Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất xã liệp tè huyện thuận châu tỉnh sơn la giai đoạn 2005 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.4 KB, 76 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ là bước khởi đầu để mỗi sinh viên có thể
đem áp dụng những kiến thức mà mình đã trau dồi được trong suốt 2 năm học ở
trường, cũng như trong suốt quãng thời gian giúp mỗi sinh viên củng cố lại vốn
kiến thức, tạo tiền đề giúp sinh viên làm quen với công việc sau này.
Được sự nhất trí của nhà trường, của ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm em tiến
hành thực tập tốt nghiệp tại UBND xã Liệp Tè – huyện Thuận Châu – tỉnh Sơn La
từ ngày 18/02/2013 đến ngày 28/04/2013 với đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Liệp Tè, huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La từ năm 2005 – 2010”.
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths Trần
Minh Tiến – Giảng viên bộ môn Khoa Nông Lâm – Trường Cao Đẳng Sơn La đã
tận tình hướng dẫn em để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Qua đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô
giáo trong khoa Nông Lâm, các thầy cô trong phòng đào tạo hệ chính quy –
Trường Cao Đẳng Sơn La, cùng các lãnh đạo UBND xã Liệp Tè, cán bộ địa chính
xã Liệp Tè đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quãng thời gian thực tập vừa qua.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân có hạn nên luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu xót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô và các bạn để luận văn em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Quàng Văn Dƣơng


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tai


Đất đai là sản phẩm mà thiên nhiên đă ban tặng cho con người. Đất đai nằm
trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là chỗ đứng, là địa bàn
hoạt động của tất cả các ngàng, các lĩnh vực của con người. Đặc biệt với sản xuất
nông nghiệp đất đai càng có vai trò quan trọng vì nó là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được.Quá trình phát triển của loài người luôn gắn liền với quá trình quản
lý, khai thác và sử dụng đất đai, vì vậy quá trình quản lý và sử dụng đất đai luôn là
vấn đề quan trọng, cần được quan tâm.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
nhu cầu đất đai cho các hoạt động sản xuất, đất ở và các nhu cầu khác đang gây
sức ép lớn đối với đất đai. Mặt khác, quỹ đất của mỗi quốc gia là cố định không
thay đổi được do đó vấn đề quản lý và sử dụng đất đai một hiệu quả, hợp lý là điều
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
Với tầm quan trọng như vậy vấn đề quản lý đất đai luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm, chú trọng. Luật đất đai 2003 được ban hành đã đáp ứng yêu cầu
cho công tác quản lý đất đai hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, hiện nay tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cùng
với quá trình gia tăng dân số nhanh chóng đã gấy sức ép lớn đối với đất đai. Điều
đó làm cho quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế. Tình trạng vi phạm pháp luật đất đai còn xảy ra trong các
vấn đề giao đất, cho thuê đất, các hiện tượng tranh chấp khiếu kiện liên quan đến
đất đai còn xảy ra nhiều, hiện tượng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích còn tồn
tại ở hầu khắp các địa phương.
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý,tiết kiệm, hiệu quả đất đai nhà nước
đã ban hành một loạt các văn bản liên quan đến đất đai.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt nam năm 1992 đã nêu: “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý…..

1



Các luật đất đai 1987, 1993, 2003, luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001,
cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai đang từng bước đi sau vào
thực tiến.
Liệp Tè là một xã thuộc huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, Việt Nam.
Xã Liệp Tè có diện tích 71.83 km², dân số năm 2007 là 3222 người, mật độ
đạt 45 người/km².

Xã Liệp Tè được thành lập theo Nghị định số 09/NĐ - CP ngày 23/12/2008 của
Chính phủ.Huyện Thuận Châu được thành lập và chính thức hoạt động vào ngày
01/04/2009.
Huyện Thuận Châu có tổng cộng 28 xã, 1 thị trấn, với tổng diện tích tự
nhiên 153507,24 km2 .Tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động nhưng với sự
quan tâm, đầu tư phát triển của Đảng và Nhà nước trong năm vừa qua xã Liệp Tè
huyện Thuận Châu đã có bước phát triển vượt bậc về kinh tế, đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, hướng đô thị hoá. Bộ mặt của xã Liệp Tè dần dần được thay đổi,
cùng với đó nhu cầu về đất đai cho sự phát triển của các nghành, các lĩnh vực ngày
càng gia tăng. Mặt khác xã Liệp Tè là xã vùng cao đường đi lại khó khăn quản lý
hành chính Nhà nước của xã đang trong quá trình chưa hoàn thiện, công tác quản
lý hành chính Nhà nước về đất đai còn gặp phải những khó khăn. Vì vậy, yêu cầu
đặt ra là cần quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của địa phương, đảm bảo đất đai được sử
dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả cao và bền vững.
Xã Liệp Tè là xã nằm ở phía Đông của huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La xã
cách trung tâm huyện Thuận Châu khoảng 44 km. Liệp Tè là xã đặc biệt khó khăn
của huyện – địa hình chủ yếu là đồi núi giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn,
kinh tế kém phát triển chủ yếu là sản xuất Nông nghiệp, về sản xuất nông nghiệp
xã có điều kiện phát triển các loại cây trồng chủ yếu như: lúa, lạc,

xoài,

nhãn…đây là những loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong những

năm gần đây nền kinh tế của xã có những bước phát triển nhảy bọt do phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với đó là sự gia tăng dân số đã gây áp lực lớn về đất
đai. Vấn đề đặt ra làm thế nào để sử dụng nguồn tài nguyên đất có hạn nhằm hiệu
quả tốt nhất nhằm nâng cao đời sống cho người dân từ đó thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, văn hóa , xã hội, phù hợp với thế mạnh của địa phương đồng thời đảm bảo
được môi trường sinh thái đẹp.
2


