LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, lịng biết ơn sâu sắc tác giả luận văn xin trân
trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Phòng Sau
đại học, Khoa Sư phạm kỹ thuật, Trung tâm thư viện cùng các cán bộ, giảng
viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Xin cảm ơn sự giúp đỡ và ủng hộ của Ban giám hiệu, các cán bộ GV,
nhân viên của trường Cao đẳng KTCN Hà Nội.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Phó Đức Hịa, người Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Dù đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song chắc chắn
luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp q báu từ Hội đồng khoa học, các
Thầy Cơ giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Vũ Thanh Huyền
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Viết tắt
CĐ
CN
CNDH
CNTT
CNTT&TT
ĐC
ĐPT
ĐH
GV
GAĐT
GADHTC
KTCN
KTĐC
PH
PHĐPT
PPDH
TN
SV
Viết đầy đủ
Cao đẳng
Công nghệ
Công nghệ
CNTT
CNTT và truyền thông
Đối chứng
ĐPT
Đại học
Giảng viên
Giáo án điện tử
Giáo án dạy học tích cực
KTCN
Kỹ thuật đại cương
Phòng học
Phòng học ĐPT
Phương pháp dạy học
Thực nghiệm
Sinh viên
MỤC LỤC
Với tình cảm chân thành, lịng biết ơn sâu sắc tác giả luận văn xin trân
trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Phòng Sau đại học, Khoa Sư phạm kỹ thuật, Trung tâm thư viện
cùng các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn
sự giúp đỡ và ủng hộ của Ban giám hiệu, các cán bộ GV, nhân
viên của trường Cao đẳng KTCN Hà Nội....................................1
Dù đã hết sức cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu từ
Hội đồng khoa học, các Thầy Cô giáo và các bạn........................1
Xin chân thành cảm ơn!............................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................3
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.................................................................2
3.1. Khách thể nghiên cứu........................................................................2
3.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC................................................................3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.................................................................3
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .................3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận..............................................3
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.................4
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN...........................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
NGHIÊN CỨU KHAI THÁC PHÒNG HỌC ĐPT TRONG
GIẢNG DẠY MÔN KỸ THUẬT ĐẠI CƯƠNG TẠI CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC.............................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KHAI THÁC
PHỊNG HỌC ĐPT TRONG GIẢNG DẠY MƠN KỸ THUẬT
ĐẠI CƯƠNG TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC....5
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.........................................................5
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản...............................................................12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng...................................................................20
1.1.4. Mơ hình phịng học ĐPT tại các trường Cao đẳng, Đại học.........25
1.1.4.1. Phòng học ĐPT với việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng
cao chất lượng dạy học...............................................................25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KHAI THÁC
PHỊNG HỌC ĐPT TRONG GIẢNG DẠY MƠN KỸ THUẬT
ĐẠI CƯƠNG TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG.....................31
1.2.1. Vài nét về trường và SV trường Cao đẳng KTCN Hà Nội...........32
1.2.2. Vị trí, chức năng, chương trình mơn học KTĐC ở trường Cao
đẳng KTCN Hà Nội....................................................................35
1.2.2.1. Vị trí, chức năng của mơn KTĐC ở trường Cao đẳng KTCN Hà
Nội..............................................................................................35
1.2.2.2. Chương trình mơn học Kỹ Thuật Đại Cương ở trường Cao đẳng
KTCN Hà Nội.............................................................................36
1.2.3 Thực trạng việc nghiên cứu khai thác phòng học ĐPT trong dạy
học môn KTĐC ở trường Cao đẳng KTCN Hà Nội...................36
1.2.3.1. Thực trạng hoạt động học tập môn KTĐC trong phịng học ĐPT
....................................................................................................36
1.2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy mơn KTĐC của GV trong phòng học
ĐPT.............................................................................................42
1.2.3.3. Đánh giá thực trạng nghiên cứu khai thác phịng học ĐPT trong
dạy học mơn KTĐC ở trường Cao đẳng KTCN Hà Nội............49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................49
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP NGHIÊN CỨU KHAI THÁC PHÒNG HỌC
ĐPT TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT ĐẠI CƯƠNG ...51
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KTCN HÀ NỘI..........................................51
2.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...............................52
2.1.1. Đảm bảo tính hệ thống và kế thừa................................................52
2.1.2. Đảm bảo sự tương tác giữa người dạy, người học và mơi trường
trong q trình tham gia các hoạt động dạy học để tạo dựng kiến
thức.............................................................................................52
2.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học...........................................54
2.1.4. Đảm bảo tính phát triển.................................................................54
2.2. GIẢI PHÁP NGHIÊN CỨU KHAI THÁC PHÒNG HỌC ĐPT
TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT ĐẠI CƯƠNG Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KTCN HÀ NỘI..................................55
2.2.1. Giải pháp sử dụng hiệu quả các phương pháp, phương tiện, cơng
nghệ, kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học và tính tương tác giữa các thành tố trong quá trình
dạy học........................................................................................56
2.2.1.1. Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng phương tiện, máy móc, CNTT
sẵn có tại PHĐPT trong dạy học.................................................56
2.2.1.2. Biện pháp 2: Sử dụng hiệu quả các phương pháp, kỹ thuật dạy
học phát huy tính tích cực của người học đối với môn học KTĐC
trong PHĐPT..............................................................................59
2.2.2. Giải pháp mở rộng môi trường học tập có khai thác PHĐPT.......65
2.2.2.1. Biện pháp 1: Mở rộng môi trường thông tin..............................66
2.2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường học tập thân thiện..............69
2.2.3. Giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn KTĐC
trong phịng học ĐPT..................................................................72
2.2.3.1. Biện pháp 1: Đa dạng hóa các loại hình, phương pháp kiểm tra,
đánh giá.......................................................................................72
2.2.3.2. Biện pháp 2: Huy động nhiều chủ thể tham gia vào quá trình
kiểm tra, đánh giá.......................................................................73
