Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Các yếu tố cấu thành kinh tế đầu tư nhóm 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.26 KB, 9 trang )

Nhóm 10: Lê Thị Vân Anh

11130343

Hoàng Thị Nga

11132724

Phạm Trâm Anh

11130277

ĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC GIA
I- Khái niệm, đặc điểm môi trường đầu tư:
1. Khái niệm:
- Khái niệm môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo mục đích,
phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
+ Khái niệm 1: ( theo Báo cáo phát triển thế giới 2005) “ Môi trường đầu tư phản ánh những nhân tố đặc trưng của
địa điểm, từ đó tạo thành các cơ hội và động lực cho DN đầu tư hiệu quả, tạo việc làm và phát triển”.
+ Khái niệm 2: “ Môi trường đầu tư là hệ thống các yếu tố đặc thù của quốc gia đang định hình ra những cơ hội để
các DN đầu tư có hiệu quả”.
+ Khái niệm 3: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố ( điều kiện về pháp luật, kinh tế, chính trị- xã hội, các yếu
tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường và cả các lợi thế của một quốc gia) có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia.
+ Khái niệm 4: Môi trường đầu tư là một tập hợp các yếu tố tác động tới các cơ hội, các ưu đãi, các lợi ích của các
DN khi đầu tư mới, mở rộng sản xuất kinh doanh, có tác động chi phối tới hoạt động đầu tư thông qua chi phí, rủi
ro và cạnh tranh.
+ Khái niệm 5: “ Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của
các nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu”.
Tóm lại: môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố của quốc gia, địa phương có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư, và
phát triển kinh tế.


Vậy tại sao chúng ta phải nghiên cứu môi trường đầu tư???


Sự cần thiết phải nghiên cứu môi trường đầu tư:
*Đối với doanh nghiệp:

– Để thu được lợi nhuận, nhà đầu tư cần ra các quyết định có đầu tư hay không, đầu tư cái gì, lĩnh vực nào, ở đâu,
quy mô dự án ra sao. Phải nghiên cứu các nhân tố của môi trường đầu tư quốc tế như: điều kiện tự nhiên, chế độ
chính trị, chính sách & luật pháp. Các yếu tố xã hội như: truyền thống, văn hóa, tập quán và tôn giáo cũng đóng vai
trò quan trọng
*Đối với chính phủ:
– Nắm được điểm mạnh, điểm yếu của quốc gia mình trong việc tạo lập môi trường kinh doanh tốt.
– Có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm cải thiện môi trường đầu tư.
– Tăng cường các dòng vốn đầu tư quốc tế.
– Tạo điều kiện để các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.

2. Đặc điểm môi trường đầu tư:


- Tính tổng hợp:
+ MTĐT là tổng hòa của nhiều yếu tố.
+ MTĐT tác động đến nhiều đối tượng khác nhau theo nhiều hướng.
+ Các yếu tố trong MTĐT tác động lẫn nhau và chịu tác động của các yếu tố bên ngoài

- Tính hai chiều:
Chính phủ

Môi trường đầu tư

Nhà đầu tư, vốn đầu tư

- Tính động:
+ 5 yếu tố cấu thành MTĐT tác động lẫn nhau
+ Các nhân tố khác tác động tới 5 yếu tố cấu thành
=> Môi trường đầu tư luôn luôn vận động.
- Tính mở:
+ Sự thay đổi của các yếu tố của MTĐT còn chịu ảnh hưởng của MTĐT cấp cao hơn.
- Tính hệ thống:
+ MTĐT là tổng hòa của các yếu tố tác động qua lại với nhau và chịu tác động của MTĐT quốc tế.
+ MTĐT quốc gia gồm nhiều hệ thống nhỏ.
II- Phân loại các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư.
1. Theo kênh tác động của các nhân tố đến hoạt động đầu tư và theo chức năng quản lý nhà nước.
Theo kênh tác
Theo chức năng quản lý nhà nước
động của các
nhân tố đến hoạt CP có ảnh hưởng mạnh
động đầu tư
Chi phí
- Tham nhũng
- Thuế
- Gánh nặng điều tiết và tệ quan liêu.
- Chi phí tài chính và cơ sở hạ tầng.
- Điều tiết thị trường lao động.
Rủi ro
- Khả năng tiên liệu và sự tin cậy của chính sách.
- Ổn định kinh tế vĩ mô.
- Quyền sở hữu.
- Hiệu lực thực thi hợp đồng.
- Thu hồi tài sản.
Rào cản cạnh
- Rào cản điều tiết với việc gia nhập và rút khỏi thị

tranh
trường.
-Chính sách và luật cạnh tranh
- Thị trường tài chính.
- Cơ sở hạ tầng
2. Theo các yếu tố cấu thành:

