Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ VÀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH SGD TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 83 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM THẺ VÀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUA THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
AN BÌNH - SGD TP HCM

Người hướng dẫn : Th.S NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH
Người thực hiện : NGUYỄN THỊ DIỆU MY
Lớp : 09020302
Khoá : 13

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian 04 năm học tập ở trường Đại học Tôn Đức Thắng, em đã
được các thầy cô tận tình giảng dạy và truyền đạt lại những kiến thức chuyên môn
cần thiết. Đến thời gian thực tập, được sự đồng ý của Ban lãnh đạo ngân hàng
Thương mại cổ phẩn An Bình - Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh, em đã được
tiếp nhận và thực tập tại ngân hàng.
Trong thời gian thực tập, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong
ngân hàng nên em đã hoàn thành thuận lợi khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Giải pháp nâng cao hoạt động phát triển sản phẩm thẻ và dịch vụ thanh toán qua
thẻ tại Ngân hàng TMCP An Bình – Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh”


Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn ThS.Nguyễn Thị Hải Bình
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Sở giao dịch, các anh chị đang
công tác tại phòng Quan hệ Khách hàng cá nhân của ngân hàng đã hướng dẫn, hỗ
trợ thông tin và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian em thực tập.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian thực tập có hạn và lượng kiến
thức còn hạn chế nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em
mong nhận được những đóng góp của thầy cô và các anh chị để bài khóa luận được
hoàn chỉnh hơn.
Sau cùng em xin kính chúc Quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng được
dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc và cuộc sống.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Diệu My


TÓM TẮT
Tóm tắt vấn đề nghiên cứu: Hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, thẻ
trở thành công cụ quan trọng trong chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng bán
lẻ của các ngân hàng hiện nay. Đặc biệt trong giai đoạn khó khăn về huy động vốn
và cho vay này, phát triển các dịch vụ thanh toán qua thẻ là lựa chọn hàng đầu cho
các ngân hàng nhằm gia tăng nguồn thu nhập, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt trên thị trường thẻ. Với mục đích tìm ra giải pháp để phát triển hoạt động phát
hành và thanh toán qua thẻ, trong bài khóa luận này em sẽ trình bày những nghiên
cứu, tìm hiểu về bộ sản phẩm thẻ và các dịch vụ thanh toán qua thẻ nổi bật của
ngân hàng TMCP An Bình – SGD TP.HCM để thấy rõ thực trạng hiện nay của hoạt
động kinh doanh thẻ, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác phát hành
và dịch vụ thanh toán qua thẻ cho ngân hàng.
Những kết quả đạt được: Từ thực tế quan sát, tìm hiểu tại Phòng Quan hệ

Khách hàng cá nhân, SGD TP.HCM khóa luận nhận thấy một số hạn chế còn tồn
tại được trình bày ở Chương 3 và dựa vào đó để đưa ra một số giải pháp góp phần
giải quyết vấn đề trên được trình bày trong Chương 4 của bài.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 4 phần chính như sau :
 Chương 1: Những lý luận cơ bản về phương thức thanh toán thẻ.
Trình bày khái quát lịch sử ra đời thẻ ngân hàng, khái niệm và một số thuật
ngữ cơ bản liên quan đến thẻ. Mô tả đặc điểm, cấu tạo chung của thẻ ngân
hàng và đưa ra các tiêu chí phân loại sản phẩm thẻ.
 Chương 2:

iới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP An Bình – SGD

TP.HCM
Sơ lược về lịch sử hình thành, quá trình phát triển của ngân hàng An Bình
cũng như S D TP.HCM. Sau đó, khái quát về cơ cấu tổ chức và kết quả kinh
doanh S D TP.HCM đã đạt được trong giai đoạn 2010-2012.
 Chương 3: Thực trạng hoạt động phát hành thẻ và dịch vụ thanh toán qua thẻ
tại ngân hàng TMCP An Bình – SGD TP.HCM
iới thiệu bộ sản phẩm thẻ gồm thẻ ghi nợ nội địa YOUcard, thẻ ghi nợ quốc


tế Visa Debit và thẻ tín dụng quốc tế Visa Credit và một số dịch vụ thanh toán
nổi bật tại ngân hàng TMCP An Bình – SGD TP.HCM.
 Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phát triển sản phẩm
thẻ và dịch vụ thanh toán qua thẻ tại ngân hàng TMCP An Bình – SGD
TP.HCM
Khóa luận đề xuất các nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm, phát triển dịch
vụ thanh toán qua thẻ và nhóm giải pháp hỗ trợ với mong muốn hoàn thiện và
phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại S D hơn nữa trong tương lai.