Chính những điều này làm cho việc phân bố đất đai vào các mục đích khác
nhau ngày càng trở nên khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ
chóng mặt và ngày phức tạp.
“Đánh giá tình hình quản lí sử dụng đất của xã Liệp Tè, huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2005 - 2013”.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Củng cố kiến thức đã học trên lớp, tiếp cận với công tác quản lý đất đai thực
tế ở địa phương
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai.
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý đất đai của xã Liệp Tè huyện Thuận châu
giai đoạn 2003-2012. Trên cơ sở đó đánh giá việc thực hiện 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai và tình hình quản lý đất đai của xã trên các mặt tích cực và hạn chế.
- Tìm hiểu công tác đánh giá tình hình quản lí sử dụng cấp xã, lập hồ sơ địa
chính tại xã Liệp Tè
+ tìm những nguyên nhân tồn tại và đề ra giải pháp giải quyết những tồn tại
đó, từ đó kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện hơn công tác
quản lý và sử dụng đất đai của xã Liệp Tè huyện Thuận châu.
- Đề suất một số biện pháp giúp địa phương thực hiện tốt công tác quản lí sử
dụng đất đai trong giai đoạn tiếp theo.
+Đề xuất một số phương hướng, biện pháp giúp tăng cường công tác quản lý

đất đai được chặt chẽ, hiệu qủa, đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, đúng mục
đích và bền vững
1.2.2. Yêu cầu
- Số liệu điều tra thu nhập phải có tính hiện thực, tính thời sự và tính pháp lý
- Nắm vững quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đất đai
- Những đề xuất, kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện
thực tế địa phương.
+ Đề xuất phân bố đất đai, tìm ra giải pháp sử dụng đất hợp lý co hiệu quả
+ Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính khả thi, tính khoa học, tính xã
hội đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của
3


PHẦN II.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của công tác đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất
2.1.1. Lịch sử đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất ở việt nam
2.1.1.1. Thời kỳ trước 1945
với những chế độ cai trị khác nhau và tổ chức việc quản lý đất đai cũng khác
nhau. Pháp thiết lập quản lý từ Trung Ương là sở Điạ chính ở các kỳ, thuộc Thống
sứ (Bắc Kỳ), Khâm sứ (Trung Kỳ), hoặc Thống đốc (Nam Kỳ). Cơ quan quản lý cấp
tỉnh là Ty Địa chính, mỗi làng xã có nhân viên địa chính được gọi là Chưởng Bạ phụ trách điền địa, ở Nam Kỳ người phụ trách địa chính gọi là Hương Bộ.
Các văn bản ruộng đất được chia làm 3 loại: địa chính thuế, địa chính giải
thửa ở nông thôn và địa chính giải thửa ở đô thị. Tuy nhiên, chức năng chính của
hệ thống địa chính do Pháp quản lý là chức năng thuế có kèm theo chức năng pháp
lý ở các khu đô thị.
* Ở Nam Kỳ: Sở địa chính được thành lập năm 1867 và bắt đầu lập nền tam
giác đạc từ 1871 – 1895, ở các tỉnh có trắc địa viên làm bao đạc cho từng làng và
lập biểu thuế điền thổ.

Từ năm 1896, Sở Địa chính dưới đặc quyền của Thống đốc Nam Kỳ đã tiến
hành làm bản đồ giải thửa. Đến năm 1930, hầu hết các tỉnh Nam Kỳ đã đo đạc
xong bản đồ giải thửa ở tỷ lệ 1/4000, 1/2000 và 1/500.
Từ 1911 các tư liệu địa chính phải lưu trữ ở các Phòng Quản lý địa bộ. Các
Tỉnh trưởng đảm nhiệm việc quản thủ địa bộ cho người trong nước, còn Pháp và
ngoại kiều khác có chế độ Đế đương do Ty bảo vệ quyền sở hữu theo luật
Napoleon.
* Tại Trung Kỳ: Để có căn cứ tính thuế, từ năm 1806 đã tiến hành đo đạc
đơn giản để lập địa bộ.
Ngày 26/4/1930, Khâm sứ Trung Kỳ ban hành Nghị quyết số 1358 lập Sở
Bảo tồn điền trạch, sau đổi thành Sở Quản thủ địa chính.

4


Các thủ tục lập tài liệu địa chính được quy định rõ, lập Hội đồng phân ranh
giới xã, có kèm theo sơ đồ cắm mốc giới, duyệt các bảng kê khai từng thửa, từng
chủ ruộng có ranh giới rõ ràng, lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 được công sứ
duyệt. Các tài liệu này được công bố trong vòng hai tháng nếu có khiếu nại được
xử lý và chuyển sang Sở địa chính ghi vào sổ địa bộ chính thức. Thời kỳ này chủ
yếu duy trì quỹ đất công làng xã và sở hữu nhỏ của nông dân.
* Tại Bắc Kỳ: Năm 1906, Sở Địa chính chính thức ra đời và phân định địa
giới huyện, xã và bắt đầu làm bản đồ bao đạc nhằm mục đích đánh thuế.
Trong giai đoạn 1928, tiến hành lập bản đồ địa chính chính quy. Từ năm
1937, những nơi đã làm xong bản đồ địa chính chính quy thì được Quản thủ địa
chính thu các tài liệu đã được phê chuẩn, bao gồm các tài liệu: bản đồ giải thửa
chính xác, sổ địa chính, sổ điền chủ, sổ khai báo…
2.1.1.2. Thời kỳ Mỹ Ngụy
Ở Miền nam trong thời kỳ từ 1954 – 1975 tồn tại hai chế độ ruộng đất khác
nhau. Đó là chính sách ruộng đất của chính quyền cách mạng và chính sách ruộng

đất của Mỹ - Nguỵ: Gồm chính sách “cải cách điền địa” của Ngô Đình Diệm và
chính sách “Người cày có ruộng” của Nguyễn Văn Thiệu. Từ năm 1945 đến trước
ngày giải phóng Miền nam (30/4/1975), tổ chức địa chính thay đổi theo ba thời kỳ.
* Từ năm 1954 đến 1955: Nha địa chính được thành lập.
* Từ năm 1956 đến năm 1959: Ngày 14/12/1955, tuyên bố xoá bỏ tư cách
pháp nhân của các “phần” và thành lập Nha tổng giám đốc địa chính và địa hình
theo Nghị định số 01/ĐTCC – NĐ ngày 21/1/1957 để thi hành chính sách về điền
địa và nông nghiệp.
* Từ năm 1960 đến năm 1975: Ngày 01/12/1959, Bộ trưởng điền thổ và cải
cách điền địa đã ban hành Nghị định số 211/HĐBT/NĐ thiết lập tổng nha điền địa.
2.1.1.3. Thời kỳ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nay
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
ra đời, ngành Địa chính từ Trung ương đến cơ sở được duy trì và củng cố. Chính
sách đất đai thời kỳ này mang tính chất “chấn hưng nông nghiệp”. Hàng loạt các

