Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

Dạy học theo tình huống môn pháp luật đại cương ở trường cao đẳng nghề việt nam hàn quốc thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM NGỌC TRÂM

DẠY HỌC THEO TÌNH HUỐNG MÔN PHÁP LUẬT
ĐẠI CƯƠNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT
NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM NGỌC TRÂM

DẠY HỌC THEO TÌNH HUỐNG MÔN PHÁP LUẬT
ĐẠI CƯƠNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT
NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận Chính trị
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG LAN

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy tôi
trong suốt khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận khoa học để
tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa giáo dục chính trị Trường đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin cảm ơn những bạn bè trong tập thể lớp Phương pháp dạy học và lý luận
chính trị K24 cùng những người bạn trong Khoa Giáo dục chính trị đã chung vai
sát cánh bên tôi vượt qua những khó khăn, thử thách, cùng nhau vững bước trên
con đường học tập đầy gian nan, vất vả.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và hợp tác của Ban giám hiệu Trường Cao đẳng
nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của cô TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

TÁC GIẢ


Phạm Ngọc Trâm

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ ................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO TÌNH HUỐNG MÔN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
......................5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu......................................................................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ơ trong nước có liên quan đến đề tài .............................5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ơ nước ngoài có liên quan đến đề tài
.............................5
1.2.1. Nội dung môn học Pháp luật đại cương ơ các trường Cao đăng nghề .............7
1.2.2. Đặc điểm kiến thức môn học Pháp luật đại cương ơ các trường Cao đăng nghề
........................................................................................................................10
1.2.3. Đặc điểm nhận thức của sinh viên trường Cao đăng nghề .............................14
1.3. Dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương ơ trường Cao đăng nghề ...17
1.3.1. Quan niệm về phương pháp và phương pháp dạy học....................................17
1.3.2. Quan niệm về dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương .................23
1.3.4. Hình thức và nguyên tắc dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương.30
1.3.5. Sự cần thiết của việc dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương ơ các

trường Cao đẳng nghề ....................................................................................36
Kết
luận
chương
1
.....................................................................................................42
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO
TÌNH HUỐNG MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ..................... 43
2.1. Thực trạng việc dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương ơ Trường
Cao đăng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội ...............................43
2.1.1. Khái quát về Trường Cao đẳng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội
....43
2.1.2. Kết quả đạt được của việc dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương
ơ Trường Cao đăng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội...............45
iii


2.1.3. Những hạn chế của dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương ơ
Trường Cao đăng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội..................47
2.2. Đề xuất quy trình dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương ơ Trường

iv


Cao đăng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội ...............................59
2.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng.............................................................................59
2.2.2. Quy trình thực hiện bài giảng..........................................................................63
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ...........................................66

2.3. Điều kiện và một số yêu cầu thực hiện dạy học theo tình huống môn Pháp luật
đại cương ơ Trường Cao đẳng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội
...........70
2.3.1. Điều kiện đối với đội ngũ giáo viên ................................................................70
2.3.2. Điều kiện đối với sinh viên .............................................................................71
2.3.3. Điều kiện đối với cấp quản lý .........................................................................71
2.3.4. Điều kiện về cơ sơ vật chất .............................................................................72
Kết luận chương 2 .....................................................................................................72
Chương 3: THỰC NGHIỆM DẠY HỌC THEO TÌNH HUỐNG MÔN PHÁP
LUẬT ĐẠI CƯƠNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM
HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................74
3.1. Kế hoạch thực nghiệm dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương ơ
Trường Cao đăng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội.............................74
3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm................................................................74
3.1.2. Đối tượng, phạm vi và địa bàn thực nghiệm ...................................................74
3.1.3. Nội dung thực nghiệm.....................................................................................74
3.1.4. Đặc điểm và thời gian tiến hành thực nghiệm ................................................74
3.2. Các bước tiến hành và phân tích kết quả thực nghiệm ......................................75
3.2.1. Các bước tiến hành thực nghiệm.....................................................................75
3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................76
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo tình huống môn Pháp
luật đại cương ơ Trường Cao đăng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội .83
3.3.1. Nhóm các biện pháp đối với đội ngũ giảng viên ............................................83
3.3.2. Nhóm biện pháp đối với sinh viên ..................................................................85
3.3.3. Nhóm biện pháp đối với cấp quản lý ..............................................................87
Kết luận chương 3 .....................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

