Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Vốn lưu động và 1 số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may II hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.24 KB, 65 trang )

Chuyên đề cuối khoá

1

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Thu Hằng

SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

2

Danh mục từ viết tắt

CTCP:
chi phí SXKDDD
Ccdv
đ
GTGT

NN


TNDN
TT
TL
VLĐ
VLĐTT
VLĐTX

SV Nguyễn Thị Thu Hằng

công ty cổ phần
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cung cấp dịch vụ
đồng
Giá trị gia tăng
Nghìn đồng
Nhà nớc
Thu nhập doanh nghiệp
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Vốn lu động
Vốn lu động tạm thời
Vốn lu động thờng xuyên

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

3


Mục lục
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, để có thể tồn tại và phát triển cũng nh đạt
đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong đó có hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động nằm trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất từ khâu
dự trữ sản xuất, sản xuất đến khâu lu thông nên hiệu quả sử dụng vốn lu động
có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong thực tế hiện nay, tình hình sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp
vẫn cha đợc quan tâm đúng mức. Số VLĐ của nhiều doanh nghiệp bị ứ đọng
trong thành phẩm kém chất lợng, không phù hợp thị hiếu, không có khả năng
tiêu thụ, công nợ khó đòi chiếm tỷ lệ cao, vì vậy tình trạng thiếu VLĐ là khá
phổ biến. Do xác định nhu cầu VLĐ không hợp lý, các doanh nghiệp phải đi
vay để đáp ứng nhu cầu vốn phát sinh, vừa thụ động vừa phải trả một khoản
chi phí lớn làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý, sử dụng VLĐ, và
qua tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần May II Hải
Dơng, em đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài: " Vốn lu động và một
số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty cổ phần May II Hải Dơng".
Chuyên đề bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về vốn lu động và hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng công tác tổ chức sử dụng vốn lu động tại Công ty
cổ phần May II Hải Dơng.
Chơng 3: Một số giải pháp tài chính chủ yếu góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động tại Công ty cổ phần May II Hải Dơng.
SV Nguyễn Thị Thu Hằng


Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

4

Do thời gian thực tập có hạn và trình độ nhận thức còn hạn chế nên
trong bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết của em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Tiến sỹ Vũ Văn Ninh - giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài
chính cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính - kế toán của CTCP May
II Hải Dơng, đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập
cũng nh hoàn thành bài viết này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hằng

SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

5


Chơng 1:
lý luận chung về vốn lu động và hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp
1.1. Vốn lu động và nguồn hình thành vốn lu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Vốn lu động của doanh nghiệp
Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh ngoài các tài sản cố định, cần phải có các tài sản lu động. Tài sản
lu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất: gồm những vật t dự trữ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc liên tục nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...
và những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất nh sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm...
- Tài sản lu động lu thông: gồm những tài sản lu động nằm trong quá
trình lu thông của doanh nghiệp nh thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán...
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động sản xuất và tài sản
lu động lu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục và thuận lợi. Do vậy,
để hình thành các tài sản lu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu t vào các tài sản đó. Số vốn này đợc gọi là vốn lu động của
doanh nghiệp.

VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất

định, VLĐ thờng xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dới các hình thức khác

nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Đặc điểm của VLĐ là luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình
chu chuyển, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm sản xuất ra, đợc thu
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

6

hồi một lần khi hàng bán đi thu tiền về và lúc đó kết thúc một vòng tuần hoàn.
Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lu động
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ theo
các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện và tính thanh khoản
VLĐ gồm vốn bằng tiền và các khoản phải thu, hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang
chuyển và các khoản tơng đơng tiền.
Các khoản phải thu: phải thu từ khách hàng, khoản trả trớc cho
ngời bán, tạm ứng và khoản phải thu khác.
- Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật t, hàng
hoá gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ
tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế,

vốn về chi phí trả trớc, vốn thành phẩm.
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
đồng thời giúp doanh nghiệp biết đợc kết cấu VLĐ để từ đó định hớng điều
chỉnh VLĐ có hiệu quả, phát huy chức năng của các thành phần vốn.
1.1.2.2. Dựa theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất
kinh doanh
Theo cách này, VLĐ đợc chia thành các loại chủ yếu sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật
liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ nhỏ.
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

