Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5,­6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.04 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

ĐỖ THỊ THU TRANG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP 
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐO LƯỜNG
CHO TRẺ 5 ­ 6 TUỔI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán

       Người hướng dẫn khoa học:
                 ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG

HÀ NỘI ­ 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, thạc sĩ Nguyễn Thị Hương, 
giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn 
thành khóa luận. Những ý kiến của cô đã giúp em tìm ra cách tốt nhất để giải 
quyết những vấn đề khó khăn.
Em  cũng  xin  gửi  lời  cảm  ơn  tới  Ban  Giám  hiệu  cùng  các  giáo  viên 
trường  mầm  non  Hoa  Hồng,  trường  mầm  non  Trưng  Nhị,  trường  mầm  non 
Phúc Thắng ­  Thị xã Phúc Yên ­ Tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em thực hiện đề 
tài.
Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế và thiếu 
sót. Em rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để 
khóa luận được hoàn thiện hơn.
         Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014


                                                                                            Sinh viên
                                                                           
                                                                                 Đỗ Thị Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi  xin  cam  đoan  đề  tài  “Xây  dựng  hệ  thống  bài  tập  rèn  luyện  kỹ 
năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi” là kết quả mà tôi đã trực tiếp nghiên cứu, 
tìm  hiểu  được,  thông  qua  hai  đợt  thực  tập  của  năm  cuối.  Trong  quá  trình 
nghiên cứu, tôi có sử dụng tài liệu của một số tác giả khác. Tuy nhiên, đó chỉ 
là cơ sở để tôi rút ra được vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết 
quả của riêng cá nhân tôi, hoàn toàn không trùng khớp với kết quả của tác giả 
nào khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
                                                                                            Sinh viên
                                                                           
                                                                            Đỗ Thị Thu Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu


2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3

6. Cấu trúc khóa luận

4

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

5

1.1.1 Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán về kích thước của trẻ 5 ­   6 
tuổi

5

1.1.2 Đo và phép đo


6

1.1.3 Định hướng hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi

7

1.1.3.1 Mục đích

7

1.1.3.2 Nội dung

7

1.1.3.3 Phương pháp

8

1.1.3.4 Hình thức tổ chức dạy học

11

1.2 Cơ sở thực tiễn

12

Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 
5 ­ 6 tuổi

17


2.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 
5 ­ 6 tuổi

17

2.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu

17

2.1.2 Đảm bảo tính vừa sức

18

2.1.3 Đảm bảo tính hệ thống

18

2.1.4 Đảm bảo tính phát triển

19


2.1.5 Đảm bảo phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ trong quá trình hình 
thành kỹ năng đo lường

20

2.2 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi


21

2.2.1 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo độ dài các đối tượng

21

2.2.1.1 Dạng 1: Đo nhiều đối tượng có kích thước bằng nhau bằng cùng một 
thước đo

21

2.2.1.2 Dạng 2: Đo nhiều đối tượng có kích thước khác nhau bằng cùng một 
thước đo

22

2.2.1.3 Dạng 3: Đo một đối tượng bằng các thước đo khác nhau

24

2.2.1.4 Dạng 4: Đo các đối tượng khác nhau bằng các thước đo khác nhau 26
2.2.2 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo thể tích, dung tích

27

2.2.2.1 Dạng 1: Đo nhiều đối tượng có dung tích bằng nhau bằng cùng một 
dụng cụ đo

27


2.2.2.2 Dạng 2: Đo dung tích của nhiều đối tượng có dung tích  khác nhau 
bằng cùng một dụng cụ đo

29

2.2.2.3 Dạng 3: Đo dung tích của một đối tượng bằng nhiều dụng cụ đo khác 
nhau

31

2.2.2.4  Dạng 4: Đo các đối tượng có dung tích khác nhau bằng các dụng cụ 
đo khác nhau

33

2.2.3 Một số biện pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống bài tập 
rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi.

34

KẾT LUẬN

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

39

PHỤ LỤC


40


 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo  dục  mầm  non  là  bậc  học  đầu  tiên  trong  hệ  thống  giáo  dục  quốc 
dân. Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cơ sở ban đầu của nhân 
cách  con  người.  Trong  đó,  hình  thành  biểu  tượng  toán  học  sơ  đẳng  cho  trẻ 
mầm non là một hoạt động quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục 
mầm non, góp phần tích cực vào việc phát triển trí tuệ cho trẻ mầm non.
Hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non có một vị trí 
quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Nó đặt nền móng cho sự phát 
triển  tư  duy,  phát  triển  năng  lực  nhận  biết  của  trẻ,  góp  phần  phát  triển  toàn 
diện nhân cách và chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông.
Trẻ nhận biết về kích thước của các vật nhờ có sự tham gia tích cực của 
các giác quan mà chủ yếu là thị giác và xúc giác. Sau đó, trẻ dùng ngôn ngữ 
để  khái  quát  những  nhận  biết  về  kích  thước.  Chính  vì  vậy,  hình  thành  biểu 
tượng về kích thước cho trẻ, trong đó việc hình thành kỹ năng đo lường góp 
phần phát triển tính ổn định sự tri giác kích thước, hình thành kỹ năng phân 
biệt  kích  thước  như  một  dấu  hiệu  của  vật  thể,  phát  triển  tư  duy,  ngôn  ngữ, 
hình  thành  nhu  cầu  nhận  biết,  tạo  cơ  sở  cho  việc  nắm  vững  kích  thước  như 
một khái niệm toán học sau này.
Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, việc rèn kỹ năng đo lường là rất quan trọng. 
Nó  có  tác  dụng  phát  triển  tri  giác  kích  thước  các  vật  của  trẻ  và  làm  cho  nó 
chính xác hơn. Mặt khác, việc trẻ nắm vững các kỹ năng đo lường đơn giản 
còn giúp góp phần hoàn thiện khả năng đánh giá kích thước bằng  mắt của trẻ, 
nó có ảnh hưởng tới sự xuất hiện những yếu tố của hoạt động học tập. Trẻ học 
được cách nắm được mục đích của hoạt động, tuân theo luật, nắm được tính 
chất và trình tự diễn ra các thao tác, biết giải quyết nhiệm vụ thực tiễn và học 
6