DH

: Dạy học

GV

: Giáo viên

SV

: Sinh viên

PPDH

: Phương pháp dạy học

THCVĐ

: Tình huống có vấn đề

THHT

: Tình huống học tập

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của môn học Pháp luật đại
cương .......................................................................................................48
Bảng 2.2: Sự phù hợp của tài liệu học tập đối với môn học Pháp luật đại cương ....49
Bảng 2.3: Đánh giá của SV về thực trạng giảng dạy môn học Pháp luật đại cương 50
Bảng 2.4: Thời gian chuẩn bị bài trước mỗi buổi học ..............................................51
Bảng 2.5: Mức độ đáp ứng mục tiêu môn Pháp luật đại cương
.................................52
Bảng 2.6: Hình thức kiểm tra kết quả của SV ..........................................................53
Bảng 2.7: Sử dụng phương pháp trong quá trình dạy học ........................................54
Bảng 2.8: Mức độ sử dụng phương tiện dạy học trong môn Pháp luật đại cương ...55
Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng của thiết bị với môn Pháp luật đại cương .....................56
Bảng 2.10: Mức độ giảng viên kết hợp phương pháp tình huống với phương pháp
dạy học khác ............................................................................................57
Bảng 2.11: Cảm nhận của GV về sự hưởng ứng của SV với bài giảng sử dụng
phương pháp dạy học tình huống ............................................................57
Bảng 3.1 : Kết quả thực nghiệm lần 1.......................................................................76
Bảng 3.2 : Kết quả thực nghiệm lần 2.......................................................................77
Bảng 3.3: Mức độ hứng thú khi học môn Pháp luật đại cương..................................79
Bảng 3.4: Mức độ tiếp thu tri thức của SV ...............................................................80
Bảng 3.5: Thái độ khi tiếp nhận vấn đề giáo viên đưa ra .........................................81
Bảng 3.6: Mức độ ghi nhớ, vận dụng kiến thức vào thực tế .....................................81

vi
i


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Trường Cao đăng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội.............44
Hình 2.2:Cơ cấu tổ chức Trường Cao đăng nghề Việt Nam- Hàn Quốc ..................44
thành phố Hà Nội ......................................................................................................44
Hình 2.3 Biểu đồ Nhận thức của sinh viên về tầm quang trọng của môn học Pháp
luật đại cương.............................................................................................49
Hình 2.4 Biểu đồ sự phù hợp của tài liệu học tập đối với môn học Pháp luật đại
cương .........................................................................................................49
Hình 2.5 Đánh giá của SV về thực trạng giảng dạy môn học Pháp luật đại cương ..50
Hình 2.6 Biểu đồ thời gian chuẩn bị bài trước mỗi buổi học....................................51
Hình 2.7 Biểu đồ mức độ đáp ứng mục tiêu môn Pháp luật đại cương .....................52
Hình 2.8 Biểu đồ hình thức kiểm tra kết quả của SV ...............................................53
Hình 2.9 Biểu đồ sử dụng phương pháp trong quá trình dạy học .............................54
Hình 2.10 Biểu đồ mức độ sử dụng phương tiện dạy học trong môn Pháp luật đại
cương .........................................................................................................55
Hình 2.11 Biểu đồ mức độ đáp ứng của thiết bị với môn học Pháp luật đại cương...56
Hình 2.12 Mức độ giảng viên kết hợp phương pháp tình huống với phương pháp
dạy học khác ..............................................................................................57
Hình 2.13 Biểu đồ cảm nhận của GV về sự hương ứng của SV với bài giảng sử
dụng phương pháp dạy học tình huống......................................................58
Hình 3.1:Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng lần 1
....................................................................................................................77
Hình 3.2:Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng lần 2
....................................................................................................................78
Hình 3.3 Biểu đồ mức độ hứng thú khi học môn Pháp luật đại cương ......................80
Hình 3.4 Biểu đồ mức độ tiếp thu tri thức của SV....................................................80
Hình 3.5 Biểu đồ thái độ khi tiếp nhận vấn đề giáo viên đưa ra ...............................81
Hình 3.6 Biểu đồ mức độ ghi nhớ, vận dụng kiến thức vào thực tế .........................82

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ nhu cầu xã hội đòi hỏi ngành giáo dục đào tạo ra những con
người mới với đầy đủ những phẩm chất và những năng lực phục vụ cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đào tạo ra những con người có tính tự giác cao, tích
cực, chủ động và sáng tạo trong lao động, sản xuất và chiến đấu, Đảng và Nhà nước
ta luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, do vậy cũng rất quan tâm đến việc đổi mới
một cách toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước,
trong đó đổi mới phương pháp dạy học được coi là một trong những nhiệm vụ chiến
lược. Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khóa IX về việc thực hiện Nghị
quyết Trung ương II khóa VIII Đảng ta khẳng định: "Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
sinh viên, nhất là sinh viên đại học". Bơi vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động hóa của người học là đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp
giáo dục ơ nước ta hiện nay.
Trong những năm gần đây, nền giáo dục nước ta có những thay đồi đáng kể,
đặc biệt trong đổi mới phương pháp dạy học, một mặt nhằm hạn chế những vấn đề
còn tồn tại mà phương pháp dạy học cũ đem lại, mặt khác phát huy được tính tích
cực của những phương pháp này. Trên cơ sơ đó, chúng ta đã và đang áp dụng các
phương pháp tích cực nhằm đạt hiệu quả trong dạy học. Song trên thực tế, còn
không ít giáo viên vẫn dạy theo kiểu sử dụng đơn điệu 1 - 2 phương pháp trong một
tiết dạy, trong đó phần nhiều là thuyết trình và vấn đáp một cách hình thức. Do vậy
việc nghiên cứu và tìm ra một số biện pháp phối hợp các phương pháp trong dạy
học là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa đối với mỗi giáo viên.
Xuất phát từ những biến đổi phức tạp của xã hội hiện nay, nhằm giáo dục cho
các em học sinh - sinh viên những kiến thức cơ bản về Hiến pháp và pháp luật,

Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương tăng cường giáo dục pháp luật trong các nhà
trường
1


thông qua các chương trình môn học. Vì vậy môn học Pháp luật đại cương là một
môn học quan trọng trong chương trình đào tạo đại học, cao đăng, và trung cấp
chuyên nghiệp được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trong đề cương chương
trình chung và đã được đưa vào giảng dạy tại các trường đại học, cao đăng và trung
cấp chuyên nghiệp trên cả nước, trong đó có Trường Cao đăng nghề Việt Nam- Hàn
Quốc thành phố Hà Nội.
Thực tiễn dạy môn Pháp luật đại cương cho thấy việc truyền thụ tri thức cho
sinh viên không dễ dàng vì đây là môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức
cơ bản nhất về hệ thống pháp luật, các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
và luật Quốc tế. Bên cạnh trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về pháp
luật, môn học còn xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật
của mỗi cá nhân. Trên cơ sơ đó giúp cho mỗi cá nhân hình thành ý thức và xử sự
phù hợp với quy định của pháp luật. Ngoài ra môn Pháp luật đại cương cũng tạo
điều kiện giúp cho sinh viên dễ dàng tiếp thu các môn học khác có liên quan đến
pháp luật vì đây là những kiến thức có tính chất đại cương, nền tảng về Nhà nước
và pháp luật. Việc nâng cao dạy học môn pháp luật đại cương cho sinh viên Trường
Cao đăng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội là một nhiệm vụ rất quan
trọng vì đây chính là mục tiêu mà người dạy cần phải hướng tới. Để truyền đạt
được tri thức môn Pháp luật đại cương giảng viên thường không thể trao ngay điều
mình muốn dạy mà các tốt nhất là cài đặt những tri thức đó thông qua những tình
huống tích cực và để sinh viên tự mình chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động
tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên.
Dạy học theo tình huống là một trong những phương tiện dạy học có thể phát
huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập.
Dạy học theo tình huống chăng những giúp cho sinh viên có thể chủ động, tích cực

tiếp thu kiến thức mà còn tạo nên môi trường thuận lợi để cho người học tham gia
vào quá trình giao tiếp, xử lí tình huống và vận dụng vào thực tế.
Đối với khối Trường Cao đăng nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà
Nội, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục được
nhà trường hết sức quan tâm. Thực tế cho thấy muốn dạy và học có hiệu quả môn
Pháp
2


luật đại cương thì không thể chỉ chú trọng đổi mới nội dung mà còn phải chú trọng
đổi mới phương pháp. Tuy nhiên việc vận dụng các tình huống như thế nào để đạt
hiệu quả đang là vấn đề gây nhiều tranh luận cho đội ngũ cán bộ giảng dạy.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu đề tài: “Dạy học theo
tình huống môn Pháp luật đại cương ở Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn
Quốc thành phố Hà Nội” nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Pháp
luật đại cương ơ Trường Cao đăng nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sơ tìm hiểu lí luận, thực trạng và tiến hành thực nghiệm vận dụng
dạy học theo tình huống, đề tài xây dựng quy trình thực hiện dạy học theo tình
huống trong dạy học môn Pháp luật đại cương nhằm mục đích phát huy tính tích
cực, tự giác chủ động, sáng tạo của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học môn Pháp luật đại cương tại trường Cao đăng nghề Việt Nam - Hàn Quốc
thành phố Hà
Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài tập trung thực hiện những vấn đề cơ bản
sau:
- Nghiên cứu cơ sơ lí luận của việc dạy học theo tình huống môn Pháp luật.
- Nghiên cứu thực trạng giảng dạy bộ môn Pháp luật đại cương ơ Trường Cao

đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội.
- Tiến hành thực nghiệm dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương ơ
Trường Cao đăng nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội.
- Xác lập quy trình và các giải pháp có hiệu quả nhằm dạy học theo tình
huống môn Pháp luật đại cương ơ Trường Cao đăng nghề Việt Nam - Hàn Quốc
thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu quy trình thực hiện dạy học theo tình huống môn Pháp luật
đại cương ơ Trường Cao đăng nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3


