Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng chăn nuôi bò sữa tại huyện ba vì hà nội và bước đầu tính toán phát thải khí nhà kính (CH ) trong chăn nuôi bò sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN VĂN HƢNG

THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ SỮA
TẠI HUYỆN BA VÌ - HÀ NỘI VÀ BƢỚC ĐẦU
TÍNH TOÁN PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH (CH4)
TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Chăn nuôi

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN VĂN HƢNG

THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ SỮA
TẠI HUYỆN BA VÌ - HÀ NỘI VÀ BƢỚC ĐẦU
TÍNH TOÁN PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH (CH4)
TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số ngành: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Từ Quang Hiển
2. GS. TS. Vũ Chí Cƣơng

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự gi p đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hƣng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận đƣợc rất nhiều sự gi p đỡ của các tập thể cá nhân trong
và ngoài trƣờng.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với GS.
TS. Từ Quang Hiển, GS.TS. Vũ Chí Cƣơng, các thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ
bảo tôi hết sức tận tình trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt

nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y,
Bộ phận Sau Đại học - Phòng Đào tạo, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Chăn
nuôi đã góp ý, chỉ bảo để luận văn của tôi đƣợc hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ Trung tâm Phát triển chăn nuôi
Hà Nội, Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì – Viện chăn nuôi, cán bộ và
nhân dân huyện Ba Vì - Hà Nội đã gi p đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
đề tài của mình.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận đƣợc sự động viên khích lệ của
ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm cao
quý đó.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hƣng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... ix
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ............................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .........................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chăn nuôi bò sữa....................................................4
1.1.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ ............................................................................4
1.1.2. Khả năng sinh sản của bò và các yếu tố ảnh hƣởng..................................5
1.1.3. Sức sản xuất của bò sữa và các yếu tố ảnh hƣởng ....................................7
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển chăn nuôi bò sữa .................................13
1.2.1. Môi trƣờng tự nhiên ................................................................................13
1.2.2. Môi trƣờng kinh tế - xã hội .....................................................................14
1.3. Nghiên cứu về phát thải khí nhà kính ............................................................19
1.4. Tình hình chăn nuôi bò sữa trong và ngoài nƣớc...........................................20
1.4.1. Khái quát tình hình chăn nuôi bò sữa trên thế giới .................................20
1.4.2. Tình hình chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam và Hà Nội................................25
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..30
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.....................................................................................30
2.2. Địa điểm nghiên cứu: .....................................................................................30
2.3. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................30
2.4. Nội dung nghiên cứu. .....................................................................................30
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................30


iv

2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu cho nội dung nghiên cứu 1: Thực trạng chăn
nuôi bò sữa tại huyện Ba Vì - Hà Nội. ..............................................................30
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cho nội dung nghiên cứu 2: Bƣớc đầu tính toán
phát thải khí nhà kính (CH4) trong chăn nuôi bò sữa. ......................................33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................36

3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Ba Vì ..................................36
3.1.1. Vị trí địa lý của huyện Ba Vì ..................................................................36
3.1.2. Điều kiện khí hậu thời tiết của huyện Ba Vì ...........................................37
3.1.3.Tình hình sử dụng đất của huyện Ba Vì...................................................37
3.1.4. Tình hình dân số và lao động của huyện Ba Vì ......................................39
3.1.5. Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp ..........................................................42
3.2. Thực trạng chăn nuôi bò sữa tại các xã nghiên cứu .......................................47
3.2.1. Chăn nuôi bò sữa tại 3 xã nghiên cứu giai đoạn (2010 - 2014) .............47
3.2.2. Một số thông tin về các hộ chăn nuôi bò sữa ..........................................49
3.2.3. Cơ cấu giống và cơ cấu đàn bò sữa tại các nông hộ ...............................51
3.2.4. Quy mô chăn nuôi bò sữa nông hộ giai đoạn (2010 - 2014) ...................52
3.2.5. Thức ăn và dinh dƣỡng trong chăn nuôi bò sữa ......................................54
3.2.6. Các hoạt động chăn nuôi khác trong nông hộ .........................................56
3.2.7. Công tác thú y và tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi bò sữa ...............57
3.2.8. Một số chỉ tiêu về sinh sản ......................................................................59
3.2.9. Khả năng sản xuất của bò sữa .................................................................64
3.2.10. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa ..............................................66
3.3. Bƣớc đầu tính toán phát thải khí nhà kính (CH4) trong chăn nuôi bò sữa. ...69
3.3.1. Đặc điểm về thức ăn cho bò sữa tại Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ
Ba Vì, Viện chăn nuôi .......................................................................................69
3.3.2. Hiện trạng phát thải khí methane từ chăn nuôi bò sữa............................70
3.3.3. Một số kịch bản nâng cao năng suất sữa và giảm phát thải khí nhà kính
từ bò tiết sữa bằng cách thay đổi khẩu phần ăn ................................................71


v

CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................77
4.1. Kết luận ..........................................................................................................77
4.2. Đề nghị ...........................................................................................................78

PHỤ LỤC ..................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Năng suất sữa bình quân của bò ở một số nƣớc .......................................22
Bảng 1.2. Số lƣợng bò sữa ở một số nƣớc ................................................................24
Bảng 1.3. Phân bố đàn bò sữa theo vùng sinh thái ...................................................26
Bảng 1.4. Sản lƣợng sữa tƣơi sản xuất hàng năm 2001 - 2014.................................27
Bảng 1.5. Số lƣợng bò sữa và sản lƣợng sữa bò của Hà Nội từ 2001 - 2015 ...........28
Bảng 2.1. Số lƣợng các mẫu điều tra tại 3 xã nghiên cứu.........................................31
Bảng 2.2. Giá trị dinh dƣỡng của các loại thức ăn đƣợc sử dụng để ƣớc tính lƣợng
CH4 phát thải từ chăn nuôi bò sữa.............................................................................34
Bảng 2.3. Hiện trạng dinh dƣỡng cho bò sữa tại nông hộ.........................................34
Bảng 2.4. Thử nghiệm khẩu phần khác nhau nhằm nâng cao năng suất sữa............35
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện Ba Vì (2012-2014).......38
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Ba Vì (2012-2014) ...................40
Bảng 3.3. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của huyện Ba Vì (2012-2014) .........43
Bảng 3.4. Tình hình phát triển chăn nuôi ở huyện Ba Vì (2010-2014) ....................44
Bảng 3.5. Kết quả phát triển đàn bò sữa tại 3 xã nghiên cứu (2010-2014) ..............48
Bảng 3.6. Một số thông tin về hộ chăn nuôi bò sữa ..................................................49
Bảng 3.7. Cơ cấu đàn bò sữa tại 3 xã nghiên cứu .....................................................52
Bảng 3.8. Quy mô đàn bò sữa tại các nông hộ ..........................................................53
Bảng 3.9. Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi bò sữa (n= 40) .....................................55
Bảng 3.10. Các hoạt động chăn nuôi khác trong nông hộ ........................................57
Bảng 3.11. Một số bệnh trên đàn bò sữa nuôi tại nông hộ ở 3 xã nghiên cứu ..........58
Bảng 3.12. Tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu ............................................59
Bảng 3.13. Khối lƣợng phối giống lần đầu và khối lƣợng đẻ lứa đầu ......................61

Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu sinh sản đàn bò sữa ở 3 xã nghiên cứu ..........................61
Bảng 3.15. Khoảng cách lứa đẻ của bò sữa nuôi ở 3 xã nghiên cứu (ngày) .............63
Bảng 3.16. Thời gian cho sữa thực tế và năng suất sữa ............................................64
Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng sữa (n=16) .....................................65


vii

Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa theo quy mô hộ chăn nuôi
(đồng) ........................................................................................................................67
Bảng 3.19. Thức ăn cho bò sữa ở nông hộ ................................................................69
Bảng 3.20. Phát thải khí CH4 từ đƣờng tiêu hóa của bò ở các nông hộ bò sữa ........70
Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của tỷ lệ thức ăn tinh, ..........................................................72
thô trong khẩu phần đến năng suất sữa và phát thải khí CH4 từ bò sữa....................72
Bảng 3.22. Ảnh hƣởng các loại thức ăn thô trong khẩu phần đến năng suất sữa và
phát thải khí CH4 từ bò sữa .......................................................................................73
Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của sử dụng cây ngô ủ chua trong khẩu phần đến năng suất
sữa và phát thải khí CH4 từ bò sữa ............................................................................75


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Địa giới hành chính của các xã nghiên cứu ..............................................36
Hình 3.2. Biểu đồ số lƣợng đàn bò sữa qua các năm của huyện Ba Vì ....................45
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố đàn bò sữa của huyện Ba Vì ..........................................46
Hình 3.4. Cơ cấu giống bò sữa tại 3 xã nghiên cứu ..................................................51
Hình 3.5. Biểu đồ quy mô chăn nuôi bò sữa tại các nông hộ ...................................54



ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Cv%

: Hệ số biến động của số trung bình

CNBS

: Chăn nuôi bò sữa

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐVT

: Đơn vị tính

F1

: Con lai giữa bò đực HF và bò cái lai Sind

F2


: Con lai giữa bò đực HF và bò cái F1

F3

: Con lai giữa bò đực HF và bò cái F2

HF

: Holstein Friesian

Kg

: Kilogam

KL

: Khối lƣợng

KHKT

: Khoa học kỹ thuật



: Lao động

NXB

: Nhà xuất bản


NN & PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PTCN

: Phát triển chăn nuôi

SE

: Standard Error - Sai số của số trung bình

TT

: Thứ tự



: Thức ăn

TB

: Trung bình

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TL


: Tỷ lệ
: Giá trị trung bình


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi bò sữa đã bắt đầu phát triển ở Việt Nam 50 năm, nhƣng kể từ năm
2001 sau khi có Quyết định 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tƣớng
Chính phủ về một số biện pháp phát triển đàn bò sữa Việt Nam giai đoạn 20012010 thì chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam mới thực sự phát triển. Nhờ có chính sách
này, ngành chăn nuôi bò sữa ở một số vùng đã đóng góp m ột phần quan
trọng vào cơ c ấu thu nhập của nhiều nông hộ. Thu nhập từ chăn nuôi b ò
s ữ a đã trở thành nguồn thu nhập đáng kể của nhiều hộ chăn nuôi. Tốc độ tăng
trƣởng bình quân hàng năm của đàn bò sữa l ê n t ớ i 3 0 % trong giai đoạn 2001
- 2009 (Đỗ Kim Tuyên, 2009) [28].
Trong những năm vừa qua, Hà Nội là địa phƣơng có đàn bò sữa tăng trƣởng
nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng. Năm 2014 tổng đàn bò sữa của thành phố là
14.057 con, tăng 6,5% so với năm 2013. Sản lƣợng sữa đạt 32,03 ngàn tấn, tăng 9,7%
so cùng kỳ năm 2013. Thành phố Hà Nội quy hoạch 7 tiểu vùng sinh thái nông
nghiệp cho phát triển chăn nuôi bò sữa, trong đó huyện Ba Vì là một tiểu vùng chăn
nuôi bò sữa phát triển nhất. Năm 2001 tổng đàn bò sữa của huyện là 1.035 con, đến
năm 2014 tổng đàn bò sữa của huyện là 8.045 con, chiếm 64% tổng đàn bò sữa trên
địa bàn thành phố (Niên giám thống kê Hà Nội, 2014)[22].
Bên cạnh đó, hàng năm sản xuất chăn nuôi, chủ yếu là chăn nuôi gia s c nhai
lại, tạo ra khoảng 86 triệu tấn khí methane (CH4), đóng góp tới 18% tổng lƣợng khí
thải nhà kính (Steinfeld và cs., 2006)[64]. Lƣợng methane có xu hƣớng ngày càng
tăng do số lƣợng gia s c tăng nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Theo Moss và cs
(2000)[62] methane từ gia súc nhai lại chiếm khoảng 30-40% tổng lƣợng methane
thải ra từ cơ quan tiêu hóa của động vật trên toàn cầu. Việc phát thải khí nhà kính từ

chăn nuôi đang có khuynh hƣớng gia tăng do tăng cả về số lƣợng và quy mô chăn
nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu thịt, sữa ngày càng cao của con ngƣời (Leng,
2008)[61]. Methane sản sinh trong dạ cỏ không chỉ gây nên hiệu ứng khí thải nhà
kính mà methane mất đi còn kéo theo mất đi khoảng 10% năng lƣợng của vật chủ
(Moss và cs, 2000)[62].


