Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trường mầm non đồng xuân, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 123 trang )

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2








NGUYỄN THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ HOAT ĐƠNG XÃ HƠI HĨA GIÁO DUC TAI






TRƯỜNG MẦM NON ĐỒNG XUÂN, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOAN HIÊN NAY




Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 0114

LU Â N V ĂN THAC SỸ KHOA HOC GIÁO DUC









Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hồng Loan

HÀ NỘI, 2015




LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, hội đồng khoa học,
Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ, giảng viên Trường Đại học sư phạm Hà Nội
2 đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Trong thịi gian qua, ngồi sự nỗ lực của bản thân, đề tài luận văn được
hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS. Trần Thị Hồng Loan
Xin trân trọng gửi tới cô lời biết ơn chân thành và sâu sắc của tác giả.
Tác giả cũng xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc, Phòng GD&ĐT Phúc Yên và Ban Giám hiệu cùng các
thầy giáo, cô giáo trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong q trình thực hiện đề tài.
Lịi cảm ơn chân thành của tác giả cũng xin được dành cho người thân,
gia đình và bạn bè, đặc biệt là lớp Cao học quản lý K17 - Trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2 vì trong suốt thời gian qua đã cổ vũ động viên, tiếp thêm sức
mạnh cho tác giả hồn thành nhiệm vụ của mình.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn này chắc chắn không tránh

khỏi những thiếu sót cần được góp ý, sửa chữa. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn này được hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, thảng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hằng


DANH MUC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

VIET TAT

VIET ĐAY ĐU


1.

BCHTƯ

Ban Châp hành Trung ương

2.

BGH

Ban Giám hiệu

3.

CBGV, NV

Cán bộ giáo viên, nhân viên

4.

CBQL

Cán bộ quản lý

5.

CMHS

Cha mẹ học sinh


6.

CSND

Chăm sóc ni dưỡng

7.

CSTĐ

Chiên sĩ thi đua

8.

DS - GĐ - TE

Dân sô - Gia đình - Trẻ em

9.

GD

Giáo dục

10.

GD& ĐT

Giáo dục và Đào tạo


11.

GDMN

Giáo dục mâm non

12.

GĐ - NT - XH

Gia đình - Nhà trường - Xã hội

13.

MN

Mâm non

14.

QLGD

Quản lý giáo dục

15.

UBND

Uy ban nhân dân


16.

XHH

Xã hội hóa

17.

XHH GDMN

Xã hội hóa giáo dục mâm non


MUC LUC




MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 2
4. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu.......................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
6. Giả thuyết khoa học...................................................................................4
7. Cấu trúc của luận văn.................................................................................4
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
HÓA GDMN.....................................................................................................5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giảo dục.............................. 5

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lỷ hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non.............................................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................... 10
1.2.1. Khái niệm xã hội hóa................................................................... 10
1.2.2. Khái niệm giáo dục và giáo dục mầm non.................................. 11
1.2.3. Khái niệm xã hội hố giáo dục.................................................... 14
1.2.4. Khải niệm xã hội hóa giáo dục mầm non.................................... 15
1.2.5. Quản lý xã hội hóa giảo dục mầm non........................................ 16
1.3. Nội dung XHH GDMN....................................................................... 17
1.3.1. Huy động tồn xã hội tham gia xây dựng mơi trường thuận
lợi cho XHH giáo dục mầm non............................................................ 17
1.3.2. Tổ chức các lực lượng xã hội cùng tham gia thực hiện mục
tiêu, nội dung XHH giáo dục mầm non................................................. 19
1.3.3. Huy động các lực lượng tham gia vào xây dựng, phát triển
các loại hình giảo dục mầm non........................................................... 19
1.3.4. Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giảo dục mầm non... 21


1.4. Nội dung quản lý XHH GDMN.......................................................... 22
1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện XHH GDMN.................................. 22
1.4.2. Tổ chức thực hiện XHH GDMN................................................. 23
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện XHH GDMN................................................... 25
1.4.4. Kiểm tra, đảnh giảXHH GDMN................................................. 25
1.5. Vai trò của quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non trong
giai đoạn hiện nay...................................................................................... 27
1.5.1. Quản ỉỷ hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả thì
khai thác được tối ưu tiềm năng của xã hội, khắc phục những khó
khăn của q trình phát Men giáo dục mầm non................................. 27
1.5.2. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiệu quả thì
góp phần nâng cao chât lượng giáo dục mầm non, tạo tiền đề vững