Là toàn bộ quan điểm lí luận, thực tiễn dạy học theo tình huống ơ Trường Cao
đăng nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Việc dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương ơ Trường Cao đăng
nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội đã đạt được kết quả nhất định như
được giáo viên hương ứng, vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt hơn. Tuy nhiên,
việc vận dụng còn thiếu tính hệ thống, đồng bộ do giáo viên chưa đưa ra được một
hệ thống tình huống hoàn chỉnh. Thực trạng dạy học theo tình huống môn Pháp luật
đại cương ơ Trường Cao đăng nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội được
khảo sát đầy đủ, chính xác thì người nghiên cứu sẽ có cơ sơ để đê xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiểu quả trong dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương tại
Trường Cao đăng nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong quá trình triển khai, xử lí đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích - tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, so sánh, lịch sử - logic,…

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp thống kê toán học, phương pháp sử
dụng các phương pháp hỗ trợ,…
6. Đóng góp của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học
nói chung và dạy học theo tình huống môn Pháp luật đại cương nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học môn Pháp luật đại cương Trường Cao đăng nghề Việt Nam - Hàn
Quốc thành phố Hà Nội.
- Đề tài góp phần hỗ trợ cho việc giáo viên dạy học và sinh viên học tập môn
Pháp luật đại cương ơ các trường Cao đảng nghề và là tài liệu tham khảo để có thêm
phương pháp dạy học môn học có hiệu quả hơn.
- Xây dựng một hệ thống tình huống nhằm phát huy tính tích cực và chủ
động cho sinh viên trong quá trình dạy học môn Pháp luật đại cương.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO TÌNH HUỐNG MÔN PHÁP LUẬT
ĐẠI
CƯƠNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ơ trong nước có liên quan đến đề
tài
Ở Việt Nam, từ một số năm trơ lại đây, dạy học theo tình huống cũng đã
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và đưa vào áp dụng trong giảng dạy ơ các
lĩnh vực như Quản trị kinh doanh với những tác giả như Nguyễn Hữu Lam (2003),
Vũ Từ Huy
(2003), Ngô Quí Nhâm, Vũ Thế Dũng (2007, Nguyễn Thị Lan (2006), Nguyễn

Quang Vinh (2008), ơ lĩnh vực Luật với tác giả Vũ Thị Thúy (2010),… hay ơ lĩnh
vực Quản lý giáo dục với các tác giả Trần Văn Hà (2002), Đặng Quốc Bảo (2002),
Phan Thế Sủng và Lưu Xuân Mới (2000),… Ngoài ra, còn một số những công trình
nghiên cứu khác về việc áp dụng PPNCTH vào những môn học cụ thể như môn
Toán của tác giả Nguyễn Bá Kim (1998), Đỗ Thế Hưng (2003) hay môn Kỹ thuật
công nghiệp của tác giả Nguyễn Đức Thọ (2002),…. Các công trình nghiên cứu áp
dụng dạy học theo tình huống trong giảng dạy môn Giáo dục học mới chỉ dừng ơ
mức những luận văn thạc sĩ khoa học, ví dụ như của Lê Thị Thanh Chung (1999),
Nguyễn Thị Thanh (2002), Phạm Ngọc Tâm (2002), Nguyễn Văn Sia (2003), Hồ
Thị Nhật (2004),…
Chăng hạn như trong đào tạo sư phạm, dạy học theo tình huống đã được sử
dụng rộng rãi nhất là trong vòng 20 năm trơ lại đây. Trong khi một số học giả tập
trung nghiên cứu việc áp dụng tình huống trong công tác giảng dạy và quá trình tiếp
thu những kiến thức sư phạm thì những người khác lại chú trọng vào cách sử dụng
tình huống nhằm nâng cao khả năng quyết đoán và giải quyết vấn đề của sinh viên.
Mặc dầu đi theo những hướng nghiên cứu khác nhau như vậy, họ đều đi đến một
thống nhất chung là dạy học theo tình huống tỏ ra cực kỳ hiệu quả trong việc trợ
giúp người học.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ơ nước ngoài có liên quan đến đề tài
5


Dạy học theo tình huống được sử dụng lần đầu tiên một cách bài bản tại Đại
học kinh doanh Havard. Tại đây, vào khoảng năm 1870, Christopher Columbus