2

Thực tế, sản xuất chăn nuôi trong sản xuất kinh tế hộ gia đình rất đa dạng và
phong phú về cả loài, giống, quy mô, mức độ thâm canh, tiêu thụ sản phẩm; theo
vùng miền, tình hình kinh tế và trình độ kỹ thuật của ngƣời nông dân... đã tạo nên sự
đa dạng các mô hình, hệ thống chăn nuôi ở các địa phƣơng. Do vậy, nghiên cứu thực
trạng chăn nuôi ở mỗi vùng là rất cần thiết và quan trọng, giúp ta có một cái nhìn đầy
đủ, khách quan nhất về thực trạng chăn nuôi của vùng nhằm đề ra những giải pháp
phát triển phù hợp. Chăn nuôi bò sữa tại Ba Vì còn gặp nhiều khó khăn nhƣ thiếu
vốn, thiếu đất trồng cỏ, việc chọn giống, quản lý, nhiều nông hộ còn chƣa chủ động
đủ nguồn thức ăn thô xanh và vẫn còn nhiều hộ chăn nuôi theo phƣơng thức tận
dụng.... Xuất phát từ những lý do và sự cần thiết trên nhằm tìm hiểu đánh giá thực
trạng của ngành chăn nuôi bò sữa và lƣợng phát thải khí nhà kính (CH4), chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng chăn nuôi bò sữa tại huyện Ba Vì - Hà Nội
và bước đầu tính toán phát thải khí nhà kính (CH4) trong chăn nuôi bò sữa”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng, tiềm năng phát triển chăn nuôi bò sữa tại 3 xã Tản
Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Xác định năng suất, hiệu quả kinh tế, thuận lợi và khó khăn trong chăn nuôi bò
sữa theo quy mô nông hộ.
- Thấy đƣợc những điểm mạnh cũng nhƣ những hạn chế của hiện trạng chăn
nuôi bò sữa để từ đó đề ra các giải pháp thích hợp nhằm th c đẩy chăn nuôi bò sữa

của huyện Ba Vì - Hà Nội, ngày càng phát triển hiệu quả, giảm thiểu tác động phát
thải khí nhà kính trong (CH4).
1.2.2. Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin và số liệu liên quan đến các quy
mô chăn nuôi bò sữa của vùng nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng, hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa ở các nông hộ.
- Đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi bò sữa bền vững ở huyện Ba Vì,
Hà Nội.
- Ƣớc tính lƣợng phát thải khí nhà kính(CH4) trong chăn nuôi bò sữa.


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
- Đƣa ra những cơ sở khoa học, thực tiễn cho định hƣớng phát triển chăn
nuôi bò sữa bền vững của huyện Ba Vì và Thành phố Hà Nội trong những năm tiếp
theo.
- Bƣớc đầu tính toán đƣợc lƣợng phát thải khí nhà kính (CH4) trong chăn
nuôi bò sữa.
* Về ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài góp phần khảo sát, đánh giá thực trạng chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba
Vì - Hà Nội thấy đƣợc những điểm mạnh, điểm hạn chế, cơ hội và thách thức để từ
đó gi p đề ra những chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Vì - Hà Nội
một cách hiệu quả và bền vững.
- Việc xác định đƣợc lƣợng phát thải khí nhà kính (CH4) là cơ sở khoa học quan
trọng cho việc xác định quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò sữa hợp lý trong nông hộ.


4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chăn nuôi bò sữa
1.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Các yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hƣởng trực tiếp đến trao đổi nhiệt của cơ thể
và do vậy mà ảnh hƣởng đến khả năng thu nhận thức ăn, sức khỏe của bò. Các yếu
tố đó bao gồm nhiệt độ, ẩm độ, lƣợng mƣa, thời gian chiếu sáng, gió, bức xạ, trong
đó yếu tố nhiệt độ và ẩm độ giữ vai trò quan trọng nhất. Theo Mai Thị Thơm và
Nguyễn Xuân Trạch (2004)[35] các yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hƣởng không thuận lợi
đến sức khỏe và sức sản xuất của bò sữa thông qua hai con đƣờng. Ảnh hƣởng trực tiếp
của nhiệt độ và ẩm độ cao lên cơ thể con vật và ảnh hƣởng gián tiếp qua chất lƣợng
thức ăn và bệnh tật.
Nhiệt độ không khí từ 10 - 200C, ẩm độ từ 55-65% là điều kiện lý tƣởng cho
sinh trƣởng phát triển và sản xuất của bò. Ở bò sữa, việc tiết mồ hôi là biện pháp
chính để thải nhiệt. Quá trình này bị ảnh hƣởng bởi nhiệt độ môi trƣờng và ẩm độ
không khí. Nhiệt độ đƣợc ổn định trong cơ thể trong một giới hạn khá hẹp và các quá
trình sinh lý trong điều kiện trao đổi chất bình thƣờng . Bò sữa là động vật đẳng nhiệt,
để duy trì đƣợc trạng thái đẳng nhiệt, bò cần trạng thái cân bằng nhiệt với môi trƣờng.
Bò sữa thích hợp nhất với khoảng nhiệt độ từ 5-250C, đây là nhiệt độ trung tính. Khi
nhiệt độ > 250C, bò sữa đạt tới điểm mà tại đó ch ng không thể làm mát cơ thể đƣợc
nữa và rơi vào trạng thái stress nhiệt.
Mọi sự thay đổi về môi trƣờng đều đe dọa và ảnh hƣởng đến cân bằng trao
đổi chất ở bò sữa. Ở bò sữa khi năng suất tăng, thì nhiệt độ sinh ra cũng tăng lên với
quá trình tiêu hóa một lƣợng lớn thức ăn. Do vậy, bò sữa năng suất cao, chịu ảnh
hƣởng của nhiệt độ và ẩm độ môi trƣờng lớn hơn ở bò sữa năng suất thấp và có mức
độ trao đổi chất lớn hơn, trao đổi chất và năng suất luôn đi song song với nhau, bò
sữa năng suất cao chịu ảnh hƣởng stress nhiệt cao hơn vì vùng trung hòa nhiệt của
chúng giảm thấp. Khi năng suất sữa tăng, lƣợng thu nhận thức ăn tăng dần, dẫn đến
nhiệt sản xuất ra trong cơ thể tăng. Theo Silarikove stress nhiệt làm tăng sự mất