CP ít ảnh hưởng
- Giá các yếu tố đầu vào do thị trường
quyết định.
- Khoảng cách tới thị trường đầu ra và
đầu vào.
- Hiệu quả kinh tế nhờ quy mô.
- Phản ứng của đối thủ cạnh tranh và
khách hàng.
- Cú sốc bên ngoài
- Thiên tai
- Mức độ đáng tin cậy của nhà cung cấp.
- Quy mô thị trường và khoảng cách tới
thị trường đầu ra và đầu vào.
- Hiệu quả kinh tê nhờ quy mô.

- Môi trường đầu tư tự nhiên: bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,…Môi trường tự nhiên
vừa bao gồm các yếu tố là ưu đãi vốn có của một quốc gia, vùng lãnh thổ vừa bao gồm các yếu tố gây bất lợi cho
đầu tư.


- Môi trường chính trị: không có xung đột, chiến tranh với các quốc gia khác, không có nội chiến, chính phủ ổn
định là điều kiện cần để đảm bảo sự ổn định của môi trường đầu tư.
- Môi trường pháp luật: bao gồm toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan hoạt động đầu tư.

- Môi trường kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế: thể hiện tiềm năng đầu tư, hiệu quả đầu tư, thị trường tiêu thụ.
+ Quy mô thị trường: thị trường rộng lớn hay không sẽ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của nhà đầu
tư.
+ Nguồn lao động: gồm số lượng, chất lượng và gái cả sức lao động.
+ Cơ sở hạ tầng: hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch; mạng lưới giao thông; hệ thống thông tin liên lạc.
- Môi trường văn hóa- xã hội:
Yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, đạo đức, thị hiếu thẩm mĩ, hệ thống giáo dục.
3. Theo phạm vi ảnh hưởng:
- Môi trường đầu tư cấp quốc gia: bao gồm toàn bộ các yếu tố cấu thành có tác động đến hoạt động đầu tư và thu
hút đầu tư của một quốc gia: môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế-chính trị, môi trường pháp lý, môi trường văn
hóa-xã hội.
- Môi trường đầu tư cấp vùng: tương tự như MTĐT cấp quốc gia nhưng theo phạm vi trong vùng.
- Môi trường đầu tư cấp tỉnh: tương tự MTĐT cấp vùng nhưng phạm vi hẹp hơn, chỉ xét trong tỉnh.
4. Theo hình thái vật chất:
- Môi trường cứng: các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng: hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cung
cấp năng lượng, nước sạch,..
- Môi trường mềm: dịch vụ hành chính, dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, hệ thống các dịch vụ tài
chính- ngân hàng, kế toán- kiểm toán…
5. Theo giai đoạn hình thành và hoạt động đầu tư:
- Nhóm yếu tố tiếp cận thị trường: thủ tục hành chính, thủ tục cấp giấy phép đầu tư, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại,
lĩnh vực được phép hoạt động.
- Nhóm yếu tố liên quan qúa trình hoạt động : thuế, xuất nhập khẩu, đất đai, lao động, ngoại hối, chuyển tiền,..
- Nhóm tố liên quan quá trình kết thúc hoạt động đầu tư: các yếu tố phá sản, giải thể,..
6. Theo nguyên nhân tạo ra dòng chảy vốn đầu tư:
- Yếu tố đẩy: các yếu tố thuộc môi trường đầu tư của nước đi đầu tư.
- Yếu tố kéo: các yếu tố thuộc môi trường cảu nước nhận đầu tư.
7. Theo nhân tố tác động hoạt động đầu tư:
- Khung chính sách đối với hoạt động FDI: tình hình kinh tế- chính trị- xã hội ổn định; chính sách tư nhân hóa,
thương mại, thuế,…

