BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TẠI
TRƢỜNG MẦM NON ĐỒNG XUÂN, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hồng Loan
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, hội đồng khoa học,
Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ, giảng viên Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội
2 đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Trong thời gian qua, ngoài sự nỗ lực của bản thân, đề tài luận văn đƣợc
hoàn thành với sự hƣớng dẫn tận tình, chu đáo của TS. Trần Thị Hồng Loan
Xin trân trọng gửi tới cô lời biết ơn chân thành và sâu sắc của tác giả.
Tác giả cũng xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc, Phòng GD&ĐT Phúc Yên và Ban Giám hiệu cùng các
thầy giáo, cô giáo trƣờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tác giả cũng xin đƣợc dành cho ngƣời thân,
gia đình và bạn bè, đặc biệt là lớp Cao học quản lý K17 - Trƣờng Đại học sƣ
phạm Hà Nội 2 vì trong suốt thời gian qua đã cổ vũ động viên, tiếp thêm sức
mạnh cho tác giả hồn thành nhiệm vụ của mình.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn này chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót cần đƣợc góp ý, sửa chữa. Tác giả rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn này đƣợc hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hằng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
STT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1.
BCHTƢ
Ban Chấp hành Trung ƣơng
2.
BGH
Ban Giám hiệu
3.
CBGV, NV
Cán bộ giáo viên, nhân viên
4.
CBQL
Cán bộ quản lý
5.
CMHS
Cha mẹ học sinh
6.
CSND
Chăm sóc ni dƣ ng
7.
CSTĐ
Chiến sĩ thi đua
8.
DS - GĐ - TE
Dân số - Gia đình - Trẻ em
9.
GD
Giáo dục
10.
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
11.
GDMN
Giáo dục mầm non
12.
GĐ - NT - XH
Gia đình - Nhà trƣờng - Xã hội
13.
MN
Mầm non
14.
QLGD
Quản lý giáo dục
15.
UBND
Ủy ban nhân dân
16.
XHH
Xã hội hóa
17.
XHH GDMN
Xã hội hóa giáo dục mầm non
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Đối tƣợng, phạm vi và khách thể nghiên cứu ........................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 4
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
HÓA GDMN .................................................................................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục ............................. 5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non ............................................................................................ 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài........................................................... 10
1.2.1. Khái niệm xã hội hóa.................................................................... 10
1.2.2. Khái niệm giáo dục và giáo dục mầm non ................................... 11
1.2.3. Khái niệm xã hội hoá giáo dục ..................................................... 14
1.2.4. Khái niệm xã hội hóa giáo dục mầm non ..................................... 15
1.2.5. Quản lý xã hội hóa giáo dục mầm non ......................................... 16
1.3. Nội dung XHH GDMN ........................................................................ 17
1.3.1. Huy động tồn xã hội tham gia xây dựng mơi trường thuận
lợi cho XHH giáo dục mầm non ............................................................. 17
1.3.2. Tổ chức các lực lượng xã hội cùng tham gia thực hiện mục
tiêu, nội dung XHH giáo dục mầm non .................................................. 19
1.3.3. Huy động các lực lượng tham gia vào xây dựng, phát triển
các loại hình giáo dục mầm non ............................................................ 19
1.3.4. Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục mầm non ... 21
1.4. Nội dung quản lý XHH GDMN ........................................................... 22
1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện XHH GDMN ................................... 22
1.4.2. Tổ chức thực hiện XHH GDMN .................................................. 23
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện XHH GDMN .................................................... 25
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá XHH GDMN .................................................. 25
1.5. Vai trò của quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non trong
giai đoạn hiện nay ....................................................................................... 27
1.5.1. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả thì
khai thác được tối ưu tiềm năng của xã hội, khắc phục những khó
khăn của quá trình phát triển giáo dục mầm non .................................. 27
1.5.2. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả thì
góp phần nâng cao chât lượng giáo dục mầm non, tạo tiền đề vững
chắc cho sự phát triển nhân cách của trẻ khi vào tiểu học .................... 29
1.5.3. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non tốt sẽ tạo ra
sự công bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng giáo
dục mầm non ........................................................................................... 30
1.5.4. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, phát huy truyền
thống giáo dục của dân tộc .................................................................... 31
1.6. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới công tác quản lý xã hội hóa
giáo dục mầm non ....................................................................................... 32
1.6.1. Sự nhận thức về công tác quản lý XHH GDMN của mọi lực
lượng có trách nhiệm trong và ngồi trường ......................................... 32
1.6.2. Sự hợp tác giữa nhà trường với các ban ngành đoàn thể,
cộng đồng dân cư và phụ huynh trong công tác XHH GDMN .............. 33
1.6.3. Trình độ chun mơn của đội ng cán bộ quản lý, giáo viên
nhà trường và trình độ quản lý hoạt động XHH GDMN ....................... 35
1.6.4. Các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho trường ............. 36
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TẠI TRƢỜNG MẦM NON ĐỒNG XUÂN THỊ XÃ PHÚC
YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC .............................................................................. 39
2.1. Giới thiệu về Trƣờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc .................................................................................................... 39
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn Phường Đồng Xuân,
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................. 39