tập  một  cách  đồng  thời.  Việc  học  đó  còn  dạy  trẻ  thực  hiện  nhiệm  vụ  được 
giao một cách chính xác và cẩn thận hơn. Vì vậy, cần thiết phải rèn kỹ năng 
đo lường cho trẻ ở lứa tuổi này.
Trong các trường mầm non hiện nay, nhiệm vụ hình thành kỹ năng đo 
lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi là một trong những nhiệm vụ được quy định chặt chẽ 
trong chương trình “Chăm sóc giáo dục trẻ mầm non”. Trong những năm qua, 
chương trình này đã thể hiện rất nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy 
trẻ 5 ­ 6 tuổi phép đo lường ở trường mầm non hiện nay vẫn chưa đạt hiệu quả 
cao, cách thức tiến hành và hiệu quả hoạt động này cũng có nhiều hạn chế. 
Trẻ tiếp thu kiến thức đo lường cũng máy móc, đo lường thiếu chính xác, hơn 
nữa trẻ không biết vận dụng chúng vào trong cuộc sống. Mặt khác, giáo viên 
mầm non cũng thiếu linh hoạt, sáng tạo trong việc soạn giáo án. Phần lớn họ 
dạy theo kinh nghiệm, thói quen. Trong các hoạt động học đo lường có chủ 
đích, trẻ ít được luyện tập, đồng thời giáo viên ít chú ý tới việc cho trẻ thực 
hành đo. Vì vậy, trẻ không có kỹ năng đo, hoặc kỹ năng đo thiếu chính xác. 
Mặt khác, việc tổ chức cho trẻ đo lường thường bị giáo viên giới hạn trong 
các tiết học, trẻ không được ứng dụng vào trong các hoạt động khác nhau. Từ 
đó dẫn đến mức độ nắm kỹ năng đo lường của trẻ còn thấp.
Là sinh viên ngành giáo dục mầm non, nhận thức được tầm quan trọng 
về kỹ năng đo lường của trẻ mẫu giáo lớn, nên tôi quyết định lựa chọn đề tài 
“Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi” 
nhằm củng cố kỹ năng đo lường cho trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Tìm hiểu và xây dựng hệ thống bài 
tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi. Từ đó góp phần nâng cao 
chất lượng và hiệu quả bài học cho trẻ 5 ­ 6 tuổi nói riêng và bậc mầm non nói 
chung.
7



3. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài về:
+ Đặc điểm nhận thức của trẻ 5 ­ 6 tuổi
+ Đo và phép đo
+ Định hướng hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi
­ Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng việc rèn luyện kỹ năng đo 
lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi ở các trường mầm non.
­ Xây dựng hệ thống các bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 
6 tuổi.
­ Đề xuất một số biện pháp để nâng cao việc sử dụng các bài tập này
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường 
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Trẻ  5  ­  6  tuổi  ở  một  số  trường  mầm  non  thuộc  thị  xã  Phúc  Yên,  tỉnh 
Vĩnh Phúc.
+ Trường mầm non Hoa Hồng
+ Trường mầm non Trưng Nhị
+ Trường mầm non Phúc Thắng
5. Phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp nghiên cứu lý luận
­ Phương pháp thống kê toán học
­ Phương pháp quan sát
­ Phương pháp phân tích tổng hợp
­ Phương pháp điều tra
6. Cấu trúc khóa luận
8



Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung 
chính của khóa luận gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1  Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán về kích thước của trẻ 5 ­
6 tuổi
          1.1.2 Đo và phép đo
1.1.3 Định hướng hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Mục đích điều tra
1.2.2 Nội dung điều tra
1.2.3 Phương pháp điều tra
1.2.4 Kết quả điều tra
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường 
cho trẻ 5 ­ 6 tuổi
2.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường 
cho trẻ 5 ­ 6 tuổi
2.2 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi
2.3 Một số biện pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống 
bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi. 