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẲNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN THẺ
1.1. Lịch sử phát triển thẻ ngân hàng ........................................................................1
1.2. Khái niệm và các thuật ngữ cơ bản về thẻ..........................................................3
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................3
1.2.2. Các thuật ngữ cơ bản liên quan đến thẻ ........................................................3
1.3. Đặc điểm và cấu tạo của thẻ ...............................................................................4
1.3.1. Đặc điểm của thẻ...........................................................................................4
1.3.2 Cấu tạo của thẻ ...............................................................................................4
1.4. Phân loại thẻ .......................................................................................................7
1.4.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất ................................................................7
1.4.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ ..................................................8
1.4.3. Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ ............................................................11
1.5. Các bên tham gia quy trình thanh toán thẻ .......................................................11
1.6. Lợi ích của việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán .....................................13
1.6.1. Đối với ngân hàng .......................................................................................13
1.6.2. Đối với chủ thẻ............................................................................................14
1.6.3. Đối với cơ sở chấp nhận thanh toán ..........................................................15
1.6.4. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội ...........................................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


CHƯƠNG 2:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP

AN BÌNH – SGD TP.HCM
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP An Bình. ..........................19
2.1.1. Lịch sử hình thành. .....................................................................................19
2.1.2. Quá trình phát triển. ....................................................................................19
2.1.3. Chức năng. ..................................................................................................21
2.2. Giới thiệu về Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh – ngân hàng An Bình. ...21
2.2.1. Giới thiệu chung .........................................................................................21
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................22
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD TP.HCM (2010-2012)................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH THẺ VÀ DỊCH
VỤ THANH TOÁN QUA THẺ TẠI NGÂN HÀNGTMCP AN BÌNH – SGD
TP.HCM
3.1. Giới thiệu về phòng Quan hệ Khách hàng cá nhân – SGD TP.HCM. .............26
3.1.1. Cơ cấu tổ chức. ...........................................................................................26
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ. .................................................................................26
3.1.3 Quy trình làm việc tại phòng Quan hệ Khách hàng cá nhân .......................27
3.2. Tổng quan về sản phẩm thẻ và dịch vụ thanh toán qua thẻ tại SGDTP.HCM –
ngân hàng An Bình....................................................................................................29
3.2.1. Các sản phẩm thẻ tại SGD TP.HCM. .........................................................29
3.2.1.1. Thẻ ghi nợ nội địa YOUcard Debit. ....................................................29
3.2.1.2. Thẻ ghi nợ quốc tế YOUcard Visa Debit. ...........................................30
3.2.1.3. Thẻ tín dụng quốc tế ABBANK Visa Credit......................................30
3.2.2. Các dịch vụ thanh toán qua thẻ nổi bật tại SGD TP.HCM. .......................32
3.2.2.1. Dịch vụ lương. ....................................................................................32
3.2.2.2. Dịch vụ Vn Topup. .............................................................................33
3.2.2.3. Dịch vụ thu hộ tiền điện. ....................................................................34


3.2.2.4. Dịch vụ thanh toán chấp nhận thẻ. .....................................................34

3.3. Quy trình phát hành và thanh toán qua thẻ tại SGD TP.HCM .........................35
3.3.1. Quy trình phát hành thẻ. .............................................................................35
3.3.2. Quy trình thanhtoán qua thẻ. ......................................................................36
3.3.2.1. Quy trình thanh toán thẻ tại các ATM và POS. ..................................36
3.3.2.2. Quy trình mua hàng và thanh toán online. ..........................................37
3.4. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ và dịch vụ thanh toán qua thẻ tại ngân
hàng An Bình – SGD TP.HCM.................................................................................38
3.4.1. Hoạt động phát hành thẻ. ............................................................................38
3.4.2. Hoạt động thanh toán qua thẻ. ....................................................................40
3.4.2.1. Tình hình giao dịch thẻ qua ATM và qua ĐVCNT.............................41
3.4.2.2. Hiệu quả kinh doanh thẻ (2010-2012)................................................44
3.4.2.3. Hoạt động liên minh và liên kết thẻ. ..................................................47
3.5. Nhận xét về hoạt động phát hành thẻ và dịch vụ thanh toán qua thẻ. ..............50
3.5.1. Ưu điểm. .....................................................................................................50
3.5.2. Nhược điểm. ...............................................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ VÀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – SGD TP.HCM
4.1. Định hướng phát triển giai đoạn tới của ngân hàng An Bình – SGD TP.HCM...
..........................................................................................................................58
4.1.1. Mục tiêu kinh doanh chung (2013-2015). ..................................................58
4.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh thẻ (2013-2015). ......................59
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phát triển sản phẩm thẻ và dịch vụ
thanh toán qua thẻ tại ngân hàng TMCP An Bình – SGD TP.HCM. .......................60
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm thẻ. ...................................................60
4.2.1.1. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm. .......................................60


