Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

ẢNH HƯỞNG của CHÍNH SÁCH đất ĐAI đến VIỆC sử DỤNG đất sản XUẤT NÔNG NGHIỆP tại THỊ xã SÔNG cầu, TỈNH PHÚ yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHÚ

BÁO CÁO TIẾN ĐỘ
ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ SÔNG CẦU,
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHÚ

BÁO CÁO TIẾN ĐỘ
ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS. TS. Hoàng Thị Thái Hòa

HUẾ - 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN..................................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................................................2

CHƯƠNG 1.................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đất đai................................................................................................3
1.1.1.1 Đất đai...................................................................................................................................................................3
1.1.1.2. Đất sản xuất nông nghiệp....................................................................................................................................4
1.1.1.3. Đặc điểm đất sản xuất nông nghiệp....................................................................................................................4

1.1.2. Những quan điểm và xu hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp......................................................5
1.1.2.1 Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.....................................................................................................5

1.2. CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................................................7
1.2.1. Chính sách đất đai ở một số nước.........................................................................................................7
1.2.1.1. Trung Quốc..........................................................................................................................................................7
1.2.1.2. Đài Loan...............................................................................................................................................................9

1.2.2. Chính sách đất đai ở Việt Nam.............................................................................................................9

1.2.2.1. Khái quát chung...................................................................................................................................................9
1.2.2.2. Chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp..............................................................15
1.2.2.3. Chính sách về giao đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh Phú Yên.....................................................................19
1.2.2.3. Nghiên cứu xu hướng sử dụng đất sản xuất sản xuất nông nghiệp..................................................................20

1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI..............................................................................22
1.3.1. Trên thế giới........................................................................................................................................22
1.3.2. Tại Việt Nam........................................................................................................................................23

CHƯƠNG 2................................................................................................................ 25
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....25
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................................................25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................................25
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................................................................25
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................................................................25
2.4.1. Thu thập các số liệu thứ cấp...............................................................................................................25
2.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp qua điều tra, phỏng vấn................................................................................26
2.4.3. Tổng hợp, phân tích, thống kê, xử lý thông tin và so sánh..................................................................26
2.4.4. Phương pháp hệ thống........................................................................................................................26

CHƯƠNG 3................................................................................................................ 27
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................27
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI....................................................................................................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................................................27
3.1.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................................................................................27
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo...............................................................................................................................29
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên........................................................................................................................................30

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội....................................................................................................37

3.1.2.1. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế........................................................................................................37
3.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật....................................................................................................43
3.1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất...............................44

3.2. HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.........................................................45
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp....................................................................................45
3.2.3.2. Biến động sử dụng diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2000 và 2015....................................................48

3.3. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐÂT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.....51


3.3.1. Tóm tắt các chính sách đất đai liên quan đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ năm 2000 đến
nay.................................................................................................................................................................51
3.3.1.1 Chế độ sở hữu đất nông nghiệp..........................................................................................................................52
3.3.1.2. Chính sách giá đất nông nghiệp........................................................................................................................53
3.3.1.3. Chính sách khuyến khích tích tụ và tập trung đất:...........................................................................................53
3.3.1.4. Chính sách thu hồi và đền bù đất nông nghiệp.................................................................................................54
3.3.1.5. Chính sách thuế đất nông nghiệp......................................................................................................................54
3.3.1.6. Chính sách giao đất nông nghiệp......................................................................................................................54

3.3.2. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................................56
3.3.2.1. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của điểm nghiên cứu.........................................56
3.2.2.2. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến thay đổi cơ cấu một số loại cây trồng chính tại điểm nghiên cứu....57
3.3.2.3. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến diện tích một số loại cây trồng chính................................................57
3.3.2.4. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến tỉ lệ sử dụng đất và hệ số sử dụng đất...............................................58
3.3.2.5. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội..........................................................59
3.3.2.6. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến tình hình giao đất và thu hồi đất sản xuất nông nghiệp....................61
3.3.2.7. Đánh giá chung ảnh hưởng của chính sách đất đai đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp............................61

3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH ĐỂ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÓ HIỆU QUẢ.................63


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................65


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích đất đai phân theo cấp độ dốc....................................................30
Bảng 3.2: Thống kê diện tích một số loại cây trồng của thị xã Sông Cầu..............39
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 tại thị xã Sông Cầu.....46
Bảng 3.4: Biến động sử dụng các loại đất thời kỳ 2000 - 2015................................48
Bảng 3.5: Các loại đất nông nghiệp tăng mạnh.......................................................51
Bảng 3.6: Các loại đất nông nghiệp tăng ít hoặc giảm............................................51
Bảng 3.7: Tóm tắt một số chính sách đất đai ảnh hưởng đến đất sản xuất nông
nghiệp tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên................................................................52
Bảng 3.8: Loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Lâm và Xuân
Bình, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên........................................................................56
Bảng 3.9: Cơ cấu một số loại cây trồng chính..........................................................57
Bảng 3.10: Diện tích một số loại cây trồng chính tại hai xã nghiên cứu................57
Bảng 3.11: Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp...............58
Bảng 3.12. Hệ số sử dụng đất....................................................................................59


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài sản lớn của quốc gia và mọi gia đình, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội tồn tại và
phát triển. Chính sách đất đai từ năm 1988 đến nay đã sửa đổi, bổ sung, hướng tới đầy
đủ các mặt kinh tế, chính trị xã hội; khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và

hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai; đầu tư mở rộng diện tích,
nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia và môi trường sinh thái.
Những đổi mới trong chính sách, pháp luật đất đai hơn 15 năm qua đã đưa đến
những kết quả tích cực, thúc đẩy kinh tế phát triển, đặc biệt là sản xuất sản xuất nông
nghiệp, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Người sử dụng đất gắn bó nhiều
hơn với đất đai. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp được sử dụng có hiệu quả hơn, nền
sản xuất nông nghiệp nước ta về cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển
tương đối toàn diện, tăng trưởng khá, đời sống nhân dân ở hầu hết các vùng đều được
cải thiện rõ rệt.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp, Luật Đất đai cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất; Khuyến khích các thành phần kinh tế khai hoang, phục hoá, mở rộng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp trên nguyên tắc tuân theo quy hoạch và bảo đảm an toàn
lương thực, nhưng Nhà nước cũng đề ra các chính sách kiểm soát việc tích tụ ruộng
đất canh tác để vừa khuyến khích sản xuất hàng hoá vừa ngăn chặn tình trạng người
làm sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế sản xuất
nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn chuyển dịch chậm, chưa theo sát thị trường.
Sản xuất sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi ruộng đất còn phân tán, manh mún, mang
yếu tố tự phát; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất còn chậm.
Hệ thống chính sách và hệ thống quản lý đất đai ở Việt Nam tuy đã được hình
thành nhưng vẫn phải liên tục điều chỉnh, còn nhiều chính sách chưa phù hợp với thực
tiễn.
Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách đất đai đến việc sử dụng đất
sản xuất sản xuất nông nghiệp phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thị xã Sông Cầu là rất cần thiết, nhằm chuyển
dịch cơ cấu đất đai, kinh tế ở nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản
xuất nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; đảm bảo an ninh lương


