Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 Tiết 84ĐÂY THÔN VĨ DẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.51 KB, 19 trang )

Ngày soạn:
Ngày giảng: 11A
11B
11C
Tiết 84

ĐÂY THÔN VĨ DẠ
-HÀN MẶC TỬ A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
-Cảm nhận được bai fthơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của
nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Hơn thế, đó là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên
nhiên, cuộc sống và con người.
-Nhận biết sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của
một nhà thơ mới.
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại diễn giảng, gợi mở.
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: giáo án ,sgk,sgv
2.Học sin vở Soạn, vở ghi,sgk
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:Vì sao nói Tràng giang là bài thơ thể hiện nỗi sầu không gian, sầu vũ trụ, sầu vạn kỉ, là
bài thơ tiêu biểu nhất của Huy Cận và là một trong những bài thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới.
3.Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Nội dung bài giảng
Hoạt động 1:Hướng dẫn HS tìm
I.Đọc tìm hiểu chung:
hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
1.Tác giả:
-GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK
-Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí


-Trình bày một vài nét cơ bản về tác
-Cuộc đời bất hạnh và ngắn ngủi (Bệnh phong hành hạ)
giả và tác phẩm
-Về bút danh HMT và các bút danh khác: lệ Thanh, Phong Trần
-Về vị trí phong trào thơ Mới và thơ hiện đại VN, HMT là một
trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh, dồi dào nhất trong
Trường thơ loạn (Bình Định gồm Yến Lan, Bích Khê, Chế Lan
Viên…
-Thơ ông kì dị đầy bí ẩn và phức tạp qua đó thấy một tài năng
lớn, một tình yêu đau đớn với con người và cuộc sống
2.Tác phẩm:
a.Nhứng tác phẩm chính:
-Gái quê (1936)
-Tập Thơ điên (1938)
-Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên…(1939)
-Chơi giữa mùa trăng (1940)
b.Xuất xứ:
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ trích trong tập Thơ Điên (1938)
-Trình bày những tác phẩm chính của II.Đọc tìm hiểu văn bản:
HMT mà em biết ?
1.Khổ thơ đầu:


-Nêu xuất xứ bài thơ?
Hoạt động 1:Hướng dẫn HS tìm
hiểu văn bản
-GV gọi HS đọc VB
-Mở đầu bài thơ “Sao anh không về
chơi thôn Vĩ?” có ý nghĩa gì?
(Chủ ngôn của câu hỏi này là ai? Lời

của HMT hay của Hoàng Cúc?)
Gv:Câu hỏi thứ nhất đặt ở khổ thơ
mang tính chất gợi mở cũng là điểm
xuất phát tâm trạng của nhà thơ. Đó là
thông điệp gợi lên từ tấm bưu thiếp
của người con gái thôn Vĩ gửi cho
chàng trai si tình đang đau khổ với
tính chất thăm nom, an ủi.Câu hỏi ấy
đã cuốn thi nhân thức dậy với tiềm
thức về vườn tược và con người nơi
thôn Vĩ ngày xưa
-Bức tranh thôn Vĩ qua cái nhìn hồi
tưởng của nhà thơ như thế nào?

-Nhà thơ muốn thể hiện vẻ đẹp bên
trong tâm hồn người con gái Huế:
->Đó chính là tình quê, tình người
đậm đà sâu sắc của nhà thơ (Với làng
quê Vĩ Dạ thanh khiết, chung thủy,
đôn hậu, duyên dáng –HMT đã tìm về
cội nguồn như một như cầu giải thoát
hóa giải cho tình duyên trắc trở và bù
đắp cho nỗi đau thực tại của mình.
-GV gọi HS đọc lại khổ thơ 2
Phân tích khổ thơ 2
(Diễn biến tâm trạng của nhà thơ?)

“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
-Câu hỏi hết sức tự nhiên mang nhiều sắc thái khác nhau: vừa
hỏi, vừa nhắc nhở, vừa mời mọc vừa có ý phiền trách

-Mượm lời Hoàng cúc Tử đang phân thân để tự vấn chính mình
(Thôn Vĩ đẹp thơ mộng nhưng thế sao anh không về thăm lại
chốn cũ cảnh xưa)

-Cõi xưa người cũ thật đẹp đẽ, trinh nguyên:
+Hàng cau với cái nắng sớm mai sáng lên giữa bầu khí quyển
trong trẻo êm đềm
+Vườn ai=mướt+xanh như ngọc
->tăng thêm sức sống
“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
-Vẻ đẹp bên trong tâm hồn người con gái Huế: đoan trang, kín
đáo, dịu dàng, phúc hậu (một vẻ đẹp như ẩn hiện trong hoài
niệm của nhà thơ)
->Đó chính là tình quê, tình người đậm đà sâu sắc của nhà thơ

2.Khổ thơ thứ hai:
-Từ cảnh vườn tược Vĩ Dạ yên tĩnh sang dòngnước Hương Giang
xao động:
“Dòng nước buồn …kịp tối nay?”
-Cảnh vật và con người xứ Huế đã chuyển sang một sắc thái
khác.Không còn sự hài hòa, ổn định và toàn vẹn…
+Gió theo lối gió mây đường mây
+Hoa hững hờ để dòng nước chảy trôi”sầu trăm ngả”
+Con thuyền xuôi mái- nước song song…
->Cảnh vật mang một vẻ đẹp lung linh, mộng mơ và kì ảo nhưng
All đều gợi lên một thực tại tĩnh lặng vắng vẻ, xa cách và hiu hắt
“Có chở …
-Tâm trạng nhà nhơ đang chới với , chênh vênh giữa “vườn
mộng” và bờ vực của thực tại đau lòng.