5


Thông tư, Nghị định,... được ban hành nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, tránh lãng phí đất đai.
Ngày 02/02/1947, ngành địa chính được sát nhập vào ngành canh nông;
Ngày 18/6/1949, thành lập Nha địa chính trong Bộ Tài chính, toàn bộ các
cán bộ địa chính được đưa đi làm thuế nông nghiệp;
Tháng 7/1949, Chính phủ ra Sắc lệnh số 78/SL quy định giảm 25% địa tô;
Theo sắc lệnh số 40/SL, ngày 13/7/1951, ngành địa chính chính thức hoạt
động theo chuyên ngành;
Ngày 05/3/1952, Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về việc sử dụng công
điền, công thổ chia cho người nghèo;
Ngày 14/12/1953, Quốc hội thông qua “Luật cải cách ruộng đất”;

Ngày 19/12/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 179/SL ban hành luật
cải cách ruộng đất, nhằm đánh đổ hoàn toàn chế độ phong kiến, thực hiện triệt để
khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
Giai đoạn 1954 – 1959, giai cấp địa chủ phong kiến đã sụp đổ hoàn toàn, chế
độ sử dụng đất đã thay đổi căn bản, người cày thực sự có ruộng đất, sản lượng
lương thực tăng, kinh tế đất nước được phục hồi.
Ngày 03/7/1958 Chính phủ ban hành Chỉ Thị số 354/CT – TTg thành lập cơ
quan quản lý đất đai ở Trung ương là Sở địa chính, nằm trong Bộ Tài chính, chức
năng là quản lý ruộng đất và thu thuế nông nghiệp.
Từ năm 1959, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng hình thức kinh tế
tập thể theo Hiến pháp năm 1959.
Hiến pháp năm 1959 đã xác định 3 hình thức sở hữu đất đai: toàn dân, tập
thể và tư nhân.
Ngày 9/12/1960, Chính phủ ra Nghị định số 70/1960/NĐ-CP quy định
nhiệm vụ, tổ chức ngành địa chính và chuyển ngành địa chính từ Bộ Tài chính
sang Bộ Nông nghiệp và đổi tên là ngành quản lý ruộng đất. Nhiệm vụ của ngành
quản lý ruộng đất lúc đó là: đo đạc, lập bản đồ và tài liệu ruộng đất nông nghiệp;
Thống kê, phân loại đất nông nghiệp; tiến hành việc quản lý ruộng đất.

6


Thời kỳ này công tác quản lý đất đai bị buông lỏng làm cho đất đai bị bỏ
hoang, bị lấn chiếm, đặc biệt nghiêm trọng là tình trạng cấp đất trái pháp luật;
Ngày 9/11/1979, Chính phủ ban hành Nghị định số 404/NĐ-CP về thành
lập Hệ thống quản lý đất đai thuộc Hội đồng Bộ trưởng và UBND các cấp.
Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai. Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ tài nguyên đất đai quốc gia. Trong giai đoạn đầu này,
tuy chưa có Luật đất đai nhưng hàng loạt các văn bản mang tính pháp luật của Nhà
nước về đất đai ra đời. Như Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 1/7/1980 của Hội

đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản
lý ruộng đất trong cả nước; Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ
tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất.
Năm 1988, Luật đất đai lần đầu tiên ra đời, tiếp sau hàng loạt các văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật nhằm đưa công tác quản lý ruộng đất vào nề nếp
và đúng pháp luật.
Chỉ thị số 67/CT-TTg ngày 23/3/1989 về triển khai thi hành Luật đất đai.
Hiến pháp 1992 đã mở ra thời kỳ đổi mới hệ thống chính trị. Lần đầu tiên
chế độ sở hữu về quản lý đất đai được ghi vào hiến pháp, trong đó quy định, “đất
đai thuộc sở hữu toàn dân” (điều 17).
Luật đất đai ngày 14/7/1993, Nhà nước khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất quản lý, đất đai được giao ổn định lâu dài cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân.
Quyết định số 12/QĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/02/1994 về việc thành lập
Tổng cục Địa chính trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Tổng cục Quản lý ruộng đất
và Cục đo đạc và bản đồ Nhà nước.
Nghị định số 34/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 23/4/1994 quy định chức
năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng cục Địa chính. Tổng cục Địa chính là cơ
quan trực thuộc Chính phủ thực hiện tổ chức quản lý nhà nước về đất đai.
Theo thông tư số 470/TT-TCĐC ngày 18/7/1994 thì hệ thống tổ chức quản
lý Nhà nước về đất đai ở địa phương trực thuộc UBND các cấp gồm: Sở Địa chính
trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Địa chính trực

7


thuộc UBND huyện, quận, Thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Cán bộ địa chính xã
trực thuộc UBND xã, phường, thị trấn.
Ngày 05/8/2002, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ nhất thông qua Nghị quyết số 02/2002/QH 11 quy định danh sách các

bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, trong đó có Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ TN&MT được thành lập trên sơ sở hợp nhất các đơn vị Tổng cục Địa
chính, Tổng cục Khí tượng thuỷ văn, Cục Môi trường (Bộ khoa học, Công nghệ và
Môi trường), Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Viện Địa chất và Khoáng sản
(Bộ Công nghiệp) và bộ phận quản lý tài nguyên nước thuộc Cục Quản lý nước và
Công trình thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Ngày 26/11/2003, Luật đất đai ra đời trên cơ sở khắc phục những ách tắc,
trở ngại trong quản lý sử dụng đất. Theo điều 6, Luật đất đai 2003, quản lý Nhà
nước về đất đai bao gồm 13 nội dung. Để triển khai thi hành Luật đất đai 2003,
nhằm nhanh chóng đưa Luật đất đai vào áp dụng thực tiễn cuộc sống thì Chính phủ
và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra hàng loạt các văn bản, Nghị định, Chỉ thị,
và các Thông tư,…hướng dẫn thi hành luật đất đai, tạo ra những chuyển biến rõ rệt
trong quản lý và sử dụng đất.
2.1.1.2.Thời kỳ mỹ ngụy tam chiếm việt nam(1945 - 1975)
* Từ năm 1954 đến 1955: Nha địa chính được thành lập.
* Từ năm 1956 đến năm 1959: Ngày 14/12/1955, tuyên bố xoá bỏ tư cách
pháp nhân của các “phần” và thành lập Nha tổng giám đốc địa chính và địa hình
theo Nghị định số 01/ĐTCC – NĐ ngày 21/1/1957 để thi hành chính sách về điền
địa và nông nghiệp.
* Từ năm 1960 đến năm 1975: Ngày 01/12/1959, Bộ trưởng điền thổ và cải
cách điền địa đã ban hành Nghị định số 211/HĐBT/NĐ thiết lập tổng nha điền địa.
2.1.1.3.Thơi kỳ nước việt nam dân chủ cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam.
-Giai đoan từ tháng 8/1945 đến năm 1979:
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra
đời, ngành Địa chính từ Trung ương đến cơ sở được duy trì và củng cố. Chính sách
đất đai thời kỳ này mang tính chất “chấn hưng nông nghiệp”. Hàng loạt các Thông