2.2.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp....................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................76
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆP SƯ PHẠM..........................77
VIỆC NGHIÊN CỨU KHAI THÁC PHÒNG HỌC ĐPT TRONG DẠY
HỌC MÔN KTĐC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KTCN HÀ NỘI
....................................................................................................77
3.1. KHÁI QUÁT VỀ THỰC NGHIỆM................................................77
3.1.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................77
3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm...............................................................77
3.1.3. Nội dung thực nghiệm..................................................................77
3.1.4. Đối tượng thực nghiệm.................................................................77
3.1.5. Tiến trình thực nghiệm..................................................................78
3.1.5.1. Chuẩn bị thực nghiệm................................................................78
3.1.5.2.Triển khai thực nghiệm...............................................................78
3.1.5.3. Xử lý kết quả thực nghiệm.........................................................78
3.1.6. Xây dựng chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm..........................78
3.1.6.1. Đánh giá người học....................................................................79
3.1.6.3. Đánh giá môi trường..................................................................82
3.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM...........................................................83
3.2.1. Kết quả phân tích định lượng........................................................83
3.2.1.1. Kết quả đánh giá người học.......................................................83
3.2.1.2. Kết quả đánh giá người dạy.......................................................90
3.2.1.3. Kết quả đánh giá mơi trường.....................................................92
3.2.2. Kết quả phân tích định tính...........................................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................96
1. KẾT LUẬN.........................................................................................96
2. KHUYẾN NGHỊ.................................................................................98
2.2. Đối với cán bộ giảng dạy môn KTĐC.............................................98
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hứng thú của SV với việc học môn KTĐC............................36
Bảng 1.2. Nhận thức của SV về mục đích học tập mơn KTĐC.............37
Bảng 1.3. Ý kiến GV về mục đích học tập mơn KTĐC của SV.............38
Bảng 1.4. Biểu hiện của SV khi học môn KTĐC...................................39
Bảng 1.5. Kết quả SV thu được trong các giờ học môn KTĐC.............41
Bảng 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập môn KTĐC của SV
....................................................................................................41
Bảng 1.7. Mức độ cần nghiên cứu khai thác phòng học ĐPT................42
trong dạy học của GV.............................................................................42
Bảng 1.8. Mức độ quan tâm của GV đến việc lập kế hoạch dạy môn
KTĐC.........................................................................................43
Bảng 1.9. Mức độ sử dụng các phương tiện dạy học của GV trong q
trình dạy mơn KTĐC..................................................................45
Bảng 1.10. Đánh giá của GV về những thuận lợi khi nghiên cứu khai
thác PHĐPT trong dạy học môn KTĐC.....................................47
Bảng 1.11. Đánh giá của GV về những khó khăn khi nghiên cứu khai
thác PHĐPT trong dạy học môn KTĐC.....................................48
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra nhận thức trước TN của lớp TN và lớp ĐC 84
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra nhận thức trước TN của lớp TN và lớp ĐC
theo mức độ nhận thức................................................................84
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra nhận thức sau TN của lớp TN và lớp ĐC...85
Điểm 85
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá tích cực và hiệu quả của người học khi tham
gia các tương tác sư phạm..........................................................88
Bảng 3.6. kết quả đánh giá người học.....................................................90
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá môi trường..................................................92
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
1. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Mơ hình về truyền thơng.......................................................15
Sơ đồ 1.2: Media trong mơ hình dạy học................................................18
Sơ đồ 1.3. Quan hệ giữa Nội dung - Phương pháp - Phương tiện..........25
dạy học....................................................................................................25
Sơ đồ 1.4. Mơ hình cơng nghệ truyền thơng của....................................27
Shannon – Weaver (1949)......................................................................27
Hình 3.1. Kết quả kiểm tra trước TN của lớp TN và lớp ĐC theo mức độ
....................................................................................................85
nhận thức.................................................................................................85
87
Hình 3.2. kết quả kiểm tra sau TN của lớp TN và lớp ĐC theo mức độ
nhận thức.....................................................................................87
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Sự ra đời và phát triển của CNTT là thành tựu to lớn của cuộc cách
mạng KHKT, là bước tiến vượt bậc của tri thức nhân loại. CNTT đã và đang chi
phối mạnh mẽ vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhờ vậy, lượng tri thức
của nhân loại đang tăng với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử lồi người.
CNTT khơng chỉ thúc đẩy sự phát triển của nhiều lĩnh vực mà còn mở ra nhiều triển
vọng lớn cho con người.
Trong GD&ĐT, CNTT được tiếp nhận và ứng dụng trong tất cả các ngành
học, bậc học. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã góp phần quan trọng vào đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhận rõ vai trò quan trọng của CNTT trong sự phát triển của đất nước, Chỉ
thị số 55/2008/CT-BGD ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về tăng cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn
2008-2012 đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong
giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của
đất nước”.[6,tr25]
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng - Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về ứng
dụng CNTT (CNTT) - vừa ra thông báo số 249 yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương
cần thực hiện quyết liệt, triển khai các giải pháp đẩy mạnh phát triển CNTT (Theo
báo điện tử Dân trí ngày 03/07/2014). Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI đã khẳng định: "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".[1,tr43]
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và phát triển nhanh giáo dục
và đào tạo là một trong những định hướng phát triển kinh tế - xã hội " [7,tr35].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ngày 13 tháng 6 năm 2012 của
thủ tướng Chính Phủ cũng đã thêm lần nữa khẳng định lại sự tầm quan trọng của
nghị quyết.
Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học góp phần thực hiện
đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp giáo dục nói riêng hiện nay,
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.
1.2.Trong những năm gần đây đã có rất nhiều trường trang bị cơ sở vật chất
hiện đại với mô hình phịng học ĐPT phục vụ cơng tác giảng dạy nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động dạy học.
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng CNTT, GV ứng dụng CNTT ngày
càng được đổi mới nhưng việc sử dụng hết tính năng của phịng học ĐPT vào dạy
học cịn hạn chế và gặp nhiều khó khăn, chưa bắt nhịp được nhu cầu ngày càng cao
và xu thế phát triển của khoa học công nghệ hiện nay. Việc ứng dụng CNTT, tiện
ích của phịng học ĐPT trong dạy học trở thành nhu cầu cấp bách, không thể thiếu
trong việc đổi mới phương pháp của GV. Điều này đòi hỏi đúng đắn việc nghiên
cứu khai thác phòng học đa phượng tiện, là định hướng để các trường đưa ứng dụng
CNTT vào dạy học thành công.
1.3. Xuất phát từ yêu cầu khách quan và tính cấp thiết về bài tốn ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các nhà trường, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu khai thác phòng học ĐPT trong dạy học môn Kỹ thuật đại cương ở Trường
Cao đẳng KTCN Hà Nội”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng khai
thác phòng học ĐPT vào dạy học môn KTĐC ở trường Cao đẳng KTCN Hà Nội,
chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn KTĐC
trong nhà trường.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phòng học ĐPT trong các trường Cao đẳng và Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp khai thác ( các máy, phương tiện...) phịng học ĐPT trong dạy học
mơn KTĐC tại trường Cao đẳng KTCN Hà Nội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Bằng lý luận và thực tiễn chúng tôi nhận thấy rằng phòng học ĐPT đã mang
lại những hiệu quả nhất định trong giảng dạy tại trường Cao đẳng KTCN Hà Nội.
Tuy nhiên vẫn cịn có hạn chế và chưa đồng bộ. Nếu nghiên cứu được hết các vai
trò, tác dụng của phòng học ĐPT trong dạy học tại trường Cao đẳng KTCN Hà Nội
thì việc sử dụng khai thác phòng học này sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn
KTĐC trong nhà trường.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của phòng học ĐPT và ứng dụng
của nó trong dạy học ở trường Cao đẳng.
5.2. Đề xuất các giải pháp khai thác phòng học ĐPT trong dạy môn KTĐC
tại trường Cao đẳng KTCN Hà Nội.
5.3. Tổ chức thực nghiệm việc sử dụng phòng học ĐPT trong dạy môn KTĐC
tại trường Cao đẳng KTCN Hà Nội.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài này chúng tơi chỉ tập trung nghiên
cứu khai thác phịng học ĐPT tại trường Cao đẳng KTCN Hà Nội.
6.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên các cán bộ giảng
dạy môn KTĐC và SV trường Cao đẳng KTCN Hà Nội.
6.3. Giới hạn môn thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm các giải pháp vận
dụng khai thác phòng học ĐPT trong dạy học môn KTĐC tại trường Cao đẳng
KTCN Hà Nội.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm
thu thập những biểu hiện về hứng thú học tập, tích cực của SV đối với việc dạy mơn
KTĐC trong phòng học ĐPT.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Ankét): chúng tôi tiến
hành điều tra thực trạng dạy và học mơn KTĐC trong phịng học ĐPT của GV và
SV trường Cao đẳng KTCN Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số phương pháp tổ
chức dạy học hiệu quả.
- Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn đối
với GV và SV nhằm thu thập những ý kiến về thuận lơi, khó khăn của việc dạy mơn
KTĐC trong phịng học ĐPT tại trường Cao đẳng KTCN Hà Nội.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
Phương pháp này có vai trị quan trọng với khoa học giáo dục và công tác
nghiên cứu. Phương pháp thống kê nhằm xử lý số liệu một cách chính xác và tin
cậy, phân loại tổng hợp thông tin trong bảng hỏi. Từ kết quả thực nghiệm để kiểm
tra khả năng vận dụng đề tài vào thực tiễn dạy môn KTĐC ở trường Cao đẳng
KTCN Hà Nội.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu khai thác phòng
học ĐPT trong dạy học môn KTĐC ở trường Cao đẳng, Đại học.
Chương 2. Giải pháp nghiên cứu khai thác phòng học ĐPT trong dạy học
môn KTĐC ở trường Cao đẳng KTCN Hà Nội.
Chương 3. Tổ chức thực nghiệm nghiên cứu khai thác phòng học ĐPT trong
dạy học môn KTĐC ở trường Cao đẳng KTCN Hà Nội.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
KHAI THÁC PHÒNG HỌC ĐPT TRONG GIẢNG DẠY MÔN KỸ THUẬT
ĐẠI CƯƠNG TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KHAI THÁC PHỊNG
HỌC ĐPT TRONG GIẢNG DẠY MƠN KỸ THUẬT ĐẠI CƯƠNG TẠI CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Trên thế giới
Cuộc cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia hiện nay thực chất là cuộc cạnh
tranh về khoa học và cơng nghệ. Muốn có nền khoa học và cơng nghệ phát triển thì
nền giáo dục phải hiện đại; một nền giáo dục (GD) hiện đại khi nó được thực hiện
với một cơng nghệ giáo dục hiện đại. Việc đầu tư dạy học (DH) theo chiều sâu thực
chất là đầu tư cho công nghệ dạy học, điều đó có nghĩa là đầu tư cho phương pháp
dạy học (PPDH). Ngày nay các nước có nền giáo dục hiện đại thường nói đến
chuyển giao cơng nghệ (CN) đào tạo, mà trọng tâm là công nghệ dạy học (CNDH).
