Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Dạy học dự án một số kiến thức chương Từ trường- Vật lí 11 Cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 107 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
và số liệu là trung thực và chưa được công bố trong bất kì cơng trình nghiên
cứu nào khác.


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc và thành kính đến PGS. TS Đỗ Hương Trà
- người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, đơn đốc, động viên tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ phương pháp
giảng dạy khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy tôi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn BGH trường THPT Hoàng Quốc Việt, Võ Nhai,
Thái Ngun đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và tiến
hành thực nghiệm đề tài. Xin cảm ơn toàn thể học sinh lớp 11A3 đã cộng tác
với tôi thực nghiệm thành công đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những
người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu để hồn thiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2011
Tác giả

Hoàng Văn Lượng


iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả và số
liệu là trung thực và chưa được công bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu
nào khác..............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động của học
sinh, được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với
nghị lực cao trong q trình nắm vững kiến thức cho chính mình. 7
1.1.1. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập.................................7
Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong
học tập là một phương pháp dạy học mang tính chất đổi mới, vì
vậy nó có những đặc trưng riêng cụ thể..........................................9
1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập......................................10
Vai trị của học sinh.................................................................................25
Tiêu chí............................................................................................................49
Điểm tối đa......................................................................................................49
Nội dung..........................................................................................................49
Làm việc đúng kế hoạch, thái độ tích cực, sôi nổi..........................................49
1 điểm..............................................................................................................49
Biết cách đặt câu hỏi 5W1H để hình thành ý tưởng lập sơ đồ tư duy.............49
1 điểm..............................................................................................................49
Phân cơng cơng việc hợp lý.............................................................................49
1 điểm..............................................................................................................49
Có đầy đủ các biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm..............................49
1 điểm..............................................................................................................49
Có đầy đủ dữ liệu, hình ảnh, bài báo hoặc các trang web tham khảo.............49



iv

1 điểm..............................................................................................................49
Biết đánh giá, nhìn nhận lại quá trình thực hiện dự án....................................49
1 điểm..............................................................................................................49
Hình thức (2điểm)...........................................................................................49
Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học............................................................49
1 điểm..............................................................................................................49
Hình ảnh minh họa có chọn lọc, có thẩm mĩ...................................................49
1 điểm..............................................................................................................49
II. Phụ lục 2: Phương pháp lập bản đồ tư duy.........................................85
(Công cụ tổ chức thông tin và tăng cường tư duy)..................................85


v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Viết tắt
GV

HS
NXB
DHDA
SGK
THPT
ĐH
ĐHQG
ĐHSP

Viết đầy đủ
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Dạy học dự án
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Đại học
Đại học quốc gia
Đại học sư phạm


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả và số
liệu là trung thực và chưa được công bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu
nào khác..............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
Tiêu chí............................................................................................................49

Điểm tối đa......................................................................................................49
Nội dung..........................................................................................................49
Làm việc đúng kế hoạch, thái độ tích cực, sơi nổi..........................................49
1 điểm..............................................................................................................49
Biết cách đặt câu hỏi 5W1H để hình thành ý tưởng lập sơ đồ tư duy.............49
1 điểm..............................................................................................................49
Phân cơng cơng việc hợp lý.............................................................................49
1 điểm..............................................................................................................49
Có đầy đủ các biên bản thảo luận của các buổi họp nhóm..............................49
1 điểm..............................................................................................................49
Có đầy đủ dữ liệu, hình ảnh, bài báo hoặc các trang web tham khảo.............49
1 điểm..............................................................................................................49
Biết đánh giá, nhìn nhận lại quá trình thực hiện dự án....................................49
1 điểm..............................................................................................................49
Hình thức (2điểm)...........................................................................................49
Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học............................................................49
1 điểm..............................................................................................................49
Hình ảnh minh họa có chọn lọc, có thẩm mĩ...................................................49
1 điểm..............................................................................................................49


vii


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Viễn cảnh sôi động, tươi đẹp nhưng cũng nhiều thách thức, địi hỏi

