Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 103 trang )

Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, ThS Tô Thị
Hồng Nhung – người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn các giảng viên, cán bộ trong khoa Địa lí
trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
và dạy bảo chúng em trong 4 năm học.
Cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong UBND xã Mai Pha, các sở, ban
ngành của thành phố Lạng Sơn. Đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
tìm hiểu địa phương.
Cuối cùng, cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, các anh chị khóa trên đã
ủng hộ, động viên em hoàn thành đề tài.
Đề tài còn nhiều thiếu sót, hạn chế em mong nhận được sự đóng góp quý
báu từ thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04/2015
Sinh viên

Hoàng Thị Thúy Nga

Hoàng Thị Thúy Nga – Lớp k61B – Địa Lý


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
DANH MỤC VIẾT TẮT

NTM

: Nông thôn mới


CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

UBND

: Uỷ ban nhân dân

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

HTX

: Hợp tác xã

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

Bộ GTVT

: Bộ Giao thông vận tải

Bộ VH – TT –DL : Bộ Văn hóa – thể thao – du lịch
THCS

: Trung học cơ sở

QHXD


: Quy hoạch xây dựng

SX – KD

: sản xuất kinh doanh

Công ty TNHH

: Công ty Trách nhiệm hữu hạn

Mô hình VAC

: Mô hình Vườn – Ao – Chuồng

Hoàng Thị Thúy Nga – Lớp k61B – Địa Lý


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu và giới hạn của đề tài................................................................1
2.1. Mục đích......................................................................................................................1
2.2.Nhiệm vụ......................................................................................................................2
2.3. Giới hạn nghiên cứu.....................................................................................................2
3. Quan điểm nghiên cứu.............................................................................................2

3.1. Quan điểm tổng hợp....................................................................................2

3.2. Quan điểm hệ thống....................................................................................2
3.3. Quan điểm lãnh thổ.....................................................................................2
3.4.Quan điểm lịch sử - viễn cảnh....................................................................3
3.5. Quan điểm phát triển bền vững ...............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu......................................................3
4.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ...................................................................4
4.4. Phương pháp thực địa..................................................................................4
5. Cấu trúc khóa luận..................................................................................................4
Chương 1.CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỂ XÂY DỰNG..............5
NÔNG THÔN MỚI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN.......................................5
1.1. Các khái niệm liên quan.......................................................................................5
1.2.Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới............................6

1.2.1. Tính cấp thiết của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới......................................................................................................6
1.2.2. Mục tiêu, nội dung, nguồn vốn của chương trình Mục tiêu quốc gia
về xây dựng NTM.............................................................................................16
1.2.3. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM................................................................24
1.3. Thực trạng xây dựng NTM ở Việt Nam............................................................24

1.3.1. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn trên cả nước
.............................................................................................................................24
1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.......29
....................................................................................................................................... 1
Chương 2: CƠ SỞ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MAI
PHA, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN.............................................................................36
2.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................36


Hoàng Thị Thúy Nga – Lớp k61B – Địa Lý


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
2.2. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................36
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................38

2.3.1. Kinh tế.....................................................................................................38
2.3.2. Xã hội.......................................................................................................47
2.4. Tiểu kết................................................................................................................50
Chương 3: HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ MAI PHA, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN..............................................................52
3.1. Khái quát chung..................................................................................................52
3.2. Nhóm tiêu chí về quy hoạch...............................................................................53
3.3. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - kỹ thuật......................................................54
3.4. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất....................................................63
3.5. Nhóm tiêu chí về văn hóa – xã hội – môi trường..............................................69
3.6. Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị...................................................................74
3.7. Tiểu kết................................................................................................................76
KẾT LUẬN................................................................................................................. 77
KIẾN NGHỊ...............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................78

Hoàng Thị Thúy Nga – Lớp k61B – Địa Lý


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Đây là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu Địa lý, tác gả đã: 3

- Thu thập tài liệu về tình hình thực hiện xây dựng NTM tỉnh Lạng Sơn và trên
địa bàn Thành phố Lạng Sơn tại Văn phòng Điều phối thực hiện chương trình
NTM tỉnh Lạng Sơn. 3
- Thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Mai Pha tại
UBND xã, các báo cáo tổng kết, phương tiện thông tin 3
Ngoài ra còn sử dụng các tàì liệu liên quan khác. 3
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện chương trình NTM ở Việt Nam tính đến 6/2013 25
TT 25
Chỉ tiêu 25
Tổng số xã 25
Tỷ lệ (%) 25
19/19 tiêu chí 25
35 25
0,4% 25
15 - 18 tiêu chí 25
276 25
3,2% 25
10 - 14 tiêu chí 25
1.071 25
18,2% 25
5 - 9 tiêu chí 25
3.982 25
47,0% 25
Dưới 5 tiêu chí 25
2.523 25
29,6% 25
Tổng cộng 25
7.887 25
100% 25
(Nguồn: agroviet.gov.vn) 25