4.2.1.2. Xây dựng, phát triển sản phẩm mới. ..................................................61

4.2.1.3. Gia tăng tính an toàn và bảo mật. .......................................................61
4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển các dịch vụ thanh toán qua thẻ.........................62
4.2.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán qua
thẻ. ....................................................................................................................62
4.2.2.2. Xây dựng chính sách phí và lãi suất hợp lý .......................................63
4.2.2.3 Phát triển hệ thống chăm sóc khách hàng. ...........................................63
4.2.2.4. Mở rộng mạng lưới dịch vụ chấp nhận thẻ. ........................................64
4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................66
4.2.3.1. Tăng cường công tác quản lí rủi ro .....................................................66
4.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực. ...................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU


Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới các
hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa cũng phát triển cả về số lượng
lẫn chất lượng. Do đó, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới nhằm đảm
bảo tính an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. Một trong những phương tiện thanh toán
điển hình đó chính là thẻ thanh toán. Nhờ những ưu thế về thời gian thanh toán, tính
an toàn, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng, thẻ thanh toán đã trở thành
phương tiện thanh toán văn minh hiện đại, gắn liền với sự phát triển công nghệ của
thế giới, không những góp phần nâng cao đời sống cộng đồng dân cư, nâng cao đời
sống xã hội mà còn mở ra cơ hội rất lớn cho các ngân hàng.Bên cạnh đó, các quy
định về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng có xu hướng ngày càng

chặt chẽ hơn so với trước đây đã tạo áp lực cho các ngân hàng đẩy mạnh phát triển
hơn nữa các hoạt động phi tín dụng với mục đích tăng nguồn thu phí dịch vụ và
phát triển các sản phẩm trọn gói đi kèm. Trong đó phát triển dịch vụ thẻ là một
trong những lựa chọn hàng đầu của các ngân hàng vì đây chính là mũi nhọn để các
ngân hàng phát triển hoạt động bán lẻ - mục tiêu mà hầu hết các ngân hàng đang
hướng đến.
Năm 2012 là một năm khá khó khăn với tình hình hoạt động kinh doanh đối
với các ngân hàng nói chung nhưng riêng kết quả kinh doanh thẻ vẫn có những tăng
trưởng đáng kể, thị trường thẻ ở Việt Nam vẫn là một thị trường còn nhiều tiềm
năng phát triển trong tương lai. Với những lí do trên thì công tác phát hành và kinh
doanh sản phẩm thẻ là việc không thể thiếu đối với một ngân hàng nào và Ngân
Hàng TMCP An Bình cũng không ngoại lệ. Tuy đang có những bước phát triển
vượt bậc nhưng dịch vụ này tại Sở giao dịch Tp HCM – ngân hàng AN Bình vẫn
tồn tại một số hạn chế, chính vì vậy em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hoạt
động phát triển sản phẩm thẻ và dịch vụ thanh toán qua thẻ tại ngân hàng
TMCP An Bình – SGD TP.HCM” để tìm hiểu.


 Mục đích nghiên cứu: khóa luận sẽ phân tích thực trạng hoạt động phát
hành và kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP An Bình – SGD TP.HCM. Qua đó,
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phát triển thẻ và dịch vụ thanh
toán qua thẻ tại ngân hàng
 Đối tượng nghiên cứu: thực trạng kinh doanh cũng như phát hành và thanh
toán thẻ tại ngân hàng TMCP An Bình – SGD TP.HCM.
 Phương pháp nghiên cứu: đi từ lý luận đến thực tiễn, khóa luận sẽ hệ
thống hóa những lý luận cơ bản về phương thức thanh toán qua thẻ, sau đó phân
tích, đánh giá thực trạng của công tác phát hành và thanh toán thẻ, cuối cùng đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh thẻ tại Sở Giao Dịch
thành phố Hồ Chí Minh.