Trong cơng nghệ dạy học hiện đại được hiểu gồm có hai lĩnh vực chủ yếu: Thứ nhất
là máy móc, thiết bị kỹ thuật để thực hiện công nghệ và CNTT và truyền thông
(CNTT&TT) cùng với môi trường học tập ĐPT (ĐPT) mang ý nghĩa chiến thuật và
có tính chất kỹ thuật. Thứ hai là Công nghệ điều khiển, tổ chức nhận thức, đó là các
qui trình và cơ chế tác động mang ý nghĩa chiến lược và có tính nhân văn, nó quyết
định đến việc tổ chức thực hiện và nội dung phần mềm của công nghệ dạy học thứ
nhất. Lĩnh vực thứ hai này giữ vai trò chủ đạo và chi phối việc sử dụng các loại
công nghệ máy móc, thiết bị theo yêu cầu chiến lược: “Dạy học lấy học sinh làm
trung tâm”. Như vậy, CNTT&TT và ĐPT đã trở thành một thành tố không thể thiếu
trong công nghệ dạy học.
Trên thế giới, từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX, trên thế giới, các nước
đều sớm chú trọng đến việc ứng dụng CNTT (CNTT) trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống. Và coi đó như là một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội.
5
Nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược quản lí ứng dụng CNTT, đặc biệt ở các
nước phát triển như Mỹ, Anh… Quản lí ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được
các nước trên thế giới nghiên cứu ứng dụng từ những năm 90 của thế kỉ trước. Họ
cho rằng CNTT được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để cung cấp các chương
trình học tập, đáp ứng nhu cầu học tập tích cực, học tập suốt đời. Vì thế, CNTT đã
được nghiên cứu ứng dụng mạnh mẽ trong giáo dục ở các nước phát triển khu vực
Châu Âu, Bắc Mỹ và những nước thuộc Châu Á như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật
Bản, Indonesia, Ấn. Đến thập niên 90 của thế kỷ 20, cùng với sự phát triển như vũ
bão của khoa học(KH) và công nghệ, sự bùng nổ CNTT, CNTT&TT và hệ thống
dạy học ĐPT đã được ứng dụng và triển khai vào quá trình dạy học một cách rộng
rãi và mạnh mẽ, như Poole đã nói Multimedia khơng phải là cái gì mới mẻ của
những năm 90, ông viết: “Trong giáo dục, Multimedia đã được sử dụng để mơ tả đồ
dùng giảng dạy nghe nhìn (Audio-Video Teaching Aids – ADAs ) từ khoảng 20
năm trước khi máy tính tìm được con đường của mình để đến tới với giáo dục”, nhờ
nó mà phương pháp dạy học được biến đổi sâu sắc trên cơ sở phương pháp dạy học
truyền thống phù hợp với thực tiễn đề ra, nó góp phần nâng cao tính tích cực, chủ
động, sáng tạo cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người học có thể học mọi
lúc, mọi nơi, mọi lứa tuổi tạo thành một xã hội học tập và học tập suốt đời. Nhờ đó
mà nhiều quốc gia đã trở thành cường quốc về giáo dục và đào tạo như: Mỹ, Anh,
Đức, Nhật Bản,... ở đó, CNTT&TT và phịng học ĐPT đã trở thành phương tiện dạy
học không thể thiếu trong quá trình dạy học ở các Nhà trường, đặc biệt là các
trường ĐH [20,Tr324]
Ngày nay vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo đã được hầu hết
các nước trên thế giới quan tâm. Tại hội nghị Bộ trưởng các nước Châu Á, Thái
Bình Dương( APEC ) đã đề cập đến “giáo dục không biên giới” mà vai trò của
CNTT là khâu then chốt. Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học sẽ hỗ trợ đắc lực
cho người học đặc biệt tạo cho cơng việc học tích cực của SV Cao đẳng và Đại học.
Từ đó chúng ta có thể xây dựng xã hội học tập.
6
Việc ứng dụng CNTT được coi như một công cụ để sử dụng trong giáo dục.
Ở các nước phát triển như Mỹ, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp đã
trang bị máy tính cho các trường học, thư viện cộng đồng.
Các chương trình hoạt động giáo dục ở Đức và Ấn Độ, chính phủ các nước
này đã có tư tưởng vững chắc vào việc ứng dụng CNTT trong dạy học như là một
phần để tạo dựng xã hội học tập. Nhưng ý tưởng này bao gồm vấn đề này tỉ lệ tiếp
cận máy tính và Internet cho tất cả học sinh, SV kể cả các người lớn tuổi.
Năm 1991 Veronica Mc Givney và Prancs Murray đã đề ra các biện pháp
trong q trình dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động tự học, học tập tích cực của
SV bao gồm: biên soạn và cấu trúc nội dung tài liệu học phù hợp, cung cấp tài
liệu tra cứu, tăng cường các thiết bị dạy học hiện đại, tăng cương tự học ở trên
lớp và ở nhà...
Năm 1981, ở Singapore thơng qua một đạo luật về tin học hóa quốc gia, quy
định ba nhiệm vụ : Một là thực hiện việc tin học hóa mọi cơng việc hành chính và
hoạt động của chính phủ. Hai là, phối hợp và đào tại tự học. Ba là, phát triển và thúc
đẩy công nghệ dịch vụ tin học ở Singapore. Một ủy ban máy tính quốc gia ( NCB )
được thành lấp để chỉ đạo cơng tác đó. Đến năm 2000 học sinh phổ thông ở
Singapore đã sử dụng thành thạo Ipad ( Máy tính bảng ).
