TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
ĐỖ THỊ THU TRANG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐO LƯỜNG
CHO TRẺ 5 6 TUỔI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán
Người hướng dẫn khoa học:
ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG
HÀ NỘI 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, thạc sĩ Nguyễn Thị Hương,
giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận. Những ý kiến của cô đã giúp em tìm ra cách tốt nhất để giải
quyết những vấn đề khó khăn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu cùng các giáo viên
trường mầm non Hoa Hồng, trường mầm non Trưng Nhị, trường mầm non
Phúc Thắng Thị xã Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em thực hiện đề
tài.
Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Em rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Thu Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ
năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi” là kết quả mà tôi đã trực tiếp nghiên cứu,
tìm hiểu được, thông qua hai đợt thực tập của năm cuối. Trong quá trình
nghiên cứu, tôi có sử dụng tài liệu của một số tác giả khác. Tuy nhiên, đó chỉ
là cơ sở để tôi rút ra được vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết
quả của riêng cá nhân tôi, hoàn toàn không trùng khớp với kết quả của tác giả
nào khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Thu Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3
5. Phương pháp nghiên cứu
3
6. Cấu trúc khóa luận
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
5
1.1.1 Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán về kích thước của trẻ 5 6
tuổi
5
1.1.2 Đo và phép đo
6
1.1.3 Định hướng hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi
7
1.1.3.1 Mục đích
7
1.1.3.2 Nội dung
7
1.1.3.3 Phương pháp
8
1.1.3.4 Hình thức tổ chức dạy học
11
1.2 Cơ sở thực tiễn
12
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ
5 6 tuổi
17
2.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ
5 6 tuổi
17
2.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu
17
2.1.2 Đảm bảo tính vừa sức
18
2.1.3 Đảm bảo tính hệ thống
18
2.1.4 Đảm bảo tính phát triển
19
2.1.5 Đảm bảo phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ trong quá trình hình
thành kỹ năng đo lường
20
2.2 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi
21
2.2.1 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo độ dài các đối tượng
21
2.2.1.1 Dạng 1: Đo nhiều đối tượng có kích thước bằng nhau bằng cùng một
thước đo
21
2.2.1.2 Dạng 2: Đo nhiều đối tượng có kích thước khác nhau bằng cùng một
thước đo
22
2.2.1.3 Dạng 3: Đo một đối tượng bằng các thước đo khác nhau
24
2.2.1.4 Dạng 4: Đo các đối tượng khác nhau bằng các thước đo khác nhau 26
2.2.2 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo thể tích, dung tích
27
2.2.2.1 Dạng 1: Đo nhiều đối tượng có dung tích bằng nhau bằng cùng một
dụng cụ đo
27
2.2.2.2 Dạng 2: Đo dung tích của nhiều đối tượng có dung tích khác nhau
bằng cùng một dụng cụ đo
29
2.2.2.3 Dạng 3: Đo dung tích của một đối tượng bằng nhiều dụng cụ đo khác
nhau
31
2.2.2.4 Dạng 4: Đo các đối tượng có dung tích khác nhau bằng các dụng cụ
đo khác nhau
33
2.2.3 Một số biện pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống bài tập
rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi.
34
KẾT LUẬN
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
39
PHỤ LỤC
40
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cơ sở ban đầu của nhân
cách con người. Trong đó, hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ
mầm non là một hoạt động quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
mầm non, góp phần tích cực vào việc phát triển trí tuệ cho trẻ mầm non.
Hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non có một vị trí
quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Nó đặt nền móng cho sự phát
triển tư duy, phát triển năng lực nhận biết của trẻ, góp phần phát triển toàn
diện nhân cách và chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông.
Trẻ nhận biết về kích thước của các vật nhờ có sự tham gia tích cực của
các giác quan mà chủ yếu là thị giác và xúc giác. Sau đó, trẻ dùng ngôn ngữ
để khái quát những nhận biết về kích thước. Chính vì vậy, hình thành biểu
tượng về kích thước cho trẻ, trong đó việc hình thành kỹ năng đo lường góp
phần phát triển tính ổn định sự tri giác kích thước, hình thành kỹ năng phân
biệt kích thước như một dấu hiệu của vật thể, phát triển tư duy, ngôn ngữ,
hình thành nhu cầu nhận biết, tạo cơ sở cho việc nắm vững kích thước như
một khái niệm toán học sau này.
Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, việc rèn kỹ năng đo lường là rất quan trọng.