6


Langdell đã là người khơi xướng việc sử dụng các tình huống trong giảng dạy về
quản trị kinh doanh. Đến năm 1910, bên cạnh phương pháp giảng dạy truyền thống,

sinh viên Đại học kinh doanh Harvard đã được thường xuyên thảo luận về các tình
huống trong kinh doanh. Sau đó, từ khoảng năm 1909 nhà trường liên tục mời các
đại diện các doanh nghiệp đến trường để trình bày về thực tiễn quản trị kinh doanh,
đưa ra các tình huống yêu cầu sinh viên phải nghiên cứu, tranh luận và đưa ra các
giải pháp. Năm 1921, quyển sách đầu tiên về tình huống ra đời (tác giả Copeland).
Tác giả cuốn sách đã nhìn thấy tầm quan trọng và tác dụng to lớn của việc áp dụng
dạy học theo tình huống trong giảng dạy quản trị nên đã nỗ lực phổ biến phương
pháp giảng dạy này trong toàn trường. Phương pháp này sau đó dần dần đã được áp
dụng phổ biến trong hầu hết các ngành nghề đào tạo như y, luật, hàng không,.. và
trong các trường học ơ tất cả các cấp bậc đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học.
Năm 1919, ơ Canada, hai nhà nghiên cứu của trường đại học Western Ontario
(U.W.O), W. Sherwood Fox và K.P.R Neville, là những người đầu tiên khơi xướng
việc giảng dạy kinh doanh theo dạy học theo tình huống của đại học Havard bên
ngoài biên giới Hoa Kỳ. Sau khi xem xét cẩn thận tất cả chương trình giảng dạy
kinh doanh ơ các trường đại học hàng đầu Bắc Mĩ, hai ông kết luận là chương trình
giảng dạy của trường đại học kinh doanh Havard đã cung cấp những phương pháp
giảng dạy tốt nhất. Năm 1922, Ellis H. Morrow, một cựu sinh viên Havard đã được
mời đến để triển khai tại đây dạy học theo tình huống trong giảng dạy. Ngày nay,
trường kinh doanh Richard Ivey của đại học Western Ontario đã trơ thành con chim
đầu đàn trong việc giảng dạy quản trị kinh doanh bằng dạy học theo tình huống ơ
Canada và là đơn vị lớn thứ hai trên thế giới sản xuất tình huống.
Không chỉ trong lĩnh vực giảng dạy kinh doanh mà cả trong y học, phương
pháp tình huống cũng đã được đưa vào giảng dạy tương đối sớm. Ngay từ những
năm đầu của thế kỷ XX, William Osler áp dụng dạy học theo tình huống vào đào tạo
y bác sĩ và kết quả rất đáng khích lệ: Chỉ sau hai năm hoc, sinh viên của Osler đã
trơ nên thuần thục với các kỹ năng trong y học. Giải thích cho thành công này, Osler
đã viết: Với phương pháp tình huống, sinh viên sẽ bắt đầu với bệnh nhân, học với
bệnh nhân

7



và hoàn thành khoá học cũng với bệnh nhân; còn sách và bài giảng chỉ được sử dụng
như phương tiện đưa họ đến đích mà thôi.
1.2. Lý luận về môn học Pháp luật đại cương ở các trường Cao đẳng nghề
1.2.1. Nội dung môn học Pháp luật đại cương ơ các trương Cao đẳng nghề
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương tăng cường giáo dục pháp luật trong các
trường học thông qua các chương trình môn học, giáo trình, tài liệu giảng dạy pháp
luật bảo đảm đúng tinh thần và nội dung của Hiến pháp và pháp luật hiện hành. Vì
vậy, môn học Pháp luật đại cương là môn học quan trọng trong chương trình đào tạo
đại học, cao đăng và trung học chuyên nghiệp trong cả nước.
Điều 2 - Luật giáo dục năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
khẳng định: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trương thành với lý tương
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xa hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đápứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Như vậy, ngành giáo dục nói chung, các trường đại học và cao đẳng nói
riêng có trọng trách lớn lao đối với sự phứt triển toàn diện con người Việt Nam,
trong đó có viéc hình thành ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý trong nhân dân. Giáo
dục pháp luật tốt không chỉ góp phần ồn định hoạt động cùa ngành mà còn góp
phần trực tiếp nâng cao chất lượng sản phầm giáo dục. Trước yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa - hiện đai hóa đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xă hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các nhà
trường đại học và cao đăng được tăng cường thường xuyên, liên tục ơ tầm cao hơn
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước. Nguồn nhân lực này nếu
chỉ được đào tạo về chuyên môn thì chưa đủ. Vì vậy, đi đôi với kiến thức chuyên
môn nghề nghiệp, họ phải hiểu biết kiến thức pháp luật phổ thông như mọi công
dân khác, đồng thời cần phải có thêm kiến thức pháp luật chuyên ngành để có thể
hiểu và làm đúng pháp luật trong lĩnh vực mà họ công tác.
Trong Quyết định số 1928/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

20/11/2009 phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trone nhà trường” đã xác định nhiệm vụ đổi mới giáo dục Đại học, Cao