Hoàng Thị Thúy Nga
K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
Theo báo cáo tổng hợp của Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM, hết 2014 đã có 185 xã đạt 19 tiêu chí;số tiêu chí đạt chuẩn bình quân cả
nước tăng từ 4,7 tiêu chí/ xã năm 2011 lên 8,47 tiêu chí/xã năm 2014; có 93,1% số
xã hoàn thành quy hoạch chung;81% số xã phê duyệt đề án xây dựng nông thôn
mới; có khoảng trên 9.000 mô hình sản xuất có hiệu quả,tăng thu nhập cho nông
dân, bao gồm: mô hình sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị có ứng dụng công
nghệ cao, cánh đồng lớn,gắn sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, liên kết giữa
doanh nghiệp với nông dân; thu nhập của dân cư nông thôn năm 2013 tăng hơn
1,8 lần so với năm 2010; tỉ lệ hộ nghèo nông thôn đến hết năm 2013 là 12,6%,
giảm bình quân 2% so với thời điểm kinh tế khó khăn. 25
Trong 3 năm 2011 – 2013 thực hiện xây dưng mục tiêu quốc gia về xây dựng
NTM nguồn vốn huy động đượclên tới 486 nghìn tỷ đồng, từ 4 nguốn chính đó là
ngân sách của nhà nước; vốn tín dụng; sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, và huy
động sự đóng góp của nhân dân. Quá trình giải ngân diễn ra nhanh chóng nhằm
đảm bảo tiến trình thực hiện NTM ở các địa phương. 29
Bảng 1.2. Vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình trong 3 năm 2011 - 2013 29
a) Công tác tổ chức thực hiện 29
Tổ chức bộ máy chỉ đạo, điều hành Chương trình xây dựng nông thôn mới
thường xuyên được kiện toàn từ cấp tỉnh, cấp huyện đến các xã, thôn bản. Ban
chỉ đạo các cấp cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ, bám sát cơ sở, thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, kịp thời chỉ đạo triển khai thực hiện. 29
Với cấp tỉnh: UBND tỉnh đã ban hành quyết định thành lập Văn phòng điều phối
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2011-2020. Văn phòng đã có đóng góp tích cực cho Ban Chỉ đạo xây dựng

nông thôn mới của tỉnh nhà,nhất là trong công tác chỉ đạo điều hành, giải quyết
các vấn đề phát sinh, tiến độ và hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới. 30
Ở Cấp huyện: 100% huyện, thành phố đã thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo, mỗi
huyện bố trí từ 1 đến 3 cán bộ chuyên trách giúp Ban Chỉ đạo cấp huyện theo dõi,
tổng hợp báo cáo, giải quyết các vấn đề phát sinh vướng mắc tại cơ sở. Tuy nhiên,
hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện chưa thật sự có hiệu quả, không sát sao với
công tác được bàn giao, phần lớn công việc chỉ tập trung ở các phòng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế hạ tầng. 30
Cấp xã: Trên địa bàn tỉnh chọn 207 xã làm xã điểm thực hiện chương trình NTM,
và tất cả 207 xã đã thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban quản lý; tất cả
2.145/2.145 thôn đã thành lập Ban phát triển thôn. Ngoài ra, còn thành lập các
Ban giám sát cộng đồng thôn bản, các tổ chuyên môn giúp việc khác.Đối với

Hoàng Thị Thúy Nga
K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
Chương trình, bộ máy chỉ đạo cấp xã, ban phát triển thôn có vai trò quan trọng.
Do vậy đội ngũ cán bộ chỉ đạo phải đi sâu vào quần chúng, tuyên truyền cho
người dân hiểu cái lợi của chương trình này. 30
Việc thực hiện công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã còn triển
khai chậm so với tiến độ mà Ban chỉ đạo tỉnh đề ra. Về quy hoạch chung, đã có
202/207 xã được phê duyệt, chiếm 97,6% tổng số xã toàn tỉnh, còn 05 xã của
huyện Văn Lãng chưa phê duyệt. Về quy hoạch chi tiết, chỉ có 03 xã được phê
duyệt chi tiết (xã Chi Lăng - huyện Tràng Định, xã Yên Khoái - huyện Lộc Bình,
xã Tân Thành - huyện Hữu Lũng), còn 09 xã vẫn đang triển khai thực hiện. Về cơ
bản quy hoạch nông thôn mới của các xã đã đáp ứng được yêu cầu nhưng chất
lượng quy hoạch chưa cao, quy hoạch của một số xã chưa gắn với quy hoạch sản
xuất, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế vùng và các quy hoạch

chuyên ngành khác,... 30
Công tác lập đề án: Đã có 205/207 xã phê duyệt xong đề án nông thôn mới, đạt
99,1% tổng số xã, còn 02 xã của huyện Bình Gia chưa phê duyệt, có 04 huyện là
Hữu Lũng, Đình Lập, Cao Lộc, Văn Quan được Hội đồng nhân dân huyện phê
chuẩn đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện. Đề án cấp tỉnh cơ bản đã hoàn
thiện trên cơ sở tổng hợp số liệu của các Sở, Ban, Ngành và đề án cấp huyện,
chuẩn bị trình ra Hội đồng thẩm định đề án. Nhìn chung đề án xây dựng nông
thôn mới đáp ứng được yêu cầu đề ra, tuy nhiên tiến độ lập đề án còn chậm so với
yêu cầu của Ban Chỉ đạo tỉnh; chất lượng đề án của một số xã còn hạn chế, chưa
phản ánh đúng thực trạng của địa phương, chưa thể hiện được nguyện vọng của
nhân dân. 30
Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 31
Bảng 1.3: Kết quả thực hiện chương trình NTM tỉnh Lạng Sơn 34
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dựng đất năm 2012 37
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cây lúa qua một số năm trên địa bàn xã Mai Pha 40
Bảng 2.3. Chăn nuôi trâu, bò,dê trên địa bàn xã Mai Pha 42
Bảng 2.4 :Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã Mai Pha
qua các năm 43
Bảng 2.5: Diện tích rừng hiện có và trồng mới tập trung qua các năm trên địa
bàn xã Mai Pha. 44
Bảng 2.6. Hiện trạng nước sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn xã Mai Pha
năm 2009 47
Bảng 2.7 : Số hộ và nhân khẩu các thôn trên địa bàn xã Mai Pha năm 2014 47
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí về quy hoach 53

Hoàng Thị Thúy Nga
K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn

Bảng 3.2.Tỷ lệ loại đường giao thông đạt chuẩn của xã Mai Pha 55
Bảng3.3. Đánh giá mực độ đạt được nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - Xã hội qua
các năm 61
66
66
Đồng lúa thôn Khòn Pát 66
Nguồn: tác giả 66
Trồng rau sạch (thôn Pò Mỏ) 66
Trồng rau sạch (thôn Pò Mỏ) 66
Bảng 3.4. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất
68
Bảng 3.5. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Văn hóa – Xã hội – Môi
trường 72
Bảng 3.6. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 75