2


thực, phát triển sản xuất và chế biến nông sản hàng hoá xuất khẩu. Chú trọng làm tốt
quy hoạch những vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với tiềm năng thế mạnh của
từng vùng trong thị xã Sông cầu, tỉnh Phú Yên.
Xuất phát từ những ý nghĩa đó, tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của chính sách
đất đai đến việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú
Yên”.
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của chính sách đất đai đến việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại thị xã Sông Cầu, nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chính sách trong sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài góp phần hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành về ảnh hưởng của chính sách đất đai đến việc sử dụng đất sản xuất sản xuất nông
nghiệp vào thực tiễn, góp phần làm rõ và bước đầu hoàn thiện những chính sách của
nhà nước và địa phương liên quan đến việc sử dụng đất nôn nghiệp gắn với phát triển
bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thấy rõ tác động thực sự của chính sách đất đai đến sản xuất đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Sông Cầu, từ đó góp phần đưa ra những phương án sử
dụng đất sản xuất sản xuất nông nghiệp để việc sử dụng đất sản xuất sản xuất nông
nghiệp bền vững bảo đảm an ninh lương thực cho địa phương nói riêng và cho cả nước
nói chung vừa phát triển kinh tế cho địa phương vừa chú trọng đến bảo vệ môi trường
và nâng cao chất lượng sống người dân trong khu vực.
- Làm cơ sở nghiên cứu cho các nơi khác có điều kiện tương tự tỉnh Phú Yên.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đất đai
1.1.1.1 Đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện vật
chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp xúc và sử
dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát triển của xã hội
loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh
thần, tất cả các kĩ thuật vật chất và văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai 2003 đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng .
Về thuật ngữ khoa học “đất” và “đất đai” có sự phân biệt nhất định. “Đất có
nghĩa trùng với thổ nhưỡng hay bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó, được định nghĩa
là lớp tơi xốp ngoài cùng của vỏ lục địa, nơi ấy thực vật có thể sinh trưởng, phát triển
bình thường được. Còn “đất đai” có nghĩa về phạm vi không gian của đất hay có thể
hiểu là lãnh thổ.
Khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau: Đất là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái
ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước,
các lớp trầm tích bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn
động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường
sá, nhà cửa,…).
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt, nước
ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều ngang-trên mặt đất (là sự

kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò


4

quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài
người.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất sẽ sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu thí
nghiệm về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối và mục
đích bảo vệ phát triển rừng: Bao gồm để sản xuất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
1.1.1.2. Đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt. chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.3. Đặc điểm đất sản xuất nông nghiệp.
Đất sản xuất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng nó vừa là tư liệu sản
xuất đặc biệt vừa là tư liệu lao động
Đất sản xuất nông nghiệp thuộc loại đất người ta chủ yếu sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra còn có
loại đất thuộc đất sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế không thuộc đất sản xuất trong
sản xuất nông nghiệp mà nó phục vụ cho các ngành khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất sản xuất nông nghiệp.
Những diện tích đất đai phải qua cải tạo mới đưa vào hoạt động sản xuất sản xuất
nông nghiệp được coi là đất có khả năng sản xuất nông nghiệp. Nhà nước xác định mục
đích sử dụng chủ yếu của đất sản xuất nông nghiệp là sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, song do đặc điểm tình hình từng loại đất nay có sự khác nhau dẫn đến sử
dụng cụ thể khác nhau. Vì vậy, người ta chia đất sản xuất nông nghiệp thành 4 loại:
+ Đất sản xuất nông nghiệp hàng năm:
Bao gồm phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp dành để trồng cây các loại cây

ngắn ngày bao gồm: diện tích đất trồng lúa, diện tích đất trồng lúa cộng với trồng màu,
diện tích đất gieo mạ, diện tích đất nương rẫy, diện tích đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng có dùng cho chăn nuôi:
Là loại đất dùng chủ yếu cho chăn nuôi đó là diện tích đất chuyên trồng có cho
chăn nuôi, đất đồng cỏ tự nhiên đã được quy hoạch, cải tạo và chăm sóc nhằm mục
đích nuôi gia súc.


5

+ Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:
Là toàn bộ diện tích mặt nước sử dụng vào mục đích nuôi tôm có, nuôi trồng
thuỷ sản khác như: ao, hồ, đầm. Ngoài ra các loại đất mặt nước có thể nuôi thuỷ sản
nhưng không nhằm mục đích thuỷ sản như các hồ sông phục vụ chủ yếu cho thuỷ lợi
trong sản xuất nông nghiệp.
+ Đất trồng cây lâu năm:
Là toàn bộ diện tích đất được dùng để trồng các cây dài ngày, trồng một lần có
thể cho thu hoạch nhiều lần và có chi phí kiến thiết cơ bản đáng kể: như trồng dừa,
mía, chuối...
Đất sản xuất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự
nhiên của cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ bảo đảm cho nguồn lương thực, thực phẩm
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó đặc điểm tự nhiên khí hậu cận nhiệt đới lên
thực vật Việt Nam rất đa dạng nên sản xuất sản xuất nông nghiệp ở nước ta còng rất đa
dạng và phong phó. ở miền Bắc nước ta có 4 mùa rõ rệt vì vậy sản xuất sản xuất nông
nghiệp mang tính mùa vụ. ở miền Nam có 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) nên việc sản
xuất sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi.
Vậy để sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cần có các biện pháp nhằm nâng cao và
sử dụng đất đai hiệu quả nhất.
Chính sách đất đai
Có nhiều quan niệm về khái niệm “chính sách”. Một nghiên cứu của Đại học