Chương 1
9


Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.1 Cơ sở lý luận
      1.1.1 Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán về kích thước của 
trẻ 5 ­   6 tuổi

So với hai giai đoạn trước, sự nhận thức của trẻ 5 ­ 6 tuổi có phần vượt 
trội.  Hệ  thống  tín  hiệu  thứ  nhất  không  còn  chiếm  ưu  thế  như  các  giai  đoạn 
trước nhưng thay vào đó là sự phát triển mạnh của hệ thống tín hiệu thứ hai. 
Cụ thể, về nhận thức biểu tượng toán như sau:
Trẻ  nhận  biết  được  ba  chiều  kích  thước  (chiều  dài,  chiều  rộng,  chiều 
cao hay bề dày) của vật thể một cách nhanh chóng bằng các biện pháp so sánh 
và phản ánh được bằng lời mối quan hệ kích thước đó
Ở giai đoạn này, phần lớn đã phát triển khả năng ước lượng bằng mắt 
về kích thước các đồ vật ở trẻ. Các nghiên cứu cũng cho thấy khả năng ước 
lượng kích thước bằng mắt phát triển cùng với sự lớn lên của trẻ. Trẻ càng lớn 
thì độ chính xác càng cao. Do đó, cần dạy trẻ những thủ thuật ước lượng kích 
thước bằng mắt.
Trẻ mẫu giáo nhỡ đã sử dụng các thao tác tay để khảo sát đồ vật. Ở giai 
đoạn này trẻ sử dụng thao tác tay một cách thành thạo, kết hợp được quá trình 
tri giác, ghi nhớ, phân tích tổng hợp. Thể hiện bằng việc trẻ đã thực hiện các 
thao tác đo lường, sử dụng được thước đo, diễn đạt được kết quả đo. Từ đó, 
việc xác định các chiều kích thước của vật trở nên dễ dàng và chính xác.
Trẻ hiểu được mối quan hệ giữa “độ lớn” của thước đo với số đo kích 
thước của vật. Từ đó, trẻ cũng nhanh chóng xác định được “độ lớn” của thước 
càng nhỏ thì số đo kích thước càng lớn. Mỗi thước đo khi đo một vật thì kết 
quả đo sẽ khác nhau.

10


Ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển khá mạnh, trẻ có khả năng giao tiếp 
như người lớn. Do đó, việc diễn đạt các mối quan hệ về kích thước đối với trẻ 
dễ dàng hơn và chính xác theo yêu cầu của cô giáo.
Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, nhận thức của trẻ về kích thước tốt hơn so với 
hai giai đoạn trước. Đây là giai đoạn chuẩn bị tiền đề cho việc học đại lượng 

và đo đại lượng ở tiểu học. Bên cạnh đó, trong sinh hoạt hàng ngày (học tập, 
vui  chơi,  lao  động,…)  của  trẻ  có  sự  xuất  hiện,  tồn  tại  của  nhiều  biểu  tượng 
kích thước và đòi hỏi phải có kỹ năng đo. Chẳng hạn, bé muốn biết chiều dài 
của sân trường là bao nhiêu, bé cần bao nhiêu cốc nước để đong đầy nước vào 
bình,… Do đó, cần thiết phải hình thành và rèn luyện kỹ năng đo cho trẻ ở 
giai đoạn này.
1.1.2 Đo và phép đo
* Đo
Theo “Từ điển tiếng Việt” do Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm chủ biên thì 
“Đo là tìm giá trị của một đại lượng bằng cách so sánh nó với một đại lượng 
cùng loại dùng làm cơ sở so sánh và gọi là đơn vị: Đo độ dài, đo thời gian, đo 
nhiệt độ”
* Phép đo
Đo  lường  là  việc  mô  tả  định  lượng  bằng  các  đơn  vị  đo,  bao  gồm  số 
lượng,  trọng  lượng,  khoảng  cách,  thời  gian,  nhiệt  độ,  âm  lượng;  những  đại 
lượng này có thể đo bằng các đơn vị chuẩn hoặc các đơn vị không chuẩn mà 
trẻ lựa chọn như: một vốc, một gang tay, vài bước chân,…Đo lường thường 
kéo theo việc sắp xếp các đối tượng theo trật tự phân hạng như tăng dần hoặc 
giảm dần của số lượng hay sắc thái.
Mục đích của sự đo lường là để biết kích thước vật. Đó là kết quả của 
phép đo, kết quả đó được thể hiện bằng chữ số.

11


Nhiệm  vụ  của  đo  lường  cũng  giống  như  nhiệm  vụ  xác  định  số  lượng 
của tập hợp các vật, là nguồn gốc nảy sinh chữ số. Đo lường là một hoạt động 
gồm có quá trình đo và kết quả đo. Mặt khác, kết quả đo được xác định tùy 
thuộc vào đơn vị đo. Vì vậy, trước khi thực hiện quá trình đo, ta phải lựa chọn 
đơn vị đo cho phù hợp. Khi nêu kết quả phải nói rõ tên đơn vị đo.

Có hai cách đo:
­ Đo trực tiếp: Là phép đo một đại lượng vật lý nào đó mà không cần 
thông qua một đại lượng trung gian khác.
­ Đo gián tiếp: Là phép đo một đại lượng mà cần sử dụng một đại lượng 
trung gian khác.
Hiện nay, trẻ mẫu giáo lớn có thể nắm được một vài dạng đo bằng các 
dụng cụ đo khác nhau, các dụng cụ đo này phụ thuộc vào đặc điểm của vật để 
đo
­ Dạng đo thứ nhất: Đo độ dài ­ trẻ đo các chiều đo kích thước như: Đo 
chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật bằng các đơn vị đo khác nhau như: 
Que tính, băng giấy, bước chân, gang tay,…
­ Dạng đo thứ hai: Đo thể tích như đong số lượng nước trong chậu, số 
lượng gạo, cát trong hộp bằng ca, cốc,…
Ở lớp mẫu giáo lớn, trên giờ học trẻ được học đo theo dạng đo thứ nhất, 
còn dạng đo thứ hai trẻ chỉ được làm quen ở hoạt động khác như: trong hoạt 
động ngoài trời, hoặc ở góc khám phá khoa học ở hoạt động vui chơi.
1.1.3 Định hướng hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi
1.1.3.1 Mục đích
Hình thành ở trẻ kỹ năng đo trên cơ sở nắm vững ý nghĩa của phép đo, 
biết cách đo lường và biết sử dụng đồ dùng để thực hiện phép đo cũng như 
biết vận dụng kỹ năng đo vào các tình huống khác nhau trong cuộc sống.
1.1.3.2 Nội dung
­ Ôn lại ý nghĩa của phép đo (đo độ dài, đo dung tích)
12