Jeannette Vos – Gorden Dryden ( 2004 ), trong cuốn “ Cách mạng học tập
những yếu tố và phương pháp đê học tập tốt” có nói đến vai trò mới của những
phương tiện liên lạc điện tử : “Chính sự kết hợp Internet, máy tính và chách mạng
trang Web, thế giới đang được định hình lại tồn bộ thế hệ, thậm chí cịn mạnh
mẽ hơn so với trước đây khi báo chí, in ấn, radio và Tivi đã tạo ra “. Tác giả còn
đề cập đến vai trị của máy tính đối với GV (GV) và SV (SV) : “ Máy vi tính với
cơng nghệ tiên tiến cao có khả năng phục vụ những người thầy phụ đạo và những
thư viện, cung cấp thông tin và ý kiến phản hồi nhanh chóng cho từng học sinh”.
[34, Tr155]
Song song với việc tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học là việc thiết kế
phòng học ĐPT một cách tổng thể, khoa học, hợp lý và thẩm mỹ, có đầy đủ phương
tiện dạy học truyền thống như: bảng, phấn, tài liệu, giáo trình...cùng với các thiết bị
7
dạy học hiện đại như: Camera, máy chiếu qua đầu, máy chiếu ĐPT, máy chiếu vật
thể, máy tính, đầu Video, Tivi, đĩa CD - ROM, nối mạng Internet và mạng LAN,...
Phòng học ĐPT giúp GV ngay trong giờ lên lớp có thể cập nhật thơng tin
trên mạng để đưa vào nội dung bài giảng của mình. Phịng học ĐPT được sử dụng
không chỉ với phương thức dạy học giáp mặt mà mục tiêu hướng tới là dạy học từ
xa, dạy học trực tuyến (on-line). Ở một trường với hệ thống mạng LAN hoạt động
tốt, khi GV giảng ở một phòng học ĐPT này, thì đồng thời ở nhiều phịng học ĐPT
khác SV cũng có thể cùng được nghe giảng và trao đổi với GV nhờ Webcam và
Voicechat ; SV có thể ở nhà thơng qua máy tính nối mạng ADSL có Webcam,
Voicechat vẫn được nghe giảng và học như đang ngồi trong lớp học, GV và SV có
thể trao đổi trực tiếp; bài tập, bài thi được thực hiện trên mạng và gửi tới GV, cùng
với tài liệu ở dạng “hồ sơ điện tử”; SV có nguồn tư liệu phong phú từ Thư viện điện
tử hoặc Bách khoa toàn thư điện tử Wikipedia. Điều này tạo cơ hội cho những học
viên (HV) khơng có điều kiện đến các trường CĐ, ĐH để học tập vì nhiều lý do,
vẫn có thể theo học CĐ, ĐH một cách phù hợp với khả năng, tiến độ của bản thân
và đấy chính là mục tiêu giáo dục của nhân loại trong thiên niên kỷ mới là: “xây
dựng một xã hội học tập và học tập suốt đời”. Phòng học ĐPT được sử dụng cho
giảng dạy lý thuyết và thực hành, nó thực sự phát huy hiệu quả trong vai trị là
phịng học bộ mơn, phịng thí nghiệm, phịng thực hành để trình bày các bài thí
nghiệm chứng minh, các bài thực hành mơ phỏng, giúp người học gần gũi với thực
tiễn, các giác quan nghe, nhìn, cảm nhận,...được huy động giúp SV thấy bài học hấp
dẫn, hiểu sâu, nhớ lâu nội dung bài giảng và liên hệ được với thực tiễn. Những
phòng học này cũng cịn có ở dạng các phịng học ngoại ngữ và phịng học bộ mơn,
đây là những phịng học ĐPT với qui mô vừa và nhỏ, tuỳ theo đặc điểm ngành,
nghề, tính chất mơn học để trang bị những thiết bị kỹ thuật phù hợp, đảm bảo tính
khoa học, tính sư phạm và tính kinh tế. Phịng học ĐPT đã đưa GV và SV tiếp cận
nhanh chóng với tiến bộ của khoa học & cơng nghệ.
Có thể nói, cuốn sách “ Cách mạng học tập những yếu tố và phương pháp để
học tập tốt” đã được hai tác giả ( Jeannette Vos và Gorden Dryden ) đưa ra thông
8
điệp : chúng ta cần có cuộc cách mạng về học tập để tương xứng với cuộc cách
mạng tri thức.[34,tr155]
Mỗi trường đều cần thiết phải xây dựng phòng học ĐPT với số lượng đủ lớn
và đủ mơ hình để đáp ứng nhu cầu sử dụng của GV và SV.
1.1.1.2. Tại Việt Nam
Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các tài liệu khoa học nghiên cứu về
CNTT đã đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và khả năng áp
dụng vào môi trường Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam. Phần lớn những cuộc hội
nghị, hội thảo đều tập trung bàn về vai trò của CNTT đối với giáo dục và các giải
pháp nhằm ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học. Các tác giả Nguyễn
Quốc Hưng, Đặng Văn Đức, Nguyễn Đức Chung, Vương Đức Minh … đều khẳng
định vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học.
Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người, CNTT
sẽ là phương tiện và được tất yếu để tiến hành quá trình đổi mới Phương pháp dạy
học đạt hiệu quả. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu theo nhiều khía cạnh khác nhau về
vai trị và những ưu điểm nổi bật của CNTT mang lại nhằm đóng góp nâng cao chất
lượng dạy học cụ thể như : Tác giả Đỗ Trung Tá, Lê Công Triêm – Nguyễn Đức
Vũ, Tơn Quang Cường, Đào Thái Lai, Nguyễn Hữu Trí, Đỗ Mạnh Cường, Nguyễn
Minh Tuấn, Nguyễn Chí Tày … các tác giả đã đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết.