3.Khổ thơ 3:
-“Khách đường xa”:
+Khách má hồng (HTKC)
+Nhà thơ
-“ Áo em trắng quá…”
Rất tinh khiết nhưng rất đỗi xa vời (thấp thoáng, mờ ảo) (Vì


sương khói mờ nhân ảnh)

-Trên cái dòng chảy phiêu tán ấy Tử
ao ước “Trăng về” như một niềm tin
cậy, một bám víu, một khát khao, một
tri âm, một cứu tinh
-Câu thơ trở nên khắc khoải, khẩn
khoản hé mở một khát vọng sống,
một nỗi niềm tâm trạng về tình yêu,
hạnh phúc và thân phận …không còn
chỉ là tình quê nữa.
-GV gọi HS đọc lại khổ thơ 3
Phân tích khổ thơ 3
-Khách đường xa là ai?
(cách hiểu (2): hé mở cho chúng ta
thấy một mặc cảm đau đớn của Tử:
Mặc cảm về một tình yêu vô vọng và
sâu xa hơn là mặc cảm về một thân
phận đau thương bị tách lìa với cuộc
sống, hạnh phúc)
-GV lí giải: Sương khói ở đây không
phải là sương khói của Vĩ Dạ mà à

khoảng cách không gian và thời gian
xa vời, của một mối tình vô vọng ,
của cõi lòng thê lương ảm đạm đang
bị giày vò bởi thân xác đau đớn quá
đỗi mong manh

-“Ai biết tình ai có đậm đà?”
Từ phiếm chỉ “ai”: +nhà thơ làm sao mà biết được tình người xứ
Huế có đậm đà hay không, hay cũng mờ ảo dễ chóng tan như
sương khói kia
+Người xứ Huế có biết chăng tình cảm của
nhà thơ với cảnh Huế, người Huế hết sức thắm thiết đậm đà.
->Tất cả đều gợi lên nỗi cô đơn, tróng vắng của một tâm hồn tha
thiết yêu thương con người và cuộc đời.
III.Tổng kết:
Ghi nhớ: SGK

Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng
kết
-Gọi Hs đọc ghi nhớ SGK
4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: Qua phần rút kinh nghiệm bài viết của HS
b.Dặn dò: Xem trước bài:


Ngày soạn:
Ng ày giảng:11A
11B
11C
Tiết: 85

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5
RA ĐỀ LÀM VĂN SỐ 6: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (HS LÀM Ở NHÀ )
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
-Giúp học sinh:
+ Ôn tập và củng cố các kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận nói chung, nghi luận XH nói riêng.
-Đánh giá kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận vào một bài viết cụ thể
B.Phương pháp dạy học: Nhận xét về ưu điểm, nhược điểm và chỉ ra hướng khắc phục
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: giáo án,sgk,sgv
2.Học sinh: Xem lại bài làm của mình
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
3.Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài giảng
+Ghi đề lên bảng
-Đọc lại đề bài
Đề:
Phân tích thái độ của nhaật Huấn Cao
Phân tích thái độ của nhân vật Huấn
đối với viên quản ngục trong Chữ người Cao đối với viên quản ngục trong Chữ
tử tù (Nguyễn Tuân)
người tử tù (Nguyễn Tuân)
I.Trả bài
II.Nhận xét chung:
1.Ưu điểm: Đa số học sinh nắm được
+Nhận xét chung về
yêu cầu của đề

bài làm của HS về
2.Nhược điểm:
ưu điểm – khuyết
+Bài viết chưa đi sâu vào nội dung
điểm
chính
+Sai nhiều lỗi: Chính tả, diễn đạt, hình
thức trình bày chưa đạt.
III.Sửa bài:
1.Tìm hiểu đề:
+Thể loại: Nghị luận VH
+Giáo viên thống kê
+Nội dung: thái độ của nhân vật Huấn
kết quả – đọc trước
Cao đối với viên quản ngục
lớp
+Phạm vi tư liệu dẫn chứng:
-Học sinh trả lời:
Truyện Chữ người tử tù –Nguyễn
-Thể loại: Nghị luận VH
Tuân
-Nội dung: thái độ của nhân vật Huấn
2.Lập dàn ý:
+Hướng dẫn học
Cao đối với viên quản ngục
a.Mở bài: Giới thiệu truyện Chữ
sinh sửa bài cụ thể
-Phạm vi tư liệu dẫn chứng:
người tử tù –Nguyễn Tuân và các nhân
+Phần tìm hiểu bài

Truyện Chữ người tử tù –Nguyễn Tuân
vật chính
Yêu cầu học sinh xác
-Nêu chủ đề bài viết: thái độ của nhân


định thể loại, nội
dung, tư liệu
-Học sinh trả lời từng phần
- Hướng dẫn học
sinh lập dàn ý
+Mở bài nêu những
gì?
+Thân bài
+Kết bài