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển trường Mầm non Đồng
Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................. 41
2.2. Thực trạng của công tác xã hội hóa giáo dục tại Trƣờng mầm non
Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................ 43
2.2.1. Thực trạng việc huy động tồn xã hội tham gia xây dựng mơi
trường thuận lợi cho XHH giáo dục mầm non ....................................... 43
2.2.2. Thực trạng việc tổ chức các lực lượng xã hội cùng tham gia
thực hiện mục tiêu, nội dung XHH giáo dục mầm non .......................... 44
2.2.3. Thực trạng việc huy động các lực lượng tham gia vào xây
dựng, phát triển các loại hình giáo dục mầm non.................................. 48
2.2.4. Thực trạng việc huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho
giáo dục mầm non .................................................................................. 49
2.3. Thực trạng của công tác quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại
Trƣờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay ....................................................................................... 53
2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hóa giáo
dục mầm non .......................................................................................... 54
2.3.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện XHH GDMN............................ 56
2.3.3. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện XHH GDMN ........................... 59
2.3.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá XHH GDMN ......................... 62
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 66
Chƣơng 3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC TẠI TRƢỜNG MẦM NON ĐỒNG XUÂN, THỊ XÃ
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......... 68
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục tại trƣờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ..... 68
3.1.1. Nguyên tắc về lợi ích .................................................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc về chức năng, nhiệm vụ ............................................. 69
3.1.3. Nguyên tắc Dân chủ - Tự nguyên - Đồng thuận........................... 70
3.1.4. Nguyên tắc tuân thủ pháp lý ......................................................... 70
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất Ngành - Lãnh thổ ................. 71
3.1.6. Nguyên tắc kế hoạch hóa mọi hoạt động ..................................... 72
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động xã hội hóa giáo dục tại trƣờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................... 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của cơng tác xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục Mầm non cho mọi lực lượng có trách nhiệm
trong và ngồi trường ............................................................................ 73
3.2.2. Phát huy tác động của nhà trường tới các ban ngành đoàn
thể, cộng đồng dân cư và phụ huynh học sinh về việc thực hiện việc
xã hội hóa giáo dục mầm non để ni dạy trẻ đúng phương pháp
khoa học ................................................................................................. 76
3.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và chuyên môn cho đội ng cán
bộ quản lý, giáo viên, phát huy vai tr của giáo viên chủ nhiệm lớp..... 79
3.2.4. Huy động các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho nhà
trường ..................................................................................................... 81
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất .......... 85
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 93
PHỤ LỤC ...........................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng đội ngũ cán bộ, giáo viên của trƣờng .............. 42
Bảng 2.2: Thống kê chất lƣợng đội ngũ cán bộ, giáo viên của trƣờng........... 42
Bảng 2.3: Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên của trƣờng ............... 42
Bảng 2.4: Thực trạng việc xây dựng môi trƣờng thuận lợi cho XHH
GDMN ............................................................................................ 44
Bảng 2.5: Thực trạng việc huy động các lực lƣợng tham gia vào xây
dựng, phát triển các loại hình giáo dục mầm non .......................... 49
Bảng 2.6: Nhận thức về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch công tác
quản lý XHH GDMN ..................................................................... 56
Bảng 2.7: Nhận thức của đối tƣợng khảo sát về việc tổ chức thực hiện
công tác XHH GDMN chỉ là huy động tiền của và cơ sở vật
chất cho GDMN ............................................................................. 58
Bảng 2.8: Mức độ đánh giá của các đối tƣợng về các hình thức xã hội
hóa giáo dục mầm non nhà trƣờng đã chỉ đạo thực hiện ................ 61
Bảng 2.9: Mức độ kiểm tra, đánh giá XHH GDMN ...................................... 62
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính khả thi ..................................................... 85
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính cấp thiết .................................................. 87
DANH MC S
Biu 2.1: Các chức năng quản lý và thông tin trong quản lý ........................... 53
Biu 2.2: Xác định vai trò chủ thể trong việc chỉ đạo thực hiện công
tác XHH giáo dục mầm non ..................................................................... 60
Biểu đồ 2.3: Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý công tác
XHH Giáo dục ở Trƣờng mầm non Đồng Xuân ............................... 64
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát về tính khả thi .............. 86
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát về tính cấp thiết ....................... 87
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hóa giáo dục là một q trình dân chủ hóa theo phƣơng châm
“Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ”. Xã hội hóa cũng phát
triển từ tự phát đến tự giác, từ đơn giản đến phức tạp. Các tổ chức, gia đình và cá
nhân tham gia vào quá trình xã hội hóa sự nghiệp giáo dục dƣới các hình thức rất
phong phú, đa dạng và với mức độ từ thấp đến cao thông qua sự chia sẻ thông tin
công khai và minh bạch, qua sự bàn bạc, thảo luận và đóng góp ý kiến, qua việc
thực hiện lập kế hoạch, qua kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, sửa đổi và giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong sự nghiệp giáo dục. [9, tr.310-311].