7

- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về
chi phí trả trớc.
- VLĐ trong khâu lu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán: khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trớc
phát sinh trong quá trình mua vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu t ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn.
Phơng pháp này cho phép biết đợc kết cấu vốn lu động theo vai trò, giúp
cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân
chuyển vốn, thấy đợc vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình sản
xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm

tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng đợc tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tóm lại, mỗi cách phân loại VLĐ đều đáp ứng đợc những yêu cầu nhất
định của công tác quản lý và sử dụng vốn. Từ đó giúp cho doanh nghiệp xác
định đúng trọng điểm, đa ra phơng pháp, biện pháp quản lý phù hợp với từng
loại vốn và phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.3.1. Dựa theo quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn thì nguồn hình thành VLĐ của doanh
nghiệp đợc chia thành: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: là phần VLĐ thuộc chủ sở hữu doanh nghiệp, gồm vốn
chủ sở hữu bỏ ra, vốn cổ phần, liên doanh,liên kết, vốn do ngân sách cấp và
phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Nợ phải trả: bao gồm nguồn vốn tín dụng do doanh nghiệp vay của các
ngân hàng và tổ chức tín dụng hoặc phát hành trái phiếu, các khoản phải trả
cho ngời bán, cho Nhà nớc, cho ngời lao động trong doanh nghiệp và các
khoản chiếm dụng từ các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Với cách phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp đa ra đợc các quyết
định đúng đắn trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn, vừa đảm bảo an
toàn tài chính, vừa đảm bảo khả năng sinh lời của vốn trong doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa theo thời gian huy động và sử dụng vốn
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

8

Theo tiêu thức này có thể chia nguồn VLĐ của doanh nghiệp thành:

- Nguồn VLĐTX: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành
tài sản lu động thờng xuyên cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể đợc huy động từ vốn chủ sở hữu, phát hành
trái phiếu dài hạn, vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
- Nguồn VLĐTT: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm) doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thờng bao gồm
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
1.1.4. Nhu cầu vốn lu động và các phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động
1.1.4.1. Nhu cầu vốn lu động
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho
và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung
cấp và cách khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lơng phải trả, tiền
thuế phải nộp...)
Nhu cầu VLĐ có thể đợc xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn
lu động

Mức dự
= trữ hàng

Khoản phải
+

thu của

Khoản phải trả nhà cung
-


cấp và các khoản phải trả

tồn kho
khách hàng
khác có tính chất chu kỳ
Số VLĐ mà doanh nghiệp trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu VLĐ

lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, các
doanh nghiệp đều phải tự tài trợ cho nhu cầu VLĐ của mình nên việc xác định
đúng đắn và hợp lý nhu cầu VLĐTX cần thiết tơng ứng với quy mô và điều
kiện kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định là một vấn đề hết sức quan trọng.
Bởi vì nhu cầu VLĐTX cần thiết đợc xác định đúng đắn và hợp lý là cơ sở để
tổ chức tốt các nguồn tài trợ, đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thờng và liên tục. Nếu nhu cầu VLĐ
xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn,
gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

9

nghiệp. Mặt khác còn có thể gây ra những tổn thất nh sản xuất bị đình trệ,
không có đủ vốn để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả
năng trả nợ ngời lao động và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh toán, làm
giảm và mất uy tín với bạn hàng. Những khó khăn tài chính này chỉ có thể giải
quyết bằng vay với lãi suất cao. Điều này làm tăng rủi ro tài chính và giảm lợi nhuận

của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu nhu cầu vốn quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa
vốn, gây ứ đọng vật t, hàng hoá, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và
phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phơng pháp khác nhau để
xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay có 2 phơng pháp chủ yếu: phơng pháp trực
tiếp và phơng pháp gián tiếp.
Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên của
doanh nghiệp.
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng
trực tiếp đến lợng VLĐ của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu
VLĐ thờng xuyên.
Việc xác định nhu cầu VLĐ có thể đợc thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
k

Công thức tính tổng quát:

Vnc=

n


i =1


(Mij ì Nij)

j =1

Trong đó:
Vnc : nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết trong năm kế hoạch
M: mức tiêu dùng bình quân hàng ngày của loại vốn lu động cần tính
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

10

N: số ngày luân chuyển của loại vốn cần tính
i: khâu trong quá trình kinh doanh
j: loại vốn sử dụng trong từng khâu
Xác định nhu cầu VLĐTX cần thiết theo phơng pháp này có u điểm là
xác định đợc nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh
doanh.Tuy nhiên nó có hạn chế là việc tính toán tơng đối phức tạp, khối lợng
tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên của
doanh nghiệp
Phơng pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn
lu động thờng xuyên cần thiết, có thể chia thành 2 trờng hợp:
- Trờng hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Phơng pháp

này tơng đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế, chỉ thích hợp
với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
- Trơng hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua
của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phơng pháp này thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số d bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong
năm báo cáo. Khi xác định số d bình quân các khoản phải phân tích tình hình
để loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch.
Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản, thích hợp với những
doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định qua các năm. Tuy
nhiên nhợc điểm của nó là sử dụng số liệu trong quá khứ và không thích hợp
trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoài nhu cầu VLĐTX còn có
nhiều nguyên nhân làm phát sinh thêm nhu cầu VLĐTT nh: giá vật t tăng,
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