Chỉ ra chỗ sai ở
những câu văn cho
đúng? Sửa lại cho
đúng.
Ra đề số 2 làm ở
nhà
4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: Qua phần rút kinh nghiệm bài viết của HS
b.Dặn dò: Xem trước bài

vật Huấn Cao đối với viên quản ngục
b.Thân bài:
-Phân tích thái độ của nhân vật Huấn
Cao đối với viên quản ngục

theo hai giai đoạn:
+Giai đoạn đầu:
-Viên quản ngục biệt đãi Huấn Cao
nhưng Huấn Cao lại tỏ ra thái độ
khinh bạc
-Nhận xét về thái độ, lời nói của viên
quản ngục và Huấn Cao
-Phân tích nguyên nhân về thái độ của
Huấn Cao và cho biết thái độ ấy có
phù hợp với tính cách nhân vật HC
không?
+Giai đoạn 2:
-HC cảm đông vì “tấm lòng biệt nhỡn
liên tài” của VQN đã tặng chữ và
khuyên bảo VQN mnhững lời tâm
huyết
-Nhận xét thái độ.
Kết bài:
NT dđxây dựng thành công nhân vật
HC như một biểu tượng về cái thiện .
3.Sửa lỗi:
a.Chính tả – dùng từ:
b.Câu:
-Tối nghĩa, câu văn thiếu chủ ngữ…
c.Diễn đạt:
+ Lủng củng, dài dòng
IV.Đọc bài làm khá
-Bài viết HS:



Ngày soạn:
Ngày giảng:11A
11B
11C

Tiết: 86

CHIỀU TỐI
(HỒ CHÍ MINH)
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
-Thấy được vẻ đẹp của tâm hồn Hồ Chí minh: dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu vẫn luôn hướng về
sự sống và ánh sáng
-Cảm nhận được bút pháp tả cảnh ngụ tình vừa cổ điển vừa hiện đại của tác giả.
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại diễn giảng, gợi mở.
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: giáo án ,sgk,sgv
2.Học sinh: vở Soạn,sgk,vở ghi
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:Đọc thuộc lòng bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ- HMT. Phân tích khổ thơ đầu.
3.Bài mới:
Hoạt động của GV
Nội dung bài giảng
Hoạt động 1:Hướng dẫn HS tìm
I.Đọc tìm hiểu chung:
hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác:
-GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK
Bài thơ số 31 trong tập “N.K.T.T” được Bác sáng tác vào một

chiều thu năm 1942 trên con đường Bác bị giải lao từ Tĩnh Tây
-Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác.
đến Thiên Bảo .
GV: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác 2. Đề tài:
bài thơ ? (TB)
Cảnh giải lao gian khổ à đề tài quen thuộc trong “N.K.T.T”.
Mộ được sáng tác trong hoàn cản bih
+ “Mộ” là bài thơ thứ ba trong năm bài thơ Bác sáng tác trên
giải trên đường , từ nhà lao Tĩnh Tây con đường giải lao ấy.
đến Thiên Bảo
+ “Mộ” một bức tranh chấm phá về thiên nhiên gặp trên
- Giới thiệu đề tài.
đường đi ._ Vẻ đẹp con tâm hồn con người luôn luôn hướng về
GV Em có nhận xét gì về đề tài bài sự sống và ánh sáng .
thơ ? (TB – Khá)
3. Nhan đề:
Mộ : Chiều tối .
GV : Trong 113 bài thơ của NKTT có -Gợi cảm xúc buồn .
35 bài thơ lấy cảm hứng từ những sự -Tâm hồn người tù vẫn dạt dào cảm xúc với cảnh vật thiên
kiện, sự việc trên hành trình giải lao, nhiên ,với cuộc sống con người (cảm hứng chủ đạo bài thơ )
80 bài lấy cảm hứng từ hiện thực
cuộc sống trong tù, 15 bài ít liên
quan nội dung trên .
- Hướng dẫn tìm hiểu nhan đề.
GV :Cảnh chiều thường gợi cảm xúc
buồn .
“Thiên sơn điểu phi tuyệt .
Vạn kính nhân tông diệt .



Cô thuyền xuy lạp ông .
Độc điếu hàn giang tuyết .”
Về bố cục: có thể chia bài thơ theo
kết cấu của bài thơ thất ngôn tứ tuyệt
Đường luật (khai – thừa – chuyển –
hợp) nhưng cũng có thể chia bài thơ
làm hai đoạn: (1): cảm nhận thiên
nhiên. (2): cảm nhận cuộc sống con
người
Hoạt động 2:Hướng dẫn HS đọc tìm
hiểu văn bản
GV gọi HS đọc văn
GV Hướng dẫn phân tích hai câu đầu.
-Cảnh thiên nhiên chiều tối được
miêu tả như thế nào? Vì sao nói bức
tranh thủy mặc đậm phong vị Đường
thi rất rõ ở hai câu thơ này?
GV định hướng:
Chiều tối là thời khắc cuối cùng của
một ngày và một tù nhân như Bác,
đấy cũng là chặng đường cuối cùng
của một ngày đày ải. Thời gian và
hoàn cảnh như thế dễ gây nên trạng
thái mệt mỏi, chán chường vậy mà ở
đây cảm hứng thơ lại đến với Bác thật
tự nhiên

Liên hệ dẫn chứng:
“Chúng điểu cao phi tận
Cô vân độc khứ nhàn” (Lí Bạch)

-Nếu như cánh chim trong thơ LB gợi
cảm giác về sự xa xăm, phiêu bạt chia
lìa như bay mãi vào chốn vô tận, hư
vô, thì cánh chim trong thơ Bác về
tìm chốn ngủ chỉ là sự trở về với nhịp
sống hàng ngày, tuần hoàn bất diệt.