Nó có tác dụng phát triển tri giác kích thước các vật của trẻ và làm cho nó
chính xác hơn. Mặt khác, việc trẻ nắm vững các kỹ năng đo lường đơn giản
còn giúp góp phần hoàn thiện khả năng đánh giá kích thước bằng mắt của trẻ,
nó có ảnh hưởng tới sự xuất hiện những yếu tố của hoạt động học tập. Trẻ học
được cách nắm được mục đích của hoạt động, tuân theo luật, nắm được tính
chất và trình tự diễn ra các thao tác, biết giải quyết nhiệm vụ thực tiễn và học
6
tập một cách đồng thời. Việc học đó còn dạy trẻ thực hiện nhiệm vụ được
giao một cách chính xác và cẩn thận hơn. Vì vậy, cần thiết phải rèn kỹ năng
đo lường cho trẻ ở lứa tuổi này.
Trong các trường mầm non hiện nay, nhiệm vụ hình thành kỹ năng đo
lường cho trẻ 5 6 tuổi là một trong những nhiệm vụ được quy định chặt chẽ
trong chương trình “Chăm sóc giáo dục trẻ mầm non”. Trong những năm qua,
chương trình này đã thể hiện rất nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy
trẻ 5 6 tuổi phép đo lường ở trường mầm non hiện nay vẫn chưa đạt hiệu quả
cao, cách thức tiến hành và hiệu quả hoạt động này cũng có nhiều hạn chế.
Trẻ tiếp thu kiến thức đo lường cũng máy móc, đo lường thiếu chính xác, hơn
nữa trẻ không biết vận dụng chúng vào trong cuộc sống. Mặt khác, giáo viên
mầm non cũng thiếu linh hoạt, sáng tạo trong việc soạn giáo án. Phần lớn họ
dạy theo kinh nghiệm, thói quen. Trong các hoạt động học đo lường có chủ
đích, trẻ ít được luyện tập, đồng thời giáo viên ít chú ý tới việc cho trẻ thực
hành đo. Vì vậy, trẻ không có kỹ năng đo, hoặc kỹ năng đo thiếu chính xác.
Mặt khác, việc tổ chức cho trẻ đo lường thường bị giáo viên giới hạn trong
các tiết học, trẻ không được ứng dụng vào trong các hoạt động khác nhau. Từ
đó dẫn đến mức độ nắm kỹ năng đo lường của trẻ còn thấp.
Là sinh viên ngành giáo dục mầm non, nhận thức được tầm quan trọng
về kỹ năng đo lường của trẻ mẫu giáo lớn, nên tôi quyết định lựa chọn đề tài
“Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi”
nhằm củng cố kỹ năng đo lường cho trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Tìm hiểu và xây dựng hệ thống bài
tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi. Từ đó góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả bài học cho trẻ 5 6 tuổi nói riêng và bậc mầm non nói
chung.
7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài về:
+ Đặc điểm nhận thức của trẻ 5 6 tuổi
+ Đo và phép đo
+ Định hướng hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng việc rèn luyện kỹ năng đo
lường cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường mầm non.
Xây dựng hệ thống các bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5
6 tuổi.
Đề xuất một số biện pháp để nâng cao việc sử dụng các bài tập này
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Trẻ 5 6 tuổi ở một số trường mầm non thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
+ Trường mầm non Hoa Hồng
+ Trường mầm non Trưng Nhị
+ Trường mầm non Phúc Thắng
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp quan sát
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp điều tra
6. Cấu trúc khóa luận
8
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán về kích thước của trẻ 5
6 tuổi
1.1.2 Đo và phép đo
1.1.3 Định hướng hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Mục đích điều tra
1.2.2 Nội dung điều tra
1.2.3 Phương pháp điều tra
1.2.4 Kết quả điều tra
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường
cho trẻ 5 6 tuổi
2.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường
cho trẻ 5 6 tuổi
2.2 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi
2.3 Một số biện pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống
bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi.
Chương 1
9
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán về kích thước của
trẻ 5 6 tuổi
So với hai giai đoạn trước, sự nhận thức của trẻ 5 6 tuổi có phần vượt
trội. Hệ thống tín hiệu thứ nhất không còn chiếm ưu thế như các giai đoạn
trước nhưng thay vào đó là sự phát triển mạnh của hệ thống tín hiệu thứ hai.
Cụ thể, về nhận thức biểu tượng toán như sau:
Trẻ nhận biết được ba chiều kích thước (chiều dài, chiều rộng, chiều
cao hay bề dày) của vật thể một cách nhanh chóng bằng các biện pháp so sánh
và phản ánh được bằng lời mối quan hệ kích thước đó
Ở giai đoạn này, phần lớn đã phát triển khả năng ước lượng bằng mắt
về kích thước các đồ vật ở trẻ. Các nghiên cứu cũng cho thấy khả năng ước
lượng kích thước bằng mắt phát triển cùng với sự lớn lên của trẻ. Trẻ càng lớn
thì độ chính xác càng cao. Do đó, cần dạy trẻ những thủ thuật ước lượng kích
thước bằng mắt.