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



ATM

Máy rút tiền tự động

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

PGD

Phòng giao dịch

POS

Máy thanh toán tiền thẻ tại các điểm bán hàng

QHKH CN


Quan hệ khách hàng cá nhân

SGD

Sở giao dịch

TMCP

Thương mại cổ phần

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD TPHCM từ năm 2010 đến
năm 2012 ........................................................................................ 23

Bảng 3.1:

Số lượng thẻ lũy kế tại SGD TP HCM – Ngân hàng An Bình (20102012) ............................................................................................... 38

Bảng 3.2:


Số lượng thẻ hoạt động/ số lượng thẻ phát hành tính đến cuối năm
2012 tại SGD TP HCM .................................................................. 40

Bảng 3.3:

Doanh số giao dịch qua ATM từ năm 2010 đến năm 2012 tại SGD TP
HCM – Ngân hàng An Bình ........................................................... 41

Bảng 3.4:

Doanh số thanh toán qua thẻ tại các ĐVCNT của SGD TP HCM –
ngân hàng An Bình (2010-2012) .................................................... 42

Bảng 3.5:

Số lượng máy ATM và POS ABBANK trên địa bàn TP HCM từ năm
2010 đến năm 2012 ........................................................................ 43

Bảng 3.6:

Lợi nhuận thu từ hoạt động phát hành và thanh toán qua thẻ tại ngân
hàng An Bình – SGD TP HCM (2010-2012) ................................ 45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Số lượng thẻ lũy kế tại SGD TP HCM (2010-2012)...................... 38
Biểu đồ 3.2: Doanh số giao dịch tại các ATM qua các năm............................... 42
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu phí thu từ các dịch vụ thanh toán qua thẻ .......................... 46

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức SGD TP HCM ............................................. 22

Hình 3.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng QHKH CN – SGD TP HCM ............ 26

Hình 3.2:

Quy trình phát hành thẻ tại SGD TP.HCM .................................... 35


1

CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƢƠNG THỨC
THANH TOÁN THẺ
1.1. Lịch sử phát triển thẻ ngân hàng
Để có đƣợc các sản phẩm đa dạng nhƣ hiện nay, lĩnh vực thẻ ngân hàng đã trải
qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển. Tuy nhiên, xét về mặt thời gian, kinh
doanh thẻ là một ngành kinh doanh tƣơng đối mới mẻ, ra đời và bắt đầu phát triển
từ những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay.
Thẻ ngân hàng đƣợc hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng mua chịu
của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa hàng. Thông thƣờng
các chủ tiệm theo dõi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà mỗi khách
hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin tƣởng
vào khả năng thanh toán của ngƣời mua. Tuy nhiên vốn của các cửa hàng thƣờng
không đủ lớn, dần dần các chủ tiệm nhận thấy mình không có đủ khả năng cho
khách hàng nợ và trả tiền sau liên tục nhƣ vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp
các tổ chức tài chính hình thành ý tƣởng về sản phẩm thẻ. Với năng lực về tài chính,

khả năng quay vòng vốn và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng,
các tổ chức ngân hàng tài chính có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng những
khoản vay miễn lãi trong một thời gian nhất định.
Vào những năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên
cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Công
ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi thực hiện hai chức
năng:
 Nhận diện và phân biệt khách hàng.
 Cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông tin về tài
khoản và các giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên và chỉ
trong một thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị nhƣ nhà ga, khách sạn cũng nhƣ
các cửa hàng trên khắp nƣớc Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách
hàng của mình. Trong số đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua


2

xăng đầu tiên vào năm 1924 cho phép ngƣời dân sử dụng thẻ này để mua xăng dầu
tại các cửa hàng trên toàn quốc.
Tiếp theo các tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ, các ngân hàng nhanh chóng
bƣớc vào thị trƣờng thẻ với mục tiêu nhanh chóng nhân rộng hình thức thanh toán
này trên cơ sở mối quan hệ sẵn có giữa các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ trên
cả nƣớc với hệ thống đại lý rộng khắp của ngân hàng.Với tốc độ phát triển rất nhanh
chỉ vài năm sau đó hơn 100 ngân hàng trên nƣớc Mỹ cùng thực hiện cung cấp dịch
vụ thanh toán trả chậm, tiền thân của thẻ tín dụng sau này. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển sản phẩm quá nhanh, các ngân hàng cũng nhƣ các tổ chức tài chính đã
gặp những bài học xƣơng máu và buộc phải xem lại chiến lƣợc kinh doanh của đơn
vị mình.
Thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng

công nghệ cũng nhƣ chiến lƣợc thay thế tiền mặt trong lƣu thông. Thực tế cho thấy,
thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời
đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh xã hội. Tiếp
thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công
nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cùng với mạng
lƣới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ
thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp
phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ
USD mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong
hệ thống thanh toán toàn cầu.
Tại Việt Nam, năm 1990, hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng
Pháp BFCE và ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam đã mở đầu cho sự du nhập của
sản phẩm thẻ. Sự liên kết này chủ yếu là nhằm phục vụ cho lƣợng khách quốc tế
đến Việt Nam ngày càng nhiều. Sau đó, lần lƣợt các ngân hàng khác trở thành đại lý
thanh toán cho trung tâm thẻ Visa cũng nhƣ gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế
Mastercard. Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam phát hành thí điểm thẻ
ngân hàng đầu tiên, đồng thời Hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam đƣợc
thành lập với bốn thành viên gồm: Ngân hàng Ngoại thƣơng, Ngân hàng TMCP Á