ngành Giáo dục – Đào tạo phải có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, đồng bộ
về mọi mặt. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học
và phương tiện dạy học. Theo nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”.
Định hướng trên đây đã được pháp chế trong luật giáo dục điều 24.2
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác đ ộng đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh…”. [3]
Vấn đề đặt ra đối với các trường học là cần không ngừng đổi mới về nội
dung và phương pháp dạy học (PPDH). Giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu
phát triển của đất nước, phù hợp với xu thế thời đại, tuy nhiên nền giáo dục
nước ta trong giai đoạn vừa qua chưa đáp ứng được điều đó. Trong kiểm điểm
việc thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ rõ những yếu kém và
nguyên nhân: “Hoạt động học tập trong các nhà trường ở mọi cấp học chủ
yếu vẫn là hướng vào mục đích khoa cử, chưa quan tâm làm cho người dạy
,người học, người quản lý coi trọng thực hiện mục đích học tập đúng đắn.
Phương pháp giáo dục nặng về áp đặt thường khuyến khích tiếp thu một cách
máy móc, chưa khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người học...”


2

Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và áp dụng
thành công ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bước triển khai
áp dụng. Tuy nhiên, trong đề tài này, tôi đề cập đến việc nghiên cứu và vận dụng
phương pháp dạy học dự án, hiện đang còn tương đối mới ở Việt Nam.

Dạy học dự án (DHDA) là một hình thức dạy học quan trọng để thực
hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định
hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý
thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia
tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc, năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm
việc của người học. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, với mục đích giáo
dục tồn diện cho học sinh, cũng đã có nhiều nghiên cứu vận dụng DHDA,
đặc biệt là dạy học một số kiến thức vật lí.
Nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh, trang bị cho học sinh những
kiến thức, kỹ năng làm việc, kỹ năng sống, chúng ta khơng chỉ hướng dẫn học
sinh tìm hiểu lí thuyết sách giáo khoa (SGK) mà còn phải hướng dẫn học sinh
(HS) thực hành, ứng dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống. Tổ chức học tập
lí thuyết và tổ chức học tập thực hành, ứng dụng thực tiễn trong quá trình giáo
dục học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy học cần được coi trọng trong quá
trình tổ chức dạy học. Việc tổ chức thực hành, hướng dẫn học sinh vận dụng
lí thuyết vào thực tế như thế nào để đảm bảo mục tiêu dạy học là rất quan
trọng đối với mỗi giáo viên (GV).
Từ đầu thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho
phương pháp dự án (Project method) và coi đây là phương pháp dạy học quan
trọng để thực hiện dạy học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm
của dạy học truyền thống. Mục tiêu của DHDA hướng tới giáo dục tồn diện
học sinh, khơng chỉ tập trung vào dạy học kiến thức mà còn đặt sự quan tâm


3

chủ yếu đến phát triển kĩ năng sống, khả năng làm việc nhóm, khả năng tư
duy sáng tạo, giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết
các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực

trong thế kỉ XXI, hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
Trước đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về dạy học dự án như: “Tổ
chức dạy học dự án nội dung kiến thức phần máy điện chương “Dòng điện
xoay chiều” sách giáo khoa vật lí lớp 12 nâng cao trung học phổ thơng”- Vũ
Văn Dụng- Luận văn thạc sĩ, ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội 2009; “Tổ chức
dạy học dự án nội dung kiến thức “Dòng điện trong chất bán dẫn” sách giáo
khoa vật lí lớp 11 nâng cao trung học phổ thơng”- Phạm Văn Hoạch- Luận
văn cao học ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội 2009 hay trong luận văn cao học
năm 2006 của Trần Thị Thuý Hằng và Đào Thu Thuỷ, ĐHSP Hà Nội 2005 đã
vận dụng dạy học dự án vào việc việc tổ chức các hoạt động nhận thức khi
dạy học các kiến thức về bảo toàn năng lượng lớp 9 và cảm ứng điện từ lớp 11,
“Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá khi dạy học các nội dung kiến
thức chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí lớp 10 ban cơ bản - Nguyễn Thị Diệu
Linh - luận văn thạc sĩ ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội, năm 2009.
Cũng có một số đề tài đã nghiên cứu về từ trường như: “Vận dụng tư
tưởng sư phạm tích hợp vào dạy học một số bài học phần "Từ trường" và
"Cảm ứng điện từ" lớp 11 Trung học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh” của Dương Xuân Hải – Luận văn thạc sĩ 2006; “Xây dựng
tiến trình dạy học chương Từ trường (Vật lí 11 Cơ bản) nhằm phát triển hoạt
động nhận thức vật lí tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS miền núi” của
Nguyễn Thị Huyền – Luận văn thạc sĩ 2010. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào về vận dụng dạy học dự án để tổ chức các hoạt động dạy học nội dung
kiến thức chương “Từ trường” Vật lí lớp 11 ban cơ bản.