chắc cho sự phát triển nhân cách của trẻ khi vào tiểu học................... 29
1.5.3. Quản lý hoạt động xã hội hỏa giáo dục mầm non tốt sẽ tạo ra
sự công bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng giáo
dục mầm non.......................................................................................... 30
1.5.4. Quản lý hoạt động xã hội hỏa giảo dục mầm non hiệu quả sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả quản lỷ Nhà nước, phát huy truyền
thống giáo dục của dân tộc................................................................... 31
1.6. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới công tác quản lý xã hội hóa
giáo dục mầm non...................................................................................... 32
1.6.1. Sự nhận thức về câng tác quản lỷ XHH GDMN của mọi lực
lượng cỏ trách nhiệm trong và ngoài trường........................................ 32
1.6.2. Sự hợp tác giữa nhà trường với các ban ngành đoàn thể,
cộng đồng dân cư và phụ huynh trong công tác XHH GDMN............. 33
1.6.3. Trình độ chun mơn của đội ngũ cản bộ quản lỷ, giáo viên
nhà trường và trình độ quản lỷ hoạt động XHH GDMN...................... 35
1.6.4. Các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho trường............ 36
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 37


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM NON ĐỒNG XUÂN THỊ XÃ PHÚC
YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC............................................................................. 39
2.1. Giới thiệu về Trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc................................................................................................... 39
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn Phường Đồng Xuân,
thị xã Phúc Yên, tình Vĩnh Phúc.............................................................. 39
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển trường Mầm non Đồng
Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc................................................... 41
2.2. Thực trạng của cơng tác xã hội hóa giáo dục tại Trường mầm non
Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc............................................. 43

2.2.1. Thực trạng việc huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi
trường thuận lợi cho XHH giáo dục mầm non........................................ 43
2.2.2. Thực trạng việc tổ chức các ỉực lượng xã hội cùng tham gia
thực hiện mục tiêu, nội dung XHH giáo dục mầm non........................... 44
2.2.3. Thực trạng việc huy động các lực lượng tham gia vào xây
dựng, phát triển các loại hình giảo dục mầm non................................... 48
2.2.4. Thực trạng việc huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho
giáo dục mầm non................................................................................... 49
2.3. Thực trạng của cơng tác quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại
Trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay........................................................................................ 53
2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hỏa giảo
dục mầm non........................................................................................... 54
2.3.2. Thực ừạng việc tổ chức thực hiện XHH GDMN........................... 56
2.3.3. Thực ừạng việc chỉ đạo thực hiện XHH GDMN.......................... 59
2.3.4. Thực trạng việc kiểm tra, đảnh giá XHH GDMN........................ 62
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 66
Chương 3JMỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI


HÓA GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM NON ĐỒNG XUÂN, THỊ XÃ
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.......... 68
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục tại trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc....68
3.1.1. Nguyên tắc về lợi ích..................................................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc về chức năng, nhiệm vụ.............................................. 69
3.1.3. Nguyên tắc Dân chủ - Tự nguyên - Đồng thuận............................ 70
3.1.4. Nguyên tắc tuân thủ pháp lỷ.......................................................... 70
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất Ngành - Lãnh thổ.................. 71

3.1.6. Nguyên tắc kế hoạch hóa mọi hoạt động...................................... 72
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý hoạt
động xã hội hóa giáo dục tại trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc..................................................................................... 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của cơng tác xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục Mầm non cho mọi lực lượng có trách nhiệm
trong và ngoài trường............................................................................. 73
3.2.2. Phát huy tác động của nhà trường tới các ban ngành đoàn
thể, cộng đồng dân cư và phụ huynh học sinh về việc thực hiện việc
xã hội hóa giảo dục mầm non để ni dạy trẻ đủng phương pháp
khoa h ọ c.................................................................................................. 76
3.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ quản lỷ, giáo viên, phát huy vai trò của giảo viên chủ nhiệm lớp.......79
3.2.4. Huy động các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho nhà
trường.......................................................................................................81
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất........... 85
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC..........................................................................................................