Trẻ mẫu giáo nhỡ đã sử dụng các thao tác tay để khảo sát đồ vật. Ở giai
đoạn này trẻ sử dụng thao tác tay một cách thành thạo, kết hợp được quá trình
tri giác, ghi nhớ, phân tích tổng hợp. Thể hiện bằng việc trẻ đã thực hiện các
thao tác đo lường, sử dụng được thước đo, diễn đạt được kết quả đo. Từ đó,
việc xác định các chiều kích thước của vật trở nên dễ dàng và chính xác.
Trẻ hiểu được mối quan hệ giữa “độ lớn” của thước đo với số đo kích
thước của vật. Từ đó, trẻ cũng nhanh chóng xác định được “độ lớn” của thước
càng nhỏ thì số đo kích thước càng lớn. Mỗi thước đo khi đo một vật thì kết
quả đo sẽ khác nhau.
10
Ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển khá mạnh, trẻ có khả năng giao tiếp
như người lớn. Do đó, việc diễn đạt các mối quan hệ về kích thước đối với trẻ
dễ dàng hơn và chính xác theo yêu cầu của cô giáo.
Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, nhận thức của trẻ về kích thước tốt hơn so với
hai giai đoạn trước. Đây là giai đoạn chuẩn bị tiền đề cho việc học đại lượng
và đo đại lượng ở tiểu học. Bên cạnh đó, trong sinh hoạt hàng ngày (học tập,
vui chơi, lao động,…) của trẻ có sự xuất hiện, tồn tại của nhiều biểu tượng
kích thước và đòi hỏi phải có kỹ năng đo. Chẳng hạn, bé muốn biết chiều dài
của sân trường là bao nhiêu, bé cần bao nhiêu cốc nước để đong đầy nước vào
bình,… Do đó, cần thiết phải hình thành và rèn luyện kỹ năng đo cho trẻ ở
giai đoạn này.
1.1.2 Đo và phép đo
* Đo
Theo “Từ điển tiếng Việt” do Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm chủ biên thì
“Đo là tìm giá trị của một đại lượng bằng cách so sánh nó với một đại lượng
cùng loại dùng làm cơ sở so sánh và gọi là đơn vị: Đo độ dài, đo thời gian, đo
nhiệt độ”
* Phép đo
Đo lường là việc mô tả định lượng bằng các đơn vị đo, bao gồm số
lượng, trọng lượng, khoảng cách, thời gian, nhiệt độ, âm lượng; những đại
lượng này có thể đo bằng các đơn vị chuẩn hoặc các đơn vị không chuẩn mà
trẻ lựa chọn như: một vốc, một gang tay, vài bước chân,…Đo lường thường
kéo theo việc sắp xếp các đối tượng theo trật tự phân hạng như tăng dần hoặc
giảm dần của số lượng hay sắc thái.
Mục đích của sự đo lường là để biết kích thước vật. Đó là kết quả của
phép đo, kết quả đó được thể hiện bằng chữ số.
11
Nhiệm vụ của đo lường cũng giống như nhiệm vụ xác định số lượng
của tập hợp các vật, là nguồn gốc nảy sinh chữ số. Đo lường là một hoạt động
gồm có quá trình đo và kết quả đo. Mặt khác, kết quả đo được xác định tùy
thuộc vào đơn vị đo. Vì vậy, trước khi thực hiện quá trình đo, ta phải lựa chọn
đơn vị đo cho phù hợp. Khi nêu kết quả phải nói rõ tên đơn vị đo.
Có hai cách đo:
Đo trực tiếp: Là phép đo một đại lượng vật lý nào đó mà không cần
thông qua một đại lượng trung gian khác.
Đo gián tiếp: Là phép đo một đại lượng mà cần sử dụng một đại lượng
trung gian khác.
Hiện nay, trẻ mẫu giáo lớn có thể nắm được một vài dạng đo bằng các
dụng cụ đo khác nhau, các dụng cụ đo này phụ thuộc vào đặc điểm của vật để
đo
Dạng đo thứ nhất: Đo độ dài trẻ đo các chiều đo kích thước như: Đo
chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật bằng các đơn vị đo khác nhau như:
Que tính, băng giấy, bước chân, gang tay,…
Dạng đo thứ hai: Đo thể tích như đong số lượng nước trong chậu, số
lượng gạo, cát trong hộp bằng ca, cốc,…
Ở lớp mẫu giáo lớn, trên giờ học trẻ được học đo theo dạng đo thứ nhất,
còn dạng đo thứ hai trẻ chỉ được làm quen ở hoạt động khác như: trong hoạt
động ngoài trời, hoặc ở góc khám phá khoa học ở hoạt động vui chơi.
1.1.3 Định hướng hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi
1.1.3.1 Mục đích
Hình thành ở trẻ kỹ năng đo trên cơ sở nắm vững ý nghĩa của phép đo,
biết cách đo lường và biết sử dụng đồ dùng để thực hiện phép đo cũng như
biết vận dụng kỹ năng đo vào các tình huống khác nhau trong cuộc sống.