11

nhận đợc đơn đặt hàng mới có tính chất riêng rẽ, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
theo thời vụ... Do đó doanh nghiệp cần xác định nguồn VLĐTT để trang trải
cho bộ phận này.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp

1.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ đợc thể hiện bằng hai chỉ tiêu: số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.
+ Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay của VLĐ): phản ánh số lần
luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ thực hiện đợc trong một thời kỳ
nhất định (thờng là một năm), đợc xác định bằng công thức:
L=

M
VL

Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lu động ở trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ ở trong kỳ, thờng đợc xác
định là doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
VL : Số vốn lu động bình quân trong kỳ đợc xác định bằng

phơng pháp bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển của VLĐ: phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
VLĐ thực hiện đợc một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay
của VLĐ ở trong kỳ, đợc xác định bằng thức tính:
N
hay K =
VL x N
L
M
Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lu động
K =


N: Số ngày trong kỳ đợc tính chẵn một năm là 360 ngày, một
quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
L: Số lần luân chuyển vốn lu động trong kỳ.
Kỳ luân chuyển càng ngắn sẽ đẩy nhanh vòng quay VLĐ từ đó làm
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

12

1.2.1.2. Hàm lợng vốn lu động (mức đảm nhiệm vốn lu động)
Là số VLĐ cần có để đạt đợc một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ
sản phẩm. Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Hàm lợng vốn

=

Vốn lu động bình quân trong kỳ

lu động
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu VLĐ. Hàm lợng VLĐ càng thấp thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.2.1.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận, đợc xác định bằng công thức:
Lợi nhuận trớc (sau) thuế
x 100%
Vốn lu động bình quân
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh sẽ kéo theo hàm lợng VLĐ ít đi và khi

Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động

=

đó tỷ suất lợi nhuận VLĐ sẽ rất cao.
1.2.1.4. Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc, đợc xác định bằng công thức:
M1
M1
M1
x (K1 - K0) hoặc =
_
360
L1
L0
Trong đó: VTK : Số VLĐ có thể tiết kiệm đợc hay phải tăng thêm do ảnh
VTK( )=

hởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lu động kỳ so sánh
K1, K0 : Kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0 : Số lần luân chuyển vốn lu động kỳ so sánh, kỳ gốc
1.2.1.5. Kỳ thu tiền trung bình

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đợc tiền bán hàng. Kỳ thu tiền
trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và
việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp, đợc xác định bằng công thức:
Kỳ thu tiền trung bình (ngày)

=

Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ

SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

13

Doanh nghiệp nên xem xét kỳ thu tiền trung bình trong mối liên hệ với
sự tăng trởng doanh thu, nếu kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh
nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
1.2.1.6. Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực
hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay hàng tồn kho
trong kỳ. Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho

=


Giá vốn hàng bán

Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Doanh nghiệp có số vòng quay hàng tồn kho so với doanh nghiệp cùng
ngành thì việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp
có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh và giảm đợc lợng vốn bỏ vào hàng tồn
kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thờng gợi lên doanh nghiệp có thể
dự trữ quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm.
Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt
doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tơng lai.
1.2.1.7. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, các hệ số khả năng thanh toán cũng phản ánh
hiệu quả sử dụng VLĐ. Bởi vì tài sản lu động của doanh nghiệp còn đợc sử
dụng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

= Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ
số trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc so sánh với hệ số
thanh toán ở các kỳ trớc đó của doanh nghiệp.
Thông thờng khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu còn hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong
SV Nguyễn Thị Thu Hằng


Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

14

việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cha
chắc đã phản ánh đúng năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt nên để
đánh giá đúng hơn cần xem xét thêm tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp vì ở đây hàng tồn kho đã bị loại trừ ra do hàng tồn kho đợc coi là loại
tài sản có tính thanh khoản thấp. Để đánh giá chỉ tiêu này cần dựa vào hệ số
trung bình ngành hoặc hệ số thanh toán ở kỳ trớc.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền và các khoản tơng đơng tiền