DANH MUC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê số lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường...............42
Bảng 2.2: Thống kê chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường............42
Bảng 2.3: Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường................42
Bảng 2.4: Thực trạng việc xây dựng môi trường thuận lợi cho XHH
GDMN.............................................................................................44
Bảng 2.5: Thực trạng việc huy động các lực lượng tham gia vào xây

dựng, phát triển các loại hình giáo dục mầm n o n ...........................49
Bảng 2.6: Nhận thức về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch công tác
quản lý XHH GDMN......................................................................56
Bảng 2.7: Nhận thức của đối tượng khảo sát về việc tổ chức thực hiện
công tác XHH GDMN chỉ là huy động tiền của và cơ sở vật
chất cho GDMN..............................................................................58
Bảng 2.8: Mức độ đánh giá của các đối tượng về các hình thức xã hội
hóa giáo dục mầm non nhà trường đãchỉ đạo thực hiện.................. 61
Bảng 2.9: Mức độ kiểm tra, đánh giá XHH GDMN.......................................62
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính khả thi...................................................... 85
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính cấp thiết................................................... 87


DANH MUC S ơ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Các chức năng quản lý và thông tin trong quản lý ......................53
Biểu đồ 2.2: Xác định vai trò chủ thể trong việc chỉ đạo thực hiện công
tác XHH giáo dục mầm non....................................................... 60
Biểu đồ 2.3: Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý công tác
XHH Giáo dục ở Trường mầm non Đồng Xuân.........................64
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát về tính khả thi............ 86
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát về tính cấp thiết.................. 87


1

MỞ ĐÀU

1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hóa giáo dục là một q trình dân chủ hóa theo phương châm
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Xã hội hóa cũng phát

triển từ tự phát đến tự giác, từ đơn giản đến phức tạp. Các tổ chức, gia đình và cá
nhân tham gia vào quá trình xã hội hóa sự nghiệp giáo dục dưới các hình thức rất
phong phú, đa dạng và với mức độ từ thấp đến cao thông qua sự chia sẻ thông tin
công khai và minh bạch, qua sự bàn bạc, thảo luận và đóng góp ý kiến, qua việc
thực hiện lập kế hoạch, qua kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, sửa đổi và giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong sự nghiệp giáo dục. [9, tr.310-311].
Điều 12, Luật Giáo dục năm 2005 xác định: “Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình
trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện
để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia
đình và cơng dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp GD, phối hợp vói
nhà trường thực hiện mục tiêu GD, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh
và an toàn” [14, tr 68-69].
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ:
“Chăm lo phát triển mầm non”, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa giáo dục”. Xã hội hóa giáo dục mầm non là một qui luật và là khâu then
chốt để thực hiện “chuẩn hóa”, “hiện đại hóa” giáo dục, thực hiện chủ trương
của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 là: “Xây dụng hoàn chỉnh là phát
triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức
nuôi dạy trẻ cho các gia đình”. Với định hướng Nhà nước sẽ ưu tiên và tập
trung phát triển các nhà trẻ, mẫu giáo ở những vùng khó khăn, vùng cao, cịn
ở các thành phố, thị xã sẽ chuyển dần các trường công lập ra bán công. Đứng


2

trước những đòi hỏi sống còn như hiện nay, nếu giáo dục mầm non Vĩnh Phúc
chậm đổi mói, khơng thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục thì sẽ khó có thể duy
trì và phát triển, đáp ứng những địi hỏi của cơng cuộc đổi mói giáo dục nói
riêng và đổi mới đất nước nói chung.

Trên địa bàn thị xã Phúc Yên nói chung, phường Đồng Xuân nói
riêng, chủ trương thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục trong những năm
gần đây đã được Đảng, chính quyền và nhân dân quan tâm, hưởng ứng tích
cực và thực sự đã đi vào cuộc sống. Quy mô phát triển giáo dục ngày càng
được mở rộng, ngân sách đầu tư cho giáo dục không ngừng phát triển. Tuy
nhiên, việc đầu tư các nguồn lực để hồ trợ cho công tác xã hội hóa giáo dục
cịn nhiều hạn chế đặc biệt là ở cấp học mầm non. Mặt khác, quản lý hoạt
động xã hội hóa giáo dục mầm non cịn ít được đề cập và chưa có một cơng
trình nào nghiên cứu tồn diện về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
mầm non trên địa bàn Thị xã Phúc Yên nói chung và tại Trường mầm non
Đồng Xuân nói riêng.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục tại Trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổng quan cơ sở lý luận cơ bản về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục; trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non tại Trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc, đưa ra một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
này ở địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Tổng quan cơ sở lý luận về cơng tác quản lý hoạt động xã hội hóa

giáo dục mầm non.


3


- Nghiên cứu thực trạng của công tác quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục tại Trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp thực hiện quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục tại Trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vỉ và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại Trường mầm non Đồng
Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vỉ nghiên cứu
- Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động xã hội
hóa giáo dục tại Trường mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc
- Phạm vi khảo sát:
+ Đối tượng: Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
+ Địa điểm: Trường mầm non Đồng Xuân, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
+ Thòi gian: Trong giai đoạn từ 2010 đến nay.
4.3. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập thông tin khoa học qua đọc sách, báo, tài liệu nhằm mục đích
tìm chọn những khái niệm, những tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận và thực
tiễn cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đốn về những thuộc tính
của đối tượng nghiên cứu.