II.Đọc hiểu văn bản:
1.Cảnh thiên nhiên chiều tối
“Chim mỏi về rừng tìm chóm ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không”
-Chiều tối là thời khắc cuối cùng của một ngày và một tù nhân
như Bác, đấy cũng là chặng đường cuối cùng của một ngày đày
ải
+Chòm mây trôi nhè nhẹ lơ lửng
+Cánh chim đang mải miết bay về tổ ấm
->Cảnh chiều muộn nơi rừngnúi âm u, vắng vẻ hiu quạnh.
-Cánh chim chiều vừa mang ý nghĩa không gian vừa mang ý
nghĩa thời gian:không phải là cánh chim bay (vận động bên ngoài
của sự vật)mà là cánh chim mỏi (cảm nhận của con người hiện
đại trước ngoại cảnh) ->Sự gần gũi tương đồng: Suốt một ngày
bay đi kiếm ăn cánh chim đã mỏivà người tù cũng mỏi mệt sau
một ngày làm việc vất vả lê bước trên đường trường
->Tình yêu thương mênh mông của Bác dành cho mọi sự sống
trên đời.
-Tầng mây lơ lửng gợi sự không vĩnh viễn mà mang nỗi vất vả
khắc khoải mơ hồ của con người trước cõi hư không.(Chòm mây
như có hồn người, tâm tạng nó cô đơn, lẻ loi và lặng lẽ, lững lờ
trôi giữa không gian rộng lớn của trờichiều
->Bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ , vượt lên trên hoàn

cảnh khắc nghiệt của tù đầy.
2.Hai câu kết: Cảm nhận về cuộc sống con người:
-Từ bức tranh thiên nhiên đã chuyển sang bức trang sự sống
Ma bao túc – bao túc ma (Láy âm vắt dòng tạo nên sự nối âm liên
hoàn nhịp nhàng như diễn tả cái vòng quay không dứt của động
tác xay ngô (nhịp nhàng, uyển chuyển):cô gái thật chăm chỉ,
kiên nhẫn cần mẫn với công việc của mình.
-Chữ “hồng” điểm hội tụ, kết tinh lấp lánh ánh sáng của sự sống,
của niềm vui lao động ->Dường như nó làm tăng thêm niềm vui
và sức mạnh cho người đang cất bước trên đường xa. (Niềm lạc
quan yêu đời)
III.Tổng kết :
Ghi nhớ SGK


Cảm nhận về cuộc sống con người?
*Từ cái phông thiên nhiên, ý thơ hình
ảnh thơ bỗng chuyển đột ngột mà tự
nhiên với hìnhảnh nghệ thuật bình dị,
chắc khỏe: cô gái xóm núi xay ngô ,
hình ảnh một cô gái lao động bình
thường. (bài thơ từ bức tranh thiên
nhiên đã chuyển sang bức trang sự
sống)
4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: Tinh thần lạc quan yêu đời, lòng yêu nước của HCM
b.Dặn dò: Xem trước bài: “Từ ấy”- Tố Hữu


Ngày soạn

Ngày giảng:11A
11B
11C
Tiết: 87

TỪ ẤY
-TỐ HỮU-

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
-Thấy rõ niểm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản, tác
dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.
-Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu …
trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ.
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại diễn giảng, gợi mở.
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: giáo án ,sgk,sgv
2.Học sinh: vở Soạn,sgk,vở ghi
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:Đọc thuộc lòng bài thơ “Chiều tối” – HCM. Phân tích bài thơ.
3.Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Nội dung bài giảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc
I.Đọc tìm hiểu chung:
tìm hiểu chung
1. Tác giả:
-Gv gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK
-Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở

-Trình bày một vài nét cơ bản về tác
làng Phù lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
giả?
Huế
*GV:
-Giác ngộ CM từ năm 1937 ,được kết nạp vào Đảng năm 1938.
-Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là - Ông được xem là ngọn cờ đầu của thơ ca CM Việt Nam thế kỉ
Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù
XX
Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng
2.Tập thơ “Từ ấy”(1937-1946)
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
-Từ ấy –tập thơ đầu tay của Tố Hữu, là tiếnghát trong trẻo, phấn
-Tố Hữu lớn lên trong cảnh đất nước
chấn, say mê của người thanh niên cộng sản, gồm 71 bài chia làm
nô lệ, phong trào mặt trận dân chủ rất 3 phần
sôi động. Người thanh niên ấy đã
+Phần 1:Máu lửa:là tiếng reo náo nức của một tâm hồn trẻ băn
nhanh chóng bắt gặp lí tưởng trở
khoăn đi tìm lẽ sống thì gặp gỡ ánh sáng lí tưởng CM
thành người lãnh đạo chủ chốt của
+Phần 2:Xiềng xích: ghi lại cuộc đấu tranh gay go của người
Đoàn thanh niên dân chủ Huế và
chiến sĩ CM trong nhà tù thực dân, thể hiện sự trưởng thành vững
được kết nạp vào Đảng năm 1938.
vàng của người chiến sĩ CM
Con đường thơ của Tố Hữu gắn liền