Kinh tế Quốc dân cho rằng: “chớnh sách là hệ thống quan điểm, chủ trương, biện pháp
và quản lý được thể chế húa bằng pháp luật của nhà nước để giái quyết các vấn đề
kinh tế xã hội của đất nước”. Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “chớnh
sách là sách lược và kế hoạch cụ thể đạt được mục đích nhất định dựa và đường lối
chính trị chung và tình hình thực tế. Những quan niệm trên đề cập đến khái niệm chính
sách theo nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng cơ bản nhất thì phạm trù chính sách phải
làm rõ: nú là cái gì, ai là người tạo ra nú, nú tác động đến ai, đến cái gì. Và từ đó có
thể hiểu rằng: Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào
đó của chính phủ nú bao gồm các mục tiêu và chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên
các lĩnh vực kinh tế - văn húa - xã hội - môi trường.
1.1.2. Những quan điểm và xu hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1 Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp


6

Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người về các sản
phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp do chuyển sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo
an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới
xuất khẩu. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong sản xuất sản xuất nông nghiệp dựa
trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi
thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững
tài nguyên đất đai. Do đó đất sản xuất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc
“đầy đủ và hợp lý”.
* Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững:
Theo FAO, Sản xuất nông nghiệp bền vững bảo gồm quản lý hiệu quả tài nguyên

cho sản xuất nông nghiệp (đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con
người, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Hệ thống sản xuất nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả
kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải
thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau. Hệ thống
sản xuất nông nghiệp bền vững là phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao về ăn và
mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi
trên đầu người. đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng, vì một phần sản lượng sản
xuất nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới. Các quan
điểm trên về sản xuất nông nghiệp bền vững có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về
nội dung thường bao gồm 3 thành phần cơ bản.
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống sản xuất
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại đến môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống sản xuất nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cả cho đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp hợp lý.
Phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. điều cơ bản nhất của phát triển
sản xuất nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận
đúng đắn về môi trường đề gìn giữ tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều quan
trọng nhất là phải biết sở dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện chất
lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng trưởng chất


7

lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro. Nhiều nước trên thế giới đã
xây dựng và phát triển sản xuất nông nghiệp theo quan điểm sản xuất nông nghiệp bền
vững. Sản xuất nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Phát
triển sản xuất nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm bảo

nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững là sự
quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau.
1.2. Cơ sở thực tiến của đề tài
1.2.1. Chính sách đất đai ở một số nước
1.2.1.1. Trung Quốc
Hệ thống sở hữu đất ở Trung Quốc kết hợp giữa quyền sử dụng cá nhân với sở
hữu công cộng nhằm mục đích ưu đãi khuyến khích phát triển kinh tế cho các hộ nông
dân. Trong khi đó, Chính phủ Trung Quốc chưa cho phép trao toàn quyền sở hữu và
chuyển nhượng đất cho nông dân. Thông thường, đất sản xuất nông nghiệp thuộc sở
hữu chung của một nhóm từ 30-40 hộ gia đình, gọi là xiaozu trong một số trường hợp,
một làng là chủ sở hữu (có khoảng 10 nhóm trong mỗi làng).
Theo cách sở hữu chung, nông dân Trung Quốc không có quyền sở hữu đối với
đất đai và đương nhiên càng không có quyền mua bán. Thay vào đó, các quan chức địa
phương tiến hành phân bổ quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình hoặc quyền canh tác
trên những mảnh đất chuyên canh.
Sở hữu đất đai là vấn đề lớn của Trung Quốc vì bản thân nông dân không có
quyền sở hữu đất và không được tiến hành mua bán nên không nhận được lợi ích gì
khi giá trị đất đai tăng lên do nền kinh tế tăng trưởng. Thực tế, do quyền sở hữu không
rõ ràng, thật khó có thể biết chính xác ai là người sẽ nhận được lợi ích từ sự tăng giá
vô hình của đất đai. Trong khi kinh tế nông thôn đang phải đối phó với những thay đổi
lớn về kinh tế và toàn cầu hoá, hệ thống sở hữu đất có thể đang là một rào cản hạn chế
việc điều chỉnh kinh tế nông thôn Trung Quốc. Việc không cho phép thuê đất phổ biến
có thể ngăn không cho các hộ gia đình mở rộng trồng các cây hoa màu có lợi và đa
dạng hoá cây trồng, nhất là ở những làng xã các nhà lãnh đạo địa phương khuyến
khích việc sản xuất các loại lương thực thiết yếu. Những làng xã có các doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả đang cần đất để mở rộng hoạt động sang lĩnh vực phi sản xuất nông
nghiệp sẽ đề đạt nguyện vọng lên lãnh đạo địa phương bởi không chắc là các hộ gia
đình có quyền lợi bị ảnh hưởng sẽ sẵn sàng từ bỏ quyền lợi. Những khoản tiền trả cho



8

các hộ gia đình để họ từ bỏ quyền sử dụng đất có thể hoặc không được coi là khoản
đền bù cho những thiệt hại mà các hộ gia đình này phải gánh chịu.
Quyền sử dụng đất gắn chặt với việc cư trú và phân bổ hạn ngạch ngũ cốc làm cho
lao động ở các địa phương không được khuyến khích đổ về các thành phố, thị trấn tìm
việc làm nếu không họ sẽ bị tước mất quyền sử dụng đất. Những quy định này cùng với
cơ chế đăng ký hộ khẩu tại các khu vực thành thị đã giải thích tại sao ở Trung Quốc hầu
hết dòng dân di cư chỉ diễn ra tạm thời và trên quy mô cá nhân hơn là gia đình.
Nông dân không có quyền sở hữu đất đai nên ít chú ý đầu tư để cải thiện đất và
có rất ít tài sản để cầm cố cho các khoản vay, nên luôn rơi vào tình trạng thiếu vốn.. Sở
hữu đất bị giới hạn cũng không khuyến khích nông dân bảo tồn đất, ngược lại nông
dân có xu hướng trồng và sử dụng các biện pháp có hiệu quả nhanh để thời gian thu
hồi vốn ngắn, chẳng hạn như sử dụng chất hoá học nồng độ cao. Ngoài ra, giữa quyền
sở hữu và quyền sử dụng không rõ ràng còn khiến nông dân canh tác theo hướng
không có lợi cho đất, dẫn tới tình trạng xói mòn nhanh chóng.
Theo Luật đất đai ban hành năm 1999, hầu hết các quy định đều cho rằng các hộ
nông dân được phép kéo dài thời gian thuê đất 30 năm để đảm bảo quyền sử dụng đất
cho người dân. Luật đất đai được đưa ra cũng nhằm giảm bớt số lần và những thất
thường trong phân bổ lại quyền sử dụng đất. Hiện nay các làng xã đang áp dụng các
hình thức sở hữu mới và các hình thức sở hữu này sẽ trở thành mô hình để tiến hành
các cuộc cải cách về sở hữu đất đai trong tương lai, tạo đà phát triển sản xuất. Trung
Quốc có chủ trương “kéo dài thời hạn khoán ruộng đất để khuyến khích nông dân đầu
tư bồi bổ sức đất, thực hiện thâm canh”. Chủ trương này nhằm kiện toàn chế độ khoán
sản phẩm đến hộ nông dân, khắc phục tình trạng nông dân bóc ngắn cắn dài, kinh
doanh có tính chất quá lạm dụng độ màu mỡ của đất đai. Thời hạn khoán ruộng đất từ
15 năm trở lên, đối với loại kinh doanh chu kỳ sản xuất dài có tính chất khai hoang
như vườn, rừng, đồi hoang... thì thời hạn khoán cần phải dài hơn. Trước khi kéo dài