4


5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh ở trường
mầm non Đồng Xuân, Phúc Yên, Vĩnh Phúc bằng các phiếu hỏi.
- Trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn để nghiên cứu, thu
thập thông tin, làm nảy sinh những ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.
5.3. Thống kê toán học
- Thu thập và phân tích số liệu
- Đối chiếu và so sánh
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục ở thị xã Phúc Yên trong thòi gian
qua đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập đặc biệt
là ở các trường mầm non. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp gắn
bó chặt chẽ với nhà trường và cộng đồng thì sẽ đẩy mạnh và phát huy tốt hơn
tác động của cơng tác xã hội hóa giáo dục cho các trường mầm non trên địa bàn
thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trường
mầm non Đồng Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Một số nguyên tắc và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trường mầm non Đồng
Xuân, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay


5


Chương 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HĨA GDMN








1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục
Dân tộc ta vốn sẵn có truyền thống tốt đẹp như “Tiên học Lễ, hậu học
Văn”, “Tôn Sư trọng Đạo” từ lâu đời. Đó là một di sản quý báu. Cịn gì tốt
đẹp hơn tình thầy trị và gửi gắm trong đó là niềm tin yêu của nhân dân với
những người làm nghề dạy học. Ngay từ thời phong kiến hay dưới chế độ
Pháp thuộc, trường học chỉ được thành lập dành riêng cho con nhà giàu và
quan lại nhưng với truyền thống hiếu học, nhân dân ta đã gửi gắm con em
mình cho các thầy đồ hay tự tập trung mời thầy tới dạy và bày tỏ lòng biết ơn
bằng những việc làm giản dị như người góp của, người góp cơng,...hay những
câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ ca ngợi cơng lao của người thầy đáng kính.
Điều đó nói lên sự quan tâm của xã hội với giáo dục có tị thuở sơ khai, tinh
thần xã hội hóa giáo dục là tư tưởng vốn có trong con người Việt Nam.
Xã hội hóa giáo dục khơng phải là vấn đề hồn tồn mới. Đó là bước
phát triển mói của một chủ trương giáo dục được thực thi từ nhiều năm qua:
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Lật lại những trang sử dụng nước và
giữ nước của dân tộc, chân lý về vai trò của quần chúng nhân dân đã được
khẳng định. Người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi đã từng tổng kết rằng:
“Dâng thuyền lên cũng là dân, lật thuyền cũng là dân”. Tư tưởng “lấy dân làm
gốc” đã thể hiện sâu sắc trong quá trình phát triển lịch sử dân tộc và trở thành

bản sắc độc đáo của dân tộc Việt Nam. “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu,
khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Đảng ta đã vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, ln nêu cao khẩu hiệu “Cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng”. Từ xưa, lúc sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng


6

ta luôn coi trọng việc giáo dục trẻ và yêu quý các cháu thiếu nhi. Người đã
khẳng định giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn dân:

. .thiếu niên nhi

đồng là người chủ tương lai của nước nhà, vì vậy chăm sóc và giáo dục tốt
các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân”. Những tư tưởng đó đã được
vận dụng có hiệu quả trong cơng tác giáo dục và trở thành sức sống tiềm tàng
trong truyền thống giáo dục Việt Nam.
Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) Đất nước
chuyển sang thời kỳ đổi mới, trong đó có giáo dục cũng đã bước vào một giai
đoạn phát triển thuận lợi. Đến Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mói sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đặt dấu
mốc quan trọng trong lịch sử xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam.
Cũng từ sau Đại hội lần thứ VII, trên các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các
tài liệu khoa học giáo dục, trên sách báo chúng ta thường gặp thuật ngữ “Xã
hội hóa” đối với các lĩnh vực hoạt động như chăm sóc và bảo vệ sức khỏa
nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục thể thao, giáo dục và đào
tạo vv... Có thể dẫn ra một số sự kiện và nghị quyết quan trọng sau đề cập đến
xã hội hóa giáo dục:
- Tháng 6/1996, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định “Xã hội hóa” là một trong những quan điểm để

hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.
- Tháng 4/2001, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng
sản Việt Nam chỉ rõ: giáo dục và đào tạo phải thực hiện “Chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”.
- Ngày 18/4/2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ-CP
về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục
thể thao.