Điều 12, Luật Giáo dục năm 2005 xác định: “Nhà nƣớc giữ vai trò chủ
đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình
trƣờng và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện
để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia
đình và cơng dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp GD, phối hợp với
nhà trƣờng thực hiện mục tiêu GD, xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh
và an toàn” [14, tr 68-69].
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ:
“Chăm lo phát triển mầm non”, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa giáo dục”. Xã hội hóa giáo dục mầm non là một qui luật và là khâu then
chốt để thực hiện “chuẩn hóa”, “hiện đại hóa” giáo dục, thực hiện chủ trƣơng
của Đảng và Nhà nƣớc ta đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn chỉnh là phát
triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức
nuôi dạy trẻ cho các gia đình”. Với định hƣớng Nhà nƣớc sẽ ƣu tiên và tập
trung phát triển các nhà trẻ, mẫu giáo ở những vùng khó khăn, vùng cao, cịn
ở các thành phố, thị xã sẽ chuyển dần các trƣờng công lập ra bán công. Đứng
2
trƣớc những đòi hỏi sống còn nhƣ hiện nay, nếu giáo dục mầm non Vĩnh Phúc
chậm đổi mới, không thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục thì sẽ khó có thể duy
trì và phát triển, đáp ứng những địi hỏi của cơng cuộc đổi mới giáo dục nói
riêng và đổi mới đất nƣớc nói chung.
Trên địa bàn thị xã Phúc Yên nói chung, phƣờng Đồng Xuân nói
riêng, chủ trƣơng thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục trong những năm
gần đây đã đƣợc Đảng, chính quyền và nhân dân quan tâm, hƣởng ứng tích
cực và thực sự đã đi vào cuộc sống. Quy mô phát triển giáo dục ngày càng
đƣợc mở rộng, ngân sách đầu tƣ cho giáo dục không ngừng phát triển. Tuy
nhiên, việc đầu tƣ các nguồn lực để hỗ trợ cho công tác xã hội hóa giáo dục
cịn nhiều hạn chế đặc biệt là ở cấp học mầm non. Mặt khác, quản lý hoạt
động xã hội hóa giáo dục mầm non cịn ít đƣợc đề cập và chƣa có một cơng
trình nào nghiên cứu tồn diện về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
mầm non trên địa bàn Thị xã Phúc Yên nói chung và tại Trƣờng mầm non
Đồng Xuân nói riêng.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục tại Trƣờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổng quan cơ sở lý luận cơ bản về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục; trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non tại Trƣờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc, đƣa ra một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
này ở địa phƣơng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận về cơng tác quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục mầm non.
3
- Nghiên cứu thực trạng của công tác quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục tại Trƣờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp thực hiện quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục tại Trƣờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại Trƣờng mầm non Đồng
Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể quản lý: Hiệu trƣởng
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động xã hội
hóa giáo dục tại Trƣờng mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc
- Phạm vi khảo sát:
+ Đối tƣợng: Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
+ Địa điểm: Trƣờng mầm non Đồng Xuân, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
+ Thời gian: Trong giai đoạn từ 2010 đến nay.
4.3. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập thông tin khoa học qua đọc sách, báo, tài liệu nhằm mục đích
tìm chọn những khái niệm, những tƣ tƣởng cơ bản làm cơ sở lý luận và thực
tiễn cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đốn về những thuộc tính
của đối tƣợng nghiên cứu.
4
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh ở trƣờng
mầm non Đồng Xuân, Phúc Yên, Vĩnh Phúc bằng các phiếu hỏi.
- Trực tiếp tác động vào đối tƣợng trong thực tiễn để nghiên cứu, thu
thập thông tin, làm nảy sinh những ý tƣởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.