3

Châu, Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu và First Vinabank. Tuy nhiên, việc ứng
dụng thẻ thanh toán vào thời điểm đó còn bị hạn chế rất nhiều bởi cơ sở pháp lý,
điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,…
Hơn 20 năm phát triển, thị trƣờng thẻ tại Việt Nam đã có những bƣớc tiến
vƣợt bậc, nhất là từ khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới
WTO năm 2007. Sự xuất hiện của các ngân hàng nƣớc ngoài với tiềm lực tài chính
mạnh mẽ và giàu kinh nghiệm khiến cho thị trƣờng càng trở lên cạnh tranh khốc liệt
hơn bao giờ hết.

1.2. Khái niệm và các thuật ngữ cơ bản về thẻ
1.2.1. Khái niệm
Đƣợc xem là sản phẩm ngân hàng hiện đại dành cho khách hàng cá nhân bên
cạnh những sản phẩm và dịch vụ truyền thống, thẻ ngân hàng là phƣơng tiện thanh
toán do ngân hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng, sử dụng trong thanh toán
và rút tiền mặt ở ngân hàng hoặc ở các máy rút tiền tự động.
Theo Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng, ban hành kèm
theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì “ thẻ ngân hàng
là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ”.
1.2.2. Các thuật ngữ cơ bản liên quan đến thẻ
 Máy rút tiền tự động (ATM): Là thiết bị mà Chủ thẻ có thể sử dụngđể rút tiền mặt
hoặc tiếp nhận một số dịch vụ khác do ngân hàng phát hành thẻhoặc/và ngân
hàng thanh toán thẻ cung cấp.
 Thiết bị tại điểm bán (POS): Là thiết bị đặt tại nơi bán hàng sử dụng để nhận, xác
nhận thông tin, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và cung ứng các dịch vụ khác
cho chủ thẻ
 Giao dịch thẻ: Là việc Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hànghoá, dịch vụ
cho ĐVCNT hoặc/và để rút tiền mặt.
 Mã số xác định Chủ thẻ (PIN): Là mã số mật cá nhân do ngân hàng phát hành thẻ
ấn định cho mỗi thẻ và đƣợc sử dụng trong một số loại hình giao dịch thẻ.


4

 Tài khoản thẻ: Là tài khoản của Chủ thẻ chính do ngân hàng pháthành thẻ mở
và quản lý, Chủ thẻ phụ sử dụng cùng một tài khoản thẻ với Chủ thẻchính.
 Thời hạn hiệu lực của thẻ: Là thời hạn khách hàng đƣợc phép sử dụng thẻ.
Thời hạn hiệu lực đƣợc in trên thẻ.
1.3. Đặc điểm và cấu tạo của thẻ

1.3.1. Đặc điểm của thẻ
 Linh hoạt: Thẻ ngân hàng có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn mức sử
dụng nên thích hợp với hầu hết mọi đối tƣợng khách hàng, từ những khách
hàng có thu nhập thấp (thẻ chuẩn) cho tới những khách hàng có thu nhập cao
(thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho tới nhu cầu du lịch, giải
trí,…
 Tiện lợi: Là một phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung cấp
cho khách hàng sự tiện lợi tối đa khi họ có thể thanh toán gần nhƣ ở bất cứ nơi
nào mà không cần mang theo tiền mặt hay séc và không phụ thuộc vào khối
lƣợng tiền họ cần thanh toán. Thẻ đƣợc coi là phƣơng tiện thanh toán tốt nhất
trong số các phƣơng tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện đại và
văn minh.
 An toàn và nhanh chóng: Với thẻ ngân hàng, có thể nói ngƣời sử dụng thẻ rất
yên tâm về số tiền của mình trƣớc nguy cơ bị móc túi hay trộm cắp. Ngay cả
trong trƣờng hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng
số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm.
Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều thực hiện qua mạng kết nối trực
tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán,
ngân hàng phát hành và các Tổ chức quốc tế. Do đó, việc ghi nợ, ghi có cho
các chủ thẻ đƣợc thực hiện một cách tự động dẫn đến quá trình thanh toán diễn
ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
1.3.2 Cấu tạo của thẻ
Các loại thẻ thƣờng có đặc điểm chung là: đƣợc làm bằng Plastic, có kích
thƣớc theo tiêu chuẩn quốc tế là 86mm × 54mm × 0.76mm. Trên thẻ có in các
thông số nhận dạng nhƣ: nhãn hiệu thƣơng mại của thẻ, tên và logo của nhà