5

dịch từ cơ thể vì tăng hô hấp và tiết mồ hôi, nếu quá trình này tiếp tục đến một lúc
nào đó cơ thể mất sự kiểm soát sẽ đe dọa đến khả năng điều khiển nhiệt và hệ tim
mạch. Để chống lại stress nhiệt gia súc thực hiện các đáp ứng về thần kinh và thể
dịch trong việc điều hòa thân nhiệt.
Theo Shearer và Beede khi chỉ số nhiệt ẩm ≤ 72 bò sữa ôn đới bắt đầu có dấu
hiệu stress; THI nằm trong khoảng 79-89 bò sẽ rơi vào tình trạng stress nhiệt nặng.
Trong khi đó ở giới hạn THI 79 – 89 thì ảnh hƣởng của stress nhiệt với bò sữa lai F1
nuôi tại Ba Vì trong mùa hè không rõ.
Bò F2 biểu hiện stress nhiệt nặng hơn bò F1 (Vƣơng Tuấn Thực, 2005)[42].
Trong điều kiện stress nhiệt, quá trình trao đổi chất (trao đổi muối khoáng, trao đổi
nƣớc), hoạt động tiêu hóa bị ảnh hƣởng, khi bò stress nhiệt, Na trong nƣớc tiểu
tăng, bổ sung thêm Na và K cao hơn tiêu chuẩn thấy năng suất sữa tăng lên đáng kể.
1.1.2. Khả năng sinh sản của bò và các yếu tố ảnh hưởng
1.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản
Tính trạng sinh sản trong chăn nuôi bò sữa là tính trạng quan trọng vì sinh
sản với bò sữa không chỉ đơn thuần là để duy trì nòi giống, mà còn để tạo ra sản
phẩm (sữa), nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa.
Các chỉ tiêu đánh giá sinh sản của bò gồm:
a) Tuổi phối giống lứa đầu
Cũng nhƣ các loài gia s c khác thời gian thành thục về tính của bò thƣờng
sớm hơn thời gian thành thục về thể vóc, với bò khi mới đạt 30-40% khối lƣợng
trƣởng thành bò đã thành thục về tính. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải chọn thời điểm
phối giống lần đầu phù hợp, nếu phối quá sớm sẽ ảnh hƣởng đến khả năng phát
triển của bò mẹ và khối lƣợng bê sơ sinh, ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản và sức
sản xuất của bò sữa. Theo tác giả Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004)[35]
tuổi phối giống lần đầu tiên của bò vàng Việt Nam là 20 - 24 tháng tuổi, bò laisind

là 18 - 24 tháng tuổi, bò HF từ 15 - 20 tháng tuổi.
b) Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào yếu tố di truyền, ngoại cảnh, chế độ nuôi
dƣỡng, chăm sóc bê, khí hậu và ảnh hƣởng sinh trƣởng, phát dục của giống. Do thời


6

gian mang thai của bò ít biến động nên tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào tuổi phối
giống lần đầu. Tuổi đẻ lứa đầu của giống bò lai có khuynh hƣớng tăng dần theo sự
tăng tỷ lệ máu bò ôn đới. Theo Tăng Xuân Lƣu (1999)[19] tuổi đẻ lứa đầu của bò F1
là 38,47 tháng, bò F2 là 38,87 tháng.
c) Khoảng cách lứa đẻ
Nhƣ đã đề cập, thời gian mang thai của bò cơ bản ổn định, vì vậy khoảng
cách lứa đẻ phụ thuộc lớn vào thời gian có chửa trở lại sau đẻ. Về lý thuyết khoảng
cách lứa đẻ lý tƣởng là 12 tháng, song trong thực tế do nhiều nguyên nhân khách
quan cũng nhƣ chủ quan nhƣ đặc điểm phẩm giống, chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng,
kỹ thuật cạn sữa, kỹ thuật phối giống làm cho khoảng cách lứa đẻ thƣờng kéo dài
390 – 420 ngày hoặc hơn (Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004)[35]. Để
nâng cao sản lƣợng sữa và số bê sinh ra trong một đời gia s c đòi hỏi chúng ta phải
thực hiện tốt và đồng bộ các yếu tố từ chăm sóc nuôi dƣỡng, đến kỹ thuật vắt sữa,
cạn sữa và thụ tinh nhân tạo để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ.
D) Hệ số phối giống
Hệ số phối giống là số lần phối đến khi thụ thai. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật khá quan trọng trong chăn nuôi bò sữa. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chất lƣợng
phẩm giống, điều kiện khí hậu, kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng, kỹ thuật thụ tinh
nhân tạo và chất lƣợng tinh dịch. Hệ số phối giống trên đàn bò lai hƣớng sữa của
Vĩnh Thịnh F1 là 2,13 và F2 là 2,37 (Mai Thị Thơm, 2004)[29].
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của bò sữa liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào hai yếu tố

di truyền và ngoại cảnh, các giống khác nhau khả năng sinh sản khác nhau. Khả
năng sinh sản của bò sữa đƣợc thể hiện qua nhiều chỉ tiêu nhƣ tuổi đẻ lứa đầu, tuổi
phối giống lứa đầu. Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp nên chúng chịu tác
động mạnh của yếu tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn, dinh dƣỡng, chuồng trại, vệ
sinh thú y. Trên thực tế việc xác định mức độ ảnh hƣởng của mỗi nhân tố riêng biệt
trong sự chi phối chung là rất khó khăn.
a) Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính của giống, những chỉ tiêu có hệ số di
truyền càng cao phụ thuộc vào đặc tính phẩm giống càng lớn. Theo nghiên cứu của