- Nhân tố kinh Nhân tố hỗ trợ tế: Thị trường; tài nguyên/tài sản; Hiệu quả.
- kinh doanh: xúc tiến đầu tư, khuyến khích đầu tư, chống tham nhũng, dịch vụ giải trí cho người nước ngoài.
Tóm lại: Có nhiều cách phân loại các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư nhưng hầu hết các quốc gia áp dụng
cách chia theo các yếu tố cấu thành: môi trường tự nhiên, môi trường chính trị, môi trường pháp luật, môi trường


kinh tế, môi trường văn hóa- pháp luật. Đây là cách chia phù hợp để các nhà đầu tư vừa có thể thấy các tiềm lực
cũng như hạn chế của môi trường đầu tư trong nước. Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp ( FDI) thường xét theo
các yếu tố: khung chính sách, nhóm nhân tố kinh tế, nhóm hỗ trợ kinh doanh.
III- Thực trạng môi trường đầu tư qua các yếu tố cấu thành:
1.Môi trường đầu tư tự nhiên:
a. cơ sở đánh giá
- Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,…Môi trường tự nhiên vừa bao gồm các yếu tố là ưu đãi
vốn có của một quốc gia, vùng lãnh thổ vừa bao gồm các yếu tố gây bất lợi cho đầu tư.
Đây là những yếu tố tự nhiên liên quan đến việc lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và khả năng sinh lời của dự án. Các
nước có thị trường nội địa lớn, hoặc gần những thị trường lớn, có thể hấp dẫn các nhà đầu tư hơn so với các thị
trường nhỏ và xa xôi, mặc dù việc theo đuổi một nền
thương mại quốc tế và những tiến bộ trong ngành giao thông liên lạc đang thu hẹp khoảng cách này. Trong nội bộ
từng nước, mật độ dân cư thấp và khoảng cách đến các thị trường có thể ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn của khu
vực, mặc dù đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng có thể thu hẹp khoảng cách này. Các biến số về khí hậu cũng có thể ảnh
hưởng tới tính khả thi của một số dạng hoạt động, chẳng hạn như nông nghiệp hay du lịch.
+ Các nước chịu ảnh hưởng rõ rệt của biến đổi khí hậu toàn cầu phải chịu sự bất lợi đặc biệt.
+ Các nước có quỹ tài nguyên lớn cũng đã từng được xem như một lợi thế lớn. Nhưng việc tập trung của cải như
thế đã lôi kéo nhiều nước vào hành vi trục lợi, bị các nước khác nhòm ngó do đó đã làm nảy sinh câu hỏi liệu
những quỹ tài nguyên như vậy có phải lúc nào cũng là một vận may hay không.
- Lấy ví dụ về Việt Nam:
+ Vị trí địa lý, Việt Nam là nước nằm ở cửa ngõ để đi vào các nước ASEAN, là cầu nối giữa Đông Bắc Á và Đông
Nam Á do đó Việt Nam có lợi thế là nơi trung chuyển hàng hóa, phát triển giao thương. Việt Nam có bờ biển dài
hơn 3.000km là lợi thế để phát triển các ngành như vận tải biển, lập các cảng nước sâu hay nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản…

+ Khí hậu của Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa thường có ảnh hưởng không tốt đến tuổi thọ của máy móc
thiết bị có nguồn gốc phương Tây. Nhưng mặt khác khí hậu nhiệt đới giúp Việt Nam có các loại nông sản, thủy sản
phong phú là lợi thế để phát triển các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm; hay khí hậu nhiệt đới đem lại thời tiết
khô ráo quanh năm, nhiều thắng cảnh thiên nhiên kỳ thú là lợi
thế để phát triển du lịch…Việt Nam luôn tự coi mình là quốc gia “rừng vàng, biển bạc”, tài nguyên khoáng sản
phong phú, đa dạng và trữ lượng lớn. Những mỏ dầu, mỏ than, mỏ kim loại trữ lượng lớn giúp Việt Nam không
phải phụ thuộc nguyên, nhiên liệu từ nước ngoài, có thể tự mình phát triển các ngành công nghiệp nặng. Ngoài Việt
Nam còn thu được nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu các khoáng sản như dầu thô và nguồn thu này đóng vai trò quan
trọng trong Ngân sách Nhà nước.
b. Vai trò, ý nghĩa
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận chuyển, đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư,
cung cấp được nguồn nguyên liệu đầu vào phong phú với giá rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Những yếu tố này không
những làm giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị
trường tiêu thụ…Nhưng cho dù yếu tố địa lý rất quan trọng thì rõ ràng những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư mà
Chính phủ có thể làm được cũng đều mang lại những thành quả lớn. Những nỗ lực giúp một xã hội tận dụng tốt
nhất những nguồn lực tự nhiên của mình – cả nguồn lực vật chất lẫn nguồn lực con người.
c. Hoàn thiện
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên là nhân tố thuộc về môi trường đầu tư không thể thay đổi được của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên đất nước nào cũng vậy vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên luôn có những ưu điểm và hạn chế đi liền với