Các tác giả Phó Đức Hịa và Ngơ Quang Sơn trong cuốn Phương pháp và
công nghệ dạy học môi trường sư phạm tương tác, đã đưa ra cách tiếp cận mới về
sư phạm tương tác cũng như các PPDH tích cực được thực hiện có hiệu quả trong
mơi trường giàu tính công nghệ, môi trường dạy học ĐPT. Chúng ta nhận thấy, có
sự hỗ trợ của CNTT đã giúp GV giảng bài hấp dẫn hơn và HS, SV tiếp thu kiến
thức đỡ trừu tượng hơn. [13,tr54]
Việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở từng bộ môn cụ thể cũng đã
được nhiều tác giả nghiên cứu như Ngô Quang Sơn, Nguyễn Thị Ba, Trần Hoài
Phương, Nguyễn Thanh Cảnh, Đặng Thị Hồng Đào, Bùi Văn Nghị, Hoàng Ngọc
9
Anh, Trịnh Đình Tùng, Trần Minh Hùng… Các tác giả đã chỉ ra những phương
pháp tiếp cận mới về hình thức tổ chức dạy học có ứng dụng CNTT, đồng thời tận
dụng tối đa các tiện ích mà CNTT mang lại trong quá trình dạy học.
Nhìn chung các chương trình nghiên cứu của các tác giả đều tập trung bàn về
vai trò của CNTT trong giáo dục và các giải pháp thúc đẩy nhanh việc ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH
Nghiên cứu về công nghệ dạy học với việc thiết kế giáo án dạy học tích cực
(GADHTC) có ứng dụng CNTT và giáo án điện tử (GAĐT) tác giả Ngô Quang Sơn
đã nhận định : “ So với các phương tiện dạy học cũ chỉ có bảng đen, phấn trắng và
tranh giáo khoa… thì việc thiết kế nội dung bài giảng trên máy vi tính với sự hỗ trợ
của hệ thống dạy học ĐPT là bước đột phá lớn. bài giảng điện tử đã hỗ trợ cho GV,
đem đến cho học, SV nhiều thông tin hơn,hấp dẫn hơn qua các kênh thông tinđa
dạng và phong phú. Nội dung văn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh, động. Các Video
Clip sống động” Tác giả đánh giá cao về tác dụng tích cực của CNTT đối với việc
đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học. [26,tr43]
Trước đây là CNTT rồi đến nay là CNTT&TT đã thâm nhập vào Việt Nam
từ những năm 90 của thế kỷ trước.
Chỉ thị số 58-CT /TW ngày 17-10-2000 của Bộ chính trị (khố 8) về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đã nêu rõ: “CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh
tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại”[4,tr23]. Mục tiêu của CNTT&TT Việt
Nam đến năm 2010 là đạt trình độ tiên tiến của Khu vực. Để đạt mục tiêu đó, Chỉ
thị 58-CT/TW Bộ chính trị khẳng định: “ Ứng dụng và phát triển CNTT là một
nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, là phương tiện chủ lực
để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước. Mọi
lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng
CNTT để phát triển...” [4,tr55]. Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD & ĐT về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD giai đoạn 2001-2005 nêu rõ:
10
“CNTT và ĐPT sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong quản lý hệ thống GD, trong
chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về
phương pháp dạy và học“ [5,tr33]. Thực hiện Chỉ thị của Bộ GD & ĐT các trường
cao đẳng (CĐ), đại học (ĐH) trong cả nước đã tiến hành đổi mới phương pháp
giảng dạy cùng với các thiết bị dạy học có ứng dụng CNTT và truyền thơng; một
trong các biện pháp đó là đưa CNTT&TT và phịng học ĐPT vào hỗ trợ quá trình
dạy học, đặc biệt là ở những trường khối kỹ thuật, công nghệ: ĐH Bách Khoa Hà
Nội, ĐH KH-TN thuộc ĐH Quốc gia Hà Nội, TPHCM, ĐHBK Đà Nẵng, ĐH Xây
dựng, ĐH giao thông, ĐH Thuỷ lợi, các trường CĐ có các mơn học kỹ thuật ... ở
Việt Nam, CNTT&TT và phòng học ĐPT chưa thực sự được sử dụng phổ biến ở
các trường ĐH,CĐ. Có nhiều lý do ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT&TT và
phòng học ĐPT, trong đó phải kể đến nhân tố con người và đầu tư cơ sở vật chất
thiết bị dạy học ở các trường ĐH và CĐ cịn có nhiều hạn chế.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, tất cả các GV cần được trang bị một số
kiến thức về cách lựa chọn phương tiện dạy học dựa trên các cơ sở lý luận khoa học
như theo kiểu ALLEN theo mơ hình ASSURE. Multimedia (ĐPT) có rất nhiều ưu
điểm có thể áp dụng vào trong giảng dạy. Tuy nhiên, khi lựa chọn ĐPT, cần phải
biết đánh giá phương tiện và cách sử dụng nó để phát huy được khả năng tối ưu của
phương tiện dạy học mang lại, tránh lạm dụng thiết bị dạy học có ứng dụng
CNTT&TT. Mặt khác, cần có kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị tạo điều kiện cần thiết cho giảng dạy và học tập.