Nợ ngắn hạn

Tiền và các khoản tơng đơng tiền là loại tài sản có tính lỏng cao, đáp
ứng nhu cầu thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu dữ trữ tiền
quá nhiều sẽ làm gia tăng nhu cầu huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gia tăng chi phí của việc giữ tiền. Do đó để
xác định mức độ dự trữ tiền cần phải đặt trong mối quan hệ giữa nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp và chi phí bỏ ra cho việc giữ tiền.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp.
Trớc hết, VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình
tái sản xuất. Do đó doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu t vào các hình thái
khác nhau của VLĐ một cách hợp lý và đồng bộ, từ đó làm tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ. Ngợc lại nếu VLĐ không đợc
cung cấp đầy đủ kịp thời sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh
hởng trực tiếp đến mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó vốn lu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
t. Do đó, thông qua tình hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một

SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

15

cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp không còn đợc bao cấp về vốn nh trớc đây
mà họ phải tự tìm cách huy động vốn để hoạt động kinh doanh, tự chịu trách

nhiệm về kết quả kinh doanh. Vì vậy, việc phấn đấu sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là vấn đề sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp
cha quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng nh cha xây dựng đợc
các biện pháp thích hợp để quản lý và sử dụng VLĐ nên còn gây thất thoát,
lãng phí VLĐ trong các giai đoạn sản xuất kinh doanh, đồng thời việc xác
định nhu cầu VLĐ không hợp lý làm cho hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh
doanh cha cao.
Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động nh hiện nay,
việc sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện tiết
kiệm vốn đầu t cho sản xuất, giảm bớt nhu cầu huy động vốn, áp lực trả nợ và
chi phí tài chính. Mặt khác doanh nghiệp còn có điều kiện đầu t vào các lĩnh
vực khác làm gia tăng lợi nhuận, giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.
Nh vậy từ những điều trên cho thấy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí, bảo đảm an toàn về tài
chính, giảm giá thành sản xuất từ đó tạo ra lợi nhuận cao hơn, nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
1.3. Các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp.
Xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu
ảnh hởng bởi một số nhân tố sau:
- Lạm phát: trong nền kinh tế có lạm phát cao, giá các yếu tố đầu vào
tăng kéo theo giá thành sản phẩm tăng. Nếu doanh nghiệp tăng giá bán thì sẽ

SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07



Chuyên đề cuối khoá

16

làm hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm. Ngợc lại, nếu không tăng giá thì
doanh nghiệp sẽ mất vốn do giá bán nhỏ hơn giá thành sản xuất.
- Tăng trởng: trong nền kinh tế tăng trởng nhanh, hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp thờng cao, nên dễ dàng tìm kiếm thị trờng đầu vào và
đầu ra cho sản phẩm, hiệu quả sử dụng VLĐ nhờ đó cũng đợc nâng cao.
- Chính sách, chế độ của Nhà nớc: những u đãi về thuế, lãi suất, trợ giá
của Nhà nớc giúp các doanh nghiệp tiết kiệm đợc những khoản đầu t lớn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
- Các rủi ro tự nhiên nh thiên tai, hoả hoạn, các rủi ro kinh tế nh khách
hàng phá sản, nhà cung cấp vi phạm hợp đồng khiến doanh nghiệp bị thiệt hại
về vật chất, sản xuất ngng trệ, sản phẩm tiêu thụ bị gián đoạnh, làm giảm hiệu
quả sử dụng VLĐ.
Xét về mặt chủ quan, đó là bản thân doanh nghiệp cũng làm ảnh hởng
tới hiệu quả sử dụng VLĐ:
- Việc xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ gây ứ đọng vốn, phát sinh các
chi phí không cần thiết làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ, ngợc lại, nếu xác
định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây ra sự thiếu hụt trong sản xuất.
- Việc lựa chọn phơng án đầu t cũng ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả
sử dụng VLĐ. Nếu doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ phù
hợp với thị hiếu và khả năng tiêu thụ của thị trờng thì sẽ đẩy nhanh quá trình
bán hàng, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Ngợc lại, nếu sản phẩm không đợc
thị trờng chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn
thấp.
- Trình độ bố trí sản xuất và trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân
sản xuất, năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hởng đến

hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả công tác tổ
chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà
từng doanh nghiệp có thể nghiên cứu, xem xét ảnh hởng của từng nhân tố
nhằm đa ra các giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh hiệu quả sử dụng VLĐ.
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