nhau. Do vậy việc nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố này và từ đó khắc phục những điểm yếu và phát huy
điểm mạnh là cực kỳ quan trọng.
Lấy ví dụ các nước vùng Trung Đông như Ai Cập, Ả rập Saudi, Quota… có một lợi thế rất lớn về điều kiện tự
nhiên là có nguồn dầu mỏ rất lớn. Nhưng đây cũng là một hạn chế rất lớn của các quốc gia này bởi ngoài dầu mỏ họ
không còn gì khác, khí hậu khắc nghiệt và sự khan hiếm nguồn nước làm cho thiên nhiên không phát triển, nguồn
lao động ít và thiếu trình độ. Vậy những đất nước này đã phát huy lợi thế và khắc phục hạn chế của mình như thế
nào? Họ sử dụng nguồn thu rất lớn từ dầu mỏ và tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực, sau đó sử dụng các ưu đãi và
chính sách thông thoáng để biến đất nước mình trở thành những trung tâm tài chính lớn, phát triển ngành bất động
sản và cuối cùng là kéo theo phát triển du lịch mua sắm cho các nhà đầu tư tài chính đến đất nước này…

2. Môi trường chính trị:
Không có xung đột, chiến tranh với các quốc gia khác, không có nội chiến, chế độ chính trị ổn định là điều kiện
cần để đảm bảo sự ổn định của môi trường đầu tư. Việt Nam có nền chính trị ổn định trong nhiều năm. Đó là bởi vì
Việt Nam là một quốc gia độc đảng do Đảng Cộng Sản cầm quyền. Do đó, Việt Nam có thể duy trì sự ổn định
chính trị có hiệu quả hơn so với các nước khác trong khu vực, chẳng hạn như đất Thái- nơi thường có tranh chấp
chính trị. Vì vậy, việc sản xuất hoặc hoạt động của các công ty có thể không bị gián đoạn hoặc bị ảnh hưởng tiêu
cực bởi bất ổn chính trị.
a. Cơ sở đánh giá:
Dựa vào sự ổn định trong chính sách, thể hiện bằng việc thực hiện các cam kết của Chính phủ trong các vấn đề: sở
hữu vốn đầu tư, hoạch định các chính sách ưu tiên, định hướng phát triển đầu tư của một đất nước.Ở một số nước,
khi một Chính phủ mới lên nắm quyền lãnh đạo sẽ thay đổi định hướng đầu tư của nước chủ nhà như: thay đổi lĩnh
vực khuyến khích, ưu tiên; thay đổi chiến lược xuất nhập khẩu…… khiến các nhà đầu tư tiến thoái lưỡng nan,
không thể tiếp tục đầu tư, cũng không thể rút vốn và phải chịu thua lỗ.Và ở một mức độ nghiêm trọng hơn, Chính
phủ đương thời cam kết tôn trọng quyền sở hữu tài sản, vốn của nhà đầu tư nhưng Chính phủ mới chưa chắc đã
thống nhất với quan điểm này và có thể tiến hành quốc hữu hóa, đe dọa tới quyền sở hữu vốn của các nhà đầu tư
nói chung và nhà đầu tư nước ngoài nói riêng. Các ví dụ về các quốc gia tiến hành quốc hữu hóa khi có Chính phủ
mới lên: Philippin, các nước Nam Mỹ như Vênuêzêla, Chi lê, Bôlivia….Phải có sự phân biệt giữa sự ổn định của
các chính sách, cam kết của Chính phủ một nước và sự ổn định của chính Chính phủ đó.Nếu một nước có biến
động chính trị, nhưng Chính phủ mới cam kết tuân thủ các Điều ước đã ký với quốc tế và duy trì các chính sách về
đầu tư trước đó thì rõ ràng rủi ro với các nhà đầu tư không phải là quá lớn. Ngược lại một đất nước về chính trị ổn
định, nhưng bản thân Chính phủ ổn định đó lại thường xuyên thay đổi các định hướng đầu tư và xóa bỏ các cam kết
thì rủi ro với các nhà đầu tư là rất cao.
b. Vai trò, ý nghĩa:
- Tình hình ổn định chính trị là cơ sở quan trọng hàng đầu để thực hiện các cam kết bảo đảm an toàn sở hữu tài sản
và các khuyến khích đầu tư cho các nhà đầu tư. Mặt khác, sự ổn định chính trị còn là tiền để cần thiết để có sự ổn
định về kinh tế - xã hội, nhờ đó giảm được rủi ro cho các nhà đầu tư.
- Ví dụ về sự tăng trưởng của Trung Quốc và Ấn Độ:
Bắt đầu từ thập kỷ 80, Trung Quốc ban hành hệ thống sơ khai về quyền tài sản và doanh nghiệp tư nhân, tự do hóa
thương mại và đầu tư, và đồng thời theo đuổi một chính sách lớn nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Ấn Độ tiến
hành cải cách nhằm giảm thuế quan và nới lỏng các yêu cầu về cấp phép vào giữa thập kỷ, và nối tiếp là quá trình