4

Là một học viên cao học đồng thời là một giáo viên dạy học ở trường
THPT, tôi nhận thấy việc nghiên cứu tổ chức dạy học dự án nội dung kiến

thức chương “Từ trường” - Vật lí lớp 11 ban cơ bản là một nghiên cứu hấp
dẫn, đáp ứng một phần địi hỏi của thực tiễn dạy học vật lí hiện nay với hy
vọng có thể giúp học sinh vận dụng được các kiến thức vật lí vào đời sống
thực tiễn, khơi dậy lòng say mê và phát triển năng lực sáng tạo.
Từ những lí do trên, tơi lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học dự án một
số nội dung kiến thức chương “Từ trường” - Vật lí lớp 11 ban cơ bản”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức dạy học dự án một số nội dung kiến thức trong
chương “Từ trường”- Vật lí 11 ban cơ bản, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh, hướng tới phát triển kỹ năng tư duy bậc cao, rèn luyện cho học sinh
khả năng giải quyết các vấn đề trong bài học và trong thực tiễn cuộc sống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các nội dung kiến thức chương “Từ trường” Sách giáo khoa (SGK) Vật
lí lớp 11 ban cơ bản.
Hoạt động dạy và học theo dự án một số nội dung kiến thức chương
“Từ trường” Sách giáo khoa Vật lí lớp 11 ban cơ bản tại trường trung học
phổ thơng (THPT) Hồng Quốc Việt, Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cơ sở lí luận của dạy học dự án để tổ chức hoạt động dạy
học một số nội dung kiến thức “Từ trường” - Vật lí lớp 11 ban cơ bản đáp ứng
các yêu cầu của việc tổ chức hoạt động nhận thức thì sẽ giúp học sinh vận
dụng được các kiến thức vật lí vào đời sống thực tiễn, phát huy tính tích cực
và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tơi đề ra các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:


5


- Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc biệt quan
tâm đến cơ sở lí luận của dạy học dự án.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Từ trường”- Sách giáo khoa
Vật lí lớp 11 ban cơ bản.
- Tìm hiểu thực tế dạy và học mơn vật lí đặc biệt là chương “Từ
trường” - Vật lí lớp 11 ban cơ bản.
- Vận dụng lí luận của dạy học dự án để xây dựng tiến trình dạy học dự
án cho học sinh.
- Xây dựng công cụ đánh giá tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh trong dạy học dự án.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình đã soạn
thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá sự vận dụng các
kiến thức vật lí vào thực tiễn của học sinh, đánh giá tính tích cực, tính sáng
tạo của học sinh trong học tập. Từ đó, nhận xét, rút kinh nghiệm, sửa đổi, bổ
sung để có thể xây dựng hoạt động học trên cơ sở vận dụng lí luận của dạy
học dự án cho các nội dung kiến thức khác học chương trình Vật lí THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí
luận của dạy học dự án để làm cơ sở định hướng cho việc thực hiện mục đích
nghiên cứu. Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo
viên và các tài liệu tham khảo để xác định mức độ nội dung kiến thức vật lí ở
chương “Từ trường” mà học sinh cần tiếp thu được.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu việc dạy (thông qua
phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học (thông qua trao đổi với học
sinh, phiếu điều tra cơ bản) nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học chương
“Từ trường” - Vật lí lớp 11 ban cơ bản.


6


- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo kế
hoạch. Phân tích kết quả thu được trong q trình thực nghiệm sư phạm, đối
chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.
7. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận về dạy học dự án trong dạy học vật lí.
- Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học dự án để tổ chức hoạt động dạy
học một số nội dung kiến thức chương “Từ trường” - Vật lí lớp 11 ban cơ
bản, có thể làm tư liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong quá trình
dạy và học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận.
Chương 2: Tổ chức dạy học dự án khi dạy học một số kiến thức chương
“Từ trường” - Vật lí lớp 11 ban cơ bản.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