Hoàng Thị Thúy Nga
K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 01: Biểu đồ cơ cấu kinh tế của xã Mai Pha năm 2011 39
Hình 02: Biểu đồ thể hiện diện tích và năng suất cây lương thực có hạt của xã
Mai Pha từ năm 2010 – 2013. 40
Hình 03: Biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất ngô qua một số năm của xã Mai
Pha (Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Lạng Sơn năm 2013) 41
Hình 04: Biểu đồ chăn nuôi gia cầm qua một số năm gần đây 43
của xã Mai Pha 43
Hình 05: Biểu đồ cơ cấu thành phần dân tộc xã Mai Pha năm 2014 49


Hoàng Thị Thúy Nga
K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tuy vậy
Đảng và nhà nước luôn đặt mục tiêu phấn đâu xây dựng đất nước giàu mạnh dân
chủ văn minh, và quan tâm hàng đầu tới bộ phận dân cư nông thôn. Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM đã và đang được triển khai thí điểm
trên nhiều địa bàn tỉnh, thành phố trên cả nước từ năm 2010 đến nay. Đây là một
chương trình tiến bộ dần bước tới đích.
Qua chương trìnhnày dân được hưởng những gì mà dân làm, dân đóng
góp trong xây dựng nông thôn mới.
Xã Mai Pha - thành phố Lạng Sơnđược chọn làm xã điểm tiến hành xây
dựng nông thôn mới trong 127 xã của tỉnh Lạng Sơn. Nằm ở phía Nam Thành
phố Lạng Sơn, xã có xuất phát điểm kinh tế tương đối thấp, chủ yếu là kinh tế
nông - lâm nghiệp. Trong những năm qua xã đã có bước chuyển biến tích cực
trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng theo các
tiêu chí NTMnhư: Điện, đường, trường, trạm, ... Vấn đề chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, nông thôn theo hướng rất tích cực. Bộ mặt của xã đã thay đổi, năm
2014 được coi là năm thành công của xã Mai Pha. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu
đưa ra của thành phố và tỉnh Lạng Sơn, xã đã về đích đạt 19/19 tiêu chí nông
thôn mới. Đặc biệt cùng với sự về đích này là sự phát triển kinh tế - xã hội, đời
sống nhân dân được nâng cao rất nhiều.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn”, với mong muốn hiểu
sâu sắc hơn về địa phương mình sinh sống, qua đó vận dụng kiến thức đã học
trên giảng đường Đại học tìm hiểu về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới dưới góc nhìn Địa Lý. Qua đề tài này tôi muốn đóng góp một
phần nhỏ vào việc xây dựng quê hương mình.
2. Mục đích, yêu cầu và giới hạn của đề tài
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Phathành phố Lạng Sơn, theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.

Hoàng Thị Thúy Nga

1

K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
2.2.Nhiệm vụ
- Giới thiệu sơ lược về nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng NTM và những vấn đề liên quan.
- Tìm hiểu nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hộilàm cơ sở cho xây dựng
NTM trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn.
- Tìm hiểu các tiêu chí chuẩn NTM trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố
Lạng Sơn.
- Đề xuất một số kiến nghị góp phần xây dựng NTM trên địa bàn xã Mai
Pha, thành phố Lạng Sơn trong giai đoạn tiếp theo.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu : Khóa luận tập trung xem xét và tìm hiểu kết quả
chương trình xây dựng NTMtrên địa bàn xã Mai Pha.
- Về phạm vi lãnh thổ: Giới hạn về lãnh thổ được nghiên cứu là địa bàn xã
Mai Pha, Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian: Sử dụng tư liệu, số liệu trong khóa luận từ năm 2010 – 12/ 2014.

3. Quan điểm nghiên cứu
3.1. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt trong nghiên cứu kinh tế. Mỗi
một hiên tượng, đối tượng kinh tế xã hội phải có mối quan hệ biện chứng với
các hiện tượng đối tượng khác về mặt không gian, thời gian.
Áp dụng quan điểm này trong nghiện cứu đề tài là có cái nhìn tổng hợp, toàn
diện về chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
3.2. Quan điểm hệ thống
Các sự vật hiện tượng có mối quan hệ biện chứng với nhau và nằm trong
một hệ thống nhất định. Quan điểm được vận dụng trong đề tài nghiên cứu này ở
việc xem xét chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới như một
khối thống nhất hoàn chỉnh giữa yếu tố nông nghiệp, nông thôn và người nông
dân. Khi một yếu tố thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các yếu tố khác.
3.3. Quan điểm lãnh thổ
Bất kì một sự vật, hiện tượng nào cũng có không gian tồn tại xác định.
Trong không gian các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội không đồng đều mà còn có
sựu khác biệt giữu lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Áp dụng quan điểm này đòi
hỏi người nghiên cứu phải tìm ra sự khác biệt đó.

Hoàng Thị Thúy Nga

2

K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
Với đề tài này em đã vận dụng quan điểm để nghiên cứu những tác động
của tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM trên địa bàn
xã Mai Pha.