­ Dạy trẻ kỹ năng đo độ dài, đo dung tích của một đối tượng bằng một 
đơn vị đo.
­ Dạy trẻ kỹ năng đo độ dài, đo dung tích của nhiều đối tượng có kích 
thước khác nhau bằng cùng một đơn vị đo.

­ Dạy trẻ kỹ năng đo độ dài, đo dung tích của một đối tượng bằng nhiều 
đơn vị đo khác nhau.
1.1.3.3 Phương pháp
a,  Phương pháp hoạt động với đồ vật
Phương pháp hoạt động với đồ vật là phương pháp tổ chức cho trẻ tiến 
hành các hoạt động với đồ vật dưới hình thức vui chơi mang tính trực quan.
Phương  pháp  hoạt  động  với  đồ  vật  là  phương  pháp  chủ  đạo  để  hình 
thành các biểu tượng toán học ban đầu cho trẻ mầm non. Nhờ các hoạt động 
trực tiếp với đồ vật, các giác quan của trẻ phát triển tốt hơn. Phát triển cảm 
giác  và  khả  năng  tri  giác  nhanh  nhạy,  chính  xác,  thúc  đẩy  sự  ham  hiểu  biết 
của trẻ về các sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh, đồng thời giúp trẻ 
chuyển từ tư duy trực quan hình tượng sang tư duy logic.
Chẳng  hạn,  yêu  cầu  trẻ  đo  dung  tích  của  hai  bình  nước  có  dung  tích 
khác nhau bằng cốc. Qua phép đo, trẻ sẽ biết được bình nào có dung tích lớn 
hơn, bình nào có dung tích nhỏ hơn. Đồng thời, trẻ cũng hiểu được lý do của 
sự khác biệt ấy.
* Định  nghĩa, vai trò
­ Định nghĩa
Đây là phương pháp tổ chức cho trẻ tiến hành các hoạt động với đồ vật 
dưới hình thức vui chơi mang tính trực quan, từ đó hình thành nội dung bài 
học
­ Vai trò: Đây là phương pháp chủ đạo
* Cách tiến hành
13


­ Xác định mục đích bài dạy, yêu cầu trẻ cần đạt được
­ Xác lập phương thức hoạt động
­ Định hướng hoạt động (nêu lên nhiệm vụ cần thực hiện)
­ Tổ chức trẻ hoạt động trong giờ học

+ Tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật
+ Hướng dẫn trẻ phân tích, so sánh, rút ra kết luận
+ Tổ chức vận dụng điều mới học vào các hoạt động thực hành 
+ Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động 
b,  Phương pháp dùng lời 
* Định nghĩa 
Là phương pháp sử dụng ngôn ngữ của cô để mô tả, hướng dẫn gợi ý 
hoặc  hỏi  trẻ  nhằm  hướng  dẫn  trẻ  quan  sát,  đối  chiếu,  so  sánh,  phân  tích  để 
nắm được những tri thức của bài học mới
Phương pháp dùng lời là phương pháp dử dụng ngôn ngữ của cô để mô 
tả, hướng dẫn gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hướng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu, so 
sánh, phân tích để nắm được những tri thức cần thiết.
Ví dụ: Làm thế nào để biết được băng giấy xanh dài hơn băng giấy đỏ?
* Tiến hành
+ Hướng dẫn trẻ quan sát đối tượng
+ Tổ chức trẻ hoạt động với đồ vật
+ Hướng dẫn trẻ quan sát, phân tích để tìm ra kết quả
c, Phương pháp thực hành luyện tập
Luyện tập đó là sự lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác trí tuệ và thực 
hành của nội dung học tập. Về bản chất, luyện tập chính là việc vận dụng các 
kiến  thức  vào  các  hành  động.  Luyện  tập  quyết  định  vai  trò  của  dạy  học  và 
phát triển qua việc trẻ nắm các phương thức của hoạt động trí tuệ, nắm kiến 