7

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tính tích cực trong học tập
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động của học
sinh, được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao
trong q trình nắm vững kiến thức cho chính mình.
1.1.1. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực học tập ở học sinh biểu hiện ở những dấu hiệu như:
- Biểu hiện bên ngoài, qua thái độ, hành vi và hứng thú: học sinh chú ý
lắng nghe, quan sát, theo dõi thầy, cô giáo, khao khát tự nguyện tham gia trả
lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, phát biểu ý kiến

của mình trước vấn đề nêu ra, nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những
vấn đề chưa đủ rõ, kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản lịng trước
những tình huống khó khăn.
- Biểu hiện bên trong: những biểu hiện này khó phát hiện hơn, ví dụ có
những sáng tạo trong học tập hơn trước, tập trung chú ý vào vấn đề đang học.
- Biểu hiện qua kết quả học tập: học sinh chủ động vận dụng linh hoạt
những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới và đạt kết quả học
tập tốt hơn.
1.1.2. Các cấp độ của tính tích cực trong học tập
Khi nói về tính tích cực người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân
người học trong quá trình thực hiện mục đích hoạt động chung. Theo
G.I.Sukina chia tính tích cực ra làm ba cấp độ:
- Tích cực bắt chước, tái hiện (xuất hiện do tác động bên ngoài): học
sinh bắt chước hành động của giáo viên, của bạn bè.
- Tích cực tìm tịi (đi liền với q trình hình thành khái niệm, giải quyết
tình huống nhận thức): học sinh tìm cách độc lập giải quyết bài tập đã nêu ra,
tìm ra lời giải hợp lí nhất.


8

- Tích cực sáng tạo (thể hiện khi chủ thể tìm tịi kiến thức mới): học
sinh nghĩ ra cách giải mới hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới.
1.1.3. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực
Có nhiều yếu tố thúc đẩy quá trình dạy và học tích cực, trong đó có một
số yếu tố cơ bản sau:
- Sự gần gũi của kiến thức với thực tế: Để tạo mâu thuẫn nhận thức, tạo
động cơ, hứng thú tìm cái mới, cần xây dựng tình huống có vấn đề. Kích thích
hứng thú học tập của học sinh thơng qua các tình huống có vấn đề gắn với
những nội dung có tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của các

em, gắn với thực tế hoặc những vấn đề có tính mới mẻ nhưng khơng q xa lạ
với các em.
- Sự phù hợp với mức độ phát triển nhận thức: Cần có sự lựa chọn kĩ
các vấn đề vừa sức và cần xác định mức độ mà học sinh có thể tham gia trong
việc giải quyết từng vấn đề cụ thể. Giáo viên cũng cần tính đến sự khác biệt
về trình độ phát triển của từng đối tượng học sinh. Các yêu cầu đưa ra phải rõ
ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa.
- Khơng khí và các mối quan hệ trong nhóm: Kích thích hứng thú học
tập cho các em bằng những phương pháp dạy học tích cực, tạo ra một môi
trường học tập thoải mái, tạo điều kiện để các em phải làm việc, động viên và
giúp đỡ lớp học sao cho các học sinh mạnh dạn tham gia thảo luận, đưa học
sinh vào thế học tập chủ động.
- Mức độ và sự đa dạng của hoạt động: cần thay đổi xen kẽ nhiều hình
thức tổ chức dạy học như làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, tập thể, lớp.
Đảm bảo hỗ trợ đúng mức (các học sinh trong nhóm hỗ trợ nhau và hỗ trợ từ
phía giáo viên).
- Phạm vi tự do sáng tạo: Nên để học sinh được lựa chọn hoạt động,
được tham gia đánh giá hoạt động dạy học, được quyết định quá trình thực


9

hiện nhiệm vụ. Giáo viên cần động viên khuyến khích học sinh tự mình giải
quyết vấn đề.
- Ngồi ra, việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại một cách phù
hợp và thay đổi cách kiểm tra đánh giá cũ cũng là động lực quan trọng tác
động trực tiếp đến hoạt động tích cực của học sinh.
1.1.4. Các đặc trưng cơ bản của các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, tự lực của người học
Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong

học tập là một phương pháp dạy học mang tính chất đổi mới, vì vậy nó có
những đặc trưng riêng cụ thể.
1.1.4.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút vào các
hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Học sinh được trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy
nghĩ của mình. Nhờ đó, học sinh khơng những nắm được kiến thức mới, kĩ
năng mới mà còn nắm được phương pháp xây dựng những kiến thức, kĩ năng,
tự lực khám phá những điều mình chưa rõ.
1.1.4.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Trong phương pháp học thì phương pháp cốt lõi là phương pháp tự học,
là cầu nối giữa phương pháp học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Việc dạy phương pháp học phải được quan tâm đúng mức để rèn luyện khả
năng học tập liên tục, suốt đời cho học sinh. Trong quá trình dạy học phải rèn
luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng những điều đã học vào thực tiễn, biết tự
phát hiện, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên
lớp mà cịn tự học ngay cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên, tạo
sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động.