tự do hóa thương mại quyết liệt vào đầu thập kỷ 90 và tiếp tục dỡ bỏ cái gọi là chế độ cấp phép. Hai nước này đi
theo hai con đường khác nhau, nhưng cả hai đều đã kiên trì những nỗ lực để tăng cường cơ hội và động lực để các
doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả.Kết quả là tỷ trọng đầu tư tư nhân tăng gần gấp đôi ở cả hai nước, GDP trên đầu
người của Trung Quốc tăng hơn 8 lần từ 440$ năm 1980 lên hơn 3600$ năm 2010, và GDP đầu người của Ấn Độ
tăng 5 lần từ 670$ năm 1980 lên 3200$ năm 2010 và tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh mẽ.


c.Giải pháp hoàn thiện thể chế chính trị:
Tình hình chính trị của một quốc gia là khó có thể tác động. Nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng hội
nhập sâu rộng, lợi ích từ một nền chính trị ổn định trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và khuyến khích vốn
đầu tư trong nước để phát triển kinh tế - xã hội là rất dễ nhận thấy. Vì vậy về lâu dài quốc gia nào cũng muốn đạt
được yếu tố này. Đề hoàn thiện thể chế chính trị liên quan đến đầu tư cần ổn định các chính sách về thuế(thuế thu
nhập, thuế nhập khẩu nguyên vật liệu..); cam kết tuân thủ các điều ước đã ký với quốc tế; cam kết duy trì các chính
sách về đầu tư. Bên cạnh đó cần giảm các tiêu cực phí bằng cách giải quyết tham nhũng, cải cách bộ máy hành
chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý.
3. Môi trường pháp luật: gồm toàn bộ văn bản, quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, khuyến
khích và ưu đãi đầu tư, từ hiến pháp đến các đạo luật cụ thể, hệ thống các chính sách: chính sách tài khóa, tài chính,
thu nhập, tiền tệ, xuất nhập khẩu,…; sự đảm bảo pháp lý đối với quyền sở hữu tài sản tư nhân, quy chế pháp lý của
việc phân chia lợi nhuận, quy định thuế,..
a. Cơ sở đánh giá:
Luật pháp ảnh hưởng đến hoạt động của nhà đầu tư bao gồm:
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ...
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc
thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế,
các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dung.
b. Vai trò
- Pháp luật tác động đến nhà đầu tư theo hai hướng:
+ Tạo ra môi trường bình đẳng cho nhà đầu tư ,bảo vệ nđt và doanh nghiệp, công ty khi họ tuân thủ pháp luật ,có

thể có ưu đãi khi đầu tư vào 1 số lĩnh vực nhất định.
+ Hạn chế nhất định đối với các nhà đầu tư như: hạn chế về sản phẩm, quy mô được phép kinh doanh ,các loại
thuế…Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh
tế. Môi trường pháp lý còn gây rủi ro cho các nhà đầu tư khi môi trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách
thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài.
c. Hoàn thiện môi trường luật pháp
Việc hoàn thiện hệ thống luật pháp để tạo nên môi trường đầu tư chất lượng cao là vô cùng cần thiết, không chỉ để
bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư trong nước và trên thế giới mà còn để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và nhân dân
địa phương( nơi đầu tư).
- Thứ nhất, cần có ngay những quy định pháp luật nhằm bảo đảm sự minh bạch về sở hữu. Muốn minh bạch pháp
luật về thương mại thì trước hết cần phải minh bạch về sở hữu, nhất là quyền sở hữu của cá nhân, sở hữu nhà nước
và sở hữu đất đai. Các quyền dân sự của công dân, nhất là quyền kinh doanh và quyền sở hữu tài sản là các quyền
hiến định. Do đó, bảo đảm các quyền này phải là nghĩa vụ của nhà nước. Hiện nay, nhà nước ta đã có các quy định
pháp lý về các quyền này nhưng chưa có được sự đảm bảo hoàn chỉnh. Cụ thể, để đảm bảo quyền thì phải xây dựng
được ba cơ chế bao gồm: cơ chế xác lập quyền, cơ chế thực hiện quyền và cơ chế bảo vệ quyền. Hiện nay, ở Việt
Nam, về mặt nguyên tắc thì công dân có quyền nhưng các cơ chế đảm bảo là chưa có hoặc thiếu, nhất là cơ chế bảo
vệ quyền. Cần phải xây dựng các cơ chế đảm bảo quyền dân sự của người dân trong quá trình lập pháp.