14


thức,  kỹ  năng  và  kỹ  xảo.  Nhờ  luyện  tập  mà  những  kiến  thức  ­  cơ  sở  của 
những thao tác trí tuệ và thực hành trở nên vững chắc và có ý thức hơn.
Quá  trình  tổ  chức  cho  trẻ  thực  hành  luyện  tập  đo  các  đối  tượng  bằng 
các thước đo khác nhau, chúng ta  sẽ giúp hình thành kỹ năng đo bền vững 

cho trẻ, kỹ năng phối hợp giữa phép đếm và phép đo, kỹ năng khái quát kết 
quả đo bằng lời nói và con số.
Các  hoạt  động  khác  của  trẻ  diễn  ra  trong  trường  mầm  non  như:  Tạo 
hình, thể dục, vui chơi, lao động,… là những điều kiện để trẻ ứng dụng kiến 
thức, kỹ năng đo lường cao việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong hoạt 
động. Việc ứng dụng càng thường xuyên thì kỹ năng đo của trẻ càng trở nên 
chính xác, bền vững và linh hoạt. Đồng thời sự hình thành kỹ năng đo lường ở 
trẻ càng tăng lên ở mức độ cao. Vì vậy, việc tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt 
động thực tiễn trong trường mầm non sẽ có tác dụng hình thành kiến thức, kỹ 
năng đo bền vững cho trẻ.
Có  thể  tổ  chức  cho  trẻ  luyện  tập  dưới  nhiều  hình  thức  phong  phú,  đa 
dạng như:
­ Luyện tập qua các bài tập ứng dụng đa dạng, phong phú với các hình 
thức trò chơi và sử dụng các phương tiện khác nhau.
­ Vận dụng những hiểu biết đã có để giải quyết các tình huống cụ thể 
trong thực tế.
­ Luyện tập qua các trò chơi
­ Luyện tập qua các môn học khác và các hoạt động khác.
d, Phương pháp dạy học tích cực 
* Quan niệm 
Là các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo 
của người học trong quá trình hình thành kiến thức mới
* Phân loại
15


­ Phương pháp dạy học phân hóa đối tượng người học
­ Phương pháp dạy học gợi mở vấn đề
­ Phương pháp học tập trải nghiệm
­ Phương pháp dạy học khám phá,…

1.1.3.4 Hình thức tổ chức dạy học
Hiện nay, ở các trường mầm non dạy trẻ theo các lĩnh vực phát triển. Ở 
lứa tuổi mẫu giáo lớn, có 5 lĩnh vực phát triển là: phát triển nhận thức, phát 
triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mĩ, phát triển vận động và phát triển tình cảm 
xã hội. Trong đó, hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non thuộc lĩnh vực 
phát triển nhận thức. Mỗi tuần, trẻ sẽ có một tiết để làm quen với toán, dưới 
nhiều hình thức khác nhau:
a, Hình thành biểu tượng toán trong hoạt động học toán có chủ đích
Dạy trên giờ học rất quan trọng  và là thời gian chủ yếu để hình thành 
các kỹ năng đo lường cho trẻ. Mỗi giờ học có sự chuẩn bị đầy đủ về giáo án 
lên lớp, đồ dùng trực quan, đảm bảo giờ học đạt kết quả tốt nhất.
Một tiết học trên lớp thường có các bước:
Bước 1: Ôn kiến thức cũ, giới thiệu kiến thức mới
Bước 2: Hình thành kiến thức mới
Bước 3: Củng cố, mở rộng kiến thức
         b, Hình thành biểu tượng toán không có chủ đích
Đây là hình thức giúp trẻ nhận biết các biểu tượng toán học một cách 
bền vững và sâu sắc hơn, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của toán học trong thực 
tiễn. Ngoài thời gian tổ chức hoạt động học toán có chủ đích, giáo viên có thể 
sử  dụng  các  hình  thức  dạy  học  khác  nhau  trong  các  hoạt  động  khác  nhau 
(trong  các  hoạt  động  sinh  hoạt,  trong  các  hoạt  động  học  khác,…)  để  hình 
thành biểu tượng toán học cho trẻ.
Ví  dụ  1:  Trong  các  hoạt  động  góc:  góc  phân  vai,  góc  xây  dựng,    góc 
thiên nhiên, góc học tập, góc nghệ thuật,...Giáo viên đều có thể hình thành các 
biểu tượng cho trẻ một cách hiệu quả và có tác dụng giáo dục cao.
16


Ví dụ 2: Trong hoạt động lao động, cô có thể yêu cầu trẻ đo chiều dài, 
chiều rộng của sân trường, của luống rau bằng bước chân.

1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức các hoạt động hình thành kỹ năng đo 
lường cho trẻ mẫu giáo lớn và khả năng nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn ở một 
số  trường  trên  địa  bàn  thị  xã  Phúc  Yên,  tỉnh  Vĩnh  Phúc.  Qua  đó,  đánh  giá 
những mặt mạnh, mặt yếu để xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo 
lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi.
1.2.2 Nội dung điều tra
­ Tìm hiểu nhận thức của giáo viên mầm non về việc rèn luyện kỹ năng 
đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi.
­  Tìm  hiểu  các  biện  pháp,  hình  thức  sử  dụng  để  rèn  luyện  kỹ  năng  đo 
lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi.
­  Tìm  hiểu  nhận  thức  của  giáo  viên  mầm  non  về  việc  xây  dựng  hệ 
thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi.
­ Tìm hiểu mức độ sử dụng các bài tập và hệ thống bài tập trong quá 
trình dạy trẻ 5 ­ 6 tuổi đo lường.
­ Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng hệ thống bài tập 
rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi của giáo viên mầm non.
1.2.3 Phương pháp điều tra
­ Phương pháp quan sát
­ Phương pháp thống kê toán học
­ Phương pháp trò chuyện
­ Phương pháp điều tra
1.2.4 Kết quả điều tra

17


Tôi đã phát phiếu cho 18 giáo viên của ba trường mầm non tại thị xã 
Phúc Yên và đã trò chuyện, trưng cầu ý kiến của các giáo viên. Kết quả thu 