8



tư, Nghị định,... được ban hành nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, tránh lãng phí đất đai.
Ngày 02/02/1947, ngành địa chính được sát nhập vào ngành canh nông;
Ngày 18/6/1949, thành lập Nha địa chính trong Bộ Tài chính, toàn bộ các
cán bộ địa chính được đưa đi làm thuế nông nghiệp;
Tháng 7/1949, Chính phủ ra Sắc lệnh số 78/SL quy định giảm 25% địa tô;
Theo sắc lệnh số 40/SL, ngày 13/7/1951, ngành địa chính chính thức hoạt
động theo chuyên ngành;
Ngày 05/3/1952, Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về việc sử dụng công
điền, công thổ chia cho người nghèo;
Ngày 14/12/1953, Quốc hội thông qua “Luật cải cách ruộng đất”;
Ngày 19/12/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 179/SL ban hành
luật cải cách ruộng đất, nhằm đánh đổ hoàn toàn chế độ phong kiến, thực hiện triệt
để khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
Giai đoạn 1954 – 1959, giai cấp địa chủ phong kiến đã sụp đổ hoàn toàn, chế
độ sử dụng đất đã thay đổi căn bản, người cày thực sự có ruộng đất, sản lượng
lương thực tăng, kinh tế đất nước được phục hồi.
Ngày 03/7/1958 Chính phủ ban hành Chỉ Thị số 354/CT – TTg thành lập cơ
quan quản lý đất đai ở Trung ương là Sở địa chính, nằm trong Bộ Tài chính, chức
năng là quản lý ruộng đất và thu thuế nông nghiệp.
Ngày 9/12/1960, Chính phủ ra Nghị định số 70/1960/NĐ-CP quy định
nhiệm vụ, tổ chức ngành địa chính và chuyển ngành địa chính từ Bộ Tài chính
sang Bộ Nông nghiệp và đổi tên là ngành quản lý ruộng đất.
Ngày 9/11/1979, Chính phủ ban hành Nghị định số 404/NĐ-CP về thành
lập Hệ thống quản lý đất đai thuộc Hội đồng Bộ trưởng và UBND các cấp.

-

-Giai đoạn từ năm 1980 – 1988
Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai.

Năm 1988, Luật đất đai lần đầu tiên ra đời, tiếp sau hàng loạt các văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật nhằm đưa công tác quản lý ruộng đất vào nề nếp
và đúng pháp luật.
9


-Giai đoạn từ năm 1988 đến nay Chỉ thị số 67/CT-TTg ngày 23/3/1989 về
triển khai thi hành Luật đất đai.
Hiến pháp 1992 đã mở ra thời kỳ đổi mới hệ thống chính trị. Lần đầu tiên
chế độ sở hữu về quản lý đất đai được ghi vào hiến pháp, trong đó quy định, “đất
đai thuộc sở hữu toàn dân” (điều 17).
Luật đất đai ngày 14/7/1993, Nhà nước khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất quản lý, đất đai được giao ổn định lâu dài cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân.
Quyết định số 12/QĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/02/1994 về việc thành lập
Tổng cục Địa chính trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Tổng cục Quản lý ruộng đất
và Cục đo đạc và bản đồ Nhà nước.
Nghị định số 34/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 23/4/1994 quy định chức
năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng cục Địa chính. Tổng cục Địa chính là cơ
quan trực thuộc Chính phủ thực hiện tổ chức quản lý nhà nước về đất đai.
Theo thông tư số 470/TT-TCĐC ngày 18/7/1994 thì hệ thống tổ chức quản
lý Nhà nước về đất đai ở địa phương trực thuộc UBND các cấp gồm: Sở Địa chính
trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Địa chính trực
thuộc UBND huyện, quận, Thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Cán bộ địa chính xã
trực thuộc UBND xã, phường, thị trấn.
Ngày 05/8/2002, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ nhất thông qua Nghị quyết số 02/2002/QH 11 quy định danh sách các
bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, trong đó có Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ngày 26/11/2003, Luật đất đai ra đời trên cơ sở khắc phục những ách tắc,
trở ngại trong quản lý sử dụng đất. Theo điều 6, Luật đất đai 2003, quản lý Nhà

nước về đất đai bao gồm 13 nội dung.
2.2. Cơ sở lý luận của công tác ĐKĐĐ, Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất.
2.2.1. Cơ Sở Lý Luận
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cung quý giá, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt là tư liệu sản
xuất, không gì thay thế được nhất là sản xuất nông lâm nghiệp. Trong thực tế tài
10


nguyên đất đai có hạn về mặt diên tích và cố định về không gian, trong khi nhu
cầu về đất đai của con người ngày càng tăng. Cùng với thời gian giá trị của đất đai
có sự biến đổi theo chiều hướng tốt hay xấu điều đó phụ thuộc vào việc khai thác,
quản lý và sử dụng con người. Thấy rõ được vai trò và vị trí, tầm quan trọng đất
đai nên bất kỳ quốc gia nào cũng đặt nhiệm vụ quản lý và sử dụng đất đai đên
hàng đâu.
Trong những năm gần đây, do sự biến đổỉ toàn diện của nước ta, nền kinh tế
nước ta đã được thay đổi và đang tiếp tục phát triển mạnh. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chễ thị trường có sự quản lý nhà nước, đã góp phần thúc đẩy các
ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ. đi đôi với việc phát triển kinh tế là nhu cầu về
sử dụng đất của các cá nhân và các ngành vào các mục đích ngày càng tăng dẫn
đến việc sử dung đất ngày càng biến động. Quản lý hành chính nhà nước về đất đai
là một lĩnh vực quản lý của nhà nước, do đó được hiểu là hoạt động của cơ quan
quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp,
các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng
đất đai mục đích của quản lý nhà nước về đất đai là sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu
quả và bền vững, bảo vệ tài nguyên đất, bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan
sinh thái trên phạm vi cả nước và trên từng địa phương.
Nói một cách khác “Quản lý hành chính nhà nước về đất đai là sự tác động

có tổ chức, là sự điều chỉnh bằng quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước đối
với các hành vi hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, tổ chức, cá
nhân trong quản lý sử dụng đất đai do các cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp
trong hệ thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nước tiến hành bắng những
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả và bền vững ở mỗi địa phương và trên cả nước”.
Để một hệ thống quản lý đất đai tốt phải đảm bảo được các mục tiêu sau:
- Trên cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nhằm tạo cơ sở
pháp lý đảm bảo quyền sở hữu nhà nước về đất đai và bảo vệ quyền và lợi íc h hợp
pháp của người sử dụng đất, góp phần giả quyết tốt mọi tranh chấp đất đai tạo cơ
sở vững chắc cho việc tính thuế đất và thuế bất động sản;