-Thứ hai, phải có pháp luật về bảo vệ môi trường: mặc dù nếu đưa ra các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường thấp
có thể mang lại hiệu quả cao trong việc thu hút đầu tư, nhưng điều đó có thể gây nên sự ô nhiễm môi trường trầm
trọng. Trên phương diện đầu tư quốc tế, với tiêu chuẩn môi trường thấp thì công nghệ lạc hậu, rẻ có xu hướng được
sử dụng nhiều và đẩy chất lượng hàng hoá vào thế bất lợi so với hàng hoá các doanh nghiệp sử dụng công nghệ
hiện đại. Do đó, nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường cũng góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá để có thể
cạnh tranh.
-Thứ ba, phải coi Nhà nước là một bên của bất cứ quan hệ thương mại nào. Có như vậy thì mới đảm bảo được sự
bình đẳng của các chủ thể trong giao dịch thương mại. Muốn làm được điều đó cần có cơ chế tài phán có thể phán
xét các hành vi của chính quyền, tức là quyền lực tư pháp phải độc lập với hành pháp và lập pháp đồng thời phải
xây dựng các quy định, thủ tục pháp lí rõ ràng, đồng bộ.
4. Môi trường kinh tế:

a. cơ sở đánh giá:
+ Tăng trưởng kinh tế: Năng lực tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng triển vọng thu hút các nguồn vốn đầu tư một cách
hiệu quả ( cả trong nước và nước ngoài) đồng thời thể hiện hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện tiêu thụ hàng hóa, đây là
môi trường đầu tư thuận lợi. Trong tình hình hiện nay bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng toàn cầu, Việt Nam vẫn
có một tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong những năm qua. Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, trong
những năm 2000, tỉ lệ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 6,4%/năm nhưng tốc độ tăng trưởng gần đây đã bắt đầu
suy giảm. Nhưng, nhờ cầu trong nước mạnh nên GDP đã tăng trưởng nhanh, đạt mức 6,3% trong nửa đầu năm
2015. Đây là tốc độ tăng trưởng nửa đầu năm cao nhất trong vòng 5 năm qua. Việt Nam đã thành công trong việc
cải thiện ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì được tỉ lệ lạm phát chỉ có 0,6% so với cùng kỳ năm trước, trong khi con số
này năm ngoái là 4,3%.Trong thực tế, một trong nhiều yếu tố gây ra sự tăng trưởng GDP ấn tượng ở Việt Nam là từ
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam . Nó vẫn thu hút được nhiều doanh nghiệp đa quốc gia vì lợi thế của thị
trường lao động và chi phí sản xuất mà có thể làm cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có xu hướng tốt lên.
+ Quy mô thị trường: dân số đông, thị trường rộng lớn có sức hấp dẫn không thể cưỡng lại đối với nhà đầu tư, đặc
biệt đối với nhà đầu tư tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Việt Nam mặc dù diện tích không lớn nhưng có hơn 90 triệu
dân cũng được coi là thị trường béo bở. Thứ nhất, theo nghiên cứu của Ban Thư ký ASEAN trong năm 2010, dân
số của Việt Nam là hơn 90 triệu, mang lại một thị trường lớn đối với bất kỳ công ty nào. Ngoài ra, dân số (độ tuổi
lao động) 20-54 tuổi là 50,9% và dân số từ 5 tới 19 tuổi chiếm 28,7%. Vì vậy, nó là rõ ràng rằng Việt Nam có dân
số trẻ và thị trường lao động tiềm năng cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, thị trường lao động Việt Nam không chỉ
lớn mà còn có giá cả lao động rẻ. Nhiều thông tin đã chỉ ra rằng chi phí lao động trong Việt Nam tương đối thấp so
với các nước khác ở châu Á và châu Âu.
+ Nguồn lao động: số lượng, chất lượng và gái cả sức lao động.
Trong ngành công nghiệp sản xuất, với chi phí thấp hơn của lực lượng lao động, một công ty có thể mất một lợi thế
về mức giá thấp hơn. Hơn nữa, lực lượng lao động của Việt Nam có nền giáo dục khá tốt, với một tỷ lệ biết chữ là
90%. Điều này mang lại khả năng cạnh tranh của môi trường lao động Việt Nam vì các doanh nghiệp vừa sử dụng
lao động được đào tạo tốt mà còn làm giảm chi phí sản xuất (chi phí lao động). Theo thống kê của Cục Đầu tư nước
ngoài Việt Nam, một số lượng lớn của các doanh nghiệp FDI đang làm trong ngành công nghiệp sản xuất ở Việt
Nam để tận dụng lợi thế cạnh tranh của lực lượng lao động giá rẻ ở Việt Nam.
Bảng 1. FDI tại Việt Nam bytop 7 lĩnh vực