17

1.3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Trong môi trờng kinh doanh cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay, việc bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung cũng nh VLĐ nói
riêng sẽ giúp doanh nghiệp tăng đợc khối lợng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng doanh thu và
tăng lợi nhuận.
Để làm đợc điều đó, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Xác định nhu cầu VLĐ một cách hợp lý: doanh nghiệp cần dựa trên
tình hình sản xuất thực tế, điều kiện kinh doanh cụ thể để xác định nhu cầu
vốn thờng xuyên cần thiết, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu
vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp.
- Lựa chọn hình thức thu hút VLĐ phù hợp: Ngoài nguồn vốn bên
trong, doanh nghiệp còn có thể huy động nguồn tài trợ bên ngoài với chi phí
hợp lý nh vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, nguồn vốn liên doanh,
liên kết, khoản chiếm dụng vốn của ngời bán... Lựa chọn hình thức nào doanh

nghiệp cũng cần phải đặt trong tình hình thực tế của doanh nghiệp mình từ đó
mới sử dụng nguồn vốn huy động đợc một cách hiệu quả nhất.
- Tăng cờng công tác khoản phải thu, hạn chế tối đa lợng vốn bị chiếm
dụng: doanh nghiệp cần xác định các chính sách tín dụng thơng mại một cách
hợp lý nh chiết khấu thanh toán. Quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu
chuẩn đợc nợ, hạn mức nợ sau khi đã kiểm tra khả năng thanh toán, lịch sử
thanh toán, cơ sở vật chất...của khách hàng. Thờng xuyên theo dõi các khoản
nợ phải thu, áp dụng cá biện pháp thu hồi nợ hợp lý, tránh rơi vào tình trạng
nợ khó đòi.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền: vốn bằng tiền là một loại tài
sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ bị tham ô, lạm dụng nên doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền. Doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ
tiền mặt hợp lý đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiét trong kỳ.
Các khoản thu chi phải thông qua quỹ, phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ,
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

18

tránh chi khống, chi sai mục đích; có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền
mặt giữa nhân viên kế toán tiền mặt và thủ quỹ, cuối ngày phải có sự đối chiếu
giữa sổ kế toán và sổ quỹ; quản lý chặt chẽ khoản tạm ứng tiền mặt. Để tăng
hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, doanh nghiệp cần có các biện pháp tăng tốc
quá trình thu tiền và làm chậm quá trình chi tiền; hoạch định kế hoạch lu
chuyển tiền tệ để có biện pháp huy động vốn hiệu quả cũng nh sử dụng vốn
nhàn rỗi đầu t nhằm tăng lợi nhuận.

- Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lu kho: Để quản lý tốt vốn
dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, giảm
đến mức thấp nhất chi phí lu kho, doanh nghiệp cần xác định đúng đắn, lợng
nguyên vật liệu, hàng hoá cần mua trong kỳ và lợng tồn kho dự trữ hợp lý; lựa
chọn nguồn cung ứng và nhà cung ứng thích hợp với chi phí thấp, chất lợng
đảm bảo; thờng xuyên theo dõi biến động của thị trờng vật t, hàng hoá để có sự
điều chỉnh kịp thời; tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật t, hàng hoá; mua bảo
hiểm đối với vật t, hàng hoá, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Chủ động áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro: những rủi ro bất
thờng trong kinh doanh là điều khó tránh khỏi và nhiều khi nhà quản lý không
thể lờng trớc đợc, vì vậy cần phải có các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác
động do rủi ro gây ra nh: trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng nợ
phải thu khó đòi, quỹ giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá đầu t ngắn
hạn, mua bảo hiểm cho tài sản...
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể của mình mà mỗi
doanh nghiệp nên lựa chọn biện pháp phù hợp nhằm để lại hiệu quả cao nhất.
Chơng 2:
Thực trạng công tác tổ chức sử dụng vốn lu động tại
công ty cổ phần may ii hải dơng
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần may II Hải Dơng
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