10

1.1.4.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Lớp học là một môi trường giao tiếp sư phạm. Thơng qua sự hợp tác
tìm tịi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân
được bộc lộ, điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, tán thành hay phản đối, qua
đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Trong trường phổ thông hiện nay, học tập hợp tác thường được sử dụng
là hợp tác trong nhóm nhỏ có khoảng từ 4 đến 6 học sinh. Mỗi cá nhân đều
phải nỗ lực để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể đã được giao, tồn nhóm phải

phối hợp để đạt một mục tiêu chung. Trong q trình học tập theo nhóm, học
sinh có nhiều bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết của mình cũng như biết cách bảo vệ ý
kiến của mình. Đó là cách tốt nhất để hình thành cho học sinh tính tích cực,
độc lập trong suy nghĩ cũng như trong hành động.
1.1.4.4. Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trị và sự tự đánh giá
Mục đích của đánh giá học sinh trong dạy học nhằm nhận định thực
trạng và điều chỉnh việc dạy của thầy và việc học của trò.
Trước đây giáo viên giữ vai trò độc quyền đánh giá, học sinh là đối
tượng được đánh giá. Trong phương pháp dạy học tích cực giáo viên cịn phải
hướng dẫn cho học sinh năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Tự
đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần mà nhà
trường cần phải rèn luyện cho học sinh.
1.1.4.5. Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế
Phương pháp dạy học tích cực cịn tăng cường khả năng, kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, kĩ
thuật, đội ngũ giáo viên, khả năng của học sinh. Sử dụng các phương tiện dạy
học hiện đại, thiết bị dạy học hiện đại khi cần thiết.
1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
Ngoài việc bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực trong học tập, chúng ta
cũng rất cần bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo để có thể giải quyết tốt
những tình huống trong học tập cũng như trong cuộc sống.


11

1.2.1. Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh
thần, tìm ra những kiến thức mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành
công những hiểu biết đã có vào hồn cảnh mới. Sản phẩm của sự sáng tạo không
thể suy từ cái đã biết bằng cách suy luận logic hay bắt chước làm theo.

Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ
thể. Trong bất cứ lĩnh vực nào, càng thành thạo và có kiến thức sâu rộng thì
càng nhạy bén trong dự đoán, đề ra được nhiều dự đoán, nhiều phương án để
lựa chọn, càng tạo điều kiện cho trực giác phát triển. Bởi vậy không thể rèn
luyện năng lực sáng tạo tách rời một kiến thức nào đó.
1.2.2. Chu trình sáng tạo khoa học
V.G.Radumopxki khái qt những lời phát biểu của nhiều nhà khoa
học nổi tiếng nói về sự sáng tạo như: Anhxtanh, Plăng, Kapitxa… đã nêu lên
chu trình sáng tạo khoa học gồm bốn giai đoạn theo sơ đồ:
Mơ hình giả

Các

thuyết

logic

Sự kiện xuất
phát

hệ

quả

Thí nghiệm
kiểm tra

Từ việc khái quát những sự kiện xuất phát, nhà khoa học xây dựng một
mơ hình giả định, từ mơ hình đó rút ra hệ quả bằng suy luận logic hay toán
học chặt chẽ, cuối cùng đưa ra phương án thí nghiệm để kiểm tra hệ quả đó

trong thực tiễn. Nếu kết quả thí nghiệm phù hợp với hệ quả lý thuyết thì mơ
hình giả thuyết đó được xác nhận là đúng đắn và trở thành chân lí. Nếu kết
quả khơng phù hợp với hệ quả lý thuyết thì phải xem lại mơ hình giả thuyết,