và song hành với các chặng đường

+Phần 3: Giải phóng: được tiếp nối sau khi nhà thơ vượt ngục
của CM Việt Nam hơn 60 năm qua
tiếp tục cuộc đời tranh đấu cho đến ngày CM thành công.
Tác phẩm: Từ ấy, Việt Bắc, gió lộng, 3.Bố cục: 3 phần
ra trận, máu và hoa, một tiếng đờn…
Ông được xem là ngọn cờ đầu của thơ
ca CM Việt Nam thế kỉ XX

Bố cục bài thơ: 3 phần
+Phần 1:Khổ 1:Niềm vui sướng, say
mê khi gặp lí tưởng của Đảng, CM
+Phần 2: khổ 2: Nhận thức về lẽ sống
+Phần 3: Khổ 3:Sự chuyển biến trong
tình cảm.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc
tìm hiểu văn bản
Gv gọi HS đọc văn bản
-Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào
để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui
sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng
CM?
+Từ ấy –thời điểm đặc biệt quan
trọng trong cuộc đời và sự nghiệp của
Tố Hữu. Đó là nhà thơ trẻ, người
thanh niên Quóc học Huế được giắc
ngộ CM, giác ngộ lí tưởng cộng sản,
được kết nạp vào Đảng cộng sản
Đông dương, đánh dấu một bước
ngoạt đầu tiên và quan trọng nhất
trong đời ông.

-Bằng hình ảnh ẩn dụ:nắng hạ, mặt
trời chân lí, chói qua tim->Tố hữu
khẳng định lí tưởng CM như một
nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm
hồn nhà thơ.Nguồn sáng ấy không
phải là ánh thu vàng nhẹ hay ánh
xuân dịu dàng mà là ánh sáng rực rỡ
của một ngày nắng hạ- của mặt trời
chân lí =báo hiệu những điều tốt lành
cho cuộc sống.
-Hơn nữa động từ bừng (chỉ ánh sáng
phát ra đột ngột), chói (chỉ ánh sáng
cố sức xuyên mạnh)->nhấn mạnh ánh
sáng của lí tưởng đã hoàn toàn xua
tan màn sương mù của ý thức tiểu tư
sản và mở ra trong tâm hồn nhà thơ
một chân trời mới của nhận thức, tư
tưởng và tình cảm.

II.Đọc hiểu văn bản:

1.Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng,
CM
-Hình ảnh ẩn dụ:nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim->Tố hữu
khẳng định lí tưởng CM như một nguồn sáng mới làm bừng sáng
tâm hồn nhà thơ.
- Động từ bừng (chỉ ánh sáng phát ra đột ngột), chói (chỉ ánh
sáng cố sức xuyên mạnh)->nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng đã
hoàn toàn xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra
trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng

và tình cảm.

“Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng ca”
- Hình ảnh so sánh đã diễn tả niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ
trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản
+ Một thế giới tràn đầy sức sống với hương sắc của các loài hoa
+ Vẻ tươi xanh của cây la
+ Âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót
->Chính lí tưởng cộng sản đã làm tâm hồn con người tràn đầy
sức sống và niềm yêu đời, làm cho cuộc sống con người có ý
nghĩa hơn.
2.Khổ 2: Những nhận thức về lẽ sống
- Về lẽ sống mới ở đây là sự nhận thức mối quan hệ giữa cá nhân,
bản thân cái tôi của nhà thơ với mọi người, với nhân dân, quần


+Ở hai câu sau, bút pháp trữ tình lãng
mạn cùng với những hình ảnh so sánh
đã diễn tả niềm vui sướng vô hạn của
nhà thơ trong buổi đầu đến với lí
tưởng cộng sản.Đó là một thế giới
tràn đầy sức sống với hương sắc của
các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá,
âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót
-Đối với tâm hồn người thanh niên
đang băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời
còn gì đáng quý hơn khi có một lí
tưởng cao đẹp soi sáng, dẫn dắt.
-Lẽ sống mới mà người Đảng viên

mới Tố Hữu nhận thức là gì?
Gv: Trong quan niệm về lẽ sống, giai
cấp tư sản và tiểu tư sản có phần đề
cao “cái tôi” cá nhân chủ nghĩa . Khi
được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu
khẳng định quan niệm mới về lẽ sống
là sự gắn bó hài hòa giữa cái tôi cá
nhân và cái ta chung của mọi người
-Hai câu thơ sau cho thấy tình yêu
thương con người của Tố Hữu không
phải là thứ tình thương chung chung
mà là tình cảm hữu ái giai cấp, đặc
biệt quan tâm đến quần chúng lao
khổ.cái tôi hòa cùng cái ta

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình
cảm của Tố Hữu ra sao?
+Gv: Trước khi được giác ngộ lí
tưởng, TH là một thanh niên tiểu tư
sản. Lí tưởng cộng sản giúp nhà thơ
không chỉ có được lẽ sống mới mà
còn vượt qua tình cảm ích kỉ, hẹp hòi
của giai cấp tiểu tư sản để có được
tình hữu ái giai cấp với quần chúng
lao khổ.