8


đẳng là: “Tổ chức dạy và học cần kiến thức pháp luật cơ bản cho sinh viên của tất
cả các ngành đào tạo Cao đăng, Đại học bảo đảm cho học sinh, sinh viên đại học,
cao đăng ra trưòmg nắm được lý luận cơ bản về pháp luật để có thể tự tìm hiểu các
ngành luật cần thiết”. Trong Quyết định cũng đưa ra giải pháp để thực hiện
nhiệm vụ trên là: Xây dựng, ban hành các văn bản quy định về chươmg trình môn
học Pháp luật đại cương thống nhất để đưa các kiến thức pháp luật cơ bản, đại
cương vào nội dung chương trình của tất cả các ngành đào tạo từ năm học 2009 2010; nghiên cứu đưa nội dung pháp luật vào giảng dạy ơ các ngành cụ thể.
Thực hiện Quyết định trên của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo cùng đã ban hành Quyết định số 1274/QĐ-BGDĐT ngày 5/4/2010 về việc thành
lập Ban điều hành Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong nhà trường” và Kế hoạch số 366/KH-BGDĐT ngày 28/06/2010 vê thực
hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong
nhà
trường” [35 ; tr.3]
Ngày 20/06/2012, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
13, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2013. Trong Luật phô biến, giáo dục pháp luật có mục giáo dục pháp
luật trong nhà trường, trong đó yêu cầu “Hoạt động giáo dục pháp luật được thực
hiện đối với người học ở các cấp học và trình độ đào tạo” và “Nhà trường có trách
nhiệm đưa nội dung kiến thức pháp luật vào chương trình giảng dạy phù hợp với
mục tiêu, ngành nghề và trình độ đào tạo” [23 ; tr.5].
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc tăng cường giáo dục pháp
luật được đặt ra như một tất yếu khách quan. Điều này không chỉ nhằm mục đích
xây dựng một xã hội trật tự, kỷ cương, văn minh mà còn hướng đến bảo vệ và phát

triển các giá trị chân chính của nhân loại và dân tộc. Các quy phạm pháp luật quy
định chi tiết các hành vi được phép và hành vi bị cấm đoán. Đồng thời, pháp luật
còn xác định cụ thể cách cư xử và nhừng biện pháp cưỡng chế sẽ áp dụng nếu chủ
thê vi phạm. Pháp luật càng chặt chẽ, càng đầy đủ và được thi hành nghiêm chỉnh sẽ
tác động tích cực đến các chủ thể pháp luật, làm cho họ nhận thức được vị trí, vai trò
của bản thân trong xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương.
9


Khoa học nhà nước và pháp luật đại cương nghiên cứu vấn đề nhà nước và
pháp luật, bản chất, vai trò xã hội, những quy luật đặc thù, cơ bản nhất của sự xuất
hiện, tồn tại và phát triển của chúng; đồng thời nghiên cứu những nét khái quát nhất
của hệ thống pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. Vì vậy, trong những năm
qua, khoa học nhà nước và pháp luật đại cương được coi là một môn học chính thức,
quan trọng trong chương trình đại học đại cương, đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định giảng dạy tại các trường đại học, cao đăng, trung học chuyên nghiệp…
trong đó có cả các trường cao đăng nghề. Đây là môn học cung cấp những kiến thức
cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật, các ngành luật cơ bản của hệ thống pháp luật
Việt Nam cho sinh viên các trường Cao đẳng nghề. Với học sinh các trường trung
học chuyên nghiệp và cao đăng dạy nghề, môn học này còn bảo đảm tính kế tiếp,
tính liên thông giữa giáo dục phổ thông giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại
học.
Trong nghị quyết Đại hội X, Đảng ta khẳng định: “Triển khai mạnh mẽ công
tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, huy động lực lượng của các đoàn thể, chính trị,
xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia cuộc vận động thiết lập trật
tự, kỷ cương và các hoạt động thường xuyên, xây dựng nếp sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật trong cơ quan nhà nước và trong toàn xã hội” [9, tr.11].
Trường Cao đăng nghề là một đơn vị cấu trúc cơ sơ của hệ thống giáo dục
quốc dân, là nơi thực hiện chức năng dạy học có tổ chức. Nhà nước ta rất quan tâm
coi trọng đến công tác giáo dục do đó đã đưa bộ môn Pháp luât đại cương vào

chương trình giáo dục tại các trường các trường Cao đăng nghề nhằm giáo dục lối
sống, hình thành nhân cách cho người học, tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với sự
phát triển tiên tiến, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước về đưa giáo dục pháp luật, việc dạy và học pháp luật đã được
Trường Cao đăng nghề Việt Nam– Hàn Quốc thành phố Hà Nội đưa vào chương
trình đào tạo chính khóa đối với hệ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và hệ Cao đẳng
theo khung chương trình
Tổng cục dạy nghề ban hành.
Đối với hệ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, môn Pháp luật được đưa vào
giảng dạy chính thức ơ tất cả các chương trình đào tạo với thời lượng 15 tiết (tương
đương 1 đơn vị học trình). Chương trình pháp luật được sử dụng thống nhất cho các
10