5.3. Thống kê toán học
- Thu thập và phân tích số liệu
- Đối chiếu và so sánh
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục ở thị xã Phúc Yên trong thời gian
qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập đặc biệt
là ở các trƣờng mầm non. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý phù hợp gắn
bó chặt chẽ với nhà trƣờng và cộng đồng thì sẽ đẩy mạnh và phát huy tốt hơn
tác động của cơng tác xã hội hóa giáo dục cho các trƣờng mầm non trên địa bàn
thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn đƣợc trình bày trong 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
mầm non
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trƣờng
mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 3: Một số nguyên tắc và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trƣờng mầm non Đồng
Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GDMN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục
Dân tộc ta vốn sẵn có truyền thống tốt đẹp nhƣ “Tiên học Lễ, hậu học
Văn”, “Tôn Sƣ trọng Đạo” từ lâu đời. Đó là một di sản quý báu. Cịn gì tốt
đẹp hơn tình thầy trị và gửi gắm trong đó là niềm tin yêu của nhân dân với
những ngƣời làm nghề dạy học. Ngay từ thời phong kiến hay dƣới chế độ
Pháp thuộc, trƣờng học chỉ đƣợc thành lập dành riêng cho con nhà giàu và
quan lại nhƣng với truyền thống hiếu học, nhân dân ta đã gửi gắm con em
mình cho các thầy đồ hay tự tập trung mời thầy tới dạy và bày tỏ lòng biết ơn
bằng những việc làm giản dị nhƣ ngƣời góp của, ngƣời góp cơng,...hay những
câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ ca ngợi cơng lao của ngƣời thầy đáng kính.
Điều đó nói lên sự quan tâm của xã hội với giáo dục có từ thuở sơ khai, tinh
thần xã hội hóa giáo dục là tƣ tƣởng vốn có trong con ngƣời Việt Nam.
Xã hội hóa giáo dục khơng phải là vấn đề hồn tồn mới. Đó là bƣớc
phát triển mới của một chủ trƣơng giáo dục đƣợc thực thi từ nhiều năm qua:
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Lật lại những trang sử dụng nƣớc và
giữ nƣớc của dân tộc, chân lý về vai trò của quần chúng nhân dân đã đƣợc
khẳng định. Ngƣời anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi đã từng tổng kết rằng:
“Dâng thuyền lên cũng là dân, lật thuyền cũng là dân”. Tƣ tƣởng “lấy dân làm
gốc” đã thể hiện sâu sắc trong quá trình phát triển lịch sử dân tộc và trở thành
bản sắc độc đáo của dân tộc Việt Nam. “Dễ trăm lần không dân cũng chịu,
khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Đảng ta đã vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, ln nêu cao khẩu hiệu “Cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng”. Từ xƣa, lúc sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng
6
ta luôn coi trọng việc giáo dục trẻ và yêu quý các cháu thiếu nhi. Ngƣời đã
khẳng định giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn dân: “…thiếu niên nhi
đồng là ngƣời chủ tƣơng lai của nƣớc nhà, vì vậy chăm sóc và giáo dục tốt
các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân”. Những tƣ tƣởng đó đã đƣợc
vận dụng có hiệu quả trong cơng tác giáo dục và trở thành sức sống tiềm tàng
trong truyền thống giáo dục Việt Nam.
Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) Đất nƣớc
chuyển sang thời kỳ đổi mới, trong đó có giáo dục cũng đã bƣớc vào một giai
đoạn phát triển thuận lợi. Đến Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đặt dấu
mốc quan trọng trong lịch sử xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam.
Cũng từ sau Đại hội lần thứ VII, trên các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc, các
tài liệu khoa học giáo dục, trên sách báo chúng ta thƣờng gặp thuật ngữ “Xã
hội hóa” đối với các lĩnh vực hoạt động nhƣ chăm sóc và bảo vệ sức khỏa
nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục thể thao, giáo dục và đào
tạo vv... Có thể dẫn ra một số sự kiện và nghị quyết quan trọng sau đề cập đến
xã hội hóa giáo dục:
- Tháng 6/1996, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định “Xã hội hóa” là một trong những quan điểm để
hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.
- Tháng 4/2001, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng
sản Việt Nam chỉ rõ: giáo dục và đào tạo phải thực hiện “Chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”.
- Ngày 18/4/2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ-CP
về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục
thể thao.
7
Cũng trong thời kỳ đổi mới này, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo
dục đã bàn luận nhiều về xã hội hóa giáo dục. Đặc biệt, tác giả Phạm Minh
Hạc đã viết nhiều tài liệu về xã hội hóa giáo dục, nhiều bài phát biểu chỉ đạo
phong trào xã hội hóa giáo dục. Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trƣớc
ngƣ ng cửa của thế kỷ XXI”, tác giả Phạm Minh Hạc một lần nữa khẳng định
“Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nƣớc, mà là của toàn xã hội:
mọi ngƣời cùng làm giáo dục, Nhà nƣớc và xã hội, trung ƣơng và địa phƣơng
cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập trong toàn dân”.