thời hạn khoán, nếu quần chúng có yêu cầu điều chỉnh ruộng đất thì có thể dựa vào
nguyên tắc “đại ổn định, tiểu điều chỉnh” (nghĩa là, về cơ bản phải ổn định, nhưng có
thể điều chỉnh một phần nhỏ ruộng đất khoán chưa hợp lý), thông qua thương lượng
một cách đầy đủ, sau đó tập thể thống nhất điều chỉnh. Ngoài ra còn cho phép hộ nông
dân có quyền nhượng ruộng khoán, cụ thể là “khuyến khích từng bước tập trung ruộng
đất vào tay những người làm ruộng giỏi”.
Chính phủ Trung Quốc áp dụng những phương pháp quản lý đất đai sử dụng cho
xây dựng nhằm tập trung vào phạm vi đất đai và giao đất cho các dự án, do đó những
dự án xây dựng có thể sử dụng những diện tích sử dụng không hiệu quả cho các mục
đích sản xuất nông nghiệp. Theo sự cho phép bảo đảm khối lượng chất lượng ban đầu


9

của việc bảo tồn trạng trại cơ bản, trang trại mới tương đương về chất lượng và số
lượng phải được phục hồi để bồi thường khi ai đó đang sử dụng. Với phương diện
quản lý tài nguyên đất đai, Trung Quốc phải đối mặt với vấn đề thiết lập và cải thiện
cơ chế theo định hướng thị trường, chính sách và quy định, việc hiện đại hóa quản lý
đất đai cần thiết để hỗ trợ tạo nên sự ảnh hưởng cơ bản của cơ chế thị trường đến việc
giao tài nguyên đất đai, đồng thời tăng cường sự can thiệp lô gíc của chính quyền để
thực thi việc sử dụng đất hiệu quả cao, công bằng và bền vững. Trước hết là bảo vệ đất
canh tác, và thực hiện hóa sự cân bằng động của nó trong tổng thể. Những mâu thuẫn
giữa nguồn tài nguyên đất đai hạn hữu và sự gia tăng nhu cầu phải được làm rõ rằng
chúng ta sẽ kiên quyết thực thi các chính sách nghiêm ngặt để bảo vệ đất canh tác,
tăng cường sự phát triển và phục hồi đất canh tác cũng như bảo vệ môi trường thiên
nhiên, tổng đất canh tác cần phải cân bằng động nhằm cải thiện tích cực và hiệu quả
chất lượng tài nguyên đất đai.
1.2.1.2. Đài Loan
Chính quyền đã thực hiện cải cách ruộng đất theo nguyên tắc phân phối đồng đều
ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được trưng thu, tịch thu, mua lại của các địa chủ

rồi bán chịu, bán trả dần cho nông dân. Điêù này đã tạo điều kiện cho ra đời các trang
trại gia đình quy mô nhỏ. Nhưng ruộng đất vẫn không được tích tụ cho dù đã có nhiều
người tuy là chủ đất nhưng đã chuyển sang làm những nghề phi sản xuất nông nghiệp,
vì người dân coi ruộng đất là tiêu chí để đánh giá vị trí của họ trong xã hội nên ít có sự
chuyển nhượng đất. Năm 1983 Đài loan công bố Luật phát triển sản xuất nông nghiệp
trong đó công nhận phương thức sản xuất uỷ thác của các hộ nông dân, Nhà nước công
nhận sự chuyển quyền sử dụng ruộng đất cho các hộ khác nhưng chủ ruộng cũ vẫn
được thừa nhận quyền sở hữu, ước tính đã có tới trên 75% số trang trại áp dụng
phương thức này để mở rộng quy mô ruộng đất sản xuất. Ngoài ra để mở rộng quy mô
sản xuất các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến hành các hoạt động hợp tác như
làm đất, mua bán chung một số vật tư, sản phẩm sản xuất nông nghiệp .
1.2.2. Chính sách đất đai ở Việt Nam
1.2.2.1. Khái quát chung
Các chính sách đất đai nói chung và chính sách ruộng đất nói riêng đối với nông
dân luôn có tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt, các chính sách ruộng đất ở nước ta
luôn luôn phải xem xét giải quyết mọi hiện tượng và tình huống về đất đai không đơn
thuần chỉ về mặt hiệu quả kinh tế mà còn cả về các mặt chính trị, xã hội đan xen và
phải giữ được các nguyên tắc cơ bản theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm đáp ứng
yêu cầu của các thời điểm phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn một cách ổn