1.1.3.2 Nội dung
Ôn lại ý nghĩa của phép đo (đo độ dài, đo dung tích)
12
Dạy trẻ kỹ năng đo độ dài, đo dung tích của một đối tượng bằng một
đơn vị đo.
Dạy trẻ kỹ năng đo độ dài, đo dung tích của nhiều đối tượng có kích
thước khác nhau bằng cùng một đơn vị đo.
Dạy trẻ kỹ năng đo độ dài, đo dung tích của một đối tượng bằng nhiều
đơn vị đo khác nhau.
1.1.3.3 Phương pháp
a, Phương pháp hoạt động với đồ vật
Phương pháp hoạt động với đồ vật là phương pháp tổ chức cho trẻ tiến
hành các hoạt động với đồ vật dưới hình thức vui chơi mang tính trực quan.
Phương pháp hoạt động với đồ vật là phương pháp chủ đạo để hình
thành các biểu tượng toán học ban đầu cho trẻ mầm non. Nhờ các hoạt động
trực tiếp với đồ vật, các giác quan của trẻ phát triển tốt hơn. Phát triển cảm
giác và khả năng tri giác nhanh nhạy, chính xác, thúc đẩy sự ham hiểu biết
của trẻ về các sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh, đồng thời giúp trẻ
chuyển từ tư duy trực quan hình tượng sang tư duy logic.
Chẳng hạn, yêu cầu trẻ đo dung tích của hai bình nước có dung tích
khác nhau bằng cốc. Qua phép đo, trẻ sẽ biết được bình nào có dung tích lớn
hơn, bình nào có dung tích nhỏ hơn. Đồng thời, trẻ cũng hiểu được lý do của
sự khác biệt ấy.
* Định nghĩa, vai trò
Định nghĩa
Đây là phương pháp tổ chức cho trẻ tiến hành các hoạt động với đồ vật
dưới hình thức vui chơi mang tính trực quan, từ đó hình thành nội dung bài
học
Vai trò: Đây là phương pháp chủ đạo
* Cách tiến hành
13
Xác định mục đích bài dạy, yêu cầu trẻ cần đạt được
Xác lập phương thức hoạt động
Định hướng hoạt động (nêu lên nhiệm vụ cần thực hiện)
Tổ chức trẻ hoạt động trong giờ học
+ Tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật
+ Hướng dẫn trẻ phân tích, so sánh, rút ra kết luận
+ Tổ chức vận dụng điều mới học vào các hoạt động thực hành
+ Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động
b, Phương pháp dùng lời
* Định nghĩa
Là phương pháp sử dụng ngôn ngữ của cô để mô tả, hướng dẫn gợi ý
hoặc hỏi trẻ nhằm hướng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu, so sánh, phân tích để
nắm được những tri thức của bài học mới
Phương pháp dùng lời là phương pháp dử dụng ngôn ngữ của cô để mô
tả, hướng dẫn gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hướng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu, so
sánh, phân tích để nắm được những tri thức cần thiết.
Ví dụ: Làm thế nào để biết được băng giấy xanh dài hơn băng giấy đỏ?
* Tiến hành
+ Hướng dẫn trẻ quan sát đối tượng
+ Tổ chức trẻ hoạt động với đồ vật
+ Hướng dẫn trẻ quan sát, phân tích để tìm ra kết quả
c, Phương pháp thực hành luyện tập
Luyện tập đó là sự lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác trí tuệ và thực
hành của nội dung học tập. Về bản chất, luyện tập chính là việc vận dụng các
kiến thức vào các hành động. Luyện tập quyết định vai trò của dạy học và
phát triển qua việc trẻ nắm các phương thức của hoạt động trí tuệ, nắm kiến
14
thức, kỹ năng và kỹ xảo. Nhờ luyện tập mà những kiến thức cơ sở của
những thao tác trí tuệ và thực hành trở nên vững chắc và có ý thức hơn.
Quá trình tổ chức cho trẻ thực hành luyện tập đo các đối tượng bằng
các thước đo khác nhau, chúng ta sẽ giúp hình thành kỹ năng đo bền vững
cho trẻ, kỹ năng phối hợp giữa phép đếm và phép đo, kỹ năng khái quát kết
quả đo bằng lời nói và con số.
Các hoạt động khác của trẻ diễn ra trong trường mầm non như: Tạo
hình, thể dục, vui chơi, lao động,… là những điều kiện để trẻ ứng dụng kiến
thức, kỹ năng đo lường cao việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong hoạt
động. Việc ứng dụng càng thường xuyên thì kỹ năng đo của trẻ càng trở nên
chính xác, bền vững và linh hoạt. Đồng thời sự hình thành kỹ năng đo lường ở
trẻ càng tăng lên ở mức độ cao. Vì vậy, việc tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt
động thực tiễn trong trường mầm non sẽ có tác dụng hình thành kiến thức, kỹ
năng đo bền vững cho trẻ.