Nhân kỷ niệm 40 năm thành lập Viện khoa học giáo dục - đào tạo năm
2001, từ góc độ giáo dục học, cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” do Võ Tấn
Quang chủ biên cùng tập thể các tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Thanh Bình, Lê
Đức Phúc, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Đản, Đào Huy Ngận đã khẳng định:
Xã hội hóa cơng tác giáo dục - một phƣơng thức thực sự giáo dục nhằm xã
hội hóa cá nhân.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
mầm non
Trƣớc năm 1945, dƣới thời Pháp thuộc ở Việt Nam khơng có nền giáo
dục trƣớc tuổi đi học. Trong cả nƣớc chỉ có vài trại tế bần nuôi trẻ mồ côi.
Sau cách mạng tháng Tám, cùng với việc hình thành chế độ mới, lần đầu tiên
ở Việt Nam có bậc giáo dục trƣớc tuổi đi học chính thức ra đời. Nghị định số
05 ngày 10/9/1945 của Bộ Cứu tế xã hội đã ghi “Khuyến khích các nhà bảo
anh, dục anh, ấu trĩ viên...”. Sắc lệnh số 146/SL ngày 10/8/1946 điều 3 đã
khẳng định “Bậc học ấu trĩ nhận giáo dục trẻ em dƣới 7 tuổi và sẽ tổ chức tùy
theo điều kiện do Bộ Quốc gia giáo dục ấn định sau”.
Nhìn vào các hình thức giáo dục mầm non có thể khẳng định đây là bậc
học đƣợc xã hội hóa cao hơn bất kỳ bậc học nào. Giáo dục mầm non là sự thể
hiện sinh động nguyên tắc Nhà nƣớc, xã hội và nhân dân cùng làm. Song việc
8
nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục mầm non cịn hạn chế. Trong báo cáo tổng
quan vể tình hình nghiên cứu xã hội hóa giáo dục cua Ban khoa giáo Trung
ƣơng đã nhận định: Có thể thấy đã có một số nghiên cứu chuyên đề về xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục. Các nghiên cứu này góp phần làm rõ, bổ xung thêm
những nghiên cứu chung. Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề chƣa đƣợc nghiên
cứu sâu nhƣ xã hội hóa đối với giáo dục mầm non, dạy nghề… Đó là những
vấn đề cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu. Năm 2001, cuốn sách “Xã hội hóa giáo
dục” của Viện khoa học giáo dục ra đời mới đề cập một cách hết sức khái
quát đến một số điểm xuất phát của việc định hình xã hội hóa giáo dục mầm
non và vận dụng phƣơng thức xã hội trong hoạt động giáo dục mầm non.
Đứng trƣớc những yêu cầu và thách thức của việc thực hiện chiến lƣợc
phát triển giáo dục mầm non, nhằm phát triển giáo dục mầm non theo tinh
thần Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX ngày 25/6/2002 Thủ tƣớng Chính phủ đã tổ chức Hội nghị
bàn về công tác giáo dục mầm non. Hội nghị đã đề ra những giải pháp cơ bản,
trong đó nhấn mạnh: Tiếp tục đẩy mạnh biện pháp xã hội hóa giáo dục mầm
non, đa dạng hóa các loại hình giáo dục mầm non. Ngày 15/11/2002 Thủ
tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg về một số chính sách
phát triển giáo dục mầm non đã khẳng định rõ ở điều 1 nhiệm vụ phát triển
giáo dục mầm non đến năm 2010: “Nhà nƣớc tiếp tục tăng đầu tƣ phát triển
giáo dục mầm non, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm
non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trƣờng, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân
cƣ…”. Quyết định 161/2002/QĐ-TTg đƣợc coi nhƣ chiếc “Chìa khóa vàng”
để mở cánh cửa cho giáo dục mầm non phát triển từ nay đến năm 2010. Để
việc thực hiện quyết định 161/2002/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ có
hiệu quả liên tịch Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ tài chính ngày
24/2/2003 đã ra Thơng tƣ liên tịch số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC
9
hƣớng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non, trong đó đã chỉ rõ
các bƣớc của việc thực hiện quy hoạch mạng lƣới trƣờng lớp mầm non cơng
lập, ngồi cơng lập, thực hiện xã hội hóa đối với giáo dục mầm non.
Trên thực tế, đã có một số đề tài nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục nói
chung. Đối với giáo dục mầm non mới chỉ có một vài đề tài nghiên cứu ở một
số góc độ nhất định nhƣ đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả
Nguyễn Thị Bích Hạnh "Biện pháp quản lý cơng tác xã hội hóa" viết về một
số biện pháp quản lý công tác xã hội hóa nói chung.
Đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Nguyễn Trung Kiên
“Nghiên cứu các giải pháp xã hội hóa để phát triển giáo dục mầm non ở nông
thôn nƣớc ta hiện nay” viết về các giải pháp cho cơng tác xã hội hóa giáo dục
ở các trƣờng mầm non vùng nơng thơn
Ngồi ra, cịn nhiều bài viết về xã hội hóa giáo dục của các nƣớc trên
thế giới, trong khu vực và các địa phƣơng trong cả nƣớc, đã cung cấp nhiều tƣ
liệu và bài học kinh nghiệm quý giá, làm cơ sở định hình quan điểm về xã hội
hóa giáo dục và quan trọng hơn là vận dụng vào thực tiễn.
Tóm lại, việc nghiên cứu xã hội hóa giáo dục mầm non đã đƣợc một số
cơng trình đề cấp đến. Tuy nhiên các nghiên cứu này phần lớn mới chỉ dừng
lại ở những giải pháp mang tầm vĩ mô hoặc ghi nhận từ thực tiễn một vài mơ
hình đã thành cơng trong việc huy động cộng đồng, chƣa đƣa ra đƣợc cơ sở lý
luận của xã hội hóa giáo dục mầm non và hệ thống các biện pháp giúp cho
việc tổ chức thực hiện có hiệu quả xã hội hóa giáo dục mầm non ở Vĩnh Phúc
nói riêng và tồn quốc nói chung.
Luận văn này cố gắng tổng kết từ thực tiễn xã hội hóa giáo dục mầm
non trên địa bàn thị xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc, đƣa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao công tác quản lý hoạt động vấn đề này có hiệu quả hơn nữa.
10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm xã hội hóa
Theo từ điển xã hội học: Xã hội hố là q trình tƣơng tác giữa cá nhân
và xã hội, trong đó cá nhân học hỏi và thực hành những tri thức, kỹ năng và
phƣơng pháp cần thiết để hội nhập với xã hội.
Xã hội hóa đƣợc định nghĩa nhƣ một q trình, trong đó suốt cả đời cá
nhân con ngƣời học hỏi và biến thành của mình những yếu tố xã hội – văn
hóa của mơi trƣờng của mình, thu nhận chúng vào cơ cấu cá nhân của mình
dƣới ảnh hƣởng của những kinh nghiệm và những tác nhân xã hội quan trọng
và do đó mà thích nghi với mơi trƣờng xã hội mà mình phải sống trong đó.
Có thể hiểu xã hội hóa một cách đầy đủ theo nghĩa sau: “Xã hội hóa là
q trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giao lƣu…mà học hỏi
đƣợc cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và phát triển đƣợc
khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tƣ cách vừa là cá thể vừa là một
thành viên của xã hội.
Khái niệm xã hội hóa đã đƣợc các nhà xã hội học sử dụng để mô tả
những phƣơng cách mà con ngƣời học hỏi, tuân thủ theo các chuẩn mực, các
giá trị, các vai trị xã hội đã đề ra và chính q trình xã hội hóa này tạo cơ sở
cho việc hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Khái niệm “xã hội
hóa” chủ yếu đƣợc xem xét và hiểu biết ở bình diện xã hội học. Đây là một lý
thuyết khoa học về sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Lý
thuyết này đƣợc đề xuất từ những năm cuối thế kỷ XIX, mà ngƣời dùng thuật
ngữ này đầu tiên là Emile Durkheim (1858 - 1917) - nhà xã hội học Pháp.
Từ khái niệm xã hội hóa cá nhân, ngày nay chúng ta mở rộng khái niệm
xã hội hóa một loại hình hoạt động, một lĩnh vực hoạt động, ví dụ: Xã hội hóa
hoạt động giáo dục - thƣờng gọi tắt là xã hội hóa giáo dục.
11
1.2.2. Khái niệm giáo dục và giáo dục mầm non
* Giáo dục:
Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống xã hội của loài ngƣời. Giáo dục
vốn là một hiện tƣợng xã hội, một phƣơng thức để tồn tại và phát triển của xã
hội lồi ngƣời với đặc trƣng của nó là sự truyền thụ tri thức từ ngƣời này qua
ngƣời khác để thành ngƣời.
Giáo dục là tác động có hệ thống để con ngƣời có thêm năng lực và
phẩm chất cần thiết. Giáo dục theo nghĩa rộng là hoạt động (hay quá trình)
chuyển giao hệ thống tri thức, kinh nghiệm của thế hệ này cho các thế hệ kế
tiếp nhằm hình thành và phát triển nhân cách, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát
triển của đời sống xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Theo nghĩa hẹp giáo
dục gắn với quá trình hình thành và phát triển hệ thống nhà trƣờng (Giáo dục
nhà trƣờng) là các hoạt động giáo dục có mục đích và nội dung chính xác cho
từng bậc học và loại hình nhà trƣờng và đƣợc thực hiện một cách có kế hoạch,
có hệ thống trong khn khổ tổ chức nhà trƣờng.