được như sau:
1.2.4.1 Quan niệm của giáo viên mầm non về vai trò của việc rèn luyện 
kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi.
Bảng  1.1:  Quan  niệm  của  giáo  viên  mầm  non  về  vai  trò  của  việc  rèn 
luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi.
Đối tượng 

Tổng số 

điều tra

phiếu

Giáo viên

18

Ý kiến
A

B

C

D

E

10/18


8/18

0/18

0/18

0/18

(56%)

(44%)

(0%)

(0%)

(0%)

Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy, có những quan niệm khác nhau về sự cần thiết 
của việc rèn kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi. Tất cả giáo viên đều đồng ý 
với ý kiến A và ý kiến B: Tỉ lệ giáo viên đồng ý với ý kiến A chiếm 56%, tỉ lệ 
giáo viên đồng ý với ý kiến B thấp hơn chiếm 44%. Tuy có những ý kiến khác 
nhau về vai trò của việc rèn kỹ năng đo lường cho trẻ mẫu giáo lớn nhưng tất 
cả giáo viên đều cho rằng việc rèn kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi rất cần 
thiết. Không có giáo viên nào cho rằng vấn đề này là không thật sự cần thiết 
hay không cần thiết. Đây là nhận thức hoàn toàn phù hợp với yêu cầu chuẩn 
đối với giáo viên mầm non.
1.2.4.2 Các biện pháp, hình thức rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 
6 tuổi


18


Bảng 1.2.Các biện pháp rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi
Đối tượng 

Tổng số 

điều tra

phiếu

Giáo viên

18

Ý kiến
A

B

C

D

E

4/18


10/18

2/18

0/18

2/18

(22%)

(56%)

(11%)

(0%)

(11%)

Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy: Có rất nhiều ý kiến khác nhau trong việc lựa 
chọn biện pháp rèn kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi. Tỉ lệ giáo viên lựa 
chọn  biện  pháp  A  chiếm  22%,  biện  pháp  B  chiếm  56%  .Tỉ  lệ  giáo  viên  lựa 
chọn biện pháp C chiếm 11%, và tỉ lệ giáo viên có ý kiến khác chiếm 11%.  
Như vậy, biện pháp sử dụng bài tập để rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 
6 tuổi được nhiều giáo viên lựa chọn nhất.
1.2.4.3 Vai trò của các bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 
tuổi
Ở câu hỏi này tất cả các giáo viên đều lựa chọn ý kiến A chiếm 100%. 
Như vậy, tất cả giáo viên đều hiểu được tầm quan trọng của các bài tập trong 
việc rèn kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi. Tuy nhiên, trong thực tế, hầu hết 

giáo viên vẫn chỉ dừng lại ở việc dạy cho trẻ cách đo mà chưa chú ý tới việc 
xây dựng hệ thống các bài tập giúp trẻ rèn kỹ năng đo. Giáo viên cũng chưa 
tạo  cơ  hội,  điều  kiện  để  giúp  trẻ  ứng  dụng  kỹ  năng  đo  lường  vào  các  hoạt 
động khác nhau trong cuộc sống hàng ngày của trẻ.
1.2.4.4 Mức độ sử dụng các bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 
5 ­ 6 tuổi

19


Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho 
trẻ 5 ­ 6 tuổi.
Đối tượng 

Tổng số 

điều tra

phiếu

Giáo viên

18

Ý kiến
A

B

C


D

E

10/18

5/18

3/18

0/18

0/18

(56%)

(28%)

(16%)

(0%)

(0%)

Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy, mức độ sử dụng các bài tập rèn luyện kỹ năng 
đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi của giáo viên cũng khác nhau. Tỉ lệ giáo viên chọn 
phương án A chiếm 56%, tỉ lệ giáo viên chọn phương án B chiếm 28%, tỉ lệ 
giáo viên chọn phương án C chiếm 16%. Như vậy, tất cả giáo viên đều có sử 

dụng  tới  các  bài  tập  để  rèn  luyện  kỹ  năng  đo  lường  cho  trẻ  mẫu  giáo  lớn, 
không có giáo viên nào không bao giờ sử dụng hay có ý kiến khác.
1.2.4.5 Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng các bài tập rèn 
luyện kĩ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi
Qua nội dung trả lời trong các phiếu và qua trò chuyện trực tiếp với các 
giáo viên, tôi nhận thấy việc sử dụng các bài tập trong rèn luyện kĩ năng đo 
lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi tại các trường mầm non có những thuận lợi và khó 
khăn sau:
* Thuận lợi:
­  Giáo  viên  nhận  được  sự  quan  tâm  của  ngành  giáo  dục  mầm  non  và 
ban giám hiệu.
­ Nhận thức của trẻ tốt, dễ tiếp thu kiến thức.
* Khó khăn:
­ Giáo viên chưa có sự sáng tạo trong quá trình xây dựng hệ thống bài 
tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi.
20