3.4.Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Khi nghiên cứu một đối tượng, hiện tượng địa lí ta phải đặt nó trong cả
bối cảnh hiện tại và trong qua trình phát triển của nó trong tương lai, theo quy
luật phát triển khách quan. Do đó khi tiến hành nghiên cứu phải vận dụng quan
điển lịch sử - viễn cảnh để xem xét chúng.
Áp dụng quan điểm này vào đề tài để có cái nhìn chính xác hơn về quá
trình biến đổi của các yếu nông nghiệp, nông thôn, người nông dân trong lịch sử,
hiện tại và trong tương lai. Từ đó đưa ra các phương hướng cho tương lai.
3.5. Quan điểm phát triển bền vững
“Sự phát triển của ngày hôm nay không làm tổn hại đến sự phát triển của
các thế hệ tương lai” [1].
Trong đề tài nghiên cứu quan điểm này được áp dụng để xem xét tổng
quan chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Đây là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu Địa lý, tác gả đã:
- Thu thập tài liệu về tình hình thực hiện xây dựng NTM tỉnh Lạng Sơn và trên
địa bàn Thành phố Lạng Sơn tại Văn phòng Điều phối thực hiện chương trình NTM
tỉnh Lạng Sơn.
- Thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Mai
Pha tại UBND xã, các báo cáo tổng kết, phương tiện thông tin
Ngoài ra còn sử dụng các tàì liệu liên quan khác.
4.2 Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Được thực hiện thông qua phân tích các kinh nghiệm, bài học của các mô
hình, chương trình phát triển nông thôn cấp cơ sở của các nước Nhật Bản, Hàn
Quốc, Thái Lan và của Việt Nam. Để thấy được mối liên quan và xu hướng biến
đổi chung.
Các số liệu, tài liệu sau khi thu thập, điều tra được tiến hành xử lý, tổng
hợp, phân tích một cách chính xác. Sử dụng các phần mềm máy tính để trình bày
kết quả một cách trực quan nhất.

Hoàng Thị Thúy Nga

3

K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
4.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp truyền thống của khoa học địa lí, việc sử dụng
phương pháp này đem lại hiệu quả thật sự với bản thân người nghiên cứu, cũng
như với người đọc.
Sử dụng những phương tiện trực quan thể hiện sự phân bố đối tượng trong
không gian lãnh thổ, động thái xu hướng của các đối tượng địa lí. Các bản đồ
được số hóa hoặc được biên tập vẽ lại cho phù hợp với mục tiêu đề tài từ nguồn
cơ sở dữ liệu của Ban địa chính xã Mai Pha – Thành Phố Lạng Sơn.
Ngoài ra tác giả còn xây dựng một số biểu đồdựa trên thông tin thực địa,
tổng hợp từ nguồn số liệu kinh tế - xã hội của địa phương.
4.4. Phương pháp thực địa
Đối với nghiên cứu địa lí, phương pháp thự địa tạo cơ sở cung cấp nhiều
thông tin có giá trị, cũng là cơ hội kiểm chứng những thông tin từ các ban
ngành, tài liệu đã tìm kiếm được làm rõ kiến thức lý thuyết.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành đi thực địa dể lấy thu
thập tài liệu, quan sát, ghi chép, chụp ảnh, thu thập tài liệu liên quan,…
5. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận cấu trúc gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung , kết luận, tài liệu tham
khảo và phụ lục. Trong đó phần nội dung gồm có ba chương:
Chương 1. Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
và những vấn đề liên quan;
Chương 2. Cơ sở xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành

phố Lạng Sơn;
Chương 3. Hiện trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha,
thành phố Lạng Sơn.

Hoàng Thị Thúy Nga

4

K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
NỘI DUNG
Chương 1.CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỂ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1. Các khái niệm liên quan
Nông nghiệp: Theo nghị định số 41/2010/NĐ-CP của chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông Nghiệp là phân
ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm,
diêm nghiệp và thủiy sản.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi,
còn theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.[10]
Nông dân: Theo “Bách khoa tri thức toàn thư Việt Nam”: Nông dân là
những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông
dân sống chủ yếu bằng làm ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu
sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử, người nông
dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông
dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Nông thôn: Theo nghị định số 41/2010/ NĐ – CP của chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần

lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Nông thôn mới: Hiện nay, chưa có một định nghĩa thống nhất về nông
thôn mới. Tuy nhiên, theo nghị quyết hội nhị lần thứ bảy ban chấp hành trung
ương khóa X về nông nghiệp,nông dân, nông thôn có thể hiểu nông thôn mới là:
- Nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, kinh tế phát triển, giảm dần sự cách biệt giữa nông
thôn và thành thị.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lương hệ thống chính trị dưới sự lãng đạo của Đảng được tăng cường.

Hoàng Thị Thúy Nga

5

K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
1.2.Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Tính cấp thiết của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới
a. Vai trò, thực trạng của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay
Từ khi ra đời đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế và đảm bảo sự sinh tồn của loài. Tại Việt Nam, nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã
hội; tạo việc làm cho 50% dân số; cung cấp nguyên liệu cho ngành công

nghiệp; là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ quan trọng nhằm tích lũy vốn cho sự
nghiệp CNH – HĐH đất nước, năm 2014 doanh thu từ nhóm hàng nông sản,
thủy sản đạt trên 21 tỷ USD, tăng 5,8% so với năm 2013. Sản phẩm của ngành
đảm bảo an ninh lương thực cho hơn 90 triệu dân Việt Nam.
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn và 70,2% lực lượng lao động tập trung
ở khu vực nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn là mối quan tâm hàng
đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước.
Khu vực nông thôn không chỉ là địa bàn sinh sống, cư trú của đông đảo
đông dân cư mà còn là nơi sản xuất nông nghiệp đảm bảo cái ăn cho xã hội, thị
trường tiêu thụ rộng mở của các ngành. Nới lưu giữ bản sắc văn hóa cộng đồng,
bảo vệ môi trường sinh thái. Đặc biệt đối với vùng biên giới là bảo vệ an ninh
quốc phòng.
Vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn chiếm một vị trí chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp, hóa hiện hóa. Là yếu tố quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc
phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái
của đất nước. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Việt Nam đã trải qua nhiều bước thăng trầm và có những biến đổi
sâu sắc. Nông nghiệp phát triển tương đối ổn định và có xu hướng tái sản xuất
theo chiều sâu. Đời sống nông dân được cải thiện. Diện mạo nông thôn thay đổi
theo hướng tích cực, góp phần quan trọng vào sự ổn định của đất nước.
Tuy nhiên, tăng trưởng sản xuất nông nghiệp trong thời gian hiện nayđã
không còn tiếp tục thuận lợi. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, giá
Hoàng Thị Thúy Nga