7

Nguyễn Thị Hoa (2007)[16] trên đàn bò lai hƣớng sữa nuôi tại Nghĩa Đàn – Nghệ
An thì tuổi phối lần đầu ở bò F1 là 15,2 tháng; bò F2 là 16,23 tháng và bò F3 là 17,15
tháng. Khoảng cách lứa đẻ của bò F1 là 391,03 ngày; bò F2 là 401,63 ngày và bò F3
là 417,1 ngày. Theo Vũ Chí Cƣơng và Cs (2006)[8] nghiên cứu trên bò lai F2 và F3
nuôi ở Phù Đổng, Ba Vì, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận
cho biết tuổi đẻ lứa đầu của toàn đàn trong vùng là 26,65 và 27,71 tháng.
b) Yếu tố ngoại cảnh
Yếu tố ngoại cảnh bao gồm điều kiện khí hậu, thức ăn dinh dƣỡng, chuồng
trại, vệ sinh thú y... ảnh hƣởng lớn đến sức sinh sản của bò sữa. Điều kiện dinh
dƣỡng thấp sẽ kìm hãm sinh trƣởng của bò cái tơ làm chậm thời gian đƣa vào sử
dụng. Đối với bò trƣởng thành khi kéo dài thời gian phục hồi sau đẻ, giảm khả năng
sinh sản. Ngƣợc lại nếu dinh dƣỡng quá nhiều, nhất là gluxit sẽ làm cho bò quá béo,
buồng trứng bị tích lũy mỡ nên giảm hoạt động chức năng sinh sản (Nguyễn Xuân
Trạch và cs, 2006)[36].
1.1.3. Sức sản xuất của bò sữa và các yếu tố ảnh hưởng
1.1.3.1. Sức sản xuất của bò sữa
Trong chăn nuôi bò sữa sản phẩm chính thu đƣợc là sữa và bê, trong đó sữa là

sản phẩm quan trọng tạo ra lợi nhuận tức thì, chiếm phần lớn tổng thu bán sản phẩm.
Khả năng sản xuất sữa của bò đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu.
a) Thời gian cho sữa
Thời gian cho sữa thực tế và lƣợng sữa sản xuất ra trên một ngày quyết định
sản lƣợng sữa. Thông thƣờng thời gian cho sữa lý tƣởng của bò là 300 - 305 ngày.
Tuy nhiên vì chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ giống, điều kiện môi
trƣờng, thức ăn... nên thƣờng biến động trong khoảng lớn. Theo kết quả nghiên cứu
đàn bò lai hƣớng sữa HF của Nguyễn Quốc Đạt và cs (1998)[13] cho thấy thời gian
cho sữa dài nhất ở bò F2 là 307,54 ngày, sau đó là bò F1 là 306,02 ngày và ngắn nhất
ở bò F3 là 302,4 ngày.
b) Sản lượng sữa
Sản lƣợng sữa là chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá phẩm chất con giống,
nó quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa. Tính trạng này phụ


8

thuộc rất nhiều vào yếu tố di truyền và các yếu tố ngoại cảnh, cho nên các giống
khác nhau, điều kiện nuôi dƣỡng khác nhau, chu kỳ cho sữa khác nhau, sản lƣợng
sữa sẽ khác nhau. Bò HF nhập từ Úc nuôi ở Mộc Châu có sản lƣợng sữa 4.365 kg,
Lâm Đồng đạt 3.877 kg (Nguyễn Hữu Lƣợng và cs, 2007)[18]. Bò HF nuôi ở Cu Ba
có sản lƣợng sữa bình quân 4.099 kg; ở Mộc Châu đạt 3.766 kg, còn ở Lâm Đồng là
3.315 kg (Trần Công Thành, 2000)[40].
Theo Cục chăn nuôi sản lƣợng sữa bình quân năm 2013 năng suất sữa ở bò lai
HF đạt 4.280 kg/chu kỳ (305 ngày); ở bò thuần HF đạt 5.600 kg/chu kỳ (305 ngày).
c) Chất lượng sữa
Chất lƣợng sữa đƣợc đánh giá thông qua hai chỉ tiêu cơ bản quan trọng là mỡ
và protein trong sữa. Tỷ lệ mỡ cao thì giá trị năng lƣợng của sữa cao, tỷ lệ protein
cao thì giá trị dinh dƣỡng của sữa cao.
Tỷ lệ protein sữa là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lƣợng sữa. Các loại

bò sữa khác nhau thì tỷ lệ protein sữa khác nhau. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc
Thiệp (2003)[30] trên đàn bò sữa lai F1, F2, F3 nuôi tại Lâm Đồng cho kết quả tỷ lệ
protein sữa lần lƣợt là 3,09 ± 0,13; 3,02 ± 0,15 và 2,82 ± 0,01.
Tỷ lệ mỡ sữa là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng và giá trị kinh tế của
sữa. Bò HF nuôi ở Mộc Châu có tỷ lệ mỡ sữa là 3,4 - 3,8%, bò sữa ở Phù Đổng có
tỷ lệ mỡ sữa là 4,89%, bò lai có tỷ lệ mỡ sữa là 3,4 - 383% (Nguyễn Xuân Trạch,
Mai Thị Thơm, 2004)[35].
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa
a) Giống
Các giống khác nhau cho sản lƣợng sữa khác nhau. Giống bò sữa HF đạt năng
suất 5.000 – 8.000 kg/chu kỳ với tỷ lệ mỡ sữa từ 3,2 - 3,8%, giống bò Jersey đạt năng
suất trung bình 2.800 - 3.500 kg/chu kỳ; tỷ lệ mỡ sữa 5,8 - 6,0%; Bò lai Hà Ấn F1 cho
sản lƣợng sữa 2.800 – 2.900 kg/chu kỳ với tỷ lệ mỡ sữa 3,24%; Bò laisind bình quân
đạt 700 – 1.200 kg/chu kỳ với tỷ lệ mỡ sữa 5 - 6%. Các giống chuyên sản xuất thịt
nhƣ các giống bò Charolais, Hereford lƣợng sữa chỉ đủ nuôi con.
Giống là yếu tố cơ bản quyết định đến năng suất và sản lƣợng sữa. Những
giống có sức sản xuất sữa cao thuờng là những giống chuyên môn hoá theo huớng