Có thể tổ chức cho trẻ luyện tập dưới nhiều hình thức phong phú, đa
dạng như:
Luyện tập qua các bài tập ứng dụng đa dạng, phong phú với các hình
thức trò chơi và sử dụng các phương tiện khác nhau.
Vận dụng những hiểu biết đã có để giải quyết các tình huống cụ thể
trong thực tế.
Luyện tập qua các trò chơi
Luyện tập qua các môn học khác và các hoạt động khác.
d, Phương pháp dạy học tích cực
* Quan niệm
Là các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học trong quá trình hình thành kiến thức mới
* Phân loại
15
Phương pháp dạy học phân hóa đối tượng người học
Phương pháp dạy học gợi mở vấn đề
Phương pháp học tập trải nghiệm
Phương pháp dạy học khám phá,…
1.1.3.4 Hình thức tổ chức dạy học
Hiện nay, ở các trường mầm non dạy trẻ theo các lĩnh vực phát triển. Ở
lứa tuổi mẫu giáo lớn, có 5 lĩnh vực phát triển là: phát triển nhận thức, phát
triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mĩ, phát triển vận động và phát triển tình cảm
xã hội. Trong đó, hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non thuộc lĩnh vực
phát triển nhận thức. Mỗi tuần, trẻ sẽ có một tiết để làm quen với toán, dưới
nhiều hình thức khác nhau:
a, Hình thành biểu tượng toán trong hoạt động học toán có chủ đích
Dạy trên giờ học rất quan trọng và là thời gian chủ yếu để hình thành
các kỹ năng đo lường cho trẻ. Mỗi giờ học có sự chuẩn bị đầy đủ về giáo án
lên lớp, đồ dùng trực quan, đảm bảo giờ học đạt kết quả tốt nhất.
Một tiết học trên lớp thường có các bước:
Bước 1: Ôn kiến thức cũ, giới thiệu kiến thức mới
Bước 2: Hình thành kiến thức mới
Bước 3: Củng cố, mở rộng kiến thức
b, Hình thành biểu tượng toán không có chủ đích
Đây là hình thức giúp trẻ nhận biết các biểu tượng toán học một cách
bền vững và sâu sắc hơn, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của toán học trong thực
tiễn. Ngoài thời gian tổ chức hoạt động học toán có chủ đích, giáo viên có thể
sử dụng các hình thức dạy học khác nhau trong các hoạt động khác nhau
(trong các hoạt động sinh hoạt, trong các hoạt động học khác,…) để hình
thành biểu tượng toán học cho trẻ.
Ví dụ 1: Trong các hoạt động góc: góc phân vai, góc xây dựng, góc
thiên nhiên, góc học tập, góc nghệ thuật,...Giáo viên đều có thể hình thành các
biểu tượng cho trẻ một cách hiệu quả và có tác dụng giáo dục cao.
16
Ví dụ 2: Trong hoạt động lao động, cô có thể yêu cầu trẻ đo chiều dài,
chiều rộng của sân trường, của luống rau bằng bước chân.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức các hoạt động hình thành kỹ năng đo
lường cho trẻ mẫu giáo lớn và khả năng nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn ở một
số trường trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó, đánh giá
những mặt mạnh, mặt yếu để xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo
lường cho trẻ 5 6 tuổi.
1.2.2 Nội dung điều tra
Tìm hiểu nhận thức của giáo viên mầm non về việc rèn luyện kỹ năng
đo lường cho trẻ 5 6 tuổi.
Tìm hiểu các biện pháp, hình thức sử dụng để rèn luyện kỹ năng đo
lường cho trẻ 5 6 tuổi.
Tìm hiểu nhận thức của giáo viên mầm non về việc xây dựng hệ
thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi.
Tìm hiểu mức độ sử dụng các bài tập và hệ thống bài tập trong quá
trình dạy trẻ 5 6 tuổi đo lường.
Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng hệ thống bài tập
rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi của giáo viên mầm non.
1.2.3 Phương pháp điều tra
Phương pháp quan sát
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp trò chuyện
Phương pháp điều tra
1.2.4 Kết quả điều tra
17
Tôi đã phát phiếu cho 18 giáo viên của ba trường mầm non tại thị xã
Phúc Yên và đã trò chuyện, trưng cầu ý kiến của các giáo viên. Kết quả thu
được như sau:
1.2.4.1 Quan niệm của giáo viên mầm non về vai trò của việc rèn luyện
kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi.
Bảng 1.1: Quan niệm của giáo viên mầm non về vai trò của việc rèn
luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi.