­ Số lượng trẻ một lớp tương đối cao, không gian lớp học còn hẹp.
Kết luận:
Việc rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi là rất quan trọng và 
cần thiết, nó có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển khả năng nhận thức của 
trẻ. Việc dạy trẻ phép đo lường có tác dụng phát triển sự tri giác kích thước 
các vật của trẻ, giúp trẻ xác định kích thước của vật ngày càng chính xác hơn, 
xây dựng cho trẻ kiến thức tiền đề trước khi vào trường phổ thông.
Kết quả nghiên cứu thực trạng việc sử dụng hệ thống bài tập để rèn kỹ 
năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi ở trường mầm non hiện nay nhìn chung là đã 
có sự quan tâm của ngành giáo dục mầm non, Ban Giám hiệu và giáo viên các 
trường mầm non. Song, đa số giáo viên còn chưa đầu tư thời gian và chưa có 
sự sáng tạo trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập để rèn kỹ năng đo lường 

cho trẻ, chưa biết cách đa dạng hóa, xây dựng các bài tập khác nhau. Do đó, 
hiệu quả dạy học chưa cao.
Dựa trên thực tế điều tra, cũng như nhận thức được tầm quan trọng về 
kỹ năng đo lường của trẻ mẫu giáo lớn, tôi đã thực hiện đề tài “Xây dựng hệ 
thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi” nhằm củng cố 
và phát triển kỹ năng đo lường cho trẻ mẫu giáo lớn.

21


Chương 2
Xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng đo lường 
cho trẻ 5 ­ 6 tuổi  
2.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng đo lường 
cho trẻ 5 ­ 6 tuổi
2.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu của giáo dục mầm non là làm cho trẻ thông minh, ham hiểu 
biết,  thích  khám  phá  tìm  tòi  thế  giới  xung  quanh  và  có  một  số  kỹ  năng  sơ 
đẳng, cần thiết để vào phổ thông.
Trong từng lứa tuổi nhất định, ngành giáo dục mầm non đã xây dựng 
mục tiêu cụ thể cho mỗi độ tuổi nhất định. Đối với trẻ 5 ­ 6 tuổi, phải phát 
triển năm chỉ tiêu về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm 
mĩ.
Nội dung hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng là một trong những 
nội dug của chương trình chăm sóc ­ giáo dục trẻ mầm non, và nội dung này 
được phối hợp với các nội dung khác góp phần thực hiện mục tiêu trên.
Việc trẻ làm quen với kỹ năng đo lường đơn giản là một trong những 
nhiệm vụ giáo dục trí tuệ cho trẻ. Sự hình thành những yêu tố của hoạt động 
đo đạc đơn giản ở trẻ mầm non sẽ tạo cơ sở cho sự hình thành những kỹ năng, 
kỹ xảo cần thiết trong cuộc sống lao động sau này của trẻ. Mặt khác, khi sử 

dụng các thước đo ước lệ, trẻ sẽ xác định và nhận biết được một số tính chất 
của các vật vì khi lựa chọn các thước đo trẻ cần nắm được đặc điểm nổi bật 
của các vật để lựa chọn phù hợp. Nhờ đó, sự nhận biết đặc điểm cũng giống 
như đặc trưng số lượng của chúng ở trẻ càng được đầy đủ.
Không những thế, việc trẻ nắm biện pháp đo lường đơn giản còn góp 
phần  hoàn  thiện  khả  năng  đánh  giá  kích  thước  bằng  mắt  của  trẻ  và  có  ảnh 
22


hưởng  tới  sự  xuất  hiện  những  yếu  tố  của  hoạt  động  học  tập.  Trẻ  học  được 
cách xác định mục đích của hoạt động, tuân theo luật, nắm được tính chất và 
trình tự diễn ra các thao tác, biết giải quyết nhiệm vụ thực tiễn và học tập một 
cách đồng đều. Việc học đo còn giúp trẻ thực hiện nhiệm vụ được giao một 
cách chính xác hơn.
2.1.2 Đảm bảo tính vừa sức
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần nhất của Vư ­ gốt ­ xki, nội đung 
cần dạy cho trẻ phải hướng vào vùng phát triển gần nhất tức là phù hợp với 
trình độ mà trẻ đạt tới ở thời điểm đó, mà trẻ vẫn phải tích cực suy nghĩ, giải 
quyết những khó khăn nhất định.
Mặt khác, mỗi cá nhân trẻ có một vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm khác 
nhau với những đặc điểm nhận thức khác nhau. Do đó, khi tổ chức các hoạt 
động nhằm hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ, giáo viên cần chú ý tới việc 
khai thác vốn kinh nghiệm riêng của mỗi trẻ. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý 
của  từng  trẻ,  cô  đưa  ra  những  yêu  cầu,  những  nhiệm  vụ  đo  lường  phù  hợp 
nhằm giúp trẻ hình thành kỹ năng đo lường một cách có hiệu quả.
2.1.3 Đảm bảo tính hệ thống
Hệ thống những kiến thức là điều kiện để phát triển trình tự năng lực và 
năng khiếu nhận biết của trẻ, dạy trẻ biết suy nghĩ có logic, tạo tiền đề để trẻ 
lĩnh  hội  những  nội  dung  học  tập  khác  phức  tạp  hơn,  giúp  trẻ  thấy  được  ý 
nghĩa của những kiến thức mà trẻ đã nắm được.