6

K61B - Địa lí



Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
lao động và vật tư tăng làm giá thành sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng.
Trong khi đó, những khó khăn vốn có trong nông thôn chậm được khắc phục,
như cơ sở hạ tầng kém phát triển, quy hoạch phát triển không đồng bộ và tự phát,
chính quyền ở cơ sở thiếu kinh phí và hạn chế năng lực, ...càng làm cho việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn trở nên khó khăn, ngành nghề phi nông
nghiệp tăng trưởng chậm, doanh nghiệp nông thôn ít,tình trạng chất thải đô thị và
công nghiệp đổ về nông thôn,... đang khiến cho khoảng cách giữa nông thôn và
đô thị không chỉ là thu nhập mà còn là chất lượng sống, cơ hội hưởng lợi và thiệt
thòi từ sự phát triển kinh tế. Do vây cần phải có một kế hoạch lâu dài định hướng
cho sự phát triển của nông thôn một cách toàn diện và bền vững.
b. Kết quả thực hiện các chương trình, chính sách phát triển nông thôn
trước khi có Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
Việt Nam được thế giới công nhận là một trong những quốc gia thực hiện
các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn tích cực trên thế giới. Từ sau
đổi mới đến trước Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM nhiều
chính sách được chính phủ ban hành, triển khai trên khắp cả nước đạt hiệu quả
khá cao.
*Chương trình 134 – 135: Cốt lõi của công cuộc xóa đói giảm nghèo
Khu vực sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số là vùng khó khăn
nhất của nước ta thiếu thốn mọi mặt, đặc biệt cơ sở hạ tầng yếu kém càng làm
cho kinh tế xã hội nơi đây khó khăn, mà đây cũng là vùng biên giới quốc gia,
tiền tiêu trên đất liền, phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng này là hết sức quan
trọng. Do vậy, Đảng, nhà nước ta đã có các chính sách sáng suất nhằm cải thiện
mọi mặt cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ nhất, Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng dân tộc thiểu số và miền núi hay gọi là “chương trình 135”, chương trình
được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn I từ 1997 – 2006 với các mục tiêu chính

như sau: Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số;
phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển các dịch vụ công cộng thiết yếu điện, trường
học, nước sạch); nâng cao đời sống văn hóa. Giai đoạn II năm 2006 -2010,
hướng tới mục tiêu tạo chuyển biến nhanh về sản xuất; thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp hàng hoá; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân; giảm khoảng cách phát triển giữa các vùng trong nước; giảm hộ
Hoàng Thị Thúy Nga
7
K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
nghèo xuống 30% năm 2010. Qua chương trình nhà nước hỗ trợ phát triển sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế , nâng cao trình độ cho đồng bào, đào tạo cán
bộ khuyến nông thôn bản; phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn; đào tạo cán bộ cơ sở, đào tạo nghề cho thanh niên;
nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm chăm sóc sức
khỏe cộng đồng.
Tiếp theo là Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đât ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn hay gọi là
Chương trình 134 được chính phủ ta áp dụng từ năm 2004, nhằm mục đích đẩy
nhanh tiến độ xóa đói giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, qua
chương trình đồng bào dân tộc thiểu số được cấp đất nương, rẫy sản xuất nông
nghiệp; cấp đất ở; các hộ chưa có nhà hoặc nhà tạm bợ được trợ cấp xây nhà; trợ
cấp xi măng xây bể chứa nước sinh hoạt và sản xuất.
Cả hai chương trình 134 – 135 đã khẳng định tính đúng đắn của đường lối
chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước và Chính phủ là không ngừng chăm lo,
cải thiện đời sống của đồng bào các dân tộc phù hợp với điều kiện của đất nước.
Đây được coi là những chính sách hợp lòng dân, được các tổ chức quốc tế đánh
giá cao và quan tâm hỗ trợ vốn.

Tháo gỡ khó khăn về đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt
Về Chương trình 134, sau 4 năm tổ chức triển khai thực hiện ở 53 tỉnh,
thành phố trên cả nước, đã đáp ứng được niềm mong đợi của một bộ phận đồng
bào dân tộc và tháo gỡ cho nhiều địa phương những khó khăn bức bách về đất
sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt.
Theo tổng kết của Ban Chỉ đạo các chương trình giảm nghèo của Trung
ương đến hết năm 2008, đã hỗ trợ được gần 380.000 nhà ở cho đồng bào nghèo,
đạt 111% so với mục tiêu đề ra với nguồn vốn được thực hiện gần 2.000 tỷ
đồng. Thực tế cho thấy, địa phương nào làm tốt phương châm “Nhân dân tự làm,
Nhà nước hỗ trợ và cộng đồng giúp đỡ” thì nơi đó nhà ở được làm tốt.
Sau 3 năm triển khai Chương trình 135 trên địa bàn 43 tỉnh, thành phố,
hơn 1 triệu hộ nông dân đã được hỗ trợ sản xuất, với trên 2.300 tấn giống cây
lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, trên 100.000 máy móc thiết bị, công cụ
phục vụ sản xuất; tổ chức tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn cách
làm ăn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho khoảng 210.000 lượt người… Tổng
Hoàng Thị Thúy Nga
8
K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
kinh phí của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đã giải ngân sau 3 năm đạt gần 700
tỷ đồng, hoàn thành trên 83% kế hoạch giao.
Riêng về việc triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chương trình
đã đầu tư xây dựng trên 8.200 công trình hạ tầng thiết yếu. Chương trình 135 đã
góp phần giảm tỷ lệ nghèo các xã đặc biệt khó khăn từ 47% năm 2005 (trước khi
thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II) xuống còn 35,6% năm 2008, mỗi năm
giảm được từ 3-4% hộ nghèo. Kết thúc năm 2008, có trên 93% xã cơ bản đã
được đầu tư xây dựng đầy đủ các công trình hạ tầng thiết yếu.[4]
Bên cạnh những thành tựu đạt được,hiệu quả của cả hai chương trình chưa