chúng, đặc biệt với những người lao động nghèo khổ.Đó là quan
hệ đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để la ên sức mạnh trong
đấu tranh CM.
-Động từ “buộc”không có nghĩa là bắt buộc, miễn cưỡng mà tự

ràng buộc mà là một ngoa dụ thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc
và quyết tâm cao độ của TH muốn vượt qua giới hạn của cái tôi
cá nhân để sống chan hòa với mọi người
-Trăm nơi (hoán dụ): chỉ mọi người sống ở khắp nơi.
-Trang trải: trải rộng với cuộc đời
->Cái tôi cá nhân của nhà thơ hòa với cái ta chung của đời sống
nhân dân, XH , với mọi người …trong cuộc đấu tranh vì tự do
-Từ “khối dời” (hình ảnh ẩn dụ): trừu tượng hóa sức mạnh của
tập thể nhân dân
3.Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của Tố Hữu:
-Trong quan hệ với các tầng lớp khác nhau của quần chúng nhân
dân lao động:
+Vạn nhà(điệp từ là –con, em, anh…):khẳng định tình cảm gia
đình thật đầm ấm, thân thiết…
+kiếp phôi phai:những người đau khổ bất hạnh, nhữngngười lao
động vất vả để kiếm sống)
+Những em nhỏ “không áo cơm cù bất cù bơ” (những em bé
không nơi nương tự phải lang thang, vất vưởng, nay đây mai
đó..)
->Đó là ý thức giác ngộ mang tính giai cấp của người cộng sản
trong cuộc sống vận động tuyên truyền và đấu tranh cách mạng.
III.Tổng kết :
Ghi nhớ SGK


Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng
kết
Gv gọi HS đọc ghi nhớ
GV chốt ý chính
4.Củng cố – Dặn dò:

a.Củng cố: Lí tưởng CM đối với tư tưởng tình cảm của tác giả
b.Dặn dò: Xem trước bài:Đọc thêm


Ngày soạn
Ngày giảng:11A
11B
11C
Tiết: 89 + 90
ĐỌC THÊM
1. LAI TÂN (Hồ Chí Minh )
2. NHỚ ĐỒNG ( Tố Hữu)
3. TƯƠNG TƯ (Nguyễn Bính)
4. CHIỀU XUÂN (Anh thơ)
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
-Tự học có phương pháp, có kết quả qua những gợi ý về kiến thức vfa kĩ năng để thấy rõ giá trị tư
tưởng nghệ thuật chủ yếu của 4 tác phẩm trữ tình trong quy định. Từ đó hiểu rộng và sâu hơn về tác
giả, tác phẩm đã học trong chương trình chính khóa, bổ sung kiến thức cho phần nghị luận văn học
của phân môn làm văn
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại diễn giảng, gợi mở.
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: giáo án ,sgv,sgk
2.Học sinh: vở Soạn , vở ghi ,sgk
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:Đọc thuộc lòng bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” – HMT. Phân tích bài thơ.
3.Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và hs
Nội dung bài giảng

Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc
I.LAI TÂN- HỒ CHÍ MINH:
tìm hiểu bài Lai tân
1.Hoàn cảnh sáng tác:
-Gv gọi HS đọc bài thơ
Bài thơ thứ 97 trong tập NKTT. Lai Tân là một trong
huyện nhỏ trên đường từ Nam Ninh, Thiên Giang đến Liễu
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung Châu tỉnh QuảngTây Trung Quốc.
chủ đề
2.Chủ đề:
Ghi lại những cảm nhận và suy nghĩ của người tù HCM
vềhiện trạng XH Trung Quốc ở huyện Lai Tân –Quảng
Tây, thực chất đen tối thối nát phủ bên ngoài yên ấm, tốt
lành.
3.Gợi ý:
Câu 1:Bộ máy lãnh đạo của huyện Lai Tân mà tác giả tình
cờ được chứngkiến: Ban trưởng – giám ngục nhà tù:
Chuyên đánh bạc, cảnh sát trưởng :ăn tiền của phạm nhân,
Huyện trưởng: vừa hút thuốc phiện vừa bàn công việc


Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc
tìm hiểu bài Nhớ đồng
-Gv gọi HS đọc bài thơ
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung
chủ đề

->Sự thối nát của chính quyền huyện Lai Tân.Những đại
biểu thực thi pháp luật cần phải nghiêm minh, trong sạch,
công bằng thì lại ngang nhiên vi phạm pháp luật, đạo đức