Trong đó, nội dung dạy học cần được sắp xếp sao cho việc nghiên cứu 
nội  dung  mới  chỉ  diễn  ra  khi  trẻ  đã  lĩnh  hội  được  nội  dung  trước  đó.  Giữa 
những kiến thức mà trẻ lĩnh hội và những kiến thức mới cần có tính trình tự 
và mang tính kế thừa. Mối liên hệ logic như vậy sẽ đảm bảo cho trẻ lĩnh hội 
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách vững chắc và sâu sắc. Chẳng hạn: 
muốn  dạy  trẻ  kỹ  năng  đo  độ  dài  nhiều  đối  tượng  có  kích  thước  bằng  nhau 

23


bằng cùng một thước đo thì yêu cầu trẻ phải nắm vững được kỹ năng đo độ 
dài một đối tượng bằng một thước đo.
Để giúp trẻ hệ thống được nội dung đã học, giáo viên cần xây dựng hệ 
thống bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản tới phức tạp. Chẳng hạn: nhằm cho 
trẻ ôn luyện kỹ năng đo bằng thước đo ước lệ, cô có thể cho trẻ đo cùng một 
khách thể bằng các thước đo khác nhau. Qua đó, không những kỹ năng đo của 
trẻ được củng cố mà còn giúp trẻ hiểu được tính ước lệ của thước đo và nắm  
được sự phụ thuộc của kết quả đo vào kích thước của vật chọn làm thước đo.
2.1.4 Đảm bảo tính phát triển
Để hình thành kỹ năng đo lường cho trẻ từ mức độ thấp lên mức độ cao 
thì các bài tập cho trẻ thực hành phải được sắp xếp từ dễ đến khó. Từ bài tập 
tái tạo tới bài tập sáng tạo. Từ các bài tập đo các đối tượng là những vật cứng 
(bằng bìa, cái bảng, giá đồ chơi, cái bàn,…) tới việc đo các vật mềm đòi hỏi 
kỹ năng đo chính xác hơn (đo chiều dài cái nơ, quần, áo,…), có thể đo bằng 
các thước đo dễ dàng thao tác (que tính, bìa cứng,…) tới những thước đo khó 
thao tác (như đoạn dây, bước chân, gang tay,…). Việc sử dụng đa dạng các 
bài tập đo cùng với thước đo từ dễ đến khó góp phần phát triển kỹ năng đo 
lường cho trẻ từ thấp đến cao.
Việc sử dụng thước đo trong quá trình đo, chúng ta sẽ giúp cho trẻ thiết 
lập chính xác mối quan hệ “Bằng nhau ­ Không bằng nhau”, “Tổng thể ­ Bộ 

phận”, nó giúp trẻ nhận biết đầy đủ và sâu sắc hơn những tính chất của chúng.
Việc đo lường tạo điều kiện để trẻ mầm non làm quen với một số dạng 
đơn  giản  của  sự  phụ  thuộc.  Tất  cả  những  biểu  tượng  được  hình  thành  ở  trẻ 
trong quá trình đo gắn bó chặt chẽ với nhau. Việc học đo giúp trẻ nắm được 
những khái niệm toán học.
2.1.5 Đảm bảo phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ trong quá 
trình hình thành kỹ năng đo lường
24


Muốn  nắm  được  kỹ  năng  đo  lường,  trẻ  cần  tích  cực  lắng  nghe  giáo 
viên, dõi theo hành động mẫu của giáo viên, tích cực ghi nhớ trình tự các thao 
tác trong hành động đo, tích cực tái hiện lại trình tự đó một cách chính xác để 
có kết quả đo đúng và trên cơ sơ đó trẻ hình thành kỹ năng đo lường sơ đẳng.
Để có được kỹ năng đo lường chính xác, thành thạo, trẻ phải tích cực 
tham gia thực hành luyện tập đo với các bài tập đo cùng với các thước đo đa 
dạng.
Kỹ  năng  đo  lường  của  trẻ  chỉ  trở  nên  linh  hoạt  khi  trẻ  tích  cực  ứng 
dụng  nó  vào  các  dạng  hoạt  động  khác  nhau,  các  tình  huống  phong  phú  của 
cuộc sống để giải quyết các nhiệm vụ khác trong cuộc sống hàng ngày.
Như vậy, muốn phát huy tính tích cực nhận thức trong quá trình hình 
thành  kỹ  năng  đo  lường  cho  trẻ,  giáo  viên  cần  phải  biến  những  yêu  cầu, 
những  nhiệm  vụ  đo  lường  thành  những  nhu  cầu  và  hứng  thú  hoạt  động  của 
trẻ, khai thác vốn kinh nghiệm của trẻ để giúp trẻ đến với những kiến thức, kỹ 
năng đo lường mới một cách nhẹ nhàng, không mang tính áp đặt trẻ.
Trong quá trình đo lường, trẻ càng tích cực hoạt động thì hiệu quả của 
việc hình thành kỹ năng đo lường sẽ càng hiệu quả bấy nhiêu. Với những tình 
huống,  những  trò  chơi  đo  lường  hấp  dẫn  do  cô  đưa  ra  trẻ  trở  nên  hăng  hái, 
năng động và tự lập kiếm tìm, lựa chọn phương thức giải quyết nhiệm vụ đo 
lường do cô đặt ra. Trẻ sẽ trở nên tập trung cố gắng tự mình giải quyết những 

tình huống nảy sinh, tự kiểm tra kết quả trong hoạt động đo lường của mình.
2.2 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo lường cho trẻ 5 ­ 6 tuổi
2.2.1 Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng đo độ dài các đối tượng
2.2.1.1 Dạng 1: Đo nhiều đối tượng có kích thước bằng nhau bằng 
cùng một thước đo
a. Mục đích: 
­ Rèn luyện kỹ năng đo độ dài
25


×