Đối tượng
Tổng số
điều tra
phiếu
Giáo viên
18
Ý kiến
A
B
C
D
E
10/18
8/18
0/18
0/18
0/18
(56%)
(44%)
(0%)
(0%)
(0%)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy, có những quan niệm khác nhau về sự cần thiết
của việc rèn kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi. Tất cả giáo viên đều đồng ý
với ý kiến A và ý kiến B: Tỉ lệ giáo viên đồng ý với ý kiến A chiếm 56%, tỉ lệ
giáo viên đồng ý với ý kiến B thấp hơn chiếm 44%. Tuy có những ý kiến khác
nhau về vai trò của việc rèn kỹ năng đo lường cho trẻ mẫu giáo lớn nhưng tất
cả giáo viên đều cho rằng việc rèn kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi rất cần
thiết. Không có giáo viên nào cho rằng vấn đề này là không thật sự cần thiết
hay không cần thiết. Đây là nhận thức hoàn toàn phù hợp với yêu cầu chuẩn
đối với giáo viên mầm non.
1.2.4.2 Các biện pháp, hình thức rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5
6 tuổi
18
Bảng 1.2.Các biện pháp rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi
Đối tượng
Tổng số
điều tra
phiếu
Giáo viên
18
Ý kiến
A
B
C
D
E
4/18
10/18
2/18
0/18
2/18
(22%)
(56%)
(11%)
(0%)
(11%)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy: Có rất nhiều ý kiến khác nhau trong việc lựa
chọn biện pháp rèn kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi. Tỉ lệ giáo viên lựa
chọn biện pháp A chiếm 22%, biện pháp B chiếm 56% .Tỉ lệ giáo viên lựa
chọn biện pháp C chiếm 11%, và tỉ lệ giáo viên có ý kiến khác chiếm 11%.
Như vậy, biện pháp sử dụng bài tập để rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5
6 tuổi được nhiều giáo viên lựa chọn nhất.
1.2.4.3 Vai trò của các bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6
tuổi
Ở câu hỏi này tất cả các giáo viên đều lựa chọn ý kiến A chiếm 100%.
Như vậy, tất cả giáo viên đều hiểu được tầm quan trọng của các bài tập trong
việc rèn kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi. Tuy nhiên, trong thực tế, hầu hết
giáo viên vẫn chỉ dừng lại ở việc dạy cho trẻ cách đo mà chưa chú ý tới việc
xây dựng hệ thống các bài tập giúp trẻ rèn kỹ năng đo. Giáo viên cũng chưa
tạo cơ hội, điều kiện để giúp trẻ ứng dụng kỹ năng đo lường vào các hoạt
động khác nhau trong cuộc sống hàng ngày của trẻ.
1.2.4.4 Mức độ sử dụng các bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ
5 6 tuổi
19
Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho
trẻ 5 6 tuổi.
Đối tượng
Tổng số
điều tra
phiếu
Giáo viên
18
Ý kiến
A
B
C
D
E
10/18
5/18
3/18
0/18
0/18
(56%)
(28%)
(16%)
(0%)
(0%)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy, mức độ sử dụng các bài tập rèn luyện kỹ năng
đo lường cho trẻ 5 6 tuổi của giáo viên cũng khác nhau. Tỉ lệ giáo viên chọn
phương án A chiếm 56%, tỉ lệ giáo viên chọn phương án B chiếm 28%, tỉ lệ
giáo viên chọn phương án C chiếm 16%. Như vậy, tất cả giáo viên đều có sử
dụng tới các bài tập để rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ mẫu giáo lớn,
không có giáo viên nào không bao giờ sử dụng hay có ý kiến khác.
1.2.4.5 Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng các bài tập rèn
luyện kĩ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi
Qua nội dung trả lời trong các phiếu và qua trò chuyện trực tiếp với các
giáo viên, tôi nhận thấy việc sử dụng các bài tập trong rèn luyện kĩ năng đo
lường cho trẻ 5 6 tuổi tại các trường mầm non có những thuận lợi và khó
khăn sau:
* Thuận lợi:
Giáo viên nhận được sự quan tâm của ngành giáo dục mầm non và
ban giám hiệu.
Nhận thức của trẻ tốt, dễ tiếp thu kiến thức.
* Khó khăn:
Giáo viên chưa có sự sáng tạo trong quá trình xây dựng hệ thống bài
tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi.
20
Số lượng trẻ một lớp tương đối cao, không gian lớp học còn hẹp.
Kết luận:
Việc rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi là rất quan trọng và
cần thiết, nó có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển khả năng nhận thức của
trẻ. Việc dạy trẻ phép đo lường có tác dụng phát triển sự tri giác kích thước
các vật của trẻ, giúp trẻ xác định kích thước của vật ngày càng chính xác hơn,
xây dựng cho trẻ kiến thức tiền đề trước khi vào trường phổ thông.