11


- Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản bao gồm cả hệ thống thế
chấp quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu bất động sản;
- Trên cơ sở điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng, thống kê, kiểm
kê đất nhà nước nắm chắc số lượng và chất lượng đất đai.
-Đăng ký quyền sử dụng đất đai
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
-Hồ sơ địa chính
2.2.2.Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, Đánh giá tình hình quản lý
sử dụng đất
Công tác đăng ký đất đai, Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất, lập HSĐC
được tiến hành thông qua các văn bản pháp luật sau:
- Luật đất đai 2003 đươc Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi
hành luật đất đai năm 2003.
- Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về mẫu Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất
- Quyết định số 28/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy đinh về Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất; Quyết định số
08 thay thế cho Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT ngày 01/11/2004.
- Thông tư 09/2007/TT - BTNMT ngày 02/8/2007 của bộ Tài nguyên và
Môi trường về HSĐC
- Ngịn định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 Chính Phủ quy định bổ
sung về việc Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/08/2009 Quy định về quy hoạch sử
dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.3. Tình hình quản lý sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính ở việt nam
Trước năm 1993, nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản
lý đất đai một cách chặt chẽ. Tuy nhiên các văn bản chưa đáp ứng được yêu cầu
12


của công tác quản lý nhà nước về đất đai bởi việc sử dụng đất đai là vấn đề phức
tạp chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau. Từ năm 1993 đến nay, ngành tài
nguyên môi trường đã xây dựng được hệ thống chính sách tương đối đồng bộ về
công tác quản lý nhà nước về đất đai ;
2.2.1.1. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính, lập
bản đồ hành chính
Để giúp cho các địa phương có cơ sở pháp lý thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai nói riêng và quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực, cung
cấp tài liệu cho các ngành khác…Trong hoạt động phát triển thì công tác xác định
địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ địa chính
có ý nghĩa rất quan trọng. Công tác xác định địa giới hành chính hàng năm được
đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày

06/11/1994 của Thủ tướng Chính phủ, nhà nước ta đã tiến hành đo đạc và cắm mốc
địa giới hành chính trên toàn lãnh thổ và cho đến nay công việc về cơ bản đã thực
hiện xong. Các mốc địa giới đã được cắm mốc từ các mốc địa giới quốc gia đến
các mốc địa giới cấp tỉnh, huyện, xã. mốc địa giới này là cơ sở lập hồ sơ địa chính
và lập bản đồ hành chính.
2.2.1.2. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh đã bao
trùm, cả nước đã thực hiện được hơn 80 % diện tích, một mặt đáp ứng công tác đo
vẽ bản đồ địa hình, mặt khác sử dụng để thành lập nền bản đồ địa chính. Hệ thống
bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50000 trùm phủ cảc nước và 1/25000 trùm phủ các khu vực
kinh tế trọng điểm cùng với hơn 50% khối lượng bản đồ công nghệ số đã được
hoàn thành. Hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm toạ độ, độ cao nhà
nước đã hoàn thành và được thủ tướng chính phủ ra quyết định đưa vào sử dụng từ
ngày 12/9/2000. Đến nay đã hoàn thành và bàn giao lưới toạ độ hạng III cho tất cả
các tỉnh, thành phố.
2.2.1.3. Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong quản lý
đất đai, là cơ sở để tiến hành giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cũng

13


như thu hồi đất đai. Nhận thấy vai trò quan trọng của công tác lập quy hoạch sử dụng
đất, nhà nước đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước.
2.2.1.4. Công tác giao đất cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hiện nay đang tiếp tục giao đất cho các tổ chức kinh tế và hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
2.2.1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết

khiếu nại, tố cáo
Công tác này thường xuyên được đôn đốc thực hiện. kết quả đã giả quyết
nhiều đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai nhằm tạo điều kiện cho nhân
dân yên tâm sản xuất. Bên cạnh đó thì vấn đề khiếu nại vượt cấp về lĩnh vực đất
đai còn xảy ra nhiều mà nguyên nhân là do nhà nước chưa thực hiện đúng các
chính sách cho người dân, công tác quản lý còn lỏng lẻo. Vì vậy trong những năm
tới nhà nước cần hoàn thiện các cơ chế chính sách đảm bảo luật pháp được thi
hành đúng và có hiệu quả.
2.2.3. Tình hình quản lý đất đai của tỉnh Sơn La
Sơn La là một tỉnh miền núi phía bắc nông nghiệp luôn chiếm một vị trí
quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, trong khi đó diện tích đất sản xuất nông
nghiệp bình quân đầu người thấp.
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tỉnh Sơn La đã đạt được những
kết quả sau:
* Về xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ địa chính của tỉnh được tiến hành đầy đủ. Ranh giới hành chính tỉnh
được xác định bằng các yếu tố địa vật, được cắm mốc giới rõ ràng. Hiện nay tỉnh
đã hoàn thành BĐHC và HSĐGHC, hàng năm các mốc giới đều được kiểm tra,
nếu phát hiện hỏng hóc hoặc bị phá huỷ đều được xử lý và thay thế kịp thời.
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: đến năm 2000 tỉnh đã hoàn
thành việc lập quy hoạch giai đoạn 2001-2010, kế hoạch sử dụng đất 2001-2005,
kế hoạch 2006-2010. Đồng thời năm 2005-2009 tỉnh đã tiến hành đo đạc thành lập
bản đồ địa chính cho 5 huyện là Phù Yên, Thuận Châu, Mường La, Quỳnh Nhai và
Sông Mã do đó số liệu có nhiều biến động UBND tỉnh đã chỉ đạo trong kỳ quy
14