7

Cũng trong thòi kỳ đổi mới này, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo
dục đã bàn luận nhiều về xã hội hóa giáo dục. Đặc biệt, tác giả Phạm Minh
Hạc đã viết nhiều tài liệu về xã hội hóa giáo dục, nhiều bài phát biểu chỉ đạo
phong trào xã hội hóa giáo dục. Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trước
ngưỡng cửa của thế kỷ XXI”, tác giả Phạm Minh Hạc một lần nữa khẳng định
“Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước, mà là của toàn xã hội:
mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, trung ương và địa phương
cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập trong toàn dân”.
Nhân kỷ niệm 40 năm thành lập Viện khoa học giáo dục - đào tạo năm
2001, từ góc độ giáo dục học, cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” do Võ Tấn
Quang chủ biên cùng tập thể các tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Thanh Bình, Lê
Đức Phúc, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Đản, Đào Huy Ngận đã khẳng định:
Xã hội hóa công tác giáo dục - một phương thức thực sự giáo dục nhằm xã
hội hóa cá nhân.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vẩn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
mầm non
Trước năm 1945, dưới thời Pháp thuộc ở Việt Nam khơng có nền giáo
dục trước tuổi đi học. Trong cả nước chỉ có vài trại tế bần ni trẻ mồ côi.
Sau cách mạng tháng Tám, cùng với việc hình thành chế độ mới, lần đầu tiên

ở Việt Nam có bậc giáo dục trước tuổi đi học chính thức ra đời. Nghị định số
05 ngày 10/9/1945 của Bộ Cứu tế xã hội đã ghi “Khuyến khích các nhà bảo
anh, dục anh, ấu trĩ viên...”, sắc lệnh số 146/SL ngày 10/8/1946 điều 3 đã
khẳng định “Bậc học ấu trĩ nhận giáo dục trẻ em dưới 7 tuổi và sẽ tổ chức tùy
theo điều kiện do Bộ Quốc gia giáo dục ấn định sau”.
Nhìn vào các hình thức giáo dục mầm non có thể khẳng định đây là bậc
học được xã hội hóa cao hơn bất kỳ bậc học nào. Giáo dục mầm non là sự thể
hiện sinh động nguyên tắc Nhà nước, xã hội và nhân dân cùng làm. Song việc


8

nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục mầm non cịn hạn chế. Trong báo cáo tổng
quan vể tình hình nghiên cứu xã hội hóa giáo dục cua Ban khoa giáo Trung
ương đã nhận định: Có thể thấy đã có một số nghiên cứu chuyên đề về xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục. Các nghiên cứu này góp phần làm rõ, bổ xung thêm
những nghiên cứu chung. Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề chưa được nghiên
cứu sâu như xã hội hóa đối với giáo dục mầm non, dạy nghề... Đó là những
vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu. Năm 2001, cuốn sách “Xã hội hóa giáo
dục” của Viện khoa học giáo dục ra đời mới đề cập một cách hết sức khái
quát đến một số điểm xuất phát của việc định hình xã hội hóa giáo dục mầm
non và vận dụng phương thức xã hội trong hoạt động giáo dục mầm non.
Đứng trước những yêu cầu và thách thức của việc thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục mầm non, nhằm phát triển giáo dục mầm non theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX ngày 25/6/2002 Thủ tướng Chính phủ đã tổ chức Hội nghị
bàn về công tác giáo dục mầm non. Hội nghị đã đề ra những giải pháp cơ bản,
trong đó nhấn mạnh: Tiếp tục đẩy mạnh biện pháp xã hội hóa giáo dục mầm
non, đa dạng hóa các loại hình giáo dục mầm non. Ngày 15/11/2002 Thủ
tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg về một số chính sách

phát triển giáo dục mầm non đã khẳng định rõ ở điều 1 nhiệm vụ phát triển
giáo dục mầm non đến năm 2010: “Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư phát triển
giáo dục mầm non, đồng thịi đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm
non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân
cư...”. Quyết định 161/2002/QĐ-TTg được coi như chiếc “Chìa khóa vàng”
để mở cánh cửa cho giáo dục mầm non phát triển từ nay đến năm 2010. Để
việc thực hiện quyết định 161/2002/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ có
hiệu quả liên tịch Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ tài chính ngày
24/2/2003 đã ra Thơng tư liên tịch số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC


9

hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non, trong đó đã chỉ rõ
các bước của việc thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non cơng
lập, ngồi cơng lập, thực hiện xã hội hóa đối với giáo dục mầm non.
Trên thực tế, đã có một số đề tài nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục nói
chung. Đối với giáo dục mầm non mới chỉ có một vài đề tài nghiên cứu ở một
số góc độ nhất định như đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả
Nguyễn Thị Bích Hạnh "Biện pháp quản lý cơng tác xã hội hóa" viết về một
số biện pháp quản lý công tác xã hội hóa nói chung.
Đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Nguyễn Trung Kiên
“Nghiên cứu các giải pháp xã hội hóa để phát triển giáo dục mầm non ở nông
thôn nước ta hiện nay” viết về các giải pháp cho cơng tác xã hội hóa giáo dục
ở các trường mầm non vùng nơng thơn
Ngồi ra, cịn nhiều bài viết về xã hội hóa giáo dục của các nước trên
thế giới, trong khu vực và các địa phương trong cả nước, đã cung cấp nhiều tư
liệu và bài học kinh nghiệm quý giá, làm cơ sở định hình quan điểm về xã hội
hóa giáo dục và quan trọng hơn là vận dụng vào thực tiễn.
Tóm lại, việc nghiên cứu xã hội hóa giáo dục mầm non đã được một số

cơng trình đề cấp đến. Tuy nhiên các nghiên cứu này phần lớn mới chỉ dừng
lại ở những giải pháp mang tầm vĩ mô hoặc ghi nhận từ thực tiễn một vài mơ
hình đã thành cơng trong việc huy động cộng đồng, chưa đưa ra được cơ sở lý
luận của xã hội hóa giáo dục mầm non và hệ thống các biện pháp giúp cho
việc tổ chức thực hiện có hiệu quả xã hội hóa giáo dục mầm non ở Vĩnh Phúc
nói riêng và tồn quốc nói chung.
Luận văn này cố gắng tổng kết từ thực tiễn xã hội hóa giáo dục mầm
non trên địa bàn thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc, đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao công tác quản lý hoạt động vấn đề này có hiệu quả hơn nữa.


10

1.2. Các khái niêm C tf bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm xã hội hóa
Theo từ điển xã hội học: Xã hội hố là q trình tương tác giữa cá nhân
và xã hội, trong đó cá nhân học hỏi và thực hành những tri thức, kỹ năng và
phương pháp cần thiết để hội nhập với xã hội.
Xã hội hóa được định nghĩa như một q trình, trong đó suốt cả đời cá
nhân con người học hỏi và biến thành của mình những yếu tố xã hội - văn
hóa của mơi trường của mình, thu nhận chúng vào cơ cấu cá nhân của mình
dưới ảnh hưởng của những kinh nghiệm và những tác nhân xã hội quan trọng
và do đó mà thích nghi với mơi trường xã hội mà mình phải sống trong đó.
Có thể hiểu xã hội hóa một cách đầy đủ theo nghĩa sau: “Xã hội hóa là
q trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giao lưu...mà học hỏi
được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và phát triển được
khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá thể vừa là một
thành viên của xã hội.
Khái niệm xã hội hóa đã được các nhà xã hội học sử dụng để mô tả
những phương cách mà con người học hỏi, tuân thủ theo các chuẩn mực, các

giá trị, các vai trị xã hội đã đề ra và chính q trình xã hội hóa này tạo cơ sở
cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người. Khái niệm “xã hội
hỏa ” chủ yếu được xem xét và hiểu biết ở bình diện xã hội học. Đây là một lý
thuyết khoa học về sự hình thành và phát triển nhân cách con ngưòi. Lý
thuyết này được đề xuất từ những năm cuối thế kỷ XIX, mà ngưòi dùng thuật
ngữ này đầu tiên là Emile Durkheim (1858 - 1917) - nhà xã hội học Pháp.
Từ khái niệm xã hội hóa cá nhân, ngày nay chúng ta mở rộng khái niệm
xã hội hóa một loại hình hoạt động, một lĩnh vực hoạt động, ví dụ: Xã hội hóa
hoạt động giáo dục - thường gọi tắt là xã hội hóa giáo dục.


11

1.2.2. Khái niệm giáo dục và giáo dục mầm non
* Giáo dục:
Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống xã hội của loài người. Giáo dục
vốn là một hiện tượng xã hội, một phương thức để tồn tại và phát triển của xã
hội lồi người với đặc trưng của nó là sự truyền thụ tri thức từ người này qua
người khác để thành người.
Giáo dục là tác động có hệ thống để con người có thêm năng lực và
phẩm chất cần thiết. Giáo dục theo nghĩa rộng là hoạt động (hay quá trình)
chuyển giao hệ thống tri thức, kinh nghiệm của thế hệ này cho các thế hệ kế
tiếp nhằm hình thành và phát triển nhân cách, đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát
triển của đời sống xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Theo nghĩa hẹp giáo
dục gắn với quá trình hình thành và phát triển hệ thống nhà trường (Giáo dục
nhà trường) là các hoạt động giáo dục có mục đích và nội dung chính xác cho
từng bậc học và loại hình nhà trường và được thực hiện một cách có kế hoạch,
có hệ thống trong khn khổ tổ chức nhà trường.
Vì vậy, khái niệm của A.Cardinet: sự giáo dục cơ bản tương tự như
“nhân cách cơ bản” đã được tổ chức Giáo dục - Khoa học -Văn hóa của Liên