Thực tế còn nhiều trường chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng các
phòng học ĐPT, một mặt là do nhận thức và quan điểm chưa thống nhất về vai trò
và tác dụng của việc ứng dụng CNTT&TT và phịng học ĐPT trong q trình đổi
mới phương pháp dạy học của đội ngũ các nhà quản lý và các nhà giáo, mặt khác là
do giá thành một phòng học ĐPT hiện nay là khá cao, vượt quá khả năng tài chính
của nhiều trường. Một số trường cố gắng xây dựng được một vài phòng học ĐPT
nhưng chưa nối mạng hoặc hệ thống mạng thường xuyên bị trục trặc kỹ thuật, hoạt
động thất thường, “cổng thông tin” hẹp, tốc độ chậm, GV thiếu kỹ năng sử dụng hệ
11
thống dạy học ĐPT nên chưa khai thác được hết tính năng, tác dụng của nó; mặt khác
một số GV cao tuổi có tâm lý ngại đổi mới, ngại tiếp cận với phương tiện dạy học
hiện đại, nên dẫn đến tình trạng sử dụng chưa hết cơng suất của phịng học ĐPT, nhà
trường chưa có biện pháp quản lý phịng học ĐPT gây nên tình trạng lãng phí tiền của
của nhà trường.
Thực tế hiện nay, việc đưa CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học còn tồn
tại nhiều vấn đề bất cập cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết như : Trình độ tin
học cơ bản của nhiều GV còn yếu. GV chưa hiểu sẽ về khái niệm GADHTC có ứng
dụng CNTT, GADHTCĐT cũng như chưa nêu được quy trình thiết kế và sử dụng
các loại giáo án này. Hơn nữa, ở trường Cao đẳng KTCN Hà Nội cho đến nay vẫn
chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề ứng dụng CNTT, khai thác phòng học
ĐPT trong đổi mới phương pháp dạy học. Việc nghiên cứu khai thác phòng học
ĐPT trong trường Cao đẳng KTCN Hà Nội trong giai đoạn hiện nay đây là vấn đề
cần tập trung giải quyết. Với các lý do kể trên, đề tài: " Nghiên cứu khai thác phòng
học ĐPT trong dạy học môn Kỹ thuật đại cương ở trường Cao đẳng KTCN Hà Nội”
sẽ đáp ứng được những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn nghiên cứu khai thác
phòng học ĐPT trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm thiết bị dạy học (TBDH)
TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà
người dạy sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của
người học. Cịn đối với người học thì TBDH là người tri thức, là các phương tiện
giúp họ lĩnh hội tri thức đó là các khái niệm, định luật, hình thành ở họ các kỹ năng,
kỹ xảo đảo bảo phục vụ mục đích dạy học. Như vậy TBDH là bộ phận của nội dung
và phương pháp, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng
chứa nội dung cần nhận thức.
1.1.2.2. Khái niệm hoạt động dạy học (HĐDH)
Dạy học là một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống chỉnh
thể bao gồm nhiều thành tố như: mục đích dạy học, nội dung dạy học, PPDH, các
hình thức dạy học, GV, SV…
12
Hoạt động dạy học là quá trình bao gồm hai hoạt động thống nhất biện
chứng: hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV. Trong đó dưới sự lãnh đạo,
tổ chức điều khiển của GV, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy học của GV có vai trị chủ đạo, hoạt
động học của SV có vai trị tự giác, chủ động, tích cực, hai hoạt động này tác động
biện chứng với nhau, thúc đẩy lẫn nhau để đạt được mục tiêu đó là chất lượng giáo
dục của nhà trường.
1.1.2.3. Khái niệm Phòng học (PH)
Phòng học là hạ tầng cơ sở của một Nhà trường, là nơi có lắp đặt bàn ghế và
hệ thống các thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy học ĐPT (thiết bị phần
cứng, phần mềm), ở đó diễn ra q trình giảng dạy và học tập, tạo mơi trường dạy
học thân thiện, học sinh tích cực. Trong các Nhà trường, phòng học là điều kiện cơ
sở vật chất không thể thiếu để phục vụ cho quá trình tổ chức và điều khiển hoạt
động dạy và học.
Phịng học được thiết kế và xây dựng ở vị trí thích hợp, đảm bảo cảnh quan
mơi trường sư phạm, khơng bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn, hướng nhà phù hợp, tốt nhất
là hướng Đơng nam.
Phịng học được trang bị đầy đủ bàn ghế cho giảng viên và học sinh, bảng,
phấn, đèn chiếu sáng, quạt .
Phòng học phải thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ.
Các loại phòng học hiện nay:
Phòng học lý thuyết với diện tích rộng, với số lượng lớn người học, giảng
dạy những mơn học mang tính lý thuyết. Phòng học loại này thường được trang bị
hệ thống tăng âm, loa đài.
Phịng học chun mơn: có diện tích nhỏ hơn, số lượng người ngồi học ít
(<40SV), giảng dạy những mơn học thuộc các lĩnh vực chun ngành. Phịng học này
được trang bị thêm các phương tiện dạy học trực quan. Hiện nay phịng học chun
mơn ở một số trường, đặc biệt là các trường Đại học, Cao đẳng, nó được trang bị hệ
thống phương tiện dạy học mới được gọi là Multimedia (ĐPT).
13
Phịng thí nghiệm, thực hành: có kích thước tương đối lớn hơn (<100SV).
Đây là nơi tiến hành các bài thí nghiệm, thực hành nhằm chứng minh và
củng cố những vấn đề lý thuyết đã nêu trong giờ học. Phòng học này được trang bị
các dụng cụ, máy móc, mơ hình thu gọn, sản phẩm mẫu, nguyên vật liệu ( hoá chất,
gỗ, kim loại,...) và tất cả các thiết bị mà học sinh sử dụng để làm việc trong thời
gian tiến hành các thí nghiệm, bài thực hành.