cao, nhiều mục tiêu chưa thực hiện được.
* Chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn
Ngày 30/3/1999 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
67/1999/QĐ-TTg về “Một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn”. Quyết định này đã mở ra sự thông thoáng về các điều
kiện cho vay, đặc biệt tạo điều kiện cho các hộ hộ sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; qua đó, góp phần xoá đói, giảm nghèo,
giúp nhiều hộ nông dân vượt lên làm giàu.
Sau 10 năm triên khai hiện nghị quyết 67/1999/QĐ – TTg về chính sách
tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn của Thủ tướng Chính phủ , được đánh
giá là một bước đột phá, góp phần khơi thông nguồn vốn thực hiện công cuộc
xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và từng bước thực hiện
CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn. Năm 1998 nợ tín dụng mới chỉ đạt 34
nghìn tỉ đông thì đến năm 2009 tăng lên 9 lần đạt 292.919 tỷ đồng chiếm
16,7% tổng dư nợ cho vay, tôc độ tăng trưởng tín dụng bình quân là 21,78%.
Vay trung dài hạn chiếm 40%, cho vay ngắn hạn chiếm 60%. Hàng chục triệu
lượt hộ nông dân và các đối tượng khác ở khu vực nông thôn được vay vốn, thủ
tục cho vay rút gọn, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Tuy vậy vẫn còn
tồn tại hạn chế, chính sách cho vay chưa gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, tiêu
thụ sản phẩm ở nông thôn.[14]
*Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp (Nghị định số
41/2010/NĐ-CP)
Hoàng Thị Thúy Nga

9

K61B - Địa lí



Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thay thế cho Quyết định số
67/1999/QĐ-TTg đã đánh dấu sự thay đổi quan trọng về chính sách của Nhà
nước đối với nông nghiệp, nông thôn. Theo đó, đối tượng cung ứng tín dụng
cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân cũng được mở rộng, không còn
bị bó hẹp cho vay bởi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam mà còn có các tổ chức tín dụng khác.
Tính đến cuối tháng 4/2014, dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông
nghiệp thôn ước đạt 685.426 tỷ đồng, tăng 2% so với cuối 2013, cao hơn nhiều
so với mức tăng trưởng chung 0,62%; nợ xấu chỉ chiếm 2,83%.Tốc độ tăng
bình quân của dư nợ tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn trong 3 năm
(2010 - 2012) là 24,5%. Đến cuối năm 2013, tín dụng dành cho nông nghiệp,
nông thôn tăng khoảng 17%. Lãi suất cho vay đã giảm mạnh, từ trên 20%/năm
vào năm 2011 xuống còn 15%/năm vào năm 2012, lãi suất cho vay đối với khu
vực này ở mức 6,5-8%/năm. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp luôn tiềm ẩn rủi
ro do,màtrực tiếp bị ảnh hưởng là người nông dân, nhưng nguồn lực Nhà nước
dành để xử lý rủi ro cho nông nghiệp còn thấp, chưa có cơ chế rõ ràng.Đứng
trên góc độ các ngân hàng cho vay phải chịu rủi ro quá lớn và phải đối mặt với
lượng khách hàng luôn trong tình trạng “tín không đủ chấp”, nhu cầu vốn cần
nhiều nhưng phương án vay có độ khả thi thấp, khó đủ để đảm bảo cho khoản
vốn xin vay.[15]
*Chính sách “ Tam nông”
Tại Hội nghị lần thứ Bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X (tháng
8/2008), Đảng đã ra Nghị quyết chuyên về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
trong đó khẳng định: "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là
cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững
ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước".

Với mục tiêu là không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các
vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò
Hoàng Thị Thúy Nga

10

K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu
quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc
gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh
công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và
chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Sau 05 năm, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, sản xuất nông nghiệp liên
tục phát triển, sản lượng và chất lượng nông sản hàng hóa tăng dần.Giai đoạn
2009-2013, GDP nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 2,9%/năm; kim ngạch
xuất khẩu tăng bình quân 15,2%, năm 2013 đạt khoảng 27,5 tỷ USD. Nông
nghiệp tiếp tục phát triển góp phần quan trọng duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm vững chắc an ninh lương thựcổn định chính trị xã hội. Đời sống của nông

dân được nâng cao nhanh hơn, thu nhập bình quân của người dân nông thôn
năm 2013 ước đạt khoảng gần 20 triệu đồng/năm, gấp 2,18 lần so với năm
2008.Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh ước đạt ở nông thôn là 12,6% giảm bình quân
2% so với năm 2008. Nhưng nhìn theo tốc độ tăng trưởng thì còn nhiều tồn tại
trong quá trình thực hiện nghị quyết, hiện nay nông nghiệp phát triển vẫn theo
chiều rộng, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm
trên thị trường vẫn thấp, khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền, thành thị
và nông thôn tiếp tục doãng ra. [5]
Những chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển nông thôn đều
mang lại kết quả rất khả thi, phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn, đem
lại cuộc sống ấm no cho nhân dân.Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách
còn tiềm ẩn nhiều hạn chế, trong quá trình thực hiệnở các địa phương gặp
phải nhiều khó khăn. Đúc rút từ đó việc thực hiện một chính sách mới nhằm
bổ sung và hoàn thiện các chính sách mở đầu là điều tất yếu. Chương trình
Hoàng Thị Thúy Nga

11

K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM hứa hẹn một sự thay đổi lớn cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
c. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số quốc gia trên thế giới
* Hàn Quốc: Phong trào Làng mới _Saemaul Undong (SU)
Hàn Quốc vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nước nghèo sau chiến
tranh, người dân không đủ ăn, hạn hán và lũ lụt thường xuyên xảy ra khắp đất
nước. Xã hội Hàn Quốc thời đó như nhận xét của người trong cuộc là "một xã
hội thờ ơ, hỗn độn và vô vọng".