10

định, bền vững, thuận theo tiến trình đổi mới chung của đất nước.
Hiến pháp năm 1980 quy định : “Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên
thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa... đều thuộc sở hữu toàn dân”;
“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, nhằm bảo đảm đất đai
được sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Những tập thể và cá nhân đang sử dụng đất đai được
tiếp tục sử dụng và hưởng kết quả lao động cuả mình theo quy định của pháp luật...
Đất dành cho sản xuất nông nghiệp hông được dùng vào việc khác, nếu không được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 13/1/1981 về “Cải tiến công
tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã
nông nghiêp”, quy định : “... hợp tác xã sản xuất nông nghiệp phải quản lý chặt chẽ và
sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng đất, sức kéo, phân bón, các
công cụ và cơ sở vật chất - kỹ thuật của tập thể...”; “... Tổ chức tốt việc giao diện tích
ruộng đất cho đội sản xuất, cho nhóm và người lao động sử dụng để thực hiện sản
lượng khoán, tránh để đồng ruộng bị chia cắt manh mún... Khi diện tích giao khoán
cho người lao động được phân bố hợp lý, thì có thể ổn định trong vài ba năm để xã
viên yên tâm thâm canh trên diện tích đó...”.
Chỉ thị 29 ngày 21/11/198ủ và Chỉ thị 56 ngày 29/01/1985 về giao đất, giao rừng
cho hộ nông dân và việc củng cố quan hệ sản xuất ở miền núi, chủ trương thực hiện
việc giao đất, giao rừng đến hộ nông dân, gắn quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích vật
chất để khuyến khích nông dân trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc; Trong hợp tác
xã, thực hiện cơ chế khoán gọn cho hộ xã viên.
Trong vòng 5 năm thi hành Chỉ thị 100 của Ban Bí thư và các Chỉ thị, Nghị quyết
khác của Trung ương về cải tạo và quản lý sản xuất nông nghiệp, và có liên quan về
chính sách ruộng đất, mặc dầu vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn về vốn đầu tư, về vật tư
cung ứng cho sản xuất nông nghiệp nhưng sản lượng lương thực tăng 27%, năng suất
lúa tăng 23,8%, diện tích cây công nghiệp tăng 62,1%.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra 3 chương trình kinh tế lớn, nhấn
mạnh vị trí đặc biệt của sản xuất nông nghiệp, chủ trương đổi mới cơ chế quản lý trong
các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, phát huy triệt để vai trò chủ động của hộ nông
dân, phấn đấu đưa sản xuất nông nghiệp nước ta trở thành nền sản xuất nông nghiệp
sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, về cơ bản, mô hình hợp tác xã vẫn dựa
trên sở hữu tập thể, quản lý tập trung, cùng với thiên tai xẩy ra năm 1987, trong hai
năm 1987 - 1988, nước ta rơi vào tình trạng thiếu lương thực.
Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 và công bố



11

ngày 8 tháng 01 năm 1988, là một đạo luật quan trọng trong bước khởi đầu đổi mới
toàn diện nền kinh tế - xã hội đất nước. Với mục đích “... Để nâng cao tinh thần trách
nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ và sử dụng đất đai, bảo vệ môi
trường, đưa việc quản lý và sử dụng đất đai vào quy chế chặt chẽ, khai thác tiềm năng
của đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả, triệt để tiết kiệm đất, góp phần vào công
cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, bảo đảm công bằng xã hội, từng bước đưa sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp lên sản xuất lớn, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Luật đã căn cứ vào tinh thần các Nghị quyết của Đại hội VI để thể chế hoá một
phần rất quan trọng về chính sách đất đai đối với các thành phần và tổ chức kinh tế...,
đồng thời cũng tăng cường chế độ quản lý thống nhất của nhà nước đối với đất đai,
trong khi, vào thời điểm này, đang có tình hình tranh chấp đất đai ở nhiều địa phương
bên cạnh sự lỏng lẻo trong quản lý đất đai ở các cơ sở.
Năm 1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 10 về “Đổi mới quản lý sản xuất
nông nghiệp”, trong đó chỉ rõ: “... Củng cố và tăng cường các hợp tác xã quy mô toàn
xã sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Điều chỉnh quy mô quá lớn của một số hợp tác xã
ở các tỉnh đồng bằng và trung du phía Bắc, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên mà sản
xuất trì trệ, quản lý kém và xã viên yêu cầu, thành các hợp tác xã có quy mô thích
hợp...”; “... Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và hộ xã
viên, đến người lao động và đến tổ, đội sản xuất tuỳ theo điều kiện của ngành nghề cụ
thể ở từng nơi, gắn kế hoạch sản xuất với kế hoạch phân phối từ đầu. Trong trồng trọt,
về cơ bản khoán đến hộ hoặc nhóm hộ xã viên...”; “... Trong ngành trồng trọt, phải
điều chỉnh diện tích giao khoán, khắc phục tình trạng phân chia ruộng đất manh mún,
bảo đảm cho người nhận khoán canh tác trên diện tích có quy mô thích hợp và ổn định
trong khoảng 15 năm. Ở các vùng còn nhiều đất đai, mặt nước chưa khai thác, tuỳ tình
hình cụ thể mà Nhà nước có thể cho thuê hoặc giao quyền sử dụng một số ruộng đất,
đất rừng, mặt nước cho hộ cá thể, tư nhân để họ tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng
pháp luật. Đối với mặt nước và đất trồng cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm,

thời gian đó có thể từ 15 đến 20 năm. Luật đất đai năm 1988 và Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị đã có một bước quyết định cơ bản về chính sách ruộng đất đối với nông dân.
Nhờ vậy, cùng với các chính sách khác của Đảng và Nhà nước ta tình hình sản xuất
sản xuất nông nghiệp và xã hội nông thôn đã có bước chuyển biến tích cực, sản xuất
lương thực có bước ngoặt lớn, năm 1989 đạt 20,5 triệu tấn lương thực, tăng 3 triệu tấn
so với năm 1987. Từ một nước thiếu lương thực triền miên, nước ta đã vươn lên hàng
các nước xuất khẩu gạo lớn của thế giới. Đời sống nông thôn được cải thiện rõ rệt.
Về vấn đề ruộng đất, tại Đại hội Đảng lần thứ VII tháng 6 năm 1991 đã ghi vào
văn kiện : “Ruộng đất thuộc quyền sở hữu toàn dân, giao cho nông dân quyền sử dụng