19


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP May II Hải Dơng
- Tên đơn vị : Công ty cổ phần May II Hải Dơng
- Tên quốc tế: Hai Duong Garment Stocks Company No.II
- Tên viết tắt: HAGACO
- Điện thoại: 0320.3840566, Fax : 0320.3851223
- Email :
- Tên Tổng giám đốc : Đinh Trịnh Dũng
- Trụ sở chính của công ty : Km 54+100 Quốc lộ 5A (Hà Nội - Hải
Phòng) phờng Ngọc Châu - TP Hải Dơng - Tỉnh Hải Dơng
- Hình thức sở hữu vốn : 100% vốn của các cổ đông
- Chức năng nhiệm vụ : Sản xuất gia công sản phẩm may mặc
Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của CTCP May II Hải Dơng:
Tiền thân của CTCP May II Hải Dơng là Xí nghiệp may mặc thị xã Hải
Dơng, đợc thành lập theo quyết định 388/QĐ-UB ngày 8/8/1988 của Uỷ ban
nhân dân Thị xã Hải Dơng, trụ sở chính là 34 Trần Hng Đạo. Từ năm 1988
đến năm 1999, xí nghiệp có 100 máy may đạp chân và 200 máy may công
nghiệp chủ yếu là máy cũ của Liên Xô viện trợ, số lợng lao động là từ 200 đến
250 ngời, chuyên sản xuất hàng bảo hộ lao động xuất khẩu sang Liên Xô cũ,
nguồn công việc không ổn định.
Từ năm 1999 đến năm 2003, chuyển thành Công ty May II Hải Dơng
trực thuộc Sở Công nghiệp Hải Dơng, trụ sở chính là số 9 đờng Phạm S Mệnh,
thành phố Hải Dơng. Trong thời kỳ này, công ty phát triển với quy mô lớn
hơn, số lợng lao động từ 500 đến 800 ngời. Công ty đầu t mới 100% máy may
công nghiệp, mở rộng thị trờng xuất khẩu sang EU và Mỹ, nguồn công việc ổn
định, lơng bình quân đầu ngời từ 500.000 - 700.000đ/ngời/tháng.
Ngày 8/2/2003 công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo các quyết định của
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền: Nghị định số 594/NĐ-TTg Chính phủ, quyết
định số 1808/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dơng. Đến ngày 25/7/2003
chính thức đi vào hoạt động theo phơng thức cổ phần hoá với số vốn điều lệ là
16.000.000.000đ, trong đó : Vốn thuộc sở hữu của cổ đông là 16.000.000.000đ.

SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

20

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của CTCP May II Hải Dơng
CTCP May II Hải Dơng đợc thành lập với chức năng chính là sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu mặt hàng may gia công; sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu nguyên phụ liệu phục vụ cho may mặc; đào tạo nghề may.
Cụ thể, hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP May II Hải Dơng bao
gồm nhận may gia công xuất khẩu, xuất khẩu theo giá FOB, sản xuất hàng
may mặc nội địa với một số sản phẩm chủ yếu nh: áo sơ mi, áo com-ple, áo
jacket, áo măng-tô nam, nữ, trẻ em, áo choàng, áo dạ...
Gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu thông qua hợp đồng gia công
trong đó bên đa gia công cung cấp phần lớn nguyên phụ liệu phục vụ cho sản
xuất. Bên nhận gia công có trách nhiệm sản xuất theo mẫu thiết kế đã thoả
thuận trong hợp đồng. Lợi nhuận thực tế mà công ty đợc hởng là chênh lệch
giữa giá gia công và chi phí nhân công, chi phí phụ liệu cho sản xuất, chi phí
khấu hao và các chi phí quản lý khác.
Xuất khẩu hàng may mặc theo giá FOB là hình thức xuất khẩu trong đó
công ty ký kết hợp đồng xuất khẩu với nớc ngoài, tự mua nguyên vật liệu phục
vụ cho việc sản xuất theo thiết kế của đối tác. Với hình thức này công ty sẽ
chủ động trong quá trình sản xuất cũng nh định giá gia công. Doanh thu từ
hoạt động xuất khẩu theo giá FOB thờng lớn nhng công ty cũng dễ gặp rủi ro
do phải ứng trớc chi phí nguyên vật liệu.
Với việc sản xuất hàng nội địa, công ty đã tận dụng nguồn nguyên liệu

tiết kiệm từ hoạt động xuất khẩu đồng thời cũng khai thác đợc thị trờng trong
nớc vốn rất tiềm năng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của CTCP May II Hải Dơng
2.1.3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý của CTCP May II Hải Dơng đợc thể hiện nh sau :
Sơ đồ bộ máy tổ chức
công ty cổ phần May ii hải dơng

SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

21
Tổng Giám đốc

Phó tổng Giám đốc

Phòng
kế
hoạch

Tổ
nhà ăn

Phòng
kinh
doanh

xuất
nhập
khẩu

Phân
xưởng
pha cắt

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kế toán
tài vụ

Phân
xưởng1

Phòng
kỹ
thuật

Phân
xưởng
2

Phòng
quản

lý chất
lượng

Tổ bảo
vệ

Tổng giám đốc công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị : là ngời do đại
hội cổ đông bầu ra, đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm với nhà
nớc về mọi hoạt động của công ty, đồng thời lập chơng trình kế hoạch sản xuất
kinh doanh, định hớng phát triển của đơn vị.
Phó tổng giám đốc công ty: là ngời điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của công ty theo phân công của Tổng giám đốc.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: tìm kiếm khách hàng mới cho công
ty, tiếp nhận các đơn hàng, nghiên cứu khả năng đáp ứng của công ty, tiến hành
thoả thuận các điều khoản và ký kết hợp đồng, thực hiện các thủ tục xuất nhập
khẩu: tiếp nhận chứng từ, tài liệu, mở tờ khai...

SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

22

Phòng kế hoạch : căn cứ vào kế hoạch của khách hàng, lập kế hoạch
sản xuất, cân đối vật t đảm bảo tiến độ sản xuất, theo dõi, kiểm tra tổng hợp
tình hình thực hiện tiến độ kế hoạch sản xuất hàng ngày.
Phòng kỹ thuật công nghệ : căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất của

công ty, tài liệu kỹ thuật, sản phẩm mẫu của khách hàng tổ chức may mẫu đối,
thiết kế chuyền sản xuất, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu.
Phòng quản lý chất lợng : kiểm tra chất lợng ở tất cả mọi khâu của quá
trình sản xuất, phát hiện các sai, lỗi, kém chất lợng, xác định nguyên nhân, đề
xuất các biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, khắc phục các sai hỏng.
Phòng tổ chức hành chính : quản lý nhân sự toàn công ty, tiếp nhận
công nhân mới, lập kế hoạch, đào tạo nâng cao tay nghề cho ngời lao động,
chỉ đạo quản lý, theo dõi công văn trong và ngoài đơn vị.
Phòng kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm phản ánh các hoạt động kinh tế phát
sinh vào hệ thống sổ sách kế toán, đảm bảo theo dõi, xử lý thông tin đợc kịp thời,
đầy đủ, lập kế hoạch tài chính, giúp lãnh đạo đa ra các quyết định đúng đắn.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này
phòng kế toán thực hiện công tác kế toán của đơn vị, ở các tổ không có bộ máy
kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm
tra hạch toán ban đầu và ghi chép vào sổ sách, sau đó tập hợp về phòng kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán CTCP may Ii hải dơng
Kế toán trởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
thanh toán
Ngân hàng

Kế toán
TSCĐ

Thủ quỹ


Kế toán trởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ, hớng dẫn
toàn bộ công tác kế toán, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong Công ty. Tập
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

23

hợp số liệu trong kỳ để lập các Báo cáo tài chính. Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong
kỳ, báo cáo Kế toán trởng để tính giá thành, theo dõi tình hình tăng, giảm và
trích khấu hao TSCĐ. Đôn đốc, kiểm tra công việc kế toán hàng ngày.
Kế toán thanh toán Ngân hàng: Theo dõi các chứng từ thu, chi tiền gửi
Ngân hàng, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo
dõi, phản ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi, tiền vay Ngân hàng.
Kế toán TSCĐ: Ghi chép, tổng hợp chính xác số lợng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn công ty. Đồng thời
tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất,
theo dõi lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ.
Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ
hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP May II
Hải Dơng
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty tổ chức sản xuất theo phân xởng công nghiệp hoá. Công ty bố

trí bộ máy điều hành, các phòng ban và các phân xởng sản xuất. Mỗi phân xởng đều có bộ phận quản lý trực tiếp làm công tác theo dõi, tổng hợp tình hình
sản xuất. Các sản phẩm đợc sản xuất theo nhu cầu và đơn đặt hàng của khách
hàng linh hoạt trong từng thời kỳ. Chế độ làm việc 8h/ngày, một năm 312
ngày, trong trờng hợp cần thiết để đáp ứng yêu cầu đơn đặt hàng của khách
hàng thì công nhân phải làm thêm giờ và đợc bố trí nghỉ bù vào các ngày tiếp
theo nhằm đảm bảo sức khoẻ cho công nhân. Ngoài ra để kiểm tra tiến độ của
quá trình sản xuất, mỗi phân xởng đều có xây dựng định mức thời gian để
hoàn thành các thao tác đến từng giây. Điều này góp phần đẩy mạnh tác
phong công nghiệp của ngời lao động trong quá trình sản xuất.
2.1.4.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất
Dây chuyền công nghệ sản suất đợc thể hiện nh sau:
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