hoạch 2011-2020 sẽ sử dụng số liệu sau đo đạc để làm cơ sở cho công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
* Công tác cấp giấy CNQSD đất: Nhìn chung công tác cấp giấy CNQSD đất

của tỉnh về cơ bản tương đối ổn định nhưng vẫn còn chậm, trong thời gian tới cần
phải tiếp tục đẩy mạnh hơn.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất: Hàng năm xét từ nguồn quỹ
đất của địa phương cũng như nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức và người dân có
nhu cầu sử dụng đất và đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất, UBND tỉnh vẫn ký
quyết định cho các tổ chức thuê đất và chỉ đạo các huyện cho người dân thuê đất
cũng như giao đất cho người dân sử dụng, tính đến năm 2003 tỉnh đã cơ bản hoàn
thành công tác giao đất nông nghiệp, giao rừng tự nhiên cho người dân sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
* Công tác thanh tra, kiểm tra cũng được tỉnh Sơn La tiến hành thường
xuyên và đầy đủ.
* Về quản lý thị trường đất trong thị trường bất động sản: Trước đây khi
Nhà nước chưa công nhận hoạt động của thị trường đất trong thị trường bất động
sản, các giao dịch có liên quan đến đất đai vẫn diễn ra nhưng không công khai làm cho
giá đất tại thời điểm đó lên cao. Từ khi có Luật đất đai 2003 ra đời công nhận thị trường
đất trong thị trường bất động sản thì hoạt động này càng ngày phát triển mạnh.
* Về quản lý dịch vụ công: 11 huyện, thành phố đã thành lập Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất từ cuối năm 2006, Văn phòng đã tiến hành tổ chức thực
hiện đăng ký sử dụng đất và biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính về
giúp sở Tài nguyện và Môi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản
lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Sơn la trong thời
gian qua được thực hiện tương đối tốt. Trong thời gian tới cẩn đẩy mạnh hơn nữa
công tác cấp giấy CNQSD đất , giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại tố cáo
còn tồn đọng trong thời gian qua, giúp người dân yên tâm sản xuất. Đồng thời cần
phát triển hơn nữa thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản để
làm tăng nguồn tài chính từ đất đai.

15



2.2.2.1. Tình hình quản lý đất đai của Xã Liệp Tè
Liệp Tè là một xã miền núi phía Đông Bắc, nông nghiệp luôn chiếm một vị
trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của xã, trong khi đó diện tích đất sản xuất nông
nghiệp bình quân đầu người thấp.
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, xã Liệp Tè đã đạt được những
kết quả sau:
* Về xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ địa chính của xã được tiến hành đầy đủ. Ranh giới hành chính xã được
xác định bằng các yếu tố địa vật, được cắm mốc giới rõ ràng. Hiện nay xã đã hoàn
thành BĐHC và HSĐGHC, hàng năm các mốc giới đều được kiểm tra, nếu phát
hiện hỏng hóc hoặc bị phá huỷ đều được xử lý và thay thế kịp thời.
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: đến năm 2000 xã đã hoàn
thành việc lập quy hoạch giai đoạn 2001-2010, kế hoạch sử dụng đất 2001-2005,
kế hoạch 2006-2010.
* Công tác cấp giấy CNQSD đất: Nhìn chung công tác cấp giấy CNQSD đất
của tỉnh về cơ bản tương đối ổn định nhưng vẫn còn chậm, trong thời gian tới cần
phải tiếp tục đẩy mạnh hơn.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất: Hàng năm xét từ nguồn quỹ
đất của địa phương cũng như nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức và người dân có
nhu cầu sử dụng đất và đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất, UBND xã vẫn ký quyết
định cho các tổ chức thuê đất và chỉ đạo các huyện cho người dân thuê đất cũng
như giao đất cho người dân sử dụng, tính đến năm 2003 xã đã cơ bản hoàn thành
công tác giao đất nông nghiệp, giao rừng tự nhiên cho người dân sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
* Công tác thanh tra, kiểm tra cũng được xã Liệp Tè tiến hành thường
xuyên và đầy đủ.
* Về quản lý thị trường đất trong thị trường bất động sản:
Trước đây khi Nhà nước chưa công nhận hoạt động của thị trường đất trong
thị trường bất động sản, các giao dịch có liên quan đến đất đai vẫn diễn ra nhưng

không công khai làm cho giá đất tại thời điểm đó lên cao. Từ khi có Luật đất đai
2003 ra đời công nhận thị trường đất trong thị trường bất động sản thì hoạt động
này càng ngày phát triển mạnh.
16


PHẦN III
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Toàn bộ quỹ đất đai trong địa giới hành chính xã Liệp Tè
+Sử dụng đất không đúng mục đích, và sử dụng chưa triệt để hiệu quả đất
đai... là những tồn tại cơ bản trong sử dụng đất của xã Liệp Tè, mà nguyên nhân
chính đó là công tác quản lý đất đai chưa chặt chẽ, chưa tuân thủ sử dụng theo
đúng quy hoạch, kế hoạch, đã đè ra. giải pháp cho những tồn tại này là :đào tạo,
nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ địa chính, thực hiện quản lý đất đai theo
đúng quy định của pháp luật đất đaitheo luật đát đai năm 2003.
+ Hầu hết quỹ đát của xã Liệp Tè đã được đưa vào sử dụng, diện tích đất
nông nghiệp đã được sử dụng có hiệu quả tương đối cao. tuy nhiên việc khai thác
sử dụng đất nông nghiệp vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng đất đai vốn có
của xã. Trong thời gian tới vẫn còn có thể tăng thêm diện tích thâm canh tăng vụ,
mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp và cây xuất khẩu có kinh tế cao. Đồng
thời sử dụng triệt để diện tích trồng cây lâu năm mang lại giá trị kinh tế cao nhất.
Các loại cây chuyên dùng còn chiếm tỷ lệ thấp cùng với điều kiện cơ sở hạ tầng
chưa phát triển làm hạn chế đến quá trình tổ chức sản xuất, tiếp thu, áp dụng công
nghệ khoa học tiên tiến và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ngà càng
cao của một xã vùng núi.
- Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn xã Liệp Tè từ khi có Luật đất đai
2003 đến nay.
3.2. Nội dụng nghiên cứu
-Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Liệp Tè - huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La.