Vì vậy, khái niệm của A.Cardinet: sự giáo dục cơ bản tƣơng tự nhƣ
“nhân cách cơ bản” đã đƣợc tổ chức Giáo dục - Khoa học -Văn hóa của Liên
Hiệp Quốc (UNESCO) chấp nhận: là tồn bộ những hoạt động để tác thành
cho một nhóm ngƣời thiếu tổ chức hợp lý về những yếu tố văn hóa cần thiết
cho sự phát triển.
Theo Piaget: Giáo dục là sự đào tạo thích nghi cho cá nhân với môi
trƣờng xã hội của ngƣời lớn, tức là biến cải thể trạng tâm sinh lý của cá nhân
cho phù hợp với thực tiễn tập thể mà lƣơng tri chung gán cho giá trị nào đó.
Vậy là có hai thuật ngữ trong quan hệ về giáo dục: một mặt là cá nhân đang
phát triển, mặt khác là các giá trị trong xã hội, trí tuệ và đạo đức mà nhà đào
tạo có nhiệm vụ truyền thụ.
12
Theo Hà Thế Ngữ: Giáo dục là quá trình đào tạo con ngƣời một cách có
mục đích, nhằm chuẩn bị con ngƣời tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của lồi ngƣời.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, từ các góc độ khác nhau, nhƣng
chung quy lại có thể khẳng định: Giáo dục là một q trình tồn vẹn hình
thành nhân cách, đƣợc tổ chức một các có mục đích, có kế hoạch, thơng qua
các hoạt động và các quan hệ giữa ngƣời giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục,
nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài ngƣời.
Nhƣ vậy, giáo dục với tƣ cách là hoạt động của con ngƣời trong xã hội
có bốn đặc trƣng chủ yếu:
- Là quá trình đào tạo con ngƣời, hình thành những sức mạnh bản chất
của con ngƣời, tác động đến sự phát triển của con ngƣời.
- Đó khơng phải là một q trình tự phát mà là một q trình tự giác có
mục đích đã đƣợc ý thức trƣớc.
- Là quá trình chuẩn bị cho con ngƣời tham gia đời sống xã hội (với
những yêu cầu cụ thể của mỗi giai đoạn lịch sử) tham gia các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, mà lĩnh vực chủ yếu là lao động sản xuất.
- Quá trình đó đƣợc tiến hành bằng nhiều con đƣờng, nhiều phƣơng
tiện, nhiều biện pháp khác nhau, song tất cả đều phải nhằm tổ chức ngƣời dạy
và ngƣời học truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm đã tổng kết đƣợc
trong lịch sử của xã hội loài ngƣời.
* Giáo dục mầm non:
Chƣơng II, Hệ thống giáo dục Quốc dân Điều 21 Luật giáo dục của
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ: Giáo dục mầm non thực
hiện việc ni dƣ ng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
13
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một [14, tr.72].
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Nó có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo thế
hệ trẻ, vì giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách trẻ em. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng
minh rằng nhân cách của con ngƣời đƣợc hình thành tƣơng đối đầy đủ trong 5
năm đầu tiên của cuộc đời.
Đây là thời kỳ tăng trƣởng về cơ sở và phát triển các mặt trí tuệ, tình
cảm xã hội nhanh nhất, nhân cách bắt đầu hình thành, khối lƣợng những thu
hoạch đạt đƣợc rất lớn khiến ta có thể coi sự phát triển trong những năm đó có
tác dụng quyết định rất lớn đến toàn bộ tƣơng lai sau này. Ngƣợc lại những
trục trặc về tăng trƣởng và phát triển trong thời kỳ này nếu không đƣợc phát
hiện và khắc phục thích đáng có thể để lại những hậu quả lâu dài, ảnh hƣởng
khơng ít đến việc rèn luyện những năng lực cần thiết mai sau. Nhà giáo dục
Xô Viết lỗi lạc A.S.Makarenko có nói: Những cơ sở căn bản của việc giáo
dục trẻ đã đƣợc hình thành từ trƣớc tuổi lên 5. Những điều dạy cho trẻ trong
thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau việc giáo dục đào tạo
con ngƣời vẫn tiếp tục nhƣng lúc đó là lúc bắt đầu nếm quả, cịn những nụ
hoa thì đã đƣợc vun trồng trong 5 năm đầu tiên.
Do vậy giáo dục mầm non có một vị trí ngày càng đƣợc khẳng định
trong tồn bộ sự nghiệp giáo dục - đào tạo con ngƣời. Điều này hoàn toàn phù
hợp với chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển giáo dục của UNESCO bao gồm 21
điểm, ở điểm 5 nhấn mạnh “Giáo dục trẻ em trƣớc tuổi đến trƣờng phải là một
mục tiêu lớn trong chiến lƣợc giáo dục”.