5

phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực (ngày cuối cùng có hiệu

lực) và một số đặc tính khác tùy theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế
hoặc Hiệp hội phát hành thẻ.
 Mặt trƣớc của thẻ:
 Thƣơng hiệu của tổ chức thẻ quốc tế (nếu
là thẻ quốc tế), đồng thời thể hiện loại thẻ:
VISA,

MASTERCARD,

AMERICAN

EXPRESS, JCB.
 Tên tổ chức, ngân hàng phát hành thẻ: nằm phía trên bên trái thẻ.
 Biểu tƣợng: Mỗi loại thẻ có một biểu tƣợng riêng, mang tính đặc trƣng của
tổ chức phát hành thẻ. Đây đƣợc xem nhƣ một đặc tính an ninh nhằm chống
giả mạo. Ví dụ:
- VISA: Nằm ở góc bên phải thẻ, có hình chim bồ câu đang bay đƣợc in chìm
trên thẻ, phía dƣới là phù hiệu Visa gồm 3 đƣờng kẻ ngang màu xanh tím,
màu trắng và màu vàng nâu, chữ Visa màu xanh chạy ngang đƣờng kẻ
trắng.

- MASTERCARD: có hình 2 hình tròn lồng nhau nằm ở góc dƣới bên phải
(một hình màu da cam, một hình màu đỏ) và dòng chữ Mastercard màu
trắng chạy ở giữa, trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau
in chìm.
-


6


- JCB (Japan Credit Bureau): Biểu tƣợng ba màu xanh dƣơng, đỏ, xanh lá
cây, có chữ JCB chạy ngang giữa.

- AMEX: Biểu tƣợng hình đầu ngƣời chiến binh.

 Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, đƣợc dập nổi trên thẻ và đƣợc in
lại trên hóa đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tùy theo từng loại thẻ mà
chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau, cụ thể:
- Thẻ Mastercard: bao gồm 16 số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm 4 số, số đầu
tiên là số 5, cụ thể: 5xxx xxxx xxxx xxxx.
- Thẻ Visa có 2 loại nhóm số (loại 16 số và loại 13 số). Tất cả thẻ Visa đều
bắt đầu bằng số 4.
Loại 16 số: 4xxx xxxx xxxx xxxx
Loại 13 số: 4xxx xxx xxx xxx
- Thẻ Amex có 15 số chia làm 3 nhóm, bắt đầu bằng số 37 hoặc 34(37xx
xxxxxx xxxxx hoặc 34xx xxxxxx xxxxx).
- Thẻ JCB có 16 số, chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm 4 số và bắt đầu bằng số 35
nhƣ sau : 35xx xxxx xxxx xxxx.
 Thời gian có hiệu lực trên thẻ: Là thời hạn mà thẻ đƣợc phép lƣu hành. Tùy
theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày
đầu tiên đến ngày cuối dùng đƣợc sử dụng thẻ.


7

 Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của
ngƣời đƣợc ủy quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra thẻ còn có ảnh
của chủ thẻ.
 Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có
ký hiệu an ninh kèm theo phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: thẻ VISA có

chữ V (hoặc CV, PV, RV, GV), thẻ MASTERCARD có chữ M và C lồng
vào nhau. Thẻ AMEX còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành.
 Mặt sau của thẻ:
 Dải băng từ có khả năng lƣu trữ các thông tin nhƣ: số thẻ, ngày hiệu lực, tên
chủ thẻ, ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân (PIN), … Riêng thẻ
thông minh có một con chíp vi mạch lƣu trữ thông tin về ngƣời cầm thẻ.
Chúng cũng lƣu giữ chi tiết tối đa là 200 giao dịch dùng thẻ đƣợc thực hiện
gần nhất.
 Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở
chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ. Băng
chữ ký này đƣợc làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả năng ngăn cản mọi
sự cố gắng tẩy xoá sửa đổi bề mặt thẻ và đƣợc ép chặt trên nền thẻ, không
thể dùng tay cậy lên đƣợc.
1.4. Phân loại thẻ
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhƣng chủ yếu ngƣời ta sử dụng
theo 2 phƣơng thức chính: Phân loại theo công nghệ sản xuất và phân loại
theo tính chất thanh toán của thẻ. Ngoài ra thẻ còn đƣợc phân loại theo
phạm vi sử dụng trong nƣớc hay quốc tế.
1.4.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
Nếu căn cứ theo công nghệ sản xuất chia thành 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ
và thẻ thông minh:
 Thẻ in nổi ( Embossed Card ): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ đƣợc khắc
nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít đƣợc sử dụng vì công
nghệ in quá thô sơ, dễ bị làm giả mà kết hợp với các công nghệ mới nhƣ thẻ
từ, thẻ thông minh.