9

sữa. Thí dụ giống bò HF có sản lƣợng sữa 5.500 - 6.000 kg, bò Brown Swiss 3.100 3.200 kg và bò Sind, bò Sahiwal 1.200 - 2.700 kg sữa/chu kỳ (Nguyễn Văn Thƣởng,
1995)[32]. FAO (2000, dẫn theo Trần Đình Miên, 2002)[20], cho biết mặt bằng sản
lƣợng sữa trên thế giới đã ngang 6.000 lít/chu kỳ, ở một số đàn cao sản cao hơn,
nhất là các nƣớc Bắc Mỹ và châu u có những con đạt 12.000 - 13.000 lít/chu kỳ.
Mặc dù giống có ảnh huởng rất lớn đến năng suất sữa, nhƣng hệ số di truyền
về năng suất sữa lại không cao. Theo Nguyễn Văn Thƣởng (1995)[32] hệ số di
truyền về năng suất sữa biến động trong phạm vi 0,27 - 0,36. Theo Taylor và Bogart
(1998, dẫn theo Đặng Vũ Bình, 2002)[1] sản lƣợng sữa ở bò sữa có hệ số di truyền
là 0,25. Hệ số di truyền sản lƣợng sữa của bò HF nuôi ở Việt Nam theo Phạm Văn

Giới và Cs (2006)[14] là 0,32, còn theo Hoàng Thị Thiên Hƣơng (2007)[15] là 0,33
b) Tuổi có thai lần đầu
Thông thƣờng bê thành thục về tính sớm hơn thành thục về thể vóc, vì vậy
cần chọn thời điểm phối giống lần đầu thích hợp để tránh ảnh hƣởng đến sự sinh
trƣởng phát triển của cơ thể. Đối với các giống bò sữa nên tiến hành phối lần đầu
vào khoảng 16 -18 tháng tuổi, khi khối lƣợng đạt từ 65 – 70% thể trọng bò cái
trƣởng thành. Tuổi phối giống lần đầu ở lứa tuổi muộn hơn có thể do nuôi dƣỡng
kém, đã kìm hãm sự sinh trƣởng của cơ thể, và thƣờng kèm theo sự phát triển kém
của bầu vú, vì thế năng suất sữa thấp (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2006)[25].
c) Tuổi và lứa đẻ
Sản lƣợng sữa của bò có sự thay đổi rõ rệt phụ thuộc vào tuổi và thứ tự lứa
đẻ. Sản lƣợng sữa thu đƣợc ở lứa đẻ thứ nhất và lứa đẻ thứ hai thƣờng thấp hơn so
với các lứa về sau đó. Số lƣợng sữa đạt đƣợc cao nhất ở lứa đẻ thứ 4 hoặc 5 và ổn
định trong hai hoặc ba năm. Sau đó cơ thể càng già sản lƣợng sữa càng giảm. Ở một
số bò cái có cơ thể tốt, đƣợc nuôi dƣỡng và chăm sóc tốt có thể cho sản lƣợng sữa
cao đến lứa đẻ thứ 12, thậm chí đến lứa đẻ thứ 17 (Phùng Quốc Quảng và Nguyễn
Xuân Trạch, 2002)[24].
Theo Nguyễn Văn Thƣởng (1995)[32], bò sữa cho sản lƣợng sữa cao nhất từ
chu kỳ thứ 4 đến chu kỳ thứ 6. Sản lƣợng sữa ở những chu kỳ này tăng khoảng 40
% - 50 % so với sản lƣợng sữa ở chu kỳ 1.


10

d) Dinh dưỡng
Dinh dƣỡng có ảnh hƣởng lớn và rõ rệt đến sản lƣợng sữa, khi thiếu năng
lƣợng bò phải huy động các nguồn dự trữ trong cơ thể để sản xuất sữa, song nguồn
dự trữ có hạn, nếu cứ cho ăn thức ăn thiếu năng lƣợng trong một thời gian dài sức
khỏe của bò giảm s t, năng suất sữa sẽ giảm đáng kể. Mức protein trong khẩu phần
không thích hợp có ảnh hƣởng xấu đến tiết sữa của bò cao sản. Sự giảm quá thấp

hay tăng quá cao mức protein, khoáng trong khẩu phần đều ảnh hƣởng xấu đến khả
năng tiết sữa (Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004)[35].
Theo Đinh Văn Cải và Cs. (2001)[4]. nghiên cứu ảnh hƣởng của thức ăn tinh
trong khẩu phần đến năng suất và chất lƣợng sữa của bò HFF1 (HF x lai Sind) cho
thấy trên 2 nhóm bò HFF1 có năng suất sữa khác nhau (9 kg và 15 kg/ngày) thì mức
năng lƣợng 2.069 - 2.088 Kcal và hàm lƣợng protein thô 117 - 122 gam/kg chất khô
ăn vào là phù hợp để đạt hiệu quả sản xuất sữa cao. Theo Bùi Quang Tuấn và cs.
(1999)[27] cho biết các mức protein và các mức thức ăn tinh trong khẩu phần đều
có ảnh hƣởng đến tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và protein thô qua đó ảnh hƣởng đến
năng suất sữa.
đ) Khối lượng cơ thể
Nhìn chung về cơ bản trong cùng một giống bò, con nào có thể trọng lớn thì
khả năng cho sữa cao hơn. Tuy vậy, thể trọng quá cao có thể làm giảm năng suất
sữa do phải sử dụng quá nhiều dinh dƣỡng cho nhu cầu đuy trì. Ngƣời ta dùng hệ số
sinh sữa (HSSS) để đánh giá khả năng tạo sữa. Hệ số này biểu thị năng suất sữa
(kg) trên 100 kg trọng lƣợng cơ thể. Các giống bò sữa thƣờng có HSSS là 8-10.
Giống bò Jersey có thể trọng khoảng 300 – 350 kg, sản lƣợng sữa một chu kỳ bình
quân 3.000 kg, có HSSS là 9 - 10 (Nguyễn Xuân Trạch và Cs, 2006)[36].
e) Môi trường
Sức sản xuất sữa của bò chịu ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp của các yếu tố
môi trƣờng nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, gió, bức xạ mặt trời, áp suất khí quyển và lƣợng
mƣa. Các yếu tố này gây ảnh hƣởng gián tiếp thông qua năng suất và phẩm chất của
cây thức ăn và ảnh hƣởng trực tiếp qua kích thích hệ thống thần kinh - hocmôn điều
chỉnh đ ể duy trì thân nhiệt. Môi trƣờng cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến hệ thống


11

enzym và các hoóc môn khác (Phùng Quốc Quảng và Nguyễn Xuân Trạch
2002[24].