Hiệp Quốc (UNESCO) chấp nhận: là tồn bộ những hoạt động để tác thành
cho một nhóm người thiếu tổ chức hợp lý về những yếu tố văn hóa cần thiết
cho sự phát triển.
Theo Piaget: Giáo dục là sự đào tạo thích nghi cho cá nhân với môi
trường xã hội của người lớn, tức là biến cải thể trạng tâm sinh lý của cá nhân
cho phù họp với thực tiễn tập thể mà lương tri chung gán cho giá trị nào đó.
Vậy là có hai thuật ngữ trong quan hệ về giáo dục: một mặt là cá nhân đang
phát triển, mặt khác là các giá trị trong xã hội, trí tuệ và đạo đức mà nhà đào
tạo có nhiệm vụ truyền thụ.


12

Theo Hà Thế Ngữ: Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có
mục đích, nhằm chuẩn bị con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của lồi người.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, từ các góc độ khác nhau, nhưng
chung quy lại có thể khẳng định: Giáo dục là một q trình tồn vẹn hình
thành nhân cách, được tổ chức một các có mục đích, có kế hoạch, thơng qua
các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục,
nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.
Như vậy, giáo dục với tư cách là hoạt động của con người trong xã hội
có bốn đặc trưng chủ yếu:
- Là quá trình đào tạo con người, hình thành những sức mạnh bản chất
của con người, tác động đến sự phát triển của con người.
- Đó khơng phải là một q trình tự phát mà là một q trình tự giác có
mục đích đã được ý thức trước.
- Là quá trình chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội (với
những yêu cầu cụ thể của mỗi giai đoạn lịch sử) tham gia các lĩnh vực khác

nhau của đời sống xã hội, mà lĩnh vực chủ yếu là lao động sản xuất.
- Quá trình đó được tiến hành bằng nhiều con đường, nhiều phương
tiện, nhiều biện pháp khác nhau, song tất cả đều phải nhằm tổ chức người dạy
và người học truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm đã tổng kết được
trong lịch sử của xã hội loài người.
* Giáo dục mầm non:
Chương II, Hệ thống giáo dục Quốc dân Điều 21 Luật giáo dục của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ: Giáo dục mầm non thực
hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.


13

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một [14, tr.72].
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Nó có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo thế
hệ trẻ, vì giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách trẻ em. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng
minh rằng nhân cách của con người được hình thành tương đối đầy đủ trong 5
năm đầu tiên của cuộc đời.
Đây là thời kỳ tăng trưởng về cơ sở và phát triển các mặt trí tuệ, tình
cảm xã hội nhanh nhất, nhân cách bắt đầu hình thành, khối lượng những thu
hoạch đạt được rất lớn khiến ta có thể coi sự phát triển trong những năm đó có
tác dụng quyết định rất lớn đến toàn bộ tương lai sau này. Ngược lại những
trục trặc về tăng trưởng và phát triển trong thịi kỳ này nếu khơng được phát
hiện và khắc phục thích đáng có thể để lại những hậu quả lâu dài, ảnh hưởng
khơng ít đến việc rèn luyện những năng lực cần thiết mai sau. Nhà giáo dục
Xô Viết lỗi lạc A.S.Makarenko có nói: Những cơ sở căn bản của việc giáo

dục trẻ đã được hình thành tị trước tuổi lên 5. Những điều dạy cho trẻ trong
thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ.

về sau việc giáo dục đào tạo

con người vẫn tiếp tục nhưng lúc đó là lúc bắt đầu nếm quả, cịn những nụ
hoa thì đã được vun trồng trong 5 năm đầu tiên.
Do vậy giáo dục mầm non có một vị trí ngày càng được khẳng định
trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục - đào tạo con người. Điều này hoàn toàn phù
hợp với chủ trương đẩy mạnh phát triển giáo dục của UNESCO bao gồm 21
điểm, ở điểm 5 nhấn mạnh “Giáo dục trẻ em trước tuổi đến trường phải là một
mục tiêu lớn trong chiến lược giáo dục”.