No.


Number of

Registered capital

projects

(USD)

Sector

1

Manufacturing and processing industry

2

Real Estate

9207
430

131.645.680.262
50.075.353.027


3

Accommodation and Food service


353

11.024.644.824

4

Construction

1119

10.843.478.198

Production, Distribution of electricity,
5

gas, water and air, conditioning

96

9.748.600.705

6

Information and telecommunication

1024

4.072.337.569

7


Transportation and Storage

417

3.659.179.774

Source: Vietnam Foreign InvestmentAgency, up to 8/2014.

Trong thực tế, nhiều công ty có thương hiệu, chẳng hạn như Samsung, Toyota, và Intel đã đầu tư vào Việt Nam để
sử dụng lao động rẻ để giảm chi phí sản xuất.
+ Cơ sở hạ tầng: hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch; mạng lưới giao thông; hệ thống thông tin liên lạc.
Mặc dù tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong năm hiện tại, Việt Nam vẫn còn có một vấn đề liên quan đến cơ sở hạ
tầng. Trên thực tế, cơ sở hạ tầng ở Việt Nam chưa phát triển và nó vẫn đang trong quá trình nâng cấp và phát triển.
Cơ sở hạ tầng tại Việt Nam không đầy đủ và dẫn đến một số khó khăn trong hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như
giao thông vận tải. Ví dụ, đối với một khoảng cách 1750 km giữa Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thường mất
khoảng 3-4 ngày đường bộ. Vì vậy, nó có thể dẫn đến chi phí hậu cần, vận chuyển cao hơn cho một công ty sản
xuất khi nó chuyển sản phẩm của mình đến các cảng, kho khác. Thậm chí, hầu hết các cảng và bến ở Việt Nam
đang kém phát triển vì vậy các công ty sản xuất cần thời gian lâu hơn để vận chuyển hàng hóa sang các nước khác
hoặc nhập khẩu nguyên liệu đầu vào của sản xuất. Mặc dù cơ sở hạ tầng ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, đã được thay đổi và hiện đại hóa nhưng vẫn là bất bình đẳng để phát triển cơ sở hạ tầng
ở các khu vực nông thôn. Việc ngừng điện hoặc nước rất phổ biến vì sự phát triển của ngành điện không theo kịp
với sự phát triển của nhu cầu điện (Ngân hàng Thế giới, 2009). Các công ty cần phải nhận thức được điều này vì có
thể có bị gián đoạn sản xuất và dẫn đến các tác động tiêu cực đến năng suất và tăng chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Mặc dù chính phủ Việt Nam ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng (ADB, 2013), nó vẫn còn mất một thời gian
dài để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đầy đủ. Hơn nữa, do sự hạn chế của ngân sách chính phủ, đầu tư hạ tầng
là không đủ và chính phủ đang kêu gọi cho đầu tư từ khu vực tư nhân (ADB, 2013). Điều này có thể ảnh hưởng tiêu
cực đến sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam trong những năm sắp tới.
b. Hoàn thiện:
Việt Nam đang dần hoàn thiện môi trường đầu tư của mình: xây dựng cơ sở hạ tầng ( vay vốn ODA để thực hiện