Năng suất sữa của bò chịu ảnh hƣởng rõ rệt bởi nhiệt độ và ẩm độ môi
trƣờng. Tuy nhiên sản lƣợng sữa không bị ảnh hƣởng trong phạm vi nhiệt độ
không khí từ 0 - 21oC, ở nhiệt độ thấp hơn - 5oC và từ 22 lên 27oC sản lƣợng sữa
giảm từ từ. Nhiệt độ trên 27oC sữa giảm rõ rệt. Phạm vi biến động nhiệt độ thích
hợp với mỗi giống bò có sự khác nhau. Năng suất sữa của bò HF giảm đi nhanh
chóng khi nhiệt đ ộ môi trƣờng cao hơn 21oC, ở bò Brown Swiss và Jersey nhiệt
độ này khoảng 24oC đến 27oC, ở bò Brahman 32oC. Nhiệt đ ộ thích hợp tối thiểu
ở bò Jersey khoảng 2oC. Trong khi đ ó ở bò Holstein không ảnh hƣởng nhiều
thậm chí ở -13oC. Sự giảm thấp sức sản xuất sữa trong điều kiện mùa hè không
hoàn toàn do sự giảm thấp về sự thu nhận thức ăn hoặc phẩm chất cỏ. Sự ảnh
hƣởng của nhiệt độ đến cơ chế sinh lý học liên quan đ ến sự tiết sữa cũng là yếu tố
quan trọng (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2000)[17] .
Nhiệt độ cao không những ảnh hƣởng đến năng suất sữa mà còn ảnh hƣởng
đến phẩm chất sữa. Nhiệt độ tối ƣu đối với bò sữa nói chung từ 40C đến 160C, giới
hạn tối đa có khác nhau ch t ít ở từng giống, ở giống bò HF là 260C. Nhiệt độ cao
của vùng á nhiệt đới và nhiệt đới là yếu tố chủ yếu gây cản trở sự hình thành các
giống bò sữa có năng suất cao ở vùng này. Theo Nguyễn Sinh và Cs (2008)[25] cho
rằng với bò sữa khi gặp stress nhiệt, cứ giảm 0,5 kg vật chất khô ăn vào, năng suất
sữa sẽ giảm 1 kg.
f) Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ là khoảng thời gian từ lần đẻ trƣớc đến lần đẻ sau.
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ tốt nhất là 12 tháng. Tuy nhiên trong thực tế do nhiều
nguyên nhân nên khoảng cách giữa 2 lứa đẻ thƣờng kéo dài 390 – 420 ngày hoặc dài
hơn. Bò sữa F2, F3 ở Ba Vì có khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 394,27 ± 9,65 và 423,63
±16,85 ngày, ở Phù Đổng có khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 445 ngày (Lƣu Công
Khánh,1996)[37]. Theo Vũ Chí Cƣơng và cs (2004)[8] khoảng cách giữa 2 lứa đẻ
của bò 75%HF và 87,5%HF đƣợc chọn lọc tại Ba Vì là 14,77 tháng và 15,39 tháng;
tại TP Hồ Chí Minh là 15,24 tháng và 15,36 tháng.



12

Khi có thai, lƣợng sữa ở bò giảm từ 1 5 - 20 % so với không có thai, và
lƣợng sữa giảm nhiều hơn khi có thai từ tháng 5 trở đi. Song không có nghĩa là
phải kéo dài thời gian không có thai sau khi đẻ để đạt đƣợc chỉ số ổn định về năng
suất sữa cao. Một nghiên cứu cho thấy trong đ iều kiện nuôi dƣỡng tốt, nếu lấy khối
lƣợng sữa trung bình trong m ộ t chu kỳ 300 ngày là 100 %, thì kéo dài chu kỳ sữa
lên 450 ngày, năng suất sữa bình quân trong ngày chỉ đạt 85 %. Nhƣ vậy, kéo dài
thời gian của chu kỳ không thể bù đƣợc 15 % lƣợng sữa giảm thấp trên. Thời gian
của một chu kỳ cho sữa tốt nhất là khoảng 300 ngày. Để đạt đƣợc yêu cầu trên phải
cho bò cái giao phối 60 - 80 ngày kể từ sau khi đẻ (Phùng Quốc Quảng và Nguyễn
Xuân Trạch, 2002)[24]. Theo Đặng Thị Dung và cs (2003)[11] thời gian của một
chu kỳ cho sữa tốt nhất là khoảng 300 ngày, muốn vậy phải phối giống cho bò cái
sau ki đẻ từ 60 - 90 ngày.
g) Kỹ thuật vắt sữa
Bài tiết sữa dựa trên phản xạ thần kinh - hormon, vắt sữa không đ ng kỹ
thuật, thời gian vắt sữa không ổn định, ngƣời vắt sữa không ổn định... sẽ ảnh hƣởng
tới sự tiết sữa. Vắt sữa không đ ng kỹ thuật sẽ ức chế sự tiết sữa. Nếu thời gian vắt
sữa kéo quá dài thì oxytoxin sẽ hết hiệu lực trƣớc khi vắt sữa hết trong bầu vú và
dẫn đến tăng tỷ lệ sữa sót, nâng cao nhanh áp suất tuyến sữa, tiếp theo đó sẽ ức chế
sự tạo sữa. Số lần vắt trong ngày cũng có ảnh hƣởng đến năng suất sữa. Số lần vắt
quá ít ở bò cao sản sẽ làm tăng áp suất trong bầu vú và ức chế quá trình tạo sữa tiếp
theo (Phùng Quốc Quảng và Nguyễn Xuân Trạch, 2002)[24]
h) Bệnh tật
Khi bò sữa mắc bệnh thƣờng kém ăn, thậm chí bỏ ăn, thể trạng gầy yếu, dẫn
đến khả năng tạo sữa kém, tỷ lệ đàn bò sữa thƣờng mắc bệnh sản khoa cao, có khi
tới 60-70%, nhất là các bệnh viêm vú. Sữa ở các bầu vú bị viêm không đảm bảo yêu
cầu, không dùng chế biến, thậm chí có trƣờng hợp không thể dùng cho bê bú. Một
thùy viêm nếu không đƣợc điều trị kịp thời thƣờng sẽ bị nhục hóa, lƣợng sữa giảm
từ 20-25% (Nguyễn Văn Thƣởng, 2005)[33]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng riêng