Đến năm 1970 vẫn còn 70% dân số sống ở nông thôn, trong số đó 80%
sống trong nhà vách đất, dùng đèn dầu, đường làng nhỏ hẹp thậm chí xe bò xe
ngựa không qua lại được, gần như không có các công trình vệ sinh, y tế, văn
hóa, đói ăn, thất học,…
Phong trào “Saemaulundong” được đích thân Tổng thống Park Chung Hy
phát động vào ngày 22/4/1970 trong chuyến đi thị sát tình hình dân chúng. Tinh
thần SU được xây dựng trên 3 trụ cột: Chuyên cần- Tự giác- Hợp tác, 3 trụ cột
xuyên suốt quá trình phát triển nông thôn nói riêng, xã hội Hàn Quốc nói chung.
Sau khi phong trào được phát động người dân tin vào hiệu quả công việc,
tin vào phong trào tích cực lao động. Trong năm đầu tiên phát động phong trào,
chính phủ cấp miễn phí đồng loạt cho 33.000 xã trong cả nước, mỗi xã 355 bao
xi măng (loại 40 kg). Kết quả là sau 1 năm, 16.600 xã được cải thiện rõ rệt do
biết tranh thủ sự hỗ trợ của chính phủ và vận động sự tham gia tích cực của
người dân, làm nên thành công bước đầu.
Trong 10 năm, các dự án đã làm được 61.797 km đường vào thôn, 43.558
km đường trong thôn, 79.516 cầu cống nhỏ, 37.012 nhà văn hóa, 15.559 km đường
cống nước thải, 98% hộ nông thôn được cấp điệ, 75% xí nghiệp nông nghiệp, 64%
nhà kho, 42% ngôi nhà được cải tạo và quy hoạch mới cho 2.747 ngôi làng…
Thành tích này đã làm thay đổi hoàn toàn diện mạo nông thôn Hàn Quốc. Trong số
đó nếu tính cả phần vốn vay, sự đóng góp của người dân là 72,2%. hỗ trợ của chính
phủ chỉ 27,8%. Thực tế cho thấy sự hỗ trợ của chính phủ trong giai đoạn đầu là rất
quan trọng, nhưng rõ ràng sự đóng góp của người dân mới quyết định thành công
của các dự án. Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua
sắm phương tiện sản xuất. Cụ thể năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến
năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm
Hoàng Thị Thúy Nga

12

K61B - Địa lí



Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công
nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa
quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979,
Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế. Hiện nay, Hàn Quốc đã cất cánh trở
thành nước có nền kinh tế đứng thứ 12 thế giới, với thu nhập đầu người hiện nay
vượt trên 20.000 USD. [9]
Phong trào SU của Hàn Quốc đem lại sự thay đổi thần kì cho cộng đồng
vùng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới ngày một tốt đẹp và giàu
mạnh hơn. Đây cũng là môt tấm gương sáng cho việc Việt Nam học tập trong
việc nhà nước và nhân dân cùng làm, để thay đổi bộ mặt khu vực nông thôn.
* Nhật BảnChương trình “Chấn hưng nông thôn”
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Chính phủ Nhật Bản đã chú trọng đầu
tư cho phát triển công nghiệp và các đô thị lớn, như Tô-ki-ô, Ô-xa-ca, Kô-bê,...
Từ những năm 50 đến 60 của thế kỷ XX, kinh tế Nhật Bản bắt đầu có những
khởi sắc. Thế nhưng, do theo đuổi một cách tập trung vào công nghiệp hóa làm
cho khoảng cách giữa nông thôn và đô thị, thu nhập giữa cư dân đô thị và cư dân
nông thôn ngày càng doãng ra một cách gay gắt. Nhằm giải quyết vấn đề nảy
sinh trong tiến trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, từng bước phát triển hài hòa
nông thôn - đô thị, Chính phủ Nhật Bản chủ trương vận động chương trình
“Chấn hưng nông thôn”, kèm theo đó là nhiều giải pháp, cách làm khác nhau
trong từng giai đoạn. Một số điểm đáng chú ý là:
Một là, để giải quyết một cách có hiệu quả sự mất cân đối và những vấn
đề nảy sinh trong phát triển kinh tế và phát triển xã hội, từ tháng 3-1967, Chính
phủ Nhật đã chế định “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”, kèm theo đó là
những chính sách và biện pháp nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường,
giảm khoảng cách phát triển nông thôn - đô thị, phát triển cân bằng giữa các
vùng miền, phát triển cân đối giữa các ngành, nghề. Ở lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, Chính phủ chủ trương dồn toàn lực đẩy mạnh phát triển nông nghiệp,

xây dựng nông thôn mới là hạt nhân để hiện đại hóa nông thôn, cơ giới hóa nông
nghiệp. Xây dựng nông thôn mới là một trong những chương trình của chính
sách “Chấn hưng nông thôn” của Nhật Bản, mà mục tiêu cơ bản là đẩy nhanh
tiến độ hiện đại hóa nông thôn và nông nghiệp, nâng cao mức sống cho nông
dân. Chính phủ Nhật tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn ở nhiều
Hoàng Thị Thúy Nga

13

K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
phương diện, như chế độ bảo hiểm nông nghiệp, nước sạch sinh hoạt, cải thiện
chỗ ở cho nông dân, cải thiện môi trường sống, xây dựng kết cấu hạ tầng như
điện, thủy lợi, đường giao thông,...
Hai là, thông qua công tác lập pháp về nông nghiệp, xúc tiến phát triển
nhanh về nông nghiệp. Nhật Bản là một quốc gia hết sức chú trọng công tác lập
pháp về nông nghiệp, Chính phủ Nhật ban hành nhiều đạo luật, như Luật Hợp
tác xã (năm 1947), Luật Viện trợ nông nghiệp (năm 1948), Luật Đất đai (năm
1949), Luật Quản lý lương thực (năm 1952), Luật Cơ giới hóa nông nghiệp
(năm 1953). Có thể nói, hàng loạt các luật liên quan đến nông nghiệp, nông thôn
được Chính phủ Nhật Bản chế định và thực thi giúp cho nông nghiệp của quốc
gia này vực dậy sau chiến tranh và đạt kết quả cao vào thập niên 60 -70. Đặc
biệt, thập niên 80 của thế kỷ XX, Nhật Bản lần lượt sửa đổi hai bộ luật có tầm
ảnh hưởng đối với nông nghiệp, nông thôn là Luật Chấn hưng nông thôn và Luật
Đất đai nông nghiệp.
Ba là, xem trọng vai trò của các hợp tác xã nông nghiệp, xem hợp tác xã
là kênh để tổ chức và hội tụ nông dân, xã hội hóa công tác phục vụ nông thôn,
xúc tiến tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông phẩm. Từ năm 1947 đến 1950, toàn