Kết quả nghiên cứu thực trạng việc sử dụng hệ thống bài tập để rèn kỹ
năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi ở trường mầm non hiện nay nhìn chung là đã
có sự quan tâm của ngành giáo dục mầm non, Ban Giám hiệu và giáo viên các
trường mầm non. Song, đa số giáo viên còn chưa đầu tư thời gian và chưa có
sự sáng tạo trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập để rèn kỹ năng đo lường
cho trẻ, chưa biết cách đa dạng hóa, xây dựng các bài tập khác nhau. Do đó,
hiệu quả dạy học chưa cao.
Dựa trên thực tế điều tra, cũng như nhận thức được tầm quan trọng về
kỹ năng đo lường của trẻ mẫu giáo lớn, tôi đã thực hiện đề tài “Xây dựng hệ
thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi” nhằm củng cố
và phát triển kỹ năng đo lường cho trẻ mẫu giáo lớn.
21
Chương 2
Xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng đo lường
cho trẻ 5 6 tuổi
2.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng đo lường
cho trẻ 5 6 tuổi
2.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu của giáo dục mầm non là làm cho trẻ thông minh, ham hiểu
biết, thích khám phá tìm tòi thế giới xung quanh và có một số kỹ năng sơ
đẳng, cần thiết để vào phổ thông.
Trong từng lứa tuổi nhất định, ngành giáo dục mầm non đã xây dựng
mục tiêu cụ thể cho mỗi độ tuổi nhất định. Đối với trẻ 5 6 tuổi, phải phát
triển năm chỉ tiêu về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm
mĩ.
Nội dung hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng là một trong những
nội dug của chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, và nội dung này
được phối hợp với các nội dung khác góp phần thực hiện mục tiêu trên.
Việc trẻ làm quen với kỹ năng đo lường đơn giản là một trong những
nhiệm vụ giáo dục trí tuệ cho trẻ. Sự hình thành những yêu tố của hoạt động
đo đạc đơn giản ở trẻ mầm non sẽ tạo cơ sở cho sự hình thành những kỹ năng,
kỹ xảo cần thiết trong cuộc sống lao động sau này của trẻ. Mặt khác, khi sử
dụng các thước đo ước lệ, trẻ sẽ xác định và nhận biết được một số tính chất
của các vật vì khi lựa chọn các thước đo trẻ cần nắm được đặc điểm nổi bật
của các vật để lựa chọn phù hợp. Nhờ đó, sự nhận biết đặc điểm cũng giống
như đặc trưng số lượng của chúng ở trẻ càng được đầy đủ.
Không những thế, việc trẻ nắm biện pháp đo lường đơn giản còn góp
phần hoàn thiện khả năng đánh giá kích thước bằng mắt của trẻ và có ảnh
22
hưởng tới sự xuất hiện những yếu tố của hoạt động học tập. Trẻ học được
cách xác định mục đích của hoạt động, tuân theo luật, nắm được tính chất và
trình tự diễn ra các thao tác, biết giải quyết nhiệm vụ thực tiễn và học tập một
cách đồng đều. Việc học đo còn giúp trẻ thực hiện nhiệm vụ được giao một
cách chính xác hơn.
2.1.2 Đảm bảo tính vừa sức
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần nhất của Vư gốt xki, nội đung
cần dạy cho trẻ phải hướng vào vùng phát triển gần nhất tức là phù hợp với
trình độ mà trẻ đạt tới ở thời điểm đó, mà trẻ vẫn phải tích cực suy nghĩ, giải
quyết những khó khăn nhất định.
Mặt khác, mỗi cá nhân trẻ có một vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm khác
nhau với những đặc điểm nhận thức khác nhau. Do đó, khi tổ chức các hoạt
động nhằm hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ, giáo viên cần chú ý tới việc
khai thác vốn kinh nghiệm riêng của mỗi trẻ. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý
của từng trẻ, cô đưa ra những yêu cầu, những nhiệm vụ đo lường phù hợp
nhằm giúp trẻ hình thành kỹ năng đo lường một cách có hiệu quả.
2.1.3 Đảm bảo tính hệ thống
Hệ thống những kiến thức là điều kiện để phát triển trình tự năng lực và
năng khiếu nhận biết của trẻ, dạy trẻ biết suy nghĩ có logic, tạo tiền đề để trẻ
lĩnh hội những nội dung học tập khác phức tạp hơn, giúp trẻ thấy được ý
nghĩa của những kiến thức mà trẻ đã nắm được.
Trong đó, nội dung dạy học cần được sắp xếp sao cho việc nghiên cứu
nội dung mới chỉ diễn ra khi trẻ đã lĩnh hội được nội dung trước đó. Giữa
những kiến thức mà trẻ lĩnh hội và những kiến thức mới cần có tính trình tự
và mang tính kế thừa. Mối liên hệ logic như vậy sẽ đảm bảo cho trẻ lĩnh hội
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách vững chắc và sâu sắc. Chẳng hạn:
muốn dạy trẻ kỹ năng đo độ dài nhiều đối tượng có kích thước bằng nhau
23
bằng cùng một thước đo thì yêu cầu trẻ phải nắm vững được kỹ năng đo độ
dài một đối tượng bằng một thước đo.