bệnh viêm v đã làm thiệt hại 3,5 % sản lƣợng sữa cả đàn, cộng thêm những thiệt


13

hại do những trƣờng hợp viêm v lâm sàng đã làm cho sữa xấu không dùng đƣợc,
thiệt hại đến 5 % sản lƣợng sữa (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2000)[17]
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sữa
a) Giống và tuổi
Các giống khác nhau có tỷ lệ mỡ và protein sữa khác nhau, thành phần chất
lƣợng sữa ở các giống khác nhau là khác nhau (Nguyễn Ngọc Thiệp, 2003)[30]. Tỷ
lệ mỡ sữa của các giống HF, F3, F2, F1 ttƣơng ứng là 3,43%, 3,4%, 3,97% và 4,27%,
tỷ lệ mỡ và protein trong sữa có giảm đi theo tuổi bò (Trần Trọng Thêm, 1986).[41]
b) Thức ăn
Thành phần của khẩu phần thức ăn, chất lƣợng thức ăn ảnh hƣởng nhiều đến
chất lƣợng sữa. Nếu bò sữa đƣợc cung cấp khẩu phần thức ăn không cân đối, khi
thiếu protein thƣờng dẫn tới sự giảm hàm lƣợng chất khô, mỡ, protein trong sữa.
Theo (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2006)[36] khẩu phần cân bằng dinh dƣỡng trong
giai đoạn cạn sữa sẽ kích thích nâng cao tỷ lệ mỡ sữa ở thời kỳ tiết sữa sau.
c) Nhiệt độ và ẩm độ môi trường
Nhiệt độ và ẩm độ môi trƣờng không chỉ ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa mà
còn ảnh hƣởng đến chất lƣợng sữa, khi các yếu tố này tăng thì hàm lƣợng mỡ sữa,
chất khô đã tách bơ có xu hƣớng giảm, trong khi đó một vài thành phần nhƣ nitơ
fiprotein... có xu hƣớng tăng. Tỷ lệ mỡ sữa giảm khi nhiệt độ môi trƣờng từ 21 270C khi nhiệt độ tăng hơn 270C thì tỷ lệ mỡ sữa có xu hƣớng tăng (Vƣơng Tuấn
Thực, 2005)[46].
d) Giai đoạn của chu kỳ sữa
Hàm lƣợng mỡ sữa thƣờng thay đổi trong một kỳ vắt sữa, nó thƣờng cao ở
đầu kỳ, sau đó giảm đi theo lƣợng sữa tăng lên, về cuối kỳ hàm lƣợng mỡ sữa lại có
xu hƣớng tăng lên. Tỷ lệ protein sữa cũng biến đổi tƣơng tự nhƣ mỡ sữa (Trần
Trọng Thêm, 1986)[41].

1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển chăn nuôi bò sữa
1.2.1. Môi trường tự nhiên
Đất, nƣớc: Có tác động trực tiếp và gián tiếp đến phát triển chăn nuôi bò sữa.
Cả hai yếu tố này là điều kiện bắt buộc phải có và khi thuận lợi thì chăn nuôi bò sữa
mới có thể phát triển bền vững.


14

Khí hậu: Là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hƣởng không tốt đến sức khỏe
và sức sản xuất của bò sữa, thông qua các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp lên cơ thể
động vật nhƣ: nhiệt độ, độ ẩm cao... và ảnh hƣởng gián tiếp qua chất lƣợng thức
ăn, bệnh tật.
Các yếu tố của thời tiết khí hậu ảnh hƣởng trực tiếp đến trao đổi nhiệt của
cơ thể và do vậy mà ảnh hƣởng đến khả năng thu nhận thức ăn, đến sức khỏe và
khả năng sản xuất của bò. Các yếu tố bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ, lƣợng mƣa.
Trong các yếu tố này nhiệt độ và độ ẩm là những yếu tố quan trọng nhất.
1.2.2. Môi trường kinh tế - xã hội
Đất đai và quyền sở hữu đất đai có tác động lớn với chăn nuôi bò sữa. Diện
tích và quyền sở hữu đất đai có ảnh hƣởng trực tiếp đến quy mô, hiệu quả cũng nhƣ
tính bền vững. Vốn chăn nuôi gồm vốn tự có hoặc nguồn vốn vay, việc tiếp cận vốn
vẫn là điều kiện quan trọng ảnh hƣởng tới phƣơng thức cũng nhƣ quy mô chăn nuôi
bò sữa. Khi nguồn vốn dồi dào sẽ có điều kiện đầu tƣ thâm canh cao hơn nhƣ: hình
thức chăn nuôi trang trại, chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn. Đồng thời cũng mang
lại những hiệu quả cao hơn do sử dụng con giống tốt, thức ăn chất lƣợng cao, quy
trình vệ sinh, chuồng trại hợp lý.
Lao động là yếu tố rất quan trọng trong phát triển chăn nuôi nói chung và bò
sữa nói riêng, nhất là tại những nƣớc phát triển, sự thiếu hụt lao động thƣờng xuyên
xảy ra. Lao động đƣợc đề cập tới không chỉ số lƣợng mà còn cả chất lƣợng thông
qua trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng tiếp nhận khoa học kỹ thuật. Lực lƣợng lao

động trong chăn nuôi, nhất là chăn nuôi bò sữa thâm canh, quy mô lớn lại càng
yêu cầu chất lƣợng cao vì khi chăn nuôi quy mô lớn thì việc sử dụng máy móc càng
nhiều và cũng đòi hỏi ngƣời lao động càng phải có tri thức cao hơn.
Cơ sở hạ tầng gồm hệ thống giao thông, hệ thống thông tin, nguồn nƣớc, các
cơ sở bảo dƣỡng máy móc, dịch vụ thú y, các điều kiện tiếp cận tín dụng, cơ sở thụ
tinh nhân tạo, thị trƣờng. Các điều kiện này ảnh hƣởng lớn đến phát triển chăn nuôi
bò sữa thông qua dịch vụ cung cấp đầu vào, đầu ra, sự tiếp cận với các thông tin
khoa học kỹ thuật, thị trƣờng và ảnh hƣởng trực tiếp đến phát triển đàn thông qua


×