12

chỉnh lí hoặc sửa đổi. Mơ hình trừu tượng được xác nhận trở thành nguồn tri
thức mới, tiếp tục dùng để suy ra những hệ quả mới, giải thích những sự kiện
mới phát hiện. Chu trình sáng tạo khơng khép kín mà mở rộng dần ra. Nhận
thức của con người ngày một hồn chỉnh, chính xác, phản ánh đúng thực tế
khách quan hơn.
Trong chu trình này có hai giai đoạn không thể dùng tư duy logic biện
giải mà phải nhờ vào trực giác khoa học. Đó là giai đoạn chuyển từ việc khái
quát hóa những hiện tượng cụ thể tới một mơ hình giả định trừu tượng và giai
đoạn từ những tiên đoán hệ quả lý thuyết đến việc kiểm tra chúng bằng thực
nghiệm. Hai giai đoạn này đòi hỏi có sự sáng tạo cao.
1.2.3. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh trong dạy học Vật lí
Trong dạy học nói chung có một số biện pháp sau:
- Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới.
- Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết.
- Luyện tập đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
- Cho học sinh làm các bài tập sáng tạo: bài tập thiết kế và bài tập
nghiên cứu.
Trong chương trình dạy Vật lí ở trung học người ta đặc biệt chú trọng
rèn luyện cho học sinh khả năng dự đốn và đề xuất phương án thí nghiệm
kiểm tra dự đốn, nhằm hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh. Một trong những phương pháp dạy học phát huy cao độ tính tích cực và
năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập là phương pháp dạy học dự án.

1.3. Dạy học dự án
1.3.1. Lịch sử dạy học dự án
Dạy học dự án ( Project based - learning) hay còn gọi là dạy học theo
dự án, dạy học tiếp cận dự án, là một phương pháp đã được sử dụng một thời


13

gian khá lâu trên thế giới, tuy nhiên trong gần một thập kỉ trở lại đây, việc
triển khai dạy học dự án đã phát triển chính thức thành một phương pháp dạy
học ở nước ta. Theo các nhà giáo dục học thì học tập dự án sẽ khiến học sinh
hứng thú hơn vì họ được tham gia vào giải quyết những vấn đề mang tính
thách thức cao, đơi khi lại rất khó khăn nhưng rất sát với thực tế đời sống.
Từ đầu thế kỉ 19, cách học theo dự án đã được xây dựng trên cơ sở các
cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lí và các nhà giáo dục Jerome-Bruner,
Jean Piaget, Jonh Dewey, William H. Kilpatric ….. Một trong những thử
nghiệm đầu tiên đã được Deway tiến hành tại đại học Chicago của nước Mĩ.
Học sinh được chia thành các nhóm nhỏ mà trong đó họ tham gia học đọc,
viết, tính tốn, học cách lắng nghe người khác, cách đảm nhận trách nhiệm…
Từ đó Deway rút ra ba khẳng định chắc chắn: Tất cả học sinh, để học tập,
phải tích cực và làm ra một cái gì đó. Tất cả học sinh phải học cách suy nghĩ
và giải quyết các vấn đề và tất cả các học sinh phải học cách hợp tác với
người khác để chuẩn bị cho cuộc sống ngồi xã hội. Q trình học tập theo dự án
cho phép lớp học trở thành môi trường làm việc mà học sinh là trung tâm của việc
học dự án. Tầm quan trọng của dự án học tập là kinh nghiệm và kiến thức thu
được trong quá trình thực hiện dự án chứ không chỉ là kết quả cuối cùng.
Năm 1918, William H. Kilpatric (1871-1965) viết một bài báo gây
tiếng vang lớn, có tiêu đề là “ Phương pháp dự án”. Sau đó ơng đã phổ biến
rộng rãi phương pháp này trong các giờ dạy của mình, qua các cuộc hội thảo
và qua sách báo. Ông cho rằng: Một dự án là một hoạt động có mục đích cụ

thể, có cam kết với tất cả những người thực hiện và diễn ra trong một môi
trường xã hội.
Người tiên phong trong dạy học dự án ở Châu Âu là Celestin Freinet
(1896-1966). Theo ông lớp học là một nơi phải áp dụng các cách làm việc để
nghiên cứu các thông tin, trao đổi ý kiến hoặc trả lời thư nhận được từ các lớp