- Tổ chức bộ máy quản lý đất đai xã Liệp Tè - huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La.
- Đánh giá công tác quản lý đất đai theo 13 nội dung quản lý đất Nhà nước về đất
đai của xã Liệp Tè - huyện Thuận Châu giai đoạn 2003 – 2012 cụ thể như sau:
1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
17


2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, lập bản đồ hành
chính, bản đồ hiên trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sư dụng đất.
4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Công tác quản lý tài chính về đất đai.
9. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
10. Công tác quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp Luật đất đai.
12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết việc khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
13. Công tác quản lý các dịch vụ công về đất đai.
Nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý đất đai của xã Liệp Tè - huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La.

- Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Liệp Tè.
- Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn
xã Liệp Tè.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất trong giai
đọa tiếp theo cho địa phương
+ Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Liệp Tè được triển khai vào đúng
thời điểm cả huyện Thuận châu nói chung và xã Liệp Tè nói riêng vừa thực hiện

18


xong nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm 2005 nhằm giúp cho UBND xã thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã đến năm 2010
Sau khi phương án quy hoạch đã được xây dựng đầy đủ theo đúng pháp luật,
đúng với tình hình thực tế của xã, đồng thời được các cấp các ngành tham gia đóng
góp ý kiến. UBND xã Liệp Tè đề nghị UBND huyện Thuận châu phê duyệt để
phương án QHSD đất xã Liệp Tè giai đoạn 2006-2010 có tính khả thi, đồng thời
các cấp, các ngành có cơ sở đầu tư vốn, KHKT vào sản xuất phục vụ phát triển
kinh tế xã.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: kế thừa có chọn lọc các tài liệu và số
liệu sẵn có, có liên quan đến nội dung thực tập và nghiên cứu.
- Tìm hiểu các văn bản pháp luật: Luật, Nghị định, Thông tư, Nghị
Quyết…về quản lý và sử dụng đất đai do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành. Tìm hiểu các văn bản pháp luật về quản lý đất đai của UBND tỉnh Sơn La và
UBND huyện Thuận Châu, UBND xã Liệp Tè.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu:
+ Tổng hợp các tài liệu liên quan đã thu thập được về tình hình đánh giá tình
hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã Liệp Tè.
+ Phân tích các số liệu thu thập nhằm đưa ra một số giải pháp cho công tác

đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã Liệp Tè.
- Phương pháp thống kê: sử dụng các công thức và phần mềm Exel để tổng
hợp, sắp sếp các số liệu thu thập được theo thời gian và theo mục đích nghiên cứu

19


PHẦN IV
DỰ KIẾN KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng của xã
Liệp Tè, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.
a. Vị trí địa lý.
Liệp Tè Là một xã miền núi thuộc khu vực III, vùng cao nằm ở phía Đông
của Huyện Thuận Châu, có tọa độ địa lý :
-Phía Đông giáp xã Tạ Bú Huyện Mường La
-Phía Bắc giáp xã Nậm Giôn Huyện Mường La
-Phía Tây giáp xã Mường Khiêng Huyện Thuận Châu
-Phía Tây Bắc giáp xã Nậm Ét Huyện Quỳnh Nhai
b. Địa hình - địa mạo.
Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các hệ thống dông, khe lớn, nhỏ xen lẫn các
chỏm núi cao độc lập tạo thành các hủm thụt, các dòng khối cụt, độ cao trung bình
so với mặt nước biển là 670m.
c. Khí hậu – thời tiết.
Khí hậu xã Liệp Tè được chia làm 2 mùa rõ rệt.
Mùa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau,lượng mưa bình quân từ 1.800 – 2.000 mm/năm.
-Nhiệt độ trung bình là 20 – 25oC
-Độ ẩm không khí trung bình đạt 75%.
-số giờ nắng trung bình đạt 1.890 giờ -1.940 giờ/năm.

d. Chế độ thủy văn.
Xã Liệp Tè có những con sông chính để phục vụ nước tưới tiêu và sản xuất
cho nhân dân trong xã đó là: sông Đà, cùng nhiều nhánh suối khác…Tuy nhiên hệ
thống suối của xã cung cấp nước dưa vào mùa mưa còn mùa khô thì lại cạn kiệt,
thiếu nước trầm trọng do địa hình dốc, khả năng giữ nước của các con suối này
kém hiệu quả.
20


4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a.- Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 71.83km. Chủ yếu là đất feralit nâu đỏ,
phiến thạch sét, độ dày tấng đất phổ biến 50 – 100cm, thành phần cơ giới thịt nhẹ.
Đất đai của vùng tương đối màu mỡ, độ dày tầng canh tác khá phù hợp với
nhiều loại cây trồng đặc biệt là cây công nghiệp và cây ăn quả.
Nhìn chung đất đai của xã Liệp Tè phù hợp với nhiều nhóm cây trồng khác
nhau, song phần lớn diện tích đất đã và đang bị suy thoái nhiều do thảm thực vật
tàn phá nặng nề và những tập quán canh tác lạc hậu, quảng canh bóc lột đất.
Do vậy, cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa các mô
hình canh tác hợp lý trên đất dốc, trồng rừng phòng hộ để bảo vệ đất sử dụng hiệu
quả, lâu dài.
b. Tài nguyên nước
- Nước bề mặt rất khan hiếm, lại thường hay bị mất nước vào mùa khô nên
không đảm bảo được cho dân bản trong đời sống sinh hoạt và sản xuất.
- Nước ngầm chưa có nghiên cứu cụ thể và cung chưa khai thác hết được
tiềm năng này để phục vụ cho bà con dân bản. Trong kỳ quy hoạch tới này cần
khai thác triệt để mỏ nước ngầm để đáp úng nhu cầu khan hiếm nước của nhân dân
địa phương.
c. Tài nguyên khoáng sản
Huyện Thuận Châu nói chung và xã Liệp Tè nói riêng đều nằm trong vùng

nghèo khoáng sản, trên địa bàn xã có hai nguồn khoáng sản chính là đá vôi và đất
sét chủ yếu dùng dể sản xuất gạch ngói phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn và
các và các vùng lân cận song trữ lượng không lớn, khả năng đầu tư khai thác quy
mô lớn hạn chế.
d. Tài nguyên rừng
- Năm 2006, xã Liệp Tè có 2.060,87 ha đất lâm nghiệp, trong đó đất rừng
phòng hộ là 2.060,87 ha.Rừng Liệp Tè có nhiều chủng loại phong phú với nhiều
loại thực vật quý hiếm như:Lát, nghiến...là tiền đề để xay dựng hệ thống rừng
phòng hộ, rừng kinh tế có giá trị kinh tế cao. Những năm gần đây, công tác khoanh
nuôi, bảo vệ và trồng mới rừng đã được chính quyền và nhân dân chú trọng, dự án
21