hình thức đào tạo chính quy. Nội dung môn học Pháp luật đưa vào giảng dạy đã
được chọn lọc hợp lý, có hệ thống và đảm bảo hiệu quả thiết thực. Những kiến thức
của môn học đã giúp cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp các ngành nghề có hệ
thống tri thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật những kiến thức của các ngành luật
cơ bản trong hệ thống pháp luật nước ta. Nhừng kiến thức đó gắn với đời sống sinh
hoạt hàng ngày, với nghề nghiệp của các em sau khi ra trường; củng cố lòng tin vào
pháp luật; biết lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực pháp luật cho phép
và rèn luyện thói quen tuân thủ pháp luật trong cuộc sổng, đáp ứng được mục tiêu
đào tạo, hoàn thiện nhân cách công dân.
Đối với hệ Cao đăng, môn học Pháp luật được nhà trường đưa vào giảng dạ y
cho toàn bộ các chuyên ngành đào tạo với thời lượng là 30 tiết (tương đương là 2
đơn vị học trình). Nội dung giảng dạy dành cho hệ Cao đăng là trang bị cho sinh
viên những kiến thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật, những kiến thức của các
ngành luật cơ bản như luật Hành chính, luật Lao động và một số nội dung kiến thức
liên quan tới nghề nghiệp của các em sau khi ra trường như:….. Nội dung môn Pháp
luật được giảng dạy luôn gắn liền với giáo dục đạo đức, lối sống, nhân cách cho sinh

viên để trơ thành người lao động vừa hồng vừa chuyên.
1.2.2. Đặc điểm kiến thức môn học Pháp luật đại cương ơ các trường Cao đẳng
nghề
Pháp luật là hệ thống các quy tắc hành vi, quy tắc xử sự do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội thể hiện ý chí của Nhà nước, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Từ khi xuất hiện, pháp luật luôn gắn với giai cấp cầm quyền. Trong xã hội có
giai cấp và đối kháng giai cấp, mọi hoạt động của đời sống xã hội được đưa vào
trong khuôn khổ pháp luật nhằm mang lại lợi ích cho giai cấp thống trị. Tuy nhiên
trên thực tế, pháp luật của những nhà nước gắn với giai cấp tiên tiến của thời đại thì
thường phù hợp với xu hướng tiến bộ vì nó bao hàm những chuẩn mực, những quy
định nhằm bảo vệ lợi ích chân chính và phẩm giá con người.
Đối với nước ta hiện nay, việc tăng cường vai trò của pháp luật tạo môi
trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển ý thức đạo đức đã trơ thành một
trong những yêu cầu cấp thiết. Quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải
11


tích cực hơn nữa trong việc đưa pháp luật vào đời sổng, hình thành và phát triển ý
thức pháp luật, đồng thời xã hội hóa tri thức, nâng cao trình độ dân trí trên nguyên
tắc công bằng và bình đăng xã hội. Sự điều chỉnh xã hội bằng pháp luật làm cho mọi
thành viên trong xã hội có thể tự do phát huy khả năng sáng tạo cùa mình trong môi
trường lành mạnh - môi trường vận hành có trật tự, nề nếp, kỷ cương của một xã hội
năng động, phát triển và văn minh. Đó cũng chính là nhu cầu tình cảm, trách nhiệm
và yêu cầu đối với mỗi công dân trong giai đoạn mới.
Hoạt động dạy học môn Pháp luật là một hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó
hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung môn pháp luật là một phần của
nội dung chương trình giáo dục ơ các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo
dục quốc dân. Trong đó, môn học pháp luật trong các trường Cao đăng nghề là hình

thức giáo dục đặc thù với đối tượng là sinh viên với những đặc điểm nổi bật là tính
tự giác và chủ động cao. Do đó, nội dung môn pháp luật trong nhà trường có những
đặc điểm riêng biệt.
1.2.2.1. Nội dung môn học pháp luật không tách rời nội dung đào tạo các đổi tượng
Trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khăng định: Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt. Giáo dục
và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã
định hướng: Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược. Trong đó Chiến lược phát triển giáo dục 2011
- 2020 nhằm quán tritệ và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục
và đào tạo góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước. Như vậy ơ
đây cần phân biệt rõ ba mục tiêu phát triển:
Thứ nhất, mục tiêu phát triển tổng quát nhằm nâng cao dân trí, phát triển

12


nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài tức là tạo nền tảng dân trí, chuẩn bị một thế hệ
lao động mới có trình độ cao hơn, là đội ngũ người có tài, thực hiện công bằng xã
hội.
Thứ hai, mục tiêu phát triển nhân cách là đào tạo những con người phát triển
cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, sáng tạo về đạo đức,
có khả năng lao động, có tính tích cực chính trị - xã hội.
Thứ ba, mục tiêu phát triển chủ thể là phổ cập bậc trung học cơ sơ, mơ rộng
đại học và sau đại học, xây dựng hệ thống các trung tâm chất lượng cao.