14
Chính vì lẽ đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa VIII đã định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tiếp tục khẳng định mục tiêu
của giáo dục mầm non đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển
bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức ni
dạy trẻ cho các gia đình.” Và Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lầ thứ IX đã
một lần nữa khẳng định: Giáo dục mầm non là một bộ phận quan trọng cấu
thành hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần đào tạo con ngƣời Việt nam phát
triển tồn diện.
1.2.3. Khái niệm xã hội hố giáo dục
Xã hội hóa giáo dục là một q trình dân chủ hóa theo phƣơng châm
“Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ”. Xã hội hóa cũng phát
triển từ tự phát lên tự giác, từ đơn giản lên phức tạp. Các tổ chức, gia đình và cá
nhân tham gia vào q trình xã hội hóa sự nghiệp giáo dục dƣới các hình thức rất
phong phú, đa dạng và với mức độ từ thấp đến cao thông qua sự chia sẻ thông tin
công khai và minh bạch, qua sự bàn bạc, thảo luận và đóng góp ý kiến, qua việc
thực hiện lập kế hoạch, qua kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, sửa đổi và giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong sự nghiệp giáo dục [9, tr.310-311].
Xã hội hóa giáo dục là q trình xã hội hóa vĩ mơ với nghĩa là đối
tƣợng, nội dung và cơ chế vận hành của nó bao quát cả một lĩnh vực hoạt
động của toàn xã hội, cả một hệ thống giáo dục quốc dân chứ không chỉ diễn
ra trên cấp độ cá nhân, nhóm nhỏ hay một cộng đồng xã hội riêng lẻ
Xã hội hóa giáo dục là q trình tƣơng tác giữa giáo dục và xã hội,
trong đó giáo dục gia nhập và hoà nhập vào xã hội, vào cộng đồng, đồng thời
xã hội tiếp nhận giáo dục nhƣ là công việc của mình, do mình và vì mình. Đó
là mối quan hệ biện chứng. Xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến q
trình xã hội hóa con ngƣời, xã hội hóa cá nhân.
15
1.2.4. Khái niệm xã hội hóa giáo dục mầm non
Xã hội hóa giáo dục mầm non là: Huy động mọi lực lƣợng xã hội cùng
làm giáo dục mầm non, dƣới sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc. Việc chăm
sóc giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ chung của của các trƣờng, lớp mầm
non, của cả gia đình trẻ và cộng đồng. Cần huy động và tạo điều kiện để gia
đình và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục mầm non. Giáo dục
mầm non phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội, cộng đồng, đảm bảo mọi trẻ
em đều đƣợc chăm sóc, giáo dục ở các loại hình giáo dục khác nhau, đƣợc
hƣởng thụ các dịch vụ giáo dục mầm non.
Thực tế cho thấy, xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đƣợc đặt ra cho mọi độ
tuổi, mọi bậc học (cả trẻ em và ngƣời lớn) nhƣng đối với trẻ em tuổi mầm non
(dƣới 6 tuổi) thì việc xã hội hóa phải đƣợc coi là triệt để nhất (cao hơn học
sinh phổ thông và ngƣời lớn) vì:
Một là, trẻ thơ nhƣ cây non, tự nó khó bảo vệ đƣợc mình nếu khơng có
sự chăm sóc và bảo vệ của ngƣời lớn và toàn xã hội.
Hai là, sự phát triển của trẻ em trong độ tuổi này rất đặc biệt, gia tốc
tăng trƣởng vô cùng lớn và đặt tiền đề cho sự phát triển toàn diện nhân cách
sau này của mỗi ngƣời. Mọi sự khởi đầu lệch lạc về nhân cách trong độ tuổi
này sẽ phải sửa lại vơ cùng khó khăn ở lứa tuổi tiếp theo. Vì thế địi hỏi mọi
ngƣời, nhất là các bậc cha mẹ, các cô giáo, các cơ sở giáo dục và nói chung là
tồn xã hội khơng đƣợc “thả nổi trẻ em” mà phải nhận trách nhiệm giáo dục
trẻ thơ từ những bƣớc đi ban đầu trong việc giáo dục từ sức khỏe đến trí tuệ
và gây dựng nhân cách thật đúng đắn. Bằng cuộc thực nghiệm công phu suốt
20 năm nhằm giáo dục lại nhân cách cho trẻ em vị thành niên mà
A.X.Macarencô, nhà giáo dục Xô viết vĩ đại đã đi đến kết luận là: Những gì
khơng có đƣợc ở trẻ em trƣớc 5 tuổi thì sau này khó mà có đƣợc. Nếu mầm
mống nhân cách lệch lạc ở ở độ tuổi này hình thành thì sau này sửa lại nhân