Để giúp trẻ hệ thống được nội dung đã học, giáo viên cần xây dựng hệ
thống bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản tới phức tạp. Chẳng hạn: nhằm cho
trẻ ôn luyện kỹ năng đo bằng thước đo ước lệ, cô có thể cho trẻ đo cùng một
khách thể bằng các thước đo khác nhau. Qua đó, không những kỹ năng đo của
trẻ được củng cố mà còn giúp trẻ hiểu được tính ước lệ của thước đo và nắm
được sự phụ thuộc của kết quả đo vào kích thước của vật chọn làm thước đo.
2.1.4 Đảm bảo tính phát triển
Để hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ từ mức độ thấp lên mức độ cao
thì các bài tập cho trẻ thực hành phải được sắp xếp từ dễ đến khó. Từ bài tập
tái tạo tới bài tập sáng tạo. Từ các bài tập đo các đối tượng là những vật cứng
(bằng bìa, cái bảng, giá đồ chơi, cái bàn,…) tới việc đo các vật mềm đòi hỏi
kỹ năng đo chính xác hơn (đo chiều dài cái nơ, quần, áo,…), có thể đo bằng
các thước đo dễ dàng thao tác (que tính, bìa cứng,…) tới những thước đo khó
thao tác (như đoạn dây, bước chân, gang tay,…). Việc sử dụng đa dạng các
bài tập đo cùng với thước đo từ dễ đến khó góp phần phát triển kỹ năng đo
lường cho trẻ từ thấp đến cao.
Việc sử dụng thước đo trong quá trình đo, chúng ta sẽ giúp cho trẻ thiết
lập chính xác mối quan hệ “Bằng nhau Không bằng nhau”, “Tổng thể Bộ
phận”, nó giúp trẻ nhận biết đầy đủ và sâu sắc hơn những tính chất của chúng.
Việc đo lường tạo điều kiện để trẻ mầm non làm quen với một số dạng
đơn giản của sự phụ thuộc. Tất cả những biểu tượng được hình thành ở trẻ
trong quá trình đo gắn bó chặt chẽ với nhau. Việc học đo giúp trẻ nắm được
những khái niệm toán học.
2.1.5 Đảm bảo phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ trong quá
trình hình thành kỹ năng đo lường
24
Muốn nắm được kỹ năng đo lường, trẻ cần tích cực lắng nghe giáo
viên, dõi theo hành động mẫu của giáo viên, tích cực ghi nhớ trình tự các thao
tác trong hành động đo, tích cực tái hiện lại trình tự đó một cách chính xác để
có kết quả đo đúng và trên cơ sơ đó trẻ hình thành kỹ năng đo lường sơ đẳng.
Để có được kỹ năng đo lường chính xác, thành thạo, trẻ phải tích cực
tham gia thực hành luyện tập đo với các bài tập đo cùng với các thước đo đa
dạng.
Kỹ năng đo lường của trẻ chỉ trở nên linh hoạt khi trẻ tích cực ứng
dụng nó vào các dạng hoạt động khác nhau, các tình huống phong phú của
cuộc sống để giải quyết các nhiệm vụ khác trong cuộc sống hàng ngày.
Như vậy, muốn phát huy tính tích cực nhận thức trong quá trình hình
thành kỹ năng đo lường cho trẻ, giáo viên cần phải biến những yêu cầu,
những nhiệm vụ đo lường thành những nhu cầu và hứng thú hoạt động của
trẻ, khai thác vốn kinh nghiệm của trẻ để giúp trẻ đến với những kiến thức, kỹ
năng đo lường mới một cách nhẹ nhàng, không mang tính áp đặt trẻ.
Trong quá trình đo lường, trẻ càng tích cực hoạt động thì hiệu quả của
việc hình thành kỹ năng đo lường sẽ càng hiệu quả bấy nhiêu. Với những tình
huống, những trò chơi đo lường hấp dẫn do cô đưa ra trẻ trở nên hăng hái,
năng động và tự lập kiếm tìm, lựa chọn phương thức giải quyết nhiệm vụ đo
lường do cô đặt ra. Trẻ sẽ trở nên tập trung cố gắng tự mình giải quyết những
tình huống nảy sinh, tự kiểm tra kết quả trong hoạt động đo lường của mình.
2.2 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 6 tuổi
2.2.1 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo độ dài các đối tượng
2.2.1.1 Dạng 1: Đo nhiều đối tượng có kích thước bằng nhau bằng
cùng một thước đo
a. Mục đích:
Rèn luyện kỹ năng đo độ dài
25