24

sơ đồ dây chuyền công nghệ

Nguyên vật liệu

Thiết kế qui
trình công nghệ

Cắt

Giặt


may

Thêu



kcs

đóng gói

Nhập kho

Quy trình chế tạo sản phẩm may mặc của CTCP May II Hải Dơng nh
sau: Chuẩn bị vật t, nguyên phụ liệu tại kho nguyên liệu đảm bảo về số lợng
cũng nh chất lợng trớc khi đa vào sản xuất. Phòng kỹ thuật công nghệ hoàn
thành việc điều chỉnh thông số theo tài liệu kỹ thuật, tính định mức nguyên
phụ liệu, may mẫu, bộ phận kỹ thuật chuyển mẫu, quy trình công nghệ cho
lãnh đạo công ty xem xét và phê duyệt. Tổ trởng cắt tiếp nhận kế hoạch, tài
liệu và vải rồi triển khai sản xuất theo quy trình: trải vải cắt kiểm tra
phối kiện - đánh số ép mex. Sau khi cắt xong thì chuyển sang thêu bằng
máy vi tính có đĩa thêu của khách hàng cung cấp. Sau đó chuyển sang bộ phận
SV Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: K44/11.07


Chuyên đề cuối khoá

25


may. Công đoạn may đợc tiến hành qua các bớc tuỳ theo thiết kế của từng loại
sản phẩm. Sản phẩm may xong hoàn chỉnh sẽ đợc đa vào giặt tẩy theo chỉ định
giặt tẩy của khách hàng. Tiếp đó dùng hệ thống bàn là hơi để là sản phẩm cho
phẳng. Sau khi đợc kiểm tra chất lợng, sản phẩm hoàn thành đợc đóng gói,
đóng thùng carton, nhập kho để chờ xuất trả bên đa gia công hoặc bán trên thị
trờng.
Về trang thiết bị phục vụ cho sản xuất: Để đảm bảo về số lợng và chất lợng cũng nh đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng, công ty đã đầu t mua máy
móc thiết bị của các nớc có trình độ công nghệ phát triển, chủ yếu là Nhật Bản.
Tổng số vốn đầu t trang thiết bị phục vụ sản xuất gần 10 tỷ đồng. Tổng số máy
móc của toàn công ty tính đến ngày 30/06/2009 là 1.374 chiếc các loại.
Bảng kê trang thiết bị máy móc:
Đơn vị tính: Chiếc
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25

Trang thiết bị
Máy 1 kim
Máy may 1 kim
Máy 1 kim cắt chỉ tự động
Máy 2 kim cố định
Máy 2 kim cơ động
Máy vắt sổ
Máy thùa khuy đầu bằng
Máy đính cúc
Máy dập cúc
Máy vắt gấu
Máy thùa khuy đầu tròn
Máy đính bọ
Máy tra tay
Máy đánh chỉ
Máy xén bông
Bàn hút
Bàn là
Máy kansai
Máy dò kim
Máy ép mếch

Máy ép mếch
Máy cắt đầu bàn
Máy cắt vòng
Máy kiểm vải
Máy giác sơ đồ

Năm sản
xuất
2000
2003
2001
2002
2002
2002
2000
2002
2000
2003
2002
2001
2001
2000
2000
2000
2000
2002
2002
2000
2003
2000

2000
2002
2003

Nớc sản
xuất
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Taiwan
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật

Italia

Số lợng
hiện có
521
346
40
26
25
94
9
10
20
14
2
11
2
14
2
85
130
3
1
3
2
8
3
2
1


Giá trị/Chiếc
Lúc mua
6.000.000
5.000.000
6.500.000
20.000.000
22.000.000
7.000.000
18.000.000
17.000.000
2.000.000
19.000.000
35.000.000
22.000.000
12.000.000
1.000.000
2.500.000
6.000.000
600.000
28.000.000
40.000.000
50.000.000
45.000.000
8.000.000
15.000.000
32.000.000
60.000.000

Hiện thời
3.600.000

3.500.000
3.900.000
12.000.000
13.200.000
4.200.000
10.800.000
10.200.000
1.200.000
13.300.000
21.000.000
13.200.000
7.200.000
600.000
1.500.000
3.600.000
360.000
16.800.000
24.000.000
30.000.000
31.500.000
4.800.000
9.000.000
19.200.000
42.000.000

Nhờ có dây chuyền công nghệ tiên tiến và thờng xuyên đầu t thiết bị mới
phù hợp với dây chuyền sản xuất và kết cấu sản phẩm mà công ty có thêm khả
năng sản xuất các mặt hàng khác nhau thoả măn nhu cầu của khách hàng để xuất
SV Nguyễn Thị Thu Hằng


Lớp: K44/11.07


×