1.1.2.4. Khái niệm ĐPT (Multimedia)
a. ĐPT (Multimedia) là gì ?
Thuật ngữ Multimedia là một thuật ngữ mới được đưa vào sử dụng trong
khoảng hơn chục năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và
truyền thông. Tuy vậy khái niệm về Multimedia được hiểu và sử dụng cũng chưa
thật nhất quán.
Hiểu một cách nơm na, Multimedia có nghĩa là tổ hợp của nhiều phương tiện
gộp lại. Từ Multimedia trong từ điển Anh – Việt được dịch là ĐPT truyền thông tin,
từ này gồm hai thành phần ghép lại: Multi với nghĩa là đa chiều, nhiều và Media với
nghĩa là trung gian, trung điểm, là phương tiện truyền thơng tin. Để có thể đi đến
được một khái niệm nhất quán về Multimedia, ta xem xét khái niệm Media.
Media (phương tiện truyền thông tin) : Từ lâu thuật nhữ Media dùng để chỉ
các thực thể như là máy thu thanh, máy truyền hình,.. nghĩa là khơng phải chỉ nói
đến một vật mang tin đơn thuần mà nói đến một hệ thống tương đối phức tạp, có cơ
cấu, đối tượng nhắm tới.
Ta xem xét vài cách tiếp cận với thuật ngữ Media như sau:
Cách tiếp cận thứ nhất (theo ngơn ngữ nói)
+ Phương tiện thông tin đại chúng: sách, báo, đài phát thanh, bảng tin...
+ Phương tiện in ấn: máy in, máy Photocopy, máy Scanner,..
+ Phương tiện dạy học: bảng biểu minh họa,..
+ Phương tiện nghe nhìn: Film, ảnh, hoạt hình,...
+ Phương tiện giao tiếp: ngơn ngữ, hình ảnh,...
14
Cách tiếp cận thứ hai (theo gốc La tinh của từ). Từ Media có gốc La tinh là
Medium, được hiểu là Trung điểm/Trung gian.
Medium là một “cái” gì đó:
+ Đứng ở giữa hai bên, hai cái khác: chỉ vị trí ở trung điểm, trung tâm.
+ Là trung gian giữa hai bên, hai cái khác: chỉ chức năng làm trung gian, mơi
giới. Trong nghĩa này ta có thể đi sâu hơn theo hai hướng:
Nó truyền từ một cái gì đó từ A sang B; trao đổi lẫn nhau giữa A và B
Ta có sơ đồ sau:
A
Medium
B
Giữa, trung điểm/Vị trí
A
Medium
B
Trung gian/truyền
A
Medium
B
Trung gian/trao đổi
Sơ đồ 1.1. Mơ hình về truyền thơng
Từ các cách tiếp cận như trên ta có thể xây dựng định nghĩa khái niệm về
Media như sau: Media là một hệ thống gồm phương tiện truyền thơng các tín hiệu
(Chữ viết, Âm thanh, Kí hiệu, Hình vẽ, Hình ảnh, Hình ảnh chuyển động,...) được
tổ chức và lưu giữ bởi người gửi trên một thiết bị mang tin nhằm chuyển tải hoặc
trao đổi một nội dung nào đó cho người nhận.
Theo HUITHER: “ phương tiện truyền thông là vật mang và chuyển tải, trao
đổi thông tin”
Để phân biệt giữa phương tiện truyền thông với các phương tiện liên quan,
tác giả đưa ra hình -----. Qua hình ----, thấy rằng, khi thiết bị trình diễn và cơng cụ
chế tạo được tích hợp vào một, ví dụ như Máy vi tính và một phần mềm đồ họa có
15
thể vừa được sử dụng để tạo Film và cho chạy Film, hoặc một Camera có thể được
dùng để quay và cho chạy băng để xem lại cuốn Film vừa quay. Trong trường hợp
đó ta vẫn phân biệt được đâu là phương tiện truyền thông (Media), phương tiện
truyền thông không phải là bản thân cái máy vi tính mà chính là các tệp dữ liệu (văn
bản, bảng biểu, tranh, ảnh hay Film, nhạc hoặc tổ hợp các loại trên) được lưu trữ
trong các thiết bị lưu trữ ( ổ cứng, ổ mềm, CD-ROM, băng từ,...).
Sơ đồ 1.2, Frank đã biểu thị mơ hình dạy học Media [37,tr38]
Theo mơ hình này ta thấy Frank đã đồng nhất Media với các yếu tố cơ bản
của triết lý giáo dục, trong đó có 4 thành tố cơ bản của quá trình dạy học là: Mục
tiêu, Nội dung, Phương pháp và phương tiện, hoặc là: Mục tiêu, Nội dung, Phương
pháp và Media. Tuy nhiên thực tế cho thấy chỉ có một phần của Media là phương
tiện dạy học và ngược lại một phần của phương tiện dạy học là Media mà thôi.
16
CƠNG CỤ SẢN
PHƯƠNG TIỆN
THIẾT BỊ TRÌNH
XUẤT
CHỨA THƠNG TIN
DIỄN
Ảnh trên giấy
Sách vở có ảnh và chữ
Máy chụp ảnh
Dụng cụ đồ hoạ và
phần mền đồ hoạ,
Máy chiếu qua đầu hoặc
công cụ máy tính
Hình vẽ trên phim trong
Camera
Phim trên băng từ và
thiết bị nhớ khác
máy chiếu vật thể
Máy chiếu phim sử dung
băng hoặc máy chiếu kỹ
thuật số
Máy vi tính và phần
mềm sản xuất phim
Đĩa từ và thiết bị nhớ
phim khác
17
Máy vi tính và các phần
mềm trình diễn