14

Chính vì lẽ đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII đã định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tiếp tục khẳng định mục tiêu
của giáo dục mầm non đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển
bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức ni
dạy trẻ cho các gia đình.” Và Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lầ thứ IX đã
một lần nữa khẳng định: Giáo dục mầm non là một bộ phận quan trọng cấu
thành hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần đào tạo con người Việt nam phát
triển tồn diện.
1.2.3. Khái niệm xã hội hố giáo dục
Xã hội hóa giáo dục là một quá tành dân chủ hóa theo phương châm
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Xã hội hóa cũng phát
triển từ tự phát lên tự giác, từ đơn giản lên phức tạp. Các tổ chức, gia đình và cá
nhân tham gia vào q trình xã hội hóa sự nghiệp giáo dục dưới các hình thức rất

phong phú, đa dạng và vói mức độ từ thấp đến cao thơng qua sự chia sẻ thông tin
công khai và minh bạch, qua sự bàn bạc, thảo luận và đóng góp ý kiến, qua việc
thực hiện lập kế hoạch, qua kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, sửa đổi và giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong sự nghiệp giáo dục [9, tr.310-311].
Xã hội hóa giáo dục là q trình xã hội hóa vĩ mơ với nghĩa là đối
tượng, nội dung và cơ chế vận hành của nó bao quát cả một lĩnh vực hoạt
động của toàn xã hội, cả một hệ thống giáo dục quốc dân chứ không chỉ diễn
ra trên cấp độ cá nhân, nhóm nhỏ hay một cộng đồng xã hội riêng lẻ
Xã hội hóa giáo dục là q trình tương tác giữa giáo dục và xã hội,
trong đó giáo dục gia nhập và hoà nhập vào xã hội, vào cộng đồng, đồng thịi
xã hội tiếp nhận giáo dục như là cơng việc của mình, do mình và vì mình. Đó
là mối quan hệ biện chứng. Xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến q
trình xã hội hóa con người, xã hội hóa cá nhân.


15

1.2.4. Khái niệm xã hội hỏa giáo dục mầm non




о



Xã hội hóa giáo dục mầm non là: Huy động mọi lực lượng xã hội cùng
làm giáo dục mầm non, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Việc chăm
sóc giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ chung của của các trường, lớp mầm
non, của cả gia đình trẻ và cộng đồng, cần huy động và tạo điều kiện để gia

đình và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục mầm non. Giáo dục
mầm non phải đáp ứng được nhu cầu của xã hội, cộng đồng, đảm bảo mọi trẻ
em đều được chăm sóc, giáo dục ở các loại hình giáo dục khác nhau, được
hưởng thụ các dịch vụ giáo dục mầm non.
Thực tế cho thấy, xã hội hóa sự nghiệp giáo dục được đặt ra cho mọi độ
tuổi, mọi bậc học (cả trẻ em và người lớn) nhưng đối với trẻ em tuổi mầm non
(dưới 6 tuổi) thì việc xã hội hóa phải được coi là triệt để nhất (cao hơn học
sinh phổ thông và người lớn) vì:
Một là, trẻ thơ như cây non, tự nó khó bảo vệ được mình nếu khơng có
sự chăm sóc và bảo vệ của người lớn và toàn xã hội.
Hai là, sự phát triển của trẻ em trong độ tuổi này rất đặc biệt, gia tốc
tăng trưởng vô cùng lớn và đặt tiền đề cho sự phát triển toàn diện nhân cách
sau này của mồi người. Mọi sự khởi đầu lệch lạc về nhân cách trong độ tuổi
này sẽ phải sửa lại vơ cùng khó khăn ở lứa tuổi tiếp theo. Vì thế địi hỏi mọi
người, nhất là các bậc cha mẹ, các cô giáo, các cơ sở giáo dục và nói chung là
tồn xã hội khơng được “thả nổi trẻ em” mà phải nhận trách nhiệm giáo dục
trẻ thơ từ những bước đi ban đầu trong việc giáo dục từ sức khỏe đến trí tuệ
và gây dựng nhân cách thật đúng đắn. Bằng cuộc thực nghiệm công phu suốt
20 năm nhằm giáo dục lại nhân cách cho trẻ em vị thành niên mà
A.X.Macarencô, nhà giáo dục Xô viết vĩ đại đã đi đến kết luận là: Những gì
khơng có được ở trẻ em trước 5 tuổi thì sau này khó mà có được. Nếu mầm
mống nhân cách lệch lạc ở ở độ tuổi này hình thành thì sau này sửa lại nhân


×