Để đạt được các mục tiêu nêu trên, nội dung cơ bản quá trình giáo dục và
phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh, sinh viên bao gồm nội dung thuộc các
lĩnh vực: trí dục, đức dục, giáo dục lao động, thể dục và mỹ dục. Những lĩnh vực
này được xem như là bộ phận hợp thành hay những mặt giáo dục xã hội chủ nghĩa,
cũng chính là nội dung cơ bản của sự phát triển toàn diện nhân cách con người nói
chung và học sinh, sinh viên nói riêng.
Tuy nhiên trên thực tế, ờ mỗi loại hình trường hoặc mỗi khối trường trong
cùng một loại hình trường có những đặc điểm và yêu cầu đào tạo riêng, các trường
buộc phải ưu tiên cho việc đào tạo chuyên ngành nên lượng thời gian dành cho giáo
dục pháp luật không nhiều. Cho nên, cần xác định mục tiêu, nội dung và yêu cầu
môn học pháp luật để đảm bảo giữa cái chung và cái riêng. Nhưng dù ơ loại hình
trường nào, đào tạo chuyên ngành gì thì nhu cầu hiểu biết về pháp luật của học
sinh, sinh viên vẫn luôn chứa đựng những yếu tố chung và rất cần thiết nhằm rèn
luyện, hình thành nhân cách, giúp các em chủ động trong xử lý tình huổng xảy ra
trong cuộc sống và tham gia tích cực vào các quan hệ xã hội với tư cách là người
học sinh, sinh viên
- một công dân của đât nước.
Từ những điểm nói trên có thể khăng định: nội dung môn pháp luật không
tách rời nội dung đào tạo các đối tượng.
1.2.2.2. Nội dung môn pháp luật trong trường cao đẳng nghề mang tinh hệ thống và
ồn định tương đối
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội,
được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xà hội nhằm thực hiện các chức
13


năng truyền thụ kinh nghiệm xã hội cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng
đồng xã hội. Là cơ quan chuyên trách việc giáo dục và học tập cho thanh thiểu niên
và mọi tầng lớp công dân nhằm xây dựng con người mới có kiến thức văn hóa, khoa
học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, sống lành

mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước. Nội dung giáo dục trong nhà trường
được chọn lọc, sắp xếp có hệ thống, cân đối, phù hợp với cơ cấu hệ thống giáo dục
quốc dân.
Nội dung giáo dục pháp luật trong nhà trường cũng mang đặc thù nói trên,
nội dung giáo dục pháp luật trong nhà trường được xây dựng có hệ thống từ bậc
trung học phổ thông đến trung học chuyên nghiệp và đại học. Ở Việt Nam hiện nay,
hệ thống pháp luật còn thiếu đồng bộ, vừa chồng chéo vừa kém hiệu quả, tuổi đời
của một số văn bản không cao, kể cả các văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất (Hiến
pháp, Bộ luật...) cũng ơ trạng thái luôn phải sửa đổi, bồ sung. Trong quá trình đổi
mới toàn diện đất nước và những thay đổi nhanh chóng của thế giới, khoa học pháp
lý cũng đang đổi mới, nhiều khái niệm, quan điểm đang được nhận thức lại một
cách cơ bản. Đó là sự phát triển tất yếu phù hợp với yêu cầu khách quan, mang ý
nghĩa tích cực. Nhưng về góc độ giáo dục, đó cũng là một nét đặc thù đòi hỏi các
nhà giáo dục phải lựa chọn các nội dung giáo dục phù hợp vừa mang tính nguyên
tắc, ổn định tưong đối, vừa mang tính chất linh hoạt nhằm đảm bảo cả hai yêu cầu
của quá trình giáo dục là tính hệ thống và tính cập nhật. Đồng thời với nội dung giáo
dục luôn phát triển, biến động đòi hỏi quá trình dạy và học phải liên tục, thường
xuyên được bổ sung. Do dó, cần được hỗ trợ bằng các chương trình giáo dục pháp
luật mang tính cập nhật cao như giáo dục thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng; tăng cường các hoạt động ngoại khóa, hội thảo về pháp luật, thi tìm hiểu về
pháp luật, tham dự các phiên tòa xét xử....đồng thời phối hợp chặt chẽ giáo dục
giữa gia đình, nhà trường và xã
hội.
Giáo dục pháp luật ơ các trường Cao đăng nghề có phạm vi và mức độ nội
dung phù hợp với nhu cầu ngành nghề đào tạo.
Giáo dục pháp luật trong các nhà trường, đặc biệt là nhà trường Cao đẳng
nghề góp phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách vững chắc thế hệ công dân
đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện tại và tương lai. Xuất phát từ tầm quan trọng của
14



công tác

15


×