12

lâu dài. Hội nghị Trung ương 2 khoá VII tháng 3 năm 1992 quyết định : "...Việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng ruộng đất phải
được pháp luật quy định cụ thể theo hướng khuyến khích nông dân an tâm đầu tư kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo điều kiện từng bước tích tụ ruộng đất trong
giới hạn hợp lý để phát triển hàng hoá, đi đôi với mở rộng phân công lao động và phân
bố lao động gắn với quá trình công nghiệp hoá.
Hiến pháp năm 1992 tại Điều 17 và 18 khẳng định lại những quyết định cơ bản
của Đại hội Đảng và của Trung ương về quan hệ ruộng đất trong tình hình mới.
Hội nghị Trung ương 5 khoá VII tháng 6 năm 1993 về "Tiếp tục đổi mới và phát
triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội nông thôn" quyết định : "Kiên trì và nhất quán thực
hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước ... Đổi mới kinh tế hợp tác, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế
hộ xã viên.... Khẳng định đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân... Quy định thời gian sử
dụng đất hợp lý đối với cây ngắn ngày và cây lâu năm. Khi hết thời hạn, người sử
dụng đất có nhu cầu và đủ điều kiện sẽ được quyền tiếp tục sử dụng... Đối với những
người đang sử dụng đất trên hạn mức thì Chính phủ có quy định và hướng dẫn riêng
để họ an tâm sản xuất. Nhà nước có chính sách bảo đảm kết hợp lợi ích trước mắt và

lợi ích lâu dài trong việc khai thác và sử dụng đất trống đồi núi trọc, đất khai hoang,
lấn biển. Đối với quỹ đất công ích, nơi nào có nhu cầu thì được để lại không quá 5%
diện tích canh tác của xã, nhưng phải bảo đảm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả...".
Luật Đất đai năm 1993 quy định: "... Nhà nước cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê đất... Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất"; "Người sử dụng đất ổn
định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân
được nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp quyền sử dụng đất. Thời gian giao đất sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây hàng
năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm.
Luật Đất đai năm 1993 sau 5 năm thực hiện, bên cạnh những mặt tích cực đã bộc
lộ một số điểm chưa thật phù hợp, chưa đủ cụ thể để xử lý những vấn đề mới phát sinh,
nhất là trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, làm cho quan hệ về đất đai trong
xã hội rất phức tạp, không chỉ về mặt kinh tế mà có ảnh hưởng đến cả ổn định xã hội.
Năm 1998, Bộ Chính trị có Nghị quyết số 06 về "Một số vấn đề sản xuất nông
nghiệp và nông thôn" đã chỉ ra : "... Về tích tụ ruộng đất, việc chuyển nhượng quyền
sử dụng, tích tụ và tập trung ruộng đất là hiện tượng sẽ diễn ra trong quá trình phát


13

triển sản xuất nông nghiệp lên sản xuất hàng hoá lớn... Việc tích tụ và tập trung ruộng
đất phải được kiểm soát, quản lý chặt chẽ của nhà nước... không để quá trình này diễn
ra tự phát làm cho người nông dân mất ruộng mà không tìm được việc làm, trở thành
bần cùng hoá...
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1993, nhằm hoàn chỉnh
thêm một bước về pháp luật, đáp ứng tình hình mới, yêu cầu mới của phát triển đất
nước, nâng cao tính pháp lý các chế định của Luật mà trước hết là các chế định có liên
quan đến việc bảo đảm các quyền, nghĩa vụ chính đáng của tổ chức, hộ gia đình, và cá

nhân sử dụng đất.
Luật đất đai năm 1993 được sửa đổi bổ sung năm 1998 và năm 2001 là một trong
những đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước ta. Những
kết quả đạt được trong việc thực hiện luật đất đai đã thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai dựa trên nền tảng hệ thống pháp luật đất đai
ngày càng hoàn thiện; hệ thống quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường; chính
sách, pháp luật đất đai đã trở thành một trong những động lực chủ yếu để đưa nước ta
vào nhóm những nước hàng đầu thế giới về xuất khẩu nông sản và thủy sản. Kinh tế
sản xuất nông nghiệp đã thoát khỏi tình trạng tự cấp, tự túc và chuyển sang sản xuất
hàng hóa; bộ mặt nông thôn được cải thiện. Tuy nhiên, hệ thống chính sách, pháp luật
đất đai đã được sửa đổi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặt khác, các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
ban hành, sửa đổi nhiều lần, vừa thiếu đồng bộ vừa chồng chéo, mâu thuẫn và trong
nhiều trường hợp thiếu sự thống nhất.
Luật đất đai năm 2003 quy định việc Nhà nước có chính sách bảo đảm cho người
sử dụng đất trực tiếp sản xuất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối có đất để sản xuất như Luật đất đai năm 2001; Bổ sung nội dung Nhà nước
có chính sách phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao động trong sản xuất
nông nghiệp nông thôn, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đồng bộ với quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảp đời sống của nông dân và về sử dụng đất đai trong giai
đoạn mới.
Tuỳ vào những điều kiện kinh tế - xã hội - chính trị nhất định mà Nhà nước lựa
chọn phương thức bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai không chỉ bằng pháp luật
mà cả bằng các biện pháp kinh tế, hành chính và xã hội... Quyền của người sử dụng
đất càng được mở rộng thì các yêu cầu của phương án sau càng phải được đảm bảo.
Tóm tắt một số nội dung chính của chính sách đất đai từ sau khi đất nước thống
nhất đến nay:


14


Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
Chính sách đất đai luôn giữ vững quan điểm cơ bản về chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, 1992 và Luật
Đất đai năm 1987, 1993, 1998, 2001, 2003, và mới nhất là luật đất đai 2013 đều đã
khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý.
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai thông qua việc quyết định,
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ để Nhà nước quản lý đất
đai theo đúng pháp luật. Quy hoạch đất đai được tiến hành trên 4 cấp: cấp Nhà nước,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội và nhu
cầu sử dụng đất thực tế.
Giao đất ổn định lâu dài và mở rộng quyền của người sử dụng đất
Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (năm 1981) về cải tiến công tác
khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến người lao động trong hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp và Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (năm 1988) về việc giao đất cho hộ nông
dân sử dụng ổn định lâu dài, là tiền đề khởi đầu cho việc đổi mới trao quyền sử dụng
đất đai một cách đầy đủ hơn cho người sử dụng. Luật Đất đai năm 2003 lại tiếp tục cụ
thể hoá thêm với quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trách nhiệm hành chính của Nhà
nước, là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Luật Đất đai sửa đổi
năm 2001 đã thể hiện sự tăng cường vai trò cấp quản lý cơ sở, cụ thể là cấp quận, huyện.
Luật đất đai năm 2003 đã có những thay đổi căn bản, thuận tiện cho công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhà nước cũng đã có nhiều
biện pháp khuyến khích đẩy nhanh tiến độ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất như chính sách giảm lệ phí đăng ký cấp giấy chứng nhận, hỗ trợ kinh phí từ

ngân sách cho công tác đăng ký đất đai, đặc biệt là ở các tỉnh còn nhiều khó khăn,
vùng núi, vùng sâu, vùng xa . Những kết quả đạt được trong công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã bước đầu góp phần tăng cường công tác quản lý
hành chính về đất đai và tạo điều kiện để người dân an tâm đầu tư, bồi bổ đất, thúc đẩy