Nhật Bản đã thành lập hơn 4.000 hợp tác xã cơ sở với 99% nông hộ là xã viên
các hợp tác xã (đến cuối những năm 90, có 100% nông hộ tham gia hợp tác xã).
So với các mô hình hợp tác xã ở các nước Âu - Mỹ thì mô hình hợp tác xã của
Nhật Bản có đặc trưng cơ bản là “nửa nhà nước nửa nhân dân”. Nhà nước chủ
yếu là chế định chính sách và hỗ trợ về mặt tài chính, còn lại chủ yếu là phát huy
tính tự chủ của nông dân và các hợp tác xã nông nghiệp. Như vậy, hợp tác xã
nông nghiệp có vai trò hết sức to lớn trong phát triển nông thôn mới của Nhật
Bản, từ các khâu sản xuất đến xúc tiến tiêu thụ sản phẩm; từ các vấn đề tài
chính, bảo hiểm đến đời sống của nông dân; cầu nối để thực thi các chính sách
từ phía chính phủ nhằm bảo đảm lợi ích căn bản và chính đáng cho nông dân.
Bốn là, phát huy các ngành nghề truyền thống, nâng cao thu nhập cho cư
dân nông thôn. Nhằm phát huy những tiềm năng và lợi thế của từng thôn, làng,
tăng lợi thế cạnh tranh các sản phẩm đặc thù của mỗi địa phương, bảo tồn các
ngành, nghề truyền thống, nâng cao thu nhập cho nông dân, dần thu hẹp khoảng
cách giữa nông thôn và đô thị, Nhật Bản phát động phong trào “mỗi làng một
sản phẩm”. Mỗi địa phương, tùy vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình,
Hoàng Thị Thúy Nga

14

K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
lựa chọn những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa phương để
phát triển. Yếu tố thành công chủ yếu của phong trào là nhận biết những nguồn
lực chưa được sử dụng tại địa phương trước khi vận dụng nguồn lực một cách
sáng tạo để cung cấp trên thị trường. Có ba nguyên tắc cơ bản để phát triển
phong trào “mỗi làng một sản phẩm”: Hành động địa phương, suy nghĩ toàn cầu;
Tự tin sáng tạo; Phát triển nguồn nhân lực. Điều lý thú của chương trình vận

động “mỗi làng một sản phẩm” là không chỉ “chiến thắng” ở thị trường nội địa
mà còn gây tiếng vang ở thị trường quốc tế bằng các chương trình quảng bá sản
phẩm hết sức bài bản.
Qua đó Việt Nam có thể học hỏi Nhât Bản một số vấn đề sau:
Thứ nhất, để xây dựng nông thôn mới đạt được hiệu quả tích cực thì cần
phát huy tối đa vai trò của Chính phủ. Chính phủ là người tổ chức và thúc đẩy
công cuộc xây dựng nông thôn mới và công tác lập pháp về nông nghiệp, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, pháp quy về nông nghiệp, nông thôn luôn là yếu tố
quyết định đến thành bại của công cuộc phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nông dân.
Thứ hai, lấy phát triển kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho người nông
dân làm hạt nhân then chốt.. Chúng ta cần học hỏi kinh nghiệm của Nhật Bản,
tăng cường đổi mới khoa học - kỹ thuật trong nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp sinh thái, tạo nhiều cơ hội việc làm hơn và tăng cường các nguồn
thu cho nông dân.
Thứ ba, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, lòng tin và lòng quyết tâm cho
người nông dân. Một nhiệm vụ quan trọng là trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới là phải dựa vào sức mạnh của truyền thông, cơ chế, chính sách để kêu
gọi, gợi mở cho người nông dân, khích lệ người nông dân phát huy tinh thần tự
lực cánh sinh, hình thành nên động lực nội tại cho công cuộc xây dựng nông
thôn mới.[17]
* Thái Lan: sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Giống với Việt Nam, Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống
với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát
triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược tiên bộ
mang lại hiệu quả cao. Trong đó,quan trọng nhất là sự hỗ trợ của nhà nước để
tăng sức cạnh tranh với các hình thức, điển hình như tổ chức hội chợ triển lãm
Hoàng Thị Thúy Nga

15


K61B - Địa lí


Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên
thiên nhiên khoa học và hợp lý, ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa
bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết
những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản,
đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
Trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà nước Thái lan phân bố hợp lý các
công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm
tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, chương trình điện khí hóa nông
thôn được triển khai rộng khắp cả nước…
Đặc biệt Thái Lan tập trung phát triển các ngành mũi nhọn trong sản xuất
nông nghiệp nhằm phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩusang các nước công nghiệp phát
triển. Hiện nay, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất
mạnhnhờ các chính sách của nhà nước như: Chính sách phát triển nông nghiệp;
Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan xúc tiến đầu tư, thu
hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài,cũng là người đại diện thương lượng với
chính phủ các nước để các doanh nghiệp trong nước đạt được lợi thế cạnh tranh
trong xuất khẩu thực phẩm chế biến. [9]
Qua việc làm của nhà nước Thái Lan, chúng ta có thể thấy được tâm quan
trọng của các đường lối, chính sách sáng xