Philippe Breton, Serge Proulx, 1996…
Cuốn truyền thông-lý thuyết và kỹ năng cơ bản do tác giả Nguyễn Văn Dững
chủ biên được NXB Chính trị quốc gia- sự thật xuất bản năm 2006. Cuốn sách cung
cấp những kiến thức lý thuyết và kỹ năng truyền thông cơ bản nói chung, truyền
thông- vận động xã hội và truyền thông đại chúng nói riêng; cũng như cung cấp một
số nội dung, khái niệm, kỹ năng, tình huống, cơ chế, chức năng… của một số loại
hoạt động truyền thông; chu trình, việc lập kế hoạch truyền thông, giám sát, đánh
giá, phương pháp sử dụng trong giám sát, đánh giá và các hoạt động được duy trì
hoạt động truyền thông. Qua cuốn sách, người đọc sẽ thấy hoạt động truyền thông
bao gồm nhiều cấp độ, từ truyền thông nội cá nhân đến việc giao tiếp liên cá nhân.
Nhưng dù ở cấp độ nào thì truyền thông cũng góp phần quan trọng trong quá trình

phát triển nhân cách cá nhân cũng như hình thành diện mạo văn hóa của mỗi con
người và của cộng đồng, của quốc gia vì những tác động, và sức lan tỏa, sức truyền
dẫn của nó tới công chúng.
Tác phẩm nghiên cứu có tính hệ thống về xã hội học truyền thông của nhà
nghiên cứu Trần Hữu Quang: Chân dung công chúng truyền thông (qua khảo sát xã hội
học tại TPHCM), 2001; Xã hội học báo chí, 2006…Để viết cuốn Chân dung công
chúng truyền thông, tác giả đã tiến hành phỏng vấn, điều tra, khảo sát sự tiếp cận và
tiếp nhận của công chúng đối với các phương tiện truyền hình, phát thanh và báo
viết tại bốn quận, huyện điển hình ở TP. HCM. Nhờ có số liệu khảo sát này mà

6


cuốn sách đã làm nổi bật lên ý tưởng về truyền thông và phát triển. Cuốn sách cũng
lưu ý một cách thẳng thắn đến tính gay gắt và cấp bách của việc tiếp tục nâng cao
dân trí, tạo điều kiện cho phong cách tiếp cận và tiếp nhận tích cực thông tin đại
chúng có thể đến được nhiều hơn với các nhóm xã hội bị thua thiệt về học vấn, vị trí
xã hội...
Những bài viết của Mai Quỳnh Nam đăng trên Tạp chí Xã hội học đã đưa ra
cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu truyền thông đại chúng và dư luận xã hội.
Trên Tạp chí Xã hội học số 1-1996 trong bài “Truyền thông đại chúng và dư
luận xã hội” tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dư
luận xã hội. Tác giả cho rằng sự tác động của các phương tiện truyền thông đại
chúng với các nhóm công chúng rất khác nhau do những khác biệt về địa vị xã hội
về quyền lợi giai cấp, về các nhân tố tâm lý và về cường độ giao tiếp đối với
phương tiện truyền thông. Mối quan hệ giữa báo chí và công chúng trong quá trình
hình thành và thể hiện dư luận xã hội có tính chất biện chứng. Một mặt các phương
tiện truyền thông đại chúng nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của công chúng
mặt khác bản thân công chúng lại đặt ra các yêu cầu mới đối với hoạt động của hệ
thống báo chí.

Bài viết “Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội” trên Tạp chí Xã hội học
số 1-1996, Mai Quỳnh Nam cho rằng các phương tiện truyền thông đại chúng
hướng đến việc hình thành dư luận xã hội, đồng thời hệ thống này cũng là kênh thể
hiện dư luận xã hội. “Tác động của truyền thông đại chúng với dư luận xã hội rất
toàn diện, hệ thống ấy không chỉ tỏ rõ vai trò trong các đợt vận động chính trị…mà
còn đi sâu vào những hiện tượng thường ngày nhất là các hiện tượng cấp bách có
tính đột xuất”.
Bài viết “ Về đặc điểm và tính chất giao tiếp đại chúng” trên Tạp chí Xã hội
học số 2-2000, Mai Quỳnh Nam đã phân tích mối quan hệ giữa giao tiếp cá nhân,
giao tiếp đại chúng và hệ thống truyền thông đại chúng. Trên cơ sở phân tích mối
quan hệ này, tác giả đã chỉ ra những tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động
báo chí. Thứ hai là sự tác động từ công chúng báo chí. Thực tế cho thấy rằng, trong

7


xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, sự tác động của các phương tiện truyền
thông đại chúng dẫn đến sự thay đổi ứng xử xã hội công chúng là tương đối rõ nét.
Bài viết “Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả truyền thông đại chúng” trên Tạp
chí Xã hội học số 4-2001, Mai Quỳnh Nam cho rằng việc nghiên cứu hiệu quả
truyền thông đại chúng là vấn đề cấp bách và phức tạp. Điều đó xuất phát từ chỗ
người ta càng nhận thấy khả năng tác động to lớn của truyền thông đại chúng đối
với đời sống xã hội mặt khác tính phức tạp của nghiên cứu lại phụ thuộc bởi tính
chất đa chức năng của truyền thông đại chúng.
Những nghiên cứu về truyền thông cũng như truyền thông với bạo lực gia
đình của các nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho chúng ta thấy truyền
thông không chỉ nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu mà còn nhận được
sự quan tâm rộng rãi của công chúng. Hoạt động truyền thông như thế nào để đem
lại hiệu quả và gắn truyền thông với nhóm đối tượng cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu
truyền và tiếp nhận thông tin trong truyền thông. Những nghiên cứu này không chỉ

góp phần tạo cơ sở nền tảng kiến thức cho công trình nghiên cứu của tác giả nghiên
cứu mà còn giúp tác giả xây dựng hoạt động truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo
lực gia đình một cách phù hợp và đem lại hiệu quả, tính khả thi cao.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bước đầu nhận định vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ
truyền thông đối với nhóm phụ nữ bị bạo hành gia đình.
Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận của CTXH khi ứng dụng vào
nghiên cứu một vấn đề cụ thể là truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình.
Nghiên cứu vận dụng những kiến thức của CTXH của truyền thông như hệ
thống các lý thuyết, các phương pháp, kỹ năng, mô hình để tìm hiểu, nghiên cứu
một nhóm đối tượng cụ thể. Từ đó, nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của kỹ năng
truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình trong công tác xã hội.
Nghiên cứu sử dụng các lý thuyết liên quan đến truyền thông và truyền thông
đại chúng để tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng cá nhân của phụ nữ bị bạo lực gia
đình trong việc tìm kiếm, tiếp cận thông tin; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

8


truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình từ đó làm rõ và bổ sung thêm
khung lý thuyết của đề tài về công tác xã hội trong truyền thông với nhóm phụ nữ bị
bạo lực gia đình, đồng thời vận dụng các phương pháp và kỹ năng can thiệp trong
công tác xã hội được ứng dụng trong quá trình nghiên cứu, củng cố sâu sắc hơn
những hiểu biết về các lý thuyết và phương pháp và kỹ năng công tác xã hội đã
được học và thực hành.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu đưa ra thực trạng và nguyên nhân của việc nhóm phụ nữ bị bạo
hành gia đình tiếp cận chưa đầy đủ hoạt động truyền thông tại thị trấn Vân Đình,
huyện Ứng Hòa,TP. Hà Nội.

Đưa ra những hiệu ứng, cách thức và hoạt động truyền thông tác động đến
nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình.
Truyền thông công tác xã hội nhằm thay đổi hành vi và nâng cao năng lực
nhận thức cho nhóm phụ nữ bị bạo lực.
Kết quả nghiên cứu nhằm xây dựng hoạt động trợ giúp của NVCTXH vì cộng
đồng (hoạt động của nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp tại cộng đồng) và hoạt
động dựa trên sự trợ giúp, hướng dẫn và tuyên truyền nhằm giải quyết triệt để cũng
như đưa truyền thông đến gần hơn nhóm đối tượng là phụ nữ bị bạo lực gia đình.
Kết quả góp phần giúp cho Hội phụ nữ Thị Trấn Vân Đình cũng như các cán
bộ phụ trách mảng thông tin-truyền thông và các nhà chuyên môn xây dựng, bổ
sung, hoàn thiện các chương trình hoạt động có hiệu quả với nhóm phụ nữ bị bạo
lực gia đình. Đối với bản thân tôi, thông qua nghiên cứu tôi nhận thức sâu hơn về
tầm quan trọng của truyền thông đối với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình cần đi từ
nhận thức cảm tính, xây dựng thông điệp gần gũi với những kiến thức bổ ích, tích
cực hướng đến tác động bền vững, lâu dài và có hiệu quả.
Hơn nữa thông qua nghiên cứu, tác giả mong muốn góp một phần sức nhỏ bé
trong việc đưa nghiên cứu trở thành tài liệu tham khảo giúp ích cho việc học tập và
nghiên cứu của sinh viên ngành công tác xã hội các khóa sau.

9


4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
- Nghiên cứu thực trạng nhận thức của phụ nữ về bạo lực gia đình. Nêu vị trí,
vai trò và các hoạt động của công tác xã hội trong truyền thông.
- Nghiên cứu về truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình để nắm bắt
được hoạt động truyền thông trên địa bàn nghiên cứu. Nhận định rõ ràng hoạt động
của các bộ phận phụ trách và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc truyền
thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình. Đánh giá tác động của truyền thông với

nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình, hoạt động này mang lại hiệu quả như thế nào và
hiệu ứng tích cực của nó đối với nhóm đối tượng nghiên cứu ra sao nhằm xây dựng
các giải pháp, khuyến nghị về hoạt động truyền thông trong công tác xã hội
4.2. Nhiệm vụ
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu khái quát các vấn đề lý luận liên quan đến
truyền thông. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong truyền thông đối với
nhóm phụ nữ bị bạo lưc gia đình.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu chỉ ra những thực trạng truyền thông với phụ
nữ bị bạo lực gia đình tại thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội, từ đó đề
xuất một giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia
đình tại thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng
Truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình.
5.2. Khách thể
Nhóm phụ nữ bị bạo lực về thể chất
Cán bộ văn hóa Thị trấn với tư cách của nhân viên CTXH không chuyên phụ
trách mảng truyền thông
Cán bộ Hội phụ nữ Thị trấn phụ trách mảng hoạt động liên quan đến nhóm
phụ nữ bị bạo lực gia đình và trực tiếp làm công tác truyền thông đối với nhóm phụ
nữ bị bạo lực gia đình.

10


5.3. Phạm vi
Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu thực hiện từ tháng 11/2014 đến tháng
7/2015
Giới hạn về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm
vi thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội.

Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về truyền thông
với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình thông qua nghiên cứu truyền thông với nhóm
phụ nữ bị bạo lực về thể chất tại thị trấn Vân Đình, Huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình được thực hiện như thế nào?
Truyền thông có đáp ứng được nhu cầu truyền cho nhóm phụ nữ bị bạo lực
thông thông qua các hình thức truyền thông không?
Truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình có vai trò như thế nào
trong việc nâng cao năng lực cho phụ nữ bị bạo lực gia đình?
Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò như thế nào trong truyền thông với
nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình được thực hiện trên các
phương tiện truyền thông.
- Truyền thông đáp ứng nhu cầu tiếp nhận thông tin cho nhóm phụ nữ bị bạo
lực gia đình.
- Truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình là một trong những
phương pháp đem lại hiệu quả cao, tác động trực tiếp đến nhận thức của phụ nữ về
vấn đề mà mình đang gặp phải đặc biệt là nhóm phụ nữ bị bạo lực về thể chất.
- NVCTXH là cầu nối đưa truyền thông đến với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia
đình cung cấp những chính sách, hệ thống pháp lý và trang bị kỹ năng cần thiết
những kiến thức cho nhóm phụ nữ, truyền thông mang lại hiệu quả mong đợi đảm
bảo hoạt động hướng đến một xã hội ổn định- văn minh.

11


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu liên quan đến đề tài
Dựa trên những tài liệu thu thập được tiến hành thu thập thông tin, phân tích,

hệ thống hóa các căn cứ liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thu thập những thông tin liên quan đến đối tượng là phụ nữ bị bạo lực gia
đình qua các mối thu thập như dữ liệu, thông tin liên quan (người dân, họ hàng của
đối tượng nghiên cứu), các văn bản, đơn thư lưu trữ cấp xã- huyện, thông tin từ cán
bộ có liên quan.
Truyền thông với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình thông qua thảo luận nhóm
và phỏng vấn sâu.
8.2. Thảo luận nhóm
Trong quá trình thực hiện thảo luận nhóm với nhóm phụ nữ bị bạo lực gia
đình, Tôi lên kế hoạch thực hiện thảo luận nhóm với 19 phụ nữ bị bạo lực thân thể
trong tổng số 25 phụ nữ bị bạo lực gia đình tại thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hòa,
TP. Hà Nội (số mẫu phát ra là 25 phiếu và chọn lọc 19 mẫu nhóm phụ nữ bị bạo lực
thể chất)
19 phụ nữ bị bạo lực thân thể tham gia thảo luận nhóm được chia làm 2
nhóm gồm 1 nhóm 9 người và 1 nhóm 10 người, thảo luận chia làm 2 đợt cụ thể
kèm (ngày-tháng).
Việc thực hiện chia nhóm thảo luận giúp cho người thực hiện thảo luận nhóm
có thể thu thập được thông tin chính xác không bị lộn xộn, chồng chéo hay loãng thông
tin, quên thông tin do tiếp xúc và thảo luận nhóm quá đông hơn nữa còn có thể kết hợp
thu thập thông tin, phỏng vấn sâu qua bảng hỏi cá nhân của từng đối tượng tham gia
thảo luận.
Những phụ nữ bị bạo lực gia đình tại đây cụ thể là bị bạo lực thân thể, họ là
những người chịu những tổn thương về mặt thể chất, sức khỏe và bị đe dọa đến tính
mạng và tổn thương nặng nề về tinh thần. Qua thảo luận nhóm giúp cho truyền
thông đến được với nhóm phụ nữ bị bạo lực, họ giúp tôi cần cân nhắc và làm như
thế nào để truyền thông đem lại hiệu quả, cần thực hiện truyền thông như thế nào?
ảnh hưởng của truyền thông tới nhóm đối tượng này ra sao?

12



8.3. Phỏng vấn sâu cá nhân
Thực hiện 07 cuộc phỏng vấn sâu với cá nhân nhằm thu thập được thông tin
về hoạt động truyền thông tại địa bàn nghiên cứu và hiệu quả của hoạt động truyền
thông tác động đến nhóm phụ nữ bị bạo lực gia đình như thế nào?
- 01 Đại diện UBND thị trấn Vân Đình (Phó chủ tịch UBND)
- 01 Đại diện Cán bộ phụ trách mảng thông tin-truyền thông
- 01 Đại diện hội phụ nữ thị trấn Vân Đình
- 01 Đại diện cán bộ Văn hóa- xã hội
- 01 Đại diện cán bộ công an phụ trách an ninh-trật tự.
- 02 Đại diện phụ nữ bị bạo lực gia đình

13


NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm truyền thông
Truyền thông là hoạt động truyền đạt thông tin thông qua trao đổi ý tưởng, cảm
xúc, ý định, thái độ, mong đợi, nhận thức hoặc các lệnh, như ngôn ngữ, cử chỉ phi ngôn
ngữ, chữ viết, hành vi và có thể bằng các phương tiện khác như thông qua điện từ, hóa
chất, hiện tượng vật lý và mùi vị. Đó là sự trao đổi có ý nghĩa của thông tin giữa hai
hoặc nhiều thành viên (máy móc, sinh vật hoặc các bộ phận của chúng)
Truyền thông đòi hỏi phải có một người gửi, một tin nhắn, một phương tiện
truyển tải và người nhận, mặc dù người nhận không cần phải có mặt hoặc nhận thức
về ý định của người gửi để giao tiếp tại thời điểm việc truyền thông này diễn ra; do
đó thông tin liên lạc có thể xảy ra trên những khoảng cách lớn trong thời gian và
không gian. Truyền thông yêu cầu các bên giao tiếp chia sẻ một khu vực dành riêng
cho thông tin được truyền tải. Quá trình giao tiếp được hoàn thành khi người nhận

hiểu thông điệp của người gửi. (Nguồn: Từ điển bách khoa toàn thư)
Khi đặt truyền thông vào trong quá trình truyền đạt thông tin giữa bên cho và bên
nhận, khái niệm truyền thông đã được xem xét ở ý nghĩa rất rộng của nó. Khái niệm
“truyền thông”, tương ứng với thuật ngữ “communication” trong tiếng Anh hoặc tiếng
Pháp, là một dạng hoạt động căn bản của bất cứ một xã hội nào mang tính xã hội (Trần
Hữu Quang(chủ biên), 2001). Truyền thông thường được xem xét như một quá trình
truyền đạt thông tin được thực hiện qua ngôn ngữ hoặc các cử chỉ, điệu bộ hoặc các hành
vi biểu lộ cảm xúc, vì thế mà một số nhà nghiên cứu đã phân biệt truyền thông với hai
loại hình là truyền thông bằng ngôn từ (verbal) và truyền thông không bằng ngôn từ
(non-verbal).
Theo tác giả Mai Quỳnh Nam với cách hiểu chung nhất: Truyền thông là hoạt
động được xác định là truyền tải và chia sẻ thông tin. Qúa trình này diễn ra liên tục trong
đó có tri thức, tình cảm, kỹ năng liên kết với nhau, đây là quá trình phức tạp, qua nhiều
mắt khâu. Các mắt khâu ấy chuyển đổi tương đối linh hoạt để hướng tới sự thay đổi nhận

14


thức và hành vi của các cá nhân và các nhóm. Qúa trình đó dẫn đến việc hình thành một
dạng “tính nhân quả của thông tin”.[7,tr48]
Theo tác giả Nguyễn Văn Dững “Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông
tin, tư tưởng, tình cảm….chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa 2 hoặc nhiều người nhằm
tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến đến điều chỉnh hành vi và thái độ
phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội.[2,tr14-15]
Xem truyền thông gắn liền với sự ý thức của con người, Nguyễn Thị Oanh
trong cuốn “Tâm lý truyền thông và giao tiếp” đã đề cập tới “Truyền thông không
phải là một hành động đơn giản , riêng lẻ…Đây là một sự việc diễn ra liên tục trong
cuộc sống của mỗi chúng ta. Chúng ta luôn tiếp nhận những kích thích từ bên ngoài
(âm thanh, sắc màu, mùi, cảm giác từ sự tiếp xúc với vật thể…) và luôn luôn tự lý
giải những kích thích ấy” [15,tr32]

1.1.2. Các yếu tố của truyền thông
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau nhưng tựu chung lại, các yếu tố trong
truyền thông bao gồm: Nguồn/ người phát, người nhận, thông điệp, kênh truyền
thông, nhiễu, sự phản hổi.(Nguồn: Mô hình truyền thông của Claude Shannon)
Nguồn cung cấp thông tin là một cá nhân nhưng cũng có thể là một sự kiện tác
động. Trong trao đổi giữa 2 người mỗi bên vừa là nguồn phát vừa là người nhận tin.
Người nhận có sự quan tâm, hiểu được giá trị của thông điệp, vượt qua rào
cản tâm lý, mong muốn giải quyết vấn đề, có thông tin phản hồi chính xác, thể hiện
mong đợi tiếp nhận thông tin, có điều kiện tiếp nhận thông tin. Tùy theo trình độ mà
thông tin truyền tải được tiếp nhận theo những cách khác nhau, cấp độ khác nhau.
Người nhận là đối tượng chính, là người được cung cấp thông tin.
Thông điệp (nội dung thông tin) là yếu tố quan trọng trong quá trình truyền
thông. Thông điệp gồm 2 loại là thông điệp muốn truyền đạt và thông điệp nhận
được. Thông điệp muốn truyền đạt chính là những ý tưởng, cảm xúc mà người phát
muốn cho người nhận biết và hiểu chính xác. Tùy hoàn cảnh, khả năng, trình độ,
khả năng truyền đạt của từng người rất khác nhau. Thông điệp nhận được là điều
mà người nhận nghe, thấy, sờ, ngửi hay nếm và giải mã. Do sự khác biệt về nhân
cách, khả năng, kinh nghiệm, trình độ của người phát và người nhận, sự khác biệt

15


giữa thông điệp muốn phát ra và thông điệp nhận được mà thông điệp nhận được và
thông điệp muốn truyền đạt có sự khác nhau. Thông điệp được truyền di động qua
ngôn từ, chữ viết, cử chỉ, ánh mắt, nụ cười, đồ vật, cách sử dụng không gian và thời
gian. Thông điệp không thể không có thông tin.
Thông điệp và thông tin trong truyền thông luôn đi kèm với nhau. Nếu như
thông điệp là cái bản chất thì thông tin là vỏ bao bọc bản chất đó. Thông tin càng cụ
thể, chi tiết thông điệp có được càng dễ hiểu. Thông tin là kiến thức, kiến thức là
quyền lực, trao đổi kiến thức, quá trình tạo quyền (nâng cao vị trí).

Kênh truyền thông là các phương tiện, con đường cách thức truyền tải thông
điệp từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. Các kênh này hình thành bằng những
phương tiện kỹ thuật. Việc sử dụng các phương thức kỹ thuật để truyền bá thông tin
đã chuyển giao tiếp của con người thành giao tiếp đại chúng.
Nhiễu là yếu tố gây ra sự sai lệch không được dự tính trước trong quá trình
truyền thông (tiếng ồn, tin đồn, các yếu tố tâm lý, kỹ thuật…) dẫn đến tình trạng
thông điệp, thông tin bị sai lệch. Trong quá trình truyền thông, nguồn phát và đối
tượng tiếp nhận có thể đổi chỗ cho nhau, tương tác và đan xen vào nhau. Về mặt
thời gian, nguồn phát thực hiện hành vi khởi phát quá trình truyền thông trước.
Sự phản hồi trong quá trình truyền thông, người nhận luôn có sự đáp ứng lại
với nguồn phát. Trong lĩnh vực thông tin, sự phân chia giữa người truyền tin và
người nhận là rất tương đối và thường diễn ra đồng thời. Phản hồi là dòng chảy của
thông tin từ nguồn đến, nơi nhận và ngược lại. Dòng phản hồi chỉ hình thành khi
người nhận giải mã được thông tin và người cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu
thông tin của người nhận. Phản hồi là yếu tố quan trọng nhất của quá trình truyền
thông đây là một chu trình khép kín và được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Quá trình truyền thông giữa con người bao giờ cũng diễn ra trong môi
trường xã hội. Do đó, liên kết xã hội là nhân tố quan trọng để thu hút các cá nhân
và các nhóm xã hội vào dòng thông tin. Thông tin được chia thành 3 loại: Rất
quan trọng- có thể cần thiết- không cần thiết. Ba loại thông tin này quy định nhu
cầu tiếp nhận thông tin của công chúng trên ba cấp độ : Rất quan tâm- có quan
tâm- không quan tâm.

16


Trong hoạt động truyền thông có thể xảy ra hiện tượng không có phản hồi.
Nghĩa là các thông tin phát ra không tạo nên sự quan tâm của công chúng. Vì vậy
thang đo của sự phản hồi là một chỉ báo cho thấy hiệu quả của hoạt động của các
phương tiện truyền thông đại chúng trong việc hình thành và thể hiện dư luận xã hội.

1.1.3. Phân loại truyền thông
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có nhiều cách phân loại khách nhau cho
truyền thông [2,tr16]
Căn cứ vào tính chủ đích trong truyền thông có thể phân chia thành truyền
thông kinh nghiệm, truyền thông không chủ đích và truyền thông có chủ đích.
Truyền thông kinh nghiệm là hoạt động truyền thông được thực hiện như là
những kinh nghiệm, hoặc kết quả của những kinh nghiệm được hình thành trong
quá trình sống của cá nhân, nhóm, cộng đồng. Hoạt động giao tiếp thông thường
nhằm thỏa mãn những yêu cầu tối thiểu trong cuộc sống của cá nhân trong gia đình,
cộng đồng đòi hỏi rất nhiều các hình thức truyền thông kinh nghiệm. Với loại
truyền thông này, quá trình đào tạo nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông
chưa được đề cập tới.
Truyền thông có chủ đích: là loại hoạt động truyền thông có mục đích, được
xác định rõ ràng với các kế hoạch, quá trình truyền thông. Truyền thông có chủ đích
bao giờ cũng xuất phát từ mục đích của những người tham gia vào hoạt động truyền
thông. Các hoạt động truyền thông, được thực hiện bởi các nhà truyền thông chuyên
nghiệp luôn là hoạt động truyền thông có chủ đích. Tính chủ đích thực hiện cao ở
các chương trình, dự án, chiến dịch truyền thông với những chiến lược và mục tiêu
thống nhất cho nhiều hoạt động truyền thông có tổ chức trong các thời điểm khác
nhau hoặc cùng thời điểm nhằm đạt được sự tác động mạnh mẽ hơn từ các nhà
truyền thông.
Truyền thông không chủ đích: là hoạt động truyền thông không có mục đích
cụ thể, hoặc tạo ra kết quả ngoài mục đích của những người tham gia truyền thông.
Loại truyền thông này chủ yếu là hoạt động giao tiếp hàng ngày ngẫu nhiên của con
người hoặc các nhóm bạn bè. Nhìn chung truyền thông không chủ đích là loại
truyền thông không xảy ra đối với các nhà truyền thông chuyên nghiệp.

17



×