14

học sinh khác, hoặc chuẩn bị các điều tra ngoài lớp học, phân tích các dữ
kiện, hoặc trình bày các bài báo… Trong môi trường như thế, sự hợp tác ở
bên trong nhóm rất phong phú, góp phần tạo nên những cá nhân có đầu óc
phát triển chứ khơng phải các cá nhân có đầu óc được rót đầy kiến thức.
Học tập theo dự án đã tạo nên một sự chuyển biến xã hội- giáo dục ở
Bắc Mĩ và Châu Âu. Nền tảng của chuyển biến này đã đem lại cho học sinh
sự hứng thú tiếp nhận kiến thức, thay đổi phương pháp làm việc, tham gia
một cách tích cực, có ý thức vào việc thiết lập tri thức trong q trình học.
Trong dạy học dự án, cơng cụ dạy học là một vấn đề khá quan trọng,
đặc biệt là việc sử dụng công nghệ thông tin. Khi tổ chức dạy học dự án, máy
tính nối mạng giúp các học viên khai thác các thông tin từ nhiều nguồn, giúp
gia tăng sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm để đạt được một cách tối
ưu mục đích học tập.
Tại Việt Nam, đầu thế kỉ 21, các phương pháp dạy học mở, đặc biệt là
phương pháp dạy học dự án đã được đưa vào nhằm đáp ứng tình hình phát
triển thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Vậy phương pháp
dạy học dự án là gì? Phương pháp dạy học dự án có đặc điểm gì?
1.3.2. Khái niệm dạy học dự án
1.3.2.1. Khái niệm dự án
Thuật ngữ dự án trong tiếng anh là project, có gốc tiếng La tinh là
projicere có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế. Theo từ điển bách khoa mở

Wikipedia thì “dự án là tập hợp các công việc nối tiếp nhau, được thực hiện
trong một khoảng thời gian xác định, với những nguồn lực nhất định nhằm
đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối
tượng hướng đến” [15].
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo
dục đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn


15

được sử dụng như một phương pháp dạy học mở tạo điều kiện cho học sinh
phát triển toàn diện.
1.3.2.2. Khái niệm dạy học dự án
Dạy học dự án ( Project based- Learning) là một phương pháp dạy
học tích cực trong đó giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết và thực hành, tự lực lập
kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả.[15]
Dự án học tập có thể nảy sinh từ ý tưởng của người dạy hoặc người
học, từ một câu hỏi hoặc từ một vấn đề quan tâm trong một tiết học hoặc một
cuộc tranh luận hàng ngày. Dự án học tập có thể liên quan tới một hoặc nhiều
mơn học khác nhau, có thể được thực hiện theo cá nhân hoặc theo nhóm, có
thể diễn ra trong thời gian dài ngắn khác nhau, diễn ra trong phạm vi lớp học
hoặc vượt ra ngồi khn khổ trường học. Dạy học dự án nhắm đến những
mục tiêu giáo dục cụ thể, quan trọng như các chuẩn kiến thức, kĩ năng của
môn học, bài học, phát triển khả năng tìm tịi, sáng tạo, tư duy bậc cao, hay
các kĩ năng cần cho cuộc sống và công việc như khả năng suy nghĩ độc lập,
khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm… chứ khơng phải chỉ là trị giải trí
hoặc bổ sung cho chương trình “thực”.
Vì những đặc điểm trên nên DHDA có một số yêu cầu cụ thể:
- DHDA khơng thích hợp với việc truyền đạt những kiến thức lý thuyết

mang tính hệ thống. Giáo viên nên chọn những kiến thức, nội dung mơn học
có ý nghĩa thực tiễn cao để thực hiện dự án.
- DHDA yêu cầu giáo viên phải có trình độ chun mơn và nghiệp vụ
vững vàng, tổ chức thành thạo các hoạt động của dạy học theo nhóm, cịn học
sinh phải tích cực, chủ động, biết cách làm việc độc lập và làm việc hợp tác.
- DHDA thường yêu cầu có phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- DHDA cần sự tích hợp cơng nghệ thơng tin, đặc biệt là mạng Internet.