tăng cường phục hồi rừng bằng phương thức nông lâm kết hợp đã đạt được kết quả
to lớn, song các hiện tượng khai thác rừng trái phép vẫn còn sẩy ra đang gây ra
những tác động không tốt tới tài nguyên rừng.
e. Tài nguyên nhân văn
Xã Liệp Tè nằm trong vùng đất cổ được hình thành và phát triển sớm trong
lịch sử. trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, nhân dân các dân tộc xã
Liệp Tè đã viết nên trang sử quê hương rạng rỡ, với truyền thống văn hoá đặc sắc,
lâu đời, gắn liền với truyền thống kiên cường trong đấu tranh cách mạng. Cồng
đồng dân tộc gồm 2 dân tộc ( Dân tộc thái và dân tộc La Ha) đoàn kết, gắn bó
chung sống từ lâu đời. Mỗi dân tộc vẫn giữ nét đặc trưng riêng trong đời sống văn
hoá truyền thống, hoà nhập làm phong phú, đa dạng bản sắc dân tộc, đến nay công
đồng dân tộc của xã vẫn bảo tồn và lưu giữ được các điệu múa, hát và các hoạt
động văn hoá truyền thống như: múa xoè, hát đối, ném còn, kéo co, bắn nỏ....
4.1.3. Cảnh quan môi trường
Liệp Tè có cảnh quan môi trường đa dạng, môi trường không khí trong lành,
nguồn nước ít bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm do chất thải công nghiệp, sinh hoạt của
con người. Song vẫn đề hiện nay là độ che phủ của rừng chiếm tỷ lệ còn thấp,

hiện gây ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống và cảnh quan, môi trường ở một số
nơi trong xã.
Trong những năm tới cùng với việc khai thác các nguồn lợi một cách
hiệu quả đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương việc bảo
vệ và việc phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sinh thái cần được coi trọng.
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh
quan môi trường.
- Thuận lợi
Đất đai xã Liệp Tè chủ yếu là đất feralit nâu đỏthành phần cơ giới đất thịt nhẹ
loai cây công nghiệp lâu năm như cà phê chè và cây công nghiệp ngăn ngày
...với khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
Đó là những thuận lợi cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội của xã liệp Tè.
22


- Khó khăn
Tuy nhiên do sức ép của sự gia tăng dân số và kinh tế thị trường cùng với
những tác động tiêu cực con như ý thức bảo vệ rừng phòng hộ khai thác đất
chưa hợp lý, những phương thức chăn nuôi gia súc, gia cầm và sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật đúng quy định, là những tác nhân ảnh hưởng xấu đến môi
trường đất, nguồn nước không khí.
4.2. Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội
4.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây nền kinh tế của xã Liệp Tè đã có nhiều đổi
mới, đời sống kinh tế, văn hóa của nhân dân từng bước ổn định có phần được
cải thiện. Cơ sở hạ tầng, đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm xã và
các công trình văn hóa phúc lợi được xây mới, nâng cấp phục vụ cho phát triển
kinh tế dân sinh. Năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã đạt 9%. Tổng

giá trị GDP của xã trong năm qua đạt 11,661 Tỷ đồng. Cơ cấu ngành: nông
nghiệp chiếm 92,5%; công nghiệp - dịch vụ chiếm 7,5%.
4.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
So với sự phát triển cả đất nước, Liệp Tè vẫn là một xã thuần nông, nền
kinh tế chủ yếu dưa vào nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng
nhỏ,chưa phát triển. Đến nay Liệp Tè có 150 hộ kinh doanh dịch vụ trên các
lĩnh vực xay xát, máy móc cơ khí, kinh doanh tạp vụ... ở các hình thức lớn,
vừa và nhỏ, của các tư nhân và tập thể. Trong đó chủ yếu là các hộ làm nghề
xay xát và cho thuê máy cày bừa. Tuy chậm, nền kinh tế xã vẫn chuyển dịch
theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, theo hướng bền vững, từng bước thực hiện,
đẩy mạnh ngành nghề phụ và dịch vụ.
4.2.3. Thực trạng phát triển các ngành
- Sản xuất nông nghiệp
Đất nông nghiệp xã Liệp Tè gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm và đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích đấtnông nghiệp hiện tại là 5.773,50 ha,
trong giai đoạn tiếp theo cần phải chuyển sang mục đích khác chủ yếu là mục đích
phi nông nghiệp.
23


- Công nghiệp – xây dựng
Giữ vững và phát triển các ngành nghề truyền thống: dệt thổ cẩm, đan
lát...duy trì và phát triển các cơ sở thu gom chế biến nông sản, thực phẩm. Các
ngành khai thác vật liệu xây dựng được mở rộng đem lại việc làm và thu nhập cho
nhân dân trong địa bàn.
Về dịch vụ vận tải được phát triển mở rộng cả về phạm vi loại hình số lượng
phương tiện, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá
phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động Bưu chính viễn thông được duy trì, đảm bảo thông tin liên lạc

thông suốt an toàn.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: Được sự quan tâm đầu tư của nhà
nước, trong năm qua trên địa bàn xã có nhiều dự án được đầu tư xây.
Giá trị ngành ước tính khoảng 3.438,9 triệu đồng, chiếm 8,5% tổng giá trị
sản xuất.
- Dịch vụ - thương mại
Thương mại là ngành đóng vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, do vậy cần phải để dành các quỹ đất để
mở rộng chợ nông thôn thực hiện trao đổi hàng hóa và giao lưu sản phẩm nông
nghiệp: và định hướng như trên có thể xác định tiềm năng đất đai cho phát triển
thương mại, dịch vụ của xã tập trung chủ yếu tại khu vực trung tâm xã.
4.2.4. Dân số, lao động việc làm
a. Tình hình dân số
Xã Liệp Tè có 15 bản với 3222 nhân khẩu, trong đó dân tộc Thái là 2148
người, , La Ha là 1074 người. Trung bình số người trong một hộ gia đình của xã là
từ 4-6 người.
b. Lao động và việc làm
Tổng số lao động toàn xã là1.995 người, chủ yếu vẫn là lao động nông
nghiệp, chất lượng thấp chưa qua đào tạo. Tỷ lệ phát triển dân số của toàn xã
là 1.61%

24


×