tối thiểu của quan chức nhà nước, sống và làm việc trong
sa đọa và trụy lạc.
Câu 2:
Ý nghĩa và sắc thái châm biếm:
-Đó là thái bình giả tạo, thái bình bên ngoài, giấu bên
trong trong sự tha hóa, mục nát, thối ruỗng hợp pháp
-Đó là thái bình của tham nhũng, lười biếng, sa đọa với bộ
máy công quyền của những con mọt dân tham lam
-Từ thái bìnhđược dùng với ý nghĩa mỉa mai, châm biếm
được hiểu với dụng ý: thái bình như thế thì dân bị oan, khổ
biết bao từng
-Vẫn –y cựu thái bình thiên: ẩn ý sự thật hiển nhiên, đã
thành bản chất quy luật từ bao năm nay. Yù nghĩa châm
biếm càng sâu sắc.
Câu 3:
-Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt rất cô đọng, hàm súc khái quát
vấn đề XH mang tính tiêu biểu, điển hình của XH Trung
Hoa thời Tưởng giới Thạch.
-Ba câu đầu chủ yếu kể tả, chân thực, khách quan thái độ
giấu kín.
-Câu cuối nên nhận xét thâm trầm, kín đáo bộc lộ thái độ,
tình cảm mỉa mai, châm biếm sâu sắc
-Giọng điệu bình thản bên ngoài, bên trong là sự bất bình,
phẫn nộ, kìm nén.
II.NHỚ ĐỒNG – TỐ HỮU:
1.Hoàn cảnh sáng tác:
Tháng 7-1939 trong phần 2 Xiềng xích, tập thơ Từ ấy khi
Tố hữu bị bị giam trong nhà lao
2.Chủ đề: Nỗi niềm thương nhớ đồng quê, cảnh vật con
người đồng bào, đồng chí của người tù cộng sản trẻ tuổi

trong những tháng ngày đầu bị giam ở nhà lao phủ Thừa
Thiên.
3.Gợi ý :
Câu 1: Sự gợi cảm củatiếng ò quê hương :không gì lay
động tâm hồn bằng âm nhạc, nhất là âm nhạc dân ca .Bởi
vì đó là linh hồn quên hương, dân tộc ngân lên thành câu
hát. Trong oàn cảnh bị giam cầm, bị tách biệt với thế giới
bên ngoài tiếng hò não nùng lại càng ám ảnh nhà thơ.Nó
gợi nhớ thương, gợi kỉ niệm gợi cả quê hương, đồng bào,
đồng chí đang chờ đợi anh qua những giai âm khoan nhặt,
tha thiết.
III.TƯƠNG TƯ – NGUYỄN BÍNH:
1.Hoàn cảnh sáng tác:
Hoàng mai , 1939rút từ tập thơ Lỡ bước sang ngang(1940)
2.Chủ đề: Giãi bày nỗi lòng mong nhớ của đôi trai gái
đang yêu nhau tha thiết, đang cùng mắc bệnh của giời –
Bệnh tương tư.


Hoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc
tìm hiểu bài Tương tư
-Gv gọi HS đọc bài thơ
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung
chủ đề
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS đọc
tìm hiểu bài Chiều Xuân – Anh Thơ
-Gv gọi HS đọc bài thơ
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung
chủ đề
4.Củng cố – Dặn dò:

a.Củng cố: Qua những bài đọc thêm
b.Dặn dò: Xem trước bài:

IV.CHIỀU XUÂN – ANH THƠ:
1.Hoàn cảnh sáng tác :
-Anh Thơ Vương Kiều Aân (1921-2005) sinh ra và lớn lên
từ bến sông Thương (Ninh Giang Hải Dương)
-Bức tranh quê (1941) tập thơ đầu tay
-Bà có sở trường viết về cảnh sắc nông thôn, gợi được
không khí và nhịp sống đồng quê miền Bắc.
3.Gợi ý:
Câu 1: Cảnh chiều xuân ở nông thôn miền Bắc hiện ra thật
tĩnh lặng, êm đềm và thơ mộng. Phả vào chút gì mơ màng,
buồn xa vắng mà đẹp dịu dàng, mọi cảnh vật đều chìm mờ
trong màn mưa xuân, mưa bụi êm êm, phơi ơhới bay
từnghạt nhỏ.
-Con đò nằm im trên bến vắng
-Dòng sông cjầm chậm trôi xuôi
-Quán tranh nghèo vắngkhách
-Hoa xoan tím rụng tơi bời
+Khổ 2: cảnh vật có phần sinh động hơn nhưng xvẫn nhẹ
nhàng:
-Cỏ non xanh biếc trên sườn đê
-Đàn sáo mổ vu vơ
-Bướm bay rập rờn
-Trâu bò thong thả gặm cỏ dưới mưa
+Khổ 3:Tiếp tục cảnh ấy


Ngày soạn:

Ngày giảng:11A
11B
11C
Tiết: 91+92

ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
-Nắm được đặc điểm loại hình của Tiếng việt – một ngôn ngữ đơn lập để học tập và sử dụng Tiéng
việt tốt hơn
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại diễn giảng, gợi mở.
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
3.Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Nội dung bài giảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm
I.LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ:
hiểu khái niệm loại hình ngôn ngữ
-Định nghĩa loại hình trong Đại từ điển Tiếng Việt (NXB văn hóa
GV gọi HS đọc phần 1/SGK
thông tin , Hà Nội 1999): là một tập hợp những sự vật, hiện
GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó: loại hình
loại hình ngôn ngữ
nghệ thuật, loại hình báo chí, loại hình ngôn ngữ…
-Loại hình ngôn ngữ là gì?