nhiều dự án), thúc đẩy phát triển giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu của quốc gia. Đây chính là nhân tố
tác động để nguồn nhân lực VN đảm bảo chất lượng, giảm bớt tình trạng thừa thầy thiếu thợ.
5. Môi trường văn hóa- xã hội:
a. Cơ sở đánh giá:
Yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, đạo đức, thị hiếu thẩm mĩ, hệ thống giáo dục,…
- VN đang dần hội nhập với thế giới vì thế tiếng Anh sẽ là xu thế ngôn ngữ thứ hai tại VN, đồng thời VN có nền
văn hóa phương đông nhưng vẫn tích cực tiếp thu nền văn hóa phương Tây điều này ảnh hưởng tới thị hiếu thẩm
mĩ của người Việt Nam. Đây sẽ là lợi thế thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư châu Á.
- Tuy giáo dục của VN chưa đáp ứng được nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực thế giới nhưng có lợi thế giá cả lao
động rẻ nên vẫn thu hút nhà đầu tư.
Môi trường văn hóa – xã hội ở nước nhận đầu tư cũng là một vấn đề được các nhà đầu tư rất chú ý và coi trọng.
Hiểu được phong tục tập quán, thói quen, sở thích tiêu dùng của người dân sẽ giúp cho nhà đầu tư thuận lợi trong
việc triển khai và thực hiện một dự án đầu tư. Thông thường mục đích đầu tư là nhằm có chỗ đứng hoặc chiếm lĩnh
thị trường với kỳ vọng vào sức tiêu thụ tiềm năng của nó. Chính vì vậy, mà trong cùng một quốc gia, vùng hay


miền nào có sức tiêu dùng lớn, thu nhập bình quân đầu người đi kèm với thị hiếu tiêu dùng tăng thì sẽ thu hút được
nhiều dự án đầu tư hơn. Ngoài ra để đảm bảo cho hoạt động đầu tư được hiện thực hóa và đi vào hoạt động đòi hỏi
quốc gia đó phải đảm bảo một cơ sở hạ tầng đủ để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đầu tư kể từ lúc bắt đầu triển khai,
xây dựng dự án cho đến giai đoạn sản xuất kinh doanh khi dự án đi vào hoạt động. Đó là cơ sở hạ tầng công cộng
như giao thông, liên lạc… các dịch vụ đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất như điện, nước cũng như các dịch vụ
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như ngân hàng - tài chính. Bên cạnh đó nước sở tại cũng cần quan tâm
đến việc trang bị một cơ sở hạ tầng xã hội tốt, đào tạo đội ngũ chuyên môn có tay nghề, nâng cao trình độ nhận
thức cũng như trình độ dân trí của người dân, luôn ổn định tình hình trật tự an ninh - xã hội, có như vậy mới có tác
động tích cực với hoạt động đầu tư quốc gia.
b. Hoàn thiện:
- Giáo dục đang được đẩy mạnh, số người biết chữ và phổ cập Giáo dục THCS đã tăng đáng kể trong những năm
qua. Tuy nhiên việc đào tạo trong các trường ĐH cần chú trọng hơn nữa thực hành cho sinh viên, đồng thời đào tạo
thêm các kĩ năng mềm để giúp đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tóm lại: Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu của thế giới, việc thu hút vốn đầu tư, tạo môi trường đầu tư tốt nhất,

thuận lợi cho các doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng. Môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi không
ngừng, đó là do sự vận động biến đổi của các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư. Để phân tích, hoàn thiện môi
trường đầu tư, việc phân tích nội dung các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư là cần thiết. Việt Nam với những lợi
thế so sánh sẵn có cùng chính sách mở cửa hội nhập của Đảng và Nhà nước, đã trở thành một quốc gia có môi
trường đầu tư hấp dẫn. Tuy nhiên nước ta vẫn phải đối mặt với những tồn tại cần khắc phục liên quan tới thủ tục
hành hành chính, hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn lao động..v.v. Do đó, mục tiêu của đề tài là
nghiên cứu và đánh giá các khía cạnh của môi trường đầu tư, nội dung các yếu tố cầu thành môi trường đầu tư cùng
với những liên hệ thực tiễn ở Việt Nam và một số nước khác. Với kiến thức và kinh nghiệm còn thiếu sót, bài làm
còn có những thiếu sót nhất định, rất mong được thầy giáo có góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn.



×