8

 Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa đƣợc dập nổi ở mặt trƣớc

của thẻ vừa đƣợc mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này
phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần
lớn trong tổng số lƣợng thẻ đang sử dụng trên thị trƣờng. Nhƣợc điểm của thẻ
từ là số lƣợng các thông tin đƣợc mã hoá không nhiều và mang tính cố định
nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin
bằng các thiết bị nối với máy vi tính.
 Thẻ thông minh ( Smart card ): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính
bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một
chip điện tử có cấu tạo nhƣ một máy tính hoàn hảo. Thông thƣờng một tấm thẻ
thông minh đƣợc gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có
trƣờng hợp thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập
với thẻ và đƣợc gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chip bộ
nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lƣu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết
phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ
liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ.
Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lƣu trữ các thông tin
về chủ thẻ, điểm thƣởng tích luỹ đồng thời lƣu trữ cả số liệu về những lần giao
dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vƣợt trội này của thẻ thông minh giúp
cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc
đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng nhƣ việc cập nhật
thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã đƣợc thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy
nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp
nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chƣa phổ biến nhƣ thẻ từ.
Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nƣớc
phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân hàng thành
viên phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
1.4.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Nếu căn cứ vào tính chất thanh toán có thể chia thành thẻ tín dụng (Credit
card) và thẻ ghi nợ (Debit card).



9

 Thẻ tín dụng (Credit card): là phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt
cung cấp cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trƣớc trả tiền sau. Tại thời điểm
khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh
toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi
khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả
thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để
thanh toán hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ
dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu
chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dƣ nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở
thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn đƣợc miễn lãi đối với số dƣ nợ
cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chƣa thanh toán hoặc
chƣa thanh toán hết dƣ nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu
những khoản phí và lãi chậm trả trên số dƣ nợ còn lại. Sau khi thanh toán hết
dƣ nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ đƣợc khôi phục nhƣ
ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng
đảm bảo chi trả đƣợc xác định dựa trên các tiêu chí nhƣ: thu nhập, tình hình
chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp
… của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ
của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh
toán.
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thƣờng nhƣ Visa, Master
vàng, chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ chức thẻ quốc tế
còn đƣa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có
thu nhập rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó
là thẻ thanh toán (charge card ). Khi sử dụng thẻ thanh toán khách hàng đƣợc

hƣởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức
tín dụng nhƣng chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân
hàng vào ngày đến hạn.


10

 Thẻ ghi nợ (debit card): Giống nhƣ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một
phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp cận
với số dƣ tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán
hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài
khoản tại các máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số
dƣ trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu
phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra
quá trình cho vay tín dụng, không có việc phân loại khách hàng nên mọi khách
hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ
ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thể tiền mặt, thẻ ghi
nợ chiếm ƣu thế vƣợt trội so với thẻ tín dụng.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách
hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự
động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao
gồm: rút tiền, chuyển khoản, xem số dƣ tài khoản, in sao kê, xem các thông tin
quảng cáo….. Hệ thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài
khoản của mình ngay tại các máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực
hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay cũng nhƣ tự mình thực hiện nhiều dịch vụ
ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho khách
hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân
hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau
tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao

dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế
giới là Cirrus của MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của
ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lƣới
rộng khắp toàn cầu.
Ngoài hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ ngân
hàng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm
của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông


11

thƣờng tên, nhãn hiệu thƣơng mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng
thời xuất hiện trên tấm thẻ.
Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thƣờng, thẻ liên kết
có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên
thứ ba đem lại. Ví dụ thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và
tập đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ
trội riêng biệt nhƣ đƣợc chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả
các mặt hàng hiệu Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chƣơng trình điểm thƣởng
tích luỹ theo lƣợng tiền thanh toán bằng thẻ….
1.4.3. Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ
Nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ trong nƣớc
và thẻ quốc tế.
 Thẻ trong nƣớc: là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử dụng
thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi
quốc gia. Thông thƣờng đó là thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng thƣơng mại
phát hành sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lƣới các ĐVCNT của ngân
hàng phát hành và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với ngân hàng phát
hành đó trong một nƣớc.
 Thẻ quốc tế: là thẻ mang thƣơng hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân

hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể đƣợc sử dụng
trên phạm vi trong nƣớc và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có
mang biểu tƣợng chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân
hàng phát hành thẻ phải đăng ký và đƣợc chấp nhận làm thành viên của Tổ
chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh
toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi
nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
1.5. Các bên tham gia quy trình thanh toán thẻ
 Chủ thẻ: Là ngƣời đƣợc ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng,bao
gồm:


12

- Chủ thẻ chính: Là ngƣời đứng tên xin đƣợc cấp thẻ và đƣợc ngânhàng phát
hành thẻ cấp thẻ để sử dụng.
- Chủ thẻ phụ: Là ngƣời đƣợc cấp thẻ theo đề nghị của Chủ thẻ chính.
 Các đơn vị có liên quan đến việc phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻngân hàng:
- Ngân hàng phát hành thẻ(viết tắt là NHPHT): Là ngân hàng đƣợc
NgânhàngNhà nƣớc cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho
các chủthẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các
dịch vụliên quan đến thẻ đó.
- Ngân hàng thanh toán thẻ(viết tắt là NHTTT): Là ngân hàng đƣợcngân hàng
phát hành thẻ uỷ quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợpđồng; hoặc là
thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của một Tổ chứcthẻ quốc tế,
thực hiện dịch vụ thanh toán theo thoả ƣớc ký kết với Tổ chức thẻquốc tế đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị chấpnhận thẻ
để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ tại Đơn vị chấp nhận thẻ, cungcấp các
dịch vụ hỗ trợ, hƣớng dẫn cho Đơn vị chấp nhận thẻ.

- Đơn vị chấp nhận thẻ(viết tắt là ĐVCNT): Là tổ chức hoặc cá nhân chấpnhận
thanh toán hàng hoá hoặc dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng ký kết với ngânhàng
phát hành thẻ hoặc với ngân hàng thanh toán thẻ.
- Tổ chức thẻ quốc tế: là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán
thẻ trong mạng lƣới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng
lớn có mạng lƣới hoạt động rông khắp và đạt đƣợc sự nổi tiếng với thƣơng
hiệu và sản phẩm đa dạng nhƣ: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,công
ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty
Mondex…. Tổ chức thẻ quốc tế đƣa ra những quy định cơ bản về hoạt động
phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức
và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lƣợng tiền
thanh toán giữa các công ty thành viên.


13

1.6. Lợi ích của việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán
1.6.1. Đối với ngân hàng:
 Góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng: Hoạt động kinh doanh thẻ mang lại
nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và lãi từ hoạt
động này. Các khoản thu nhƣ: thu phí phát hành, phí thƣờng niên, phí giao
dịch, phí chuyển đổi ngoại tệ từ tổ chức thẻ quốc tế, phí rút tiền mặt, phí thanh
toán, lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán…
 Góp phần đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng: Phƣơng thức thanh toán thẻ đã
góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Đây là phƣơng thức thanh toán phố biến và rất đƣợc ƣa chuộng do đó làm tăng
tính hấp dẫn của ngân hàng.
 Góp phần tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Dịch vụ thẻ phát triển, đặc biệt là
thẻ ghi nợ đã giúp cho ngân hàng thu hút đƣợc khách hàng mở tài khoản, thu
hút đƣợc dòng tiền gửi vào ngân hàng gồm số lƣợng tiền gửi của khách hàng

để thanh toán thẻ, số lƣợng tiền ký quỹ duy trì tài khoản, số tiền khách hàng
nộp vào thẻ nhƣng chƣa sử dụng đến. Các tài khoản này sẽ giúp cho ngân
hàng có đƣợc một nguồn vốn huy động đáng kể với lãi suất thấp (lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn) để có thể phục vụ cho các mục đích kinh doanh khác nhằm
tối đa hóa lợi nhuận.
 Góp phần hiện đại hóa ngân hàng: Khi phát triển thêm một phƣơng thức
thanh toán mới phục vụ khách hàng bắt buộc ngân hàng phải không ngừng
hoàn thiện đầu tƣ thêm thiết bị kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ
nhân viên để cung cấp cho thị trƣờng những sản phẩm tốt, khách hàng có đƣợc
những điều kiện tốt nhất trong thanh toán đảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh thẻ.
 Thúc đẩy hợp tác và hội nhập: Nghiệp vụ thanh toán thẻ thúc đẩy mối quan
hệ liên kết, hợp tác kinh doanh chặt chẽ, bền vững giữa ngân hàng với nhiều
nhiều ngân hàng và tổ chức kinh doanh lớn, củng cố uy tín, tạo ƣu thế cạnh
tranh tăng hình ảnh của ngân hàng. Bên cạnh đó, khi trở thành thành viên của
một tổ chức thẻ quốc tế nhƣ Visa hay MasterCard ngân hàng thành viên có thể


×