-Loại hình ngôn ngữ là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ, trong đó bao
-Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau, chi
nào?
phối lẫn nhau.
-Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập – phân tích tính.
II.ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT:
1.Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là
âm tiết, về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ (hoặc yếu tố cấu tạo
từ).
VD : SGK
2.Từ không biến đổi hình thái:
Hoạt động 2 Hướng dẫn HS tìm


hiểu đặc điểm loại hình Tiếng Việt
GV gọi HS đọc phần II/SGK
-Cho biết đặc điểm loại hình của
Tiếng Việt
VD:
Cười người1 chớ vội cười lâu
Cười người2 hôm trước, hôm sau
người3 cười
- người1, người2 là phị ngữ (bổ ngữ)
cho động từ cười
- người3 chỉ chủ thể của động từ cười

3.Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt
từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.

VD 3/SGK:

GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK
4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: Đặc điểm loại hình Tiếng Việt
b.Dặn dò: Chuẩn bị "Tiểu sử tóm tắt"

Ngày soạn:
Ngày giảng:11A
11B
11C
Tiết: 93
TIỂU SỬ TÓM TẮT
A.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh nắm được:
-Nắm được mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt
-Biết cách thức viết tiểu sử tóm tắt
B.Phương pháp dạy học:
Đàm thoại diễn giảng, gợi mở.
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:Đọc thuộc lòng bài thơ “Từ ấy” – HMT. Phân tích bài thơ.


3.Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm
hiểu mục đích yêu cầu của tiểu sử

tóm tắt
-Gv gọi HS đọc phần 1/SGK
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu
Mục đích yêu cầu của tiểu sử tóm tắt:

Hoạt động2: Hướng dẫn HS tìm
hiểu cách viết tiểu sử tóm tắt
-GV gọi HS đọc nội dung phần
II/SGK
-Tiểu sử tóm tắt thường gồm có mấy
phần ?Là những phần nào?
-Muốn viết được văn bản tiểu sử tóm
tắt, cần phải làm gì?

Hoạt động3: Hướng dẫn HS luyện

Nội dung bài giảng
I.Mục đích yêu cầu của tiểu sử tóm tắt:
1.Mục đích:
-Tiểu sử tóm tắt nhằm giới thiệu cho người đọc, người
nghe về cuộc đời sự nghiệp và nhữg cống hiến của người
đang được nói tới. Những hiểu biết đó giúp những người
có trách nhiệm làm công tác tổ chức, giúp chúng ta trong
việc chọn bạn hoặc giới thiệu người vào các chức vụ của
lớp, trường (lớp trưởng, bí thư, BCH Đoàn trường…)
2.Yêu cầu:
*Bản tiểu sử tóm tắt cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
-Thông tin khách quan chính xác về người được nói tới
-Nội dung và độ dài của VB phải phù hợp với mục đích
viết tiểu sử tóm tắt

-Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, thường đơn nghĩa, không
sử dụng biện pháp tu từ.
II.Cách viết tiểu sử tóm tắt:
1.Tiểu sử tóm tắt thường gồm có 3 phần:
a.Giới thiệu nhân thân của đương sự (lịch sử cá nhân):
họ tên, ngày tháng năm sinh (năm mất), nghề nghiệp,
học vấn, gia đình, dân tộc, quê quán
b.Giới thiệu ngắn gọn các lĩnh vực hoạt động tiêu biểu,
các thành tựu tiêu biểu, các quan hệ XH tiêu biểu …của
đươmg sự
c.Đánh giá vai trò, tác dụng của đương sự trong một
phạm vi không gian, thời gian nhất định (không gian:
quốc gia, làng xã, tập thể gia đình…thời gian: lịch sử,
đương đại)
2.Muốn viết được VB tiểu sử tóm tắt cần phải:
a.Nghiên cứu kĩ về nội dung nói trên bằng cách : đọc
sách, tra cứu hồ sơ lưu trữ, hỏi nhân chứng nếu có…
b.Sắp xếp tư liệu theo trình tự không gian, thời gian, sự
việc…hợp lí
c.Sử dụng ngôn ngữ thích hợp để viết thành văn bản.
III.Luyện tập:
1.Bài tập 1/SGK:
hai trường hợp có thể viết tiểu sử tóm tắt:
-Giới thiệu người ứng cử vào một chức vụ nào đó trong
các cơ quan nhà nước hoặc đoàn thể.
-Giới thiệu một vị lãnh đạo cấp cao của nước ngoài sang
thăm nước ta.
2.Bài tập 2/SGK:
*Giống nhau: Các Vb tiểu sử tóm tắt, điếu văn, sơ yếu
lí lịch, thuyết minh có thể đều viết về một nhân vật nào

đó.
*Khác nhau:
-Điếu văn viết về người qua đời để đọc trong lễ truy điệu
nên ngoài phần tiểu sử tóm tắt còn có lời chia buồn với


tập
-GV gọi học sinh đọc bài tập 1/SGK

gia quyến .
-Sơ yếu lí lịch do bản thân tự viết theo mẫu, còn tiểu sử
tóm tắt do người khác viết và tương đối linh hoạt.
-Tiểu sử tóm tắt chỉ có đối tượng là con người, còn đối
tượng của thuyết minh rộng hơn (người, cảnh, tác phảm,
VH…)và trong thuyêt sminh có yếu tố cảm xúc

-GV gọi học sinh đọc bài tập 2/SGK
4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: Qua những bài luyện tập
b.Dặn dò: Xem trước bài: “Tôi yêu em; Bài thơ số 28”



×