15

phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn.
Chính sách tài chính về đất đai
Chính sách tài chính về đất đai đang dần được hoàn thiện và phát huy tác dụng
tích cực, là công cụ để Nhà nước thực hiện quản lý kinh tế đối với đất đai. Những đổi
mới của chính sách tài chính đối với đất đai, là công cụ để huy động nguồn lực tài
chính từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, làm căn cứ giải quyết các quan hệ sử
dụng đất, đền bù, thu hồi đất.
Chính sách giao đất không thu tiền sử dụng đất, chính sách giao đất có thu tiền sử
dụng đất, chính sách thuế chuyển quyền sử dụng đất, chính sách cho thuê đất... được thể
hiện phù hợp với xu hướng vận động các quan hệ đất đai trong nền kinh tế thị trường.
Luật Đất đai năm 1993 đã thừa nhận đất đai có giá và Nhà nước xác định giá các
loại đất để tính thuế đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi
thu hồi đất, Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo thời
gian. Việc ban hành khung giá và các quy định về định giá đối với đất đai, các chính
sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là cơ sở quan trọng để xác lập sự vận
động của các quan hệ đất đai trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước đã góp phần làm cho đất đai trở thành tài sản quý giá, vai trò của đất đai
trong sự phát triển kinh tế-xã hội được tăng cường và là một nguồn nội lực quan trọng
đặc biệt, là một nguồn lực cho đầu tư phát triển của xã hội.
1.2.2.2. Chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đất nước ta 80% dân số sống ở vùng nông thôn, trong đó sản xuất sản xuất nông
nghiệp cung cấp việc làm cho khoảng 60% lực lượng lao động và tạo ra khoảng 1/2

tổng sản phẩm quốc dân trong năm 2005. Tuy nhiên, diện tích đất dành cho sản xuất
sản xuất nông nghiệp không nhiều, Bình quân mỗi người chỉ có khoảng 1.200 m 2 đất
sản xuất sản xuất nông nghiệp, mọi hoạt động khai thác và sử dụng quỹ đất này đều
dựa vào những chính sách do Nhà nước quy định. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý
sản xuất nông nghiệp, chính sách đất đai được thực hiện từ việc thực hiện khoán sản
phẩm trong hợp tác xã đến khoán cho hộ xã viên và hiện nay là giao đất cho người
nông dân sử dụng ổn định lâu dài. Với chính sách đất đai hiện nay, người sử dụng đất
nông, lâm ngư nghiệp có các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế
quyền sử dụng đất, thuế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Về chính sách đất sản xuất nông nghiệp có thể khái quát những nội dung chủ yếu
như sau:


16

Quỹ đất sản xuất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
Luật Đất đai năm 1993 qui định quỹ đất sản xuất nông nghiệp giao cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất sản xuất nông nghiệp trong đó có: đất
trồng cây hàng năm, đất sản xuất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản. Các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây do hợp tác
xã giao, đất vườn, đất xâm canh, đất trống đồi núi trọc, đất hoang hoá xác định để sản
xuất sản xuất nông nghiệp.
Luật Đất đai năm 2003 quy định: đất sản xuất nông nghiệp do hộ gia đình, cá
nhân sử dụng bao gồm đất sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, do
thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, do nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Hạn mức giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
Luật đất đai năm 1993 và các văn bản thi hành Luật đất đai năm 1993 quy định:
Đối với đất sản xuất nông nghiệp để trồng cây hàng năm thì hạn mức giao đất sản xuất
nông nghiệp không quá 3 ha đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khu

vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, không quá 2 ha đối với các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. Đối với đất sản xuất nông nghiệp để trồng
cây lâu năm: Các xã đồng bằng không quá 10 ha, các xã trung du, miền núi không quá
30 ha. Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất khai hoang lấn biển thì hạn mức giao đất sản
xuất nông nghiệp của hộ, cá nhân sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất
của hộ gia đình, cá nhân.
Luật Đất đai năm 2003, hạn mức giao đất sản xuất nông nghiệp đối với diện tích
đất trồng cây hàng năm là không quá ủ ha, không qui định chi tiết cho từng vùng. Diện
tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, cho
thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính
vào hạn mức giao đất sản xuất nông nghiệp.
Tại Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Khóa 11 quy định hạn mức đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm
muối đối với hộ gia định cá nhân thuộc các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
thuộc khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long là không quá 6 ha; các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không quá 4 ha. Đối với đất trồng cây lâu
năm cho mỗi hộ gia đình cá nhân ở các xã, phường thị trấn ở đồng bằng không quá 20
ha; ở các xã, phường thị trấn thuộc trung du, miền núi không quá 50 ha.


17

Đất sản xuất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/9/1993, thì
căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ đất dành làm đất công ích cho cấp
xã không quá 5% đất sản xuất nông nghiệp của xã.
Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP còn quy định cụ thể việc

sử dụng đất công ích vào các mục đích khác nhau.
Thời hạn giao đất sản xuất nông nghiệp
Luật Đất đai năm 2003 quy định: Đối với đất sản xuất nông nghiệp được giao,
cho thuê từ ngày 15/10/1993 trở về trước thì thời hạn giao đất được tính thống nhất từ
ngày 15/10/1993; Đối với đất sản xuất nông nghiệp được giao sau ngày 15/10/1993 thì
thời điểm giao đất được tính từ ngày giao đất; Với đất trồng cây hàng năm thời hạn
giao đất là 20 năm, đất trồng cây lâu năm thời hạn giao đất 50 năm.
Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Luật đất đai năm 1993 và Bộ luật dân sự đã quy định các điều kiện chuyển đổi
như: thuận tiện cho sản xuất và đời sống; sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải
sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn, trong hạn mức đối với từng loại đất; trong
thời hạn sử dụng đất được quy định khi Nhà nước giao.
Luật đất đai năm 2003 cũng qui định về quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong các trường hợp như: Chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm
nghề khác, không còn khả năng trực tiếp lao động; Việc chuyển nhượng phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Người nhận chuyển nhượng phải sử dụng
đúng mục đích.
Hộ gia đình, cá nhân thuê đất
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001 quy định: Nhà nước
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài, dưới hình thức giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất, Nhà nước còn cho hộ
gia đình, cá nhân thuê đất.