16

Cần lựa chọn thời gian phù hợp với điều kiện học tập của học sinh để
thực hiện dự án.
Vì những yêu cầu khá chặt chẽ của DHDA nên nó cũng mang lại nhiều
ý nghĩa to lớn đối với giáo viên cũng như học sinh.
1.3.3. Tác dụng, ý nghĩa của dạy học dự án
Dạy học dự án mang lại rất nhiều lợi ích cho cả giáo viên lẫn học sinh.
Ngày càng nhiều các nghiên cứu lí luận ủng hộ việc áp dụng việc dạy học dự
án trong trường học để khuyến khích học sinh, giảm thiểu hiện tượng bỏ học,
thúc đẩy các kỹ năng học tập hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập.
Đối với học sinh
- Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập.
- Kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mơ
hình dạy học khác do khi được tham gia vào dự án học sinh sẽ trách nhiệm
hơn trong học tập so với các hoạt động truyền thống khác trong lớp học.
- Có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp như tư duy bậc cao, giải
quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp.
- Có được cơ hội rộng mở hơn trong lớp học, tạo ra chiến lược thu hút
những học sinh thuộc các vùng văn hóa khác nhau.
Với nhiều học sinh, tính hấp dẫn của DHDA xuất phát từ tính thực tiễn

của kinh nghiệm. Học sinh đóng vai và thực hiện hành vi của những người
đang hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể. Ví dụ như thiết kế và tạo ra mơ
hình của một máy phát điện, động cơ điện, thực hiện một đoạn video tài liệu
về vấn đề môi trường, thiết kế tờ rơi hướng dẫn du lịch, quảng bá về các di
tích lịch sử quan trọng ở địa phương, hay thiết kế bài trình bày đa phương tiện
về những mặt lợi và hại trong việc xây dựng phố mua sắm, học sinh đã được
tham gia vào những hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi
lớp học.


17

Đối với giáo viên
Những ích lợi do dạy học dự án mang lại là việc nâng cao tính chuyên
nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, cơ hội xây dựng các mối quan hệ với
học sinh. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên cảm thấy hài lịng với việc tìm ra được
một mơ hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối tượng học sinh đa dạng bằng
việc tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong lớp học. Giáo viên cũng nhận thấy
rằng người được hưởng lợi nhiều nhất từ dạy học theo dự án là những học
sinh không học tốt được theo cách dạy học truyền thống.
1.3.4. Phân loại các dự án học tập
DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại dạy học dự án:
* Phân loại theo chuyên môn
Tùy thuộc dự án trong từng môn cụ thể hay dự án có sự liên hệ của
nhiều mơn học khác nhau mà phân ra thành các loại dự án cụ thể như:
- Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một mơn
học. Ví dụ: dự án thiết kế mơ hình máy phát điện khi học về hiện tượng cảm
ứng điện từ của chương “Cảm ứng điện từ” của mơn Vật lí lớp 11 cơ bản, dự
án tìm hiểu các loại về biện pháp nâng cao nâng suất lúa – môn công nghệ lớp

10, dự án thiết kế mơ hình nhà máy hóa chất Sunphat – mơn Hóa học...
- Dự án liên mơn: Nội dung dự án liên quan đến nhiều mơn khác nhau.
Ví dụ: dự án “Tìm hiểu về vấn đề ơ nhiễm mơi trường sống trong thành phố
và biện pháp khắc phục” (lí- sinh-địa- giáo dục cơng dân), dự án “tìm hiểu
một số hiện tượng thời tiết ở nước ta” – mơn vật lí-địa lí...
- Dự án ngồi chun mơn: Là các dự án khơng phụ thuộc trực tiếp vào
các mơn học, ví dụ như dự án “chuẩn bị cho các lễ hội trong trường”...
* Phân loại theo sự tham gia của người học
Dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình
thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thơng cịn có dự án toàn
trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học.


18

* Phân loại theo sự tham gia của GV
Dự án dưới sự hướng dẫn của một GV, dự án với sự cộng tác hướng
dẫn của nhiều GV. Ví dụ dự án cho tồn trường là dự án “tìm hiểu về an tồn
giao thơng ở Việt Nam” với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên.
* Phân loại theo quỹ thời gian
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
- Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”),
nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần
(hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ
thơng. Trong đào tạo đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn.
* Phân loại theo nhiệm vụ
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án
theo các dạng sau:

- Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. Ví dụ dự án
tìm hiểu các hiện tượng thời tiết, dự án tìm hiểu về các nhà máy điện sử dụng
năng lượng sạch,...
- Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện
tượng, q trình. Ví dụ dự án “nghiên cứu thiết kế mơ hình máy phát điện
cơng suất nhỏ”; dự án “nghiên cứu thiết kế máy biến áp dùng trong gia
đình”,...
- Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là
việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động
thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn,
sáng tác. Ví dụ: dự án nghiên cứu chế tạo Rơle nhiệt – Vật lí 10.


×