Tải bản đầy đủ (.pptx) (41 trang)

Điều trị chống đông trong rung nhĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 41 trang )

ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐÔNG TRONG RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM


KHÁI QUÁT VỀ RUNG NHĨ
 Định nghĩa:
- Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng
các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức
năng cơ học của nhĩ.
- RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất .
-Rung nhĩ chia làm 2 loại :
+ Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý
nghĩa và van nhân tạo) .
+ Rung nhĩ không do bệnh van tim.


Định nghĩa rung nhĩ
(ACC/AHA/HRS 2014)
 Rung nhĩ không có bệnh van tim (non valvular AF):
- Rung nhĩ ở người không có hẹp van 2 lá hậu thấp, không có
van tim nhân tạo cơ học hoặc sinh học, chưa từng được sửa
van 2 lá.


-Nhịp đều đặn với tốc độ 60 -100 bpm.
-Trước QRS là sóng P bình thường.
-Trục sóng P bình thường: sóng P dương ở
đạo trình DI và II, đảo ngược trong aVR.
-Các khoảng PR vẫn không đổi.
-Chiều rộng phức hợp QRS < 100 ms .





Rung nhĩ là yếu tố nguy cơ cao
nhất của đột quỵ
 Rung nhĩ làm tăng gấp 5 lần nguy cơ đột quỵ
Conditon

Risk ratio

Atrial fibrillation

4.8

Heart failure

4.3

Hypertension

3.4

Coronary heart disease

2.4




Chẩn đoán lâm sàng
Cơ năng:

-Kịch phát: hồi hộp,
tim đập nhanh, có
thể đau ngực hoặc
ngất
-Mạn tính: Phụ
thuộc tần số
+ 100-160l/ph: hồi
hộp, tim đập loạn
xạ không đều, khó
thở, khó ngủ
+ 60-90l/ph thấy dễ
chịu, để ý mới thấy
tim đập không đều

Nghe tim:
Tim không đều
về tần số và
biên độ
-Nhịp tim không
đều: lúc nhanh
lúc chậm
-Tiếng tim lúc
mạnh lúc yếu

Bắt mạch:
- Lúc nhanh, lúc chậm,
lúc mạnh, lúc yếu khác
nhau
- Nhịp tim nhanh hơn
nhịp mạch


Đo huyết áp:
- Số đo các lần khác
nhau nên phải đo
nhiều lần




Điều trị rung nhĩ



Một vài định nghĩa
 Thuốc chống huyết khối (antithrombotics): ngăn
ngừa và điều trị huyết khối; bao gồm:
 Thuốc kháng đông (anti coagulants): tác động lên
thrombin hoặc yếu tố Xa hoặc nhiều yếu tố (TD:
warfarin)
 Thuốc chống kết tập tiểu cầu (anti platelets) :
aspirine, clopidogrel, prasugrel, ticagrelor.
 Thuốc tiêu sợi huyết (fibrinolytics) : phân hủy cục
máu đông, streptokinase, urokinase, r-tPA,
tenecteplase.





 HAS-BLED = 0 : nguy cơ chảy máu thấp

 HAS-BLED =1 hoặc 2: nguy cơ chảy máu
trung bình
 HAS-BLED ≥3 : nguy cơ chảy máu cao
 Cần lưu ý :những yếu tố nguy cơ cho thuyên tắc
cũng có thể là nguy cơ cho xuất huyết nên cần
thận trọng.





CÁCH DÙNG VÀ THEO DÕI
I. Kháng vitamin K:
1. Warfarin: cơ chế tác dụng của thuốc kháng vitamin K là ức chế sự
tổng hợp dạng có hoạt tính của các yếu tố đông máu phụ thuộc
vitamin K (gồm yếu tố II, VII, IX và X).


Liều và theo dõi:
-Liều chuẩn thường cho là 5 mg/ ngày trong 5 ngày. Kiểm tra PTT ( hoặc
INR) mỗi ngày cho tới khi đạt ngưỡng điều trị, sau đó kiểm tra tuần 3 lần
trong 2 tuần.
-Gối đầu với heparin ít nhất 4 ngày
-Heparin có thể ngưng một khi INR đạt đến nồng độ điều trị trong 2 ngày.
-Liều duy trì là tùy theo từng người
bệnh, thường từ 1 – 4 mg/ ngày.
-Ở bệnh nhân suy tim, bệnh gan,
người lớn tuổi, cường giáp, suy thận
đòi hỏi liều thấp hơn. Nồng độ INR
cần đạt là 2.0 –3.0

-Một khi liều warfarin đã ổn định,
kiểm tra lại mỗi 4- 6 tuần



×