18

Luật Đất đai năm 2003 qui định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân

sử dụng đất thuê, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật, Chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, để
thừa kế quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức tín dụng, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất kinh doanh. Góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê
trong thời hạn thuê để hợp tác kinh doanh; Cho thuê lại quyền sử dụng đất trong thời
hạn thuê đất.
Thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và Nghị định
17/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy chế thế , cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân
hàng quy định: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
đất ở, đất chuyên dùng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp thì có quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng để vay vốn.
Tài sản gắn liền trên đất như nhà ở, rừng trồng, vườn cây, công trình xây dựng khác
thuộc tài sản thế chấp”.
Luật đất đai năm 2003 qui định hộ gia đình các nhân sử dụng đất không phải là
đất thuê được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất,
kinh doanh.
Thừa kế quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1993; Bộ luật dân sự và
Nghị định 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ thì người được thừa kế quyền sử dụng đất
gồm: Cá nhân sử dụng đất sản xuất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, cây lâu năm,
nuôi trồng thuỷ sản, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, đất chuyên dùng; Thành viên
của hộ gia đình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm
nghiệp để trồng rừng đất ở, đất chuyên dùng; Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà
đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất hàng năm.
Luật đất đai năm 2003 qui định cá nhân hộ gia đình có quyền để thừa kế quyền

sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất kinh doanh


19

Nghị định 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ thì hộ gia đình, cá nhân được quyền
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá
nhân trong nước, bao gồm các điều kiện sau: Đất do được Nhà nước giao; Đất do nhận
chuyển nhượng hợp pháp; Đất được Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cả thời
gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền
còn ít nhất là 5 năm.
Luật đất đai năm 200ủ qui định hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không phải là
đất thuê được góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.[16]
1.2.2.3. Chính sách về giao đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh Phú Yên
Theo Giáo sư sử học Trần Quốc Vượng, năm 1611 khi phủ Phú Yên được thành
lập và chính thức đặt trấn thủ ở đây. Khi chúa Nguyễn Hoàng phái Chủ sự Văn Phong
lập 2 huyện Đồng Xuân và Tuy Hòa, đặt phủ Phú Yên thuộc dinh Quảng Nam, miền
đất giữa Cù Mông và Đèo Cả đã được khẩn hoang khá rộng, xóm ấp đã hình thành, thì
vùng đất Phú Yên ngày nay mới được thành lập. Cũng từ thời điểm này, chính quyền
Đàng Trong mới thực sự cai quản và khai khẩn vùng đất này với quy mô lớn.
Chính vì vậy năm 1611 là năm ra đời của Phú Yên với tư cách là đơn vị hành
chính. Theo đó, đến năm 2006, Phú Yên sẽ tổ chức ngày thành lập lần thứ 395. Sự
kiện này vừa thể hiện niềm tự hào của lớp lớp thế hệ người dân Phú Yên, vừa để ghi
nhớ công lao của các bậc tiền nhân và mỗi người con trên mảnh đất này.
UBND tỉnh Phú Yên đã thực hiện theo Nghị Định 64/NĐ-CP ngày 27 tháng 9
năm 1993 Nghị Định của Chính Phủ “về việc ban hành giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp”, trong
đó nội dung chính là ruộng giao đất nông ghiệp ổn định lâu dài đến năm 2016 cho hộ

xã viên. Đến năm 1993 toàn bộ các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong toàn tỉnh cơ
bản đã giao xong ruộng đất cho hộ xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Tiếp theo
việc giao ruộng đất sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài cho nông dân, Ủy ban nhân
dân Tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban nghành chức năng của Tỉnh tập trung việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Việc cấp giấy chứng nhận đuợc
thực hiện đồng bộ với công tác quy hoạch sử dụng đất, thông qua cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài; các cấp chính quyền địa
phương đã tích cực vận động nông dân đổi ruộng cho nhau nhằm chống manh mún
ruộng đất, kết quả cho thấy đã có 50% số xã đã giảm số thửa của một hộ từ 10-20 thửa
xuống còn 3-5 thửa. Nhìn chung, việc giao đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn của Tỉnh sớm được tiến hành thực hiện


20

đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra động lực phát triển sản xuất sản xuất nông
nghiệp, tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực cũng còn một tồn tại đó là việc giao
đất còn manh mún, phân tán, gây khó khăn trong sản xuất, lao động.
1.2.2.3. Nghiên cứu xu hướng sử dụng đất sản xuất sản xuất nông nghiệp
Đến năm 2030 dân số cả nước dự báo sẽ là 110 - 115 triệu người trong đó 55%
dân số sống ở khu vực đô thị, khi đó nước ta đã hoàn thành mục tiêu quốc gia về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và trở thành một nước công nghiệp hiện đại, với một nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đứng vào hàng các nước phát triển và
trở thành một nền kinh tế cầu nối trong khu vực.
Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực
kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường, đi vào thế ổn định, vị thế nước ta trên
trường quốc tế được nâng cao. Một xã hội vững chắc bằng phát triển nguồn lực nội
sinh, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh; liên kết hòa nhập sâu
về kinh tế và công nghệ; giao lưu rộng về văn hóa thông tin với thế giới.
Tuy nhiên, từ nay đến đó, chúng ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức

lớn mà chủ yếu là:
- Dân số đang vào thời kỳ “vàng” và tiếp tục gia tăng kéo theo nhu cầu lớn về đất
làm nhà ở, đất sản xuất tăng theo trong khi quỹ đất đai rất bị hạn chế
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ làm nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa việc bảo
vệ diện tích đất nông nghiệp mà đặc biệt là đất trồng lúa với việc phát triển đô thị,
công nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng...
- Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tạo ra các hiện tượng thời tiết
cực đoan như bão lũ, hạn hán...
Nếu tận dụng được thời cơ và vượt qua được những thử thách trên đây thì có thể
hi vọng đến năm 2030 sẽ có khoảng 98% diện tích đất tự nhiên được khai thác đưa vào
sử dụng trong đó, 78% sử dụng cho mục đích nông nghiệp và 13% sử dụng cho mục
đích phi nông nghiệp với những định hướng lớn sau đây:
- Đất trồng lúa: Quỹ đất lúa hiện nay có khoảng 4,1 triệu ha với năng suất bình
quân chỉ bằng 75 - 77% của Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Trong vòng 20 năm
tới để đáp ứng mục tiêu phát triển và đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng, đất trồng
lúa sẽ phải tiếp tục chuyển sang mục đích phi nông nghiệp khoảng 450 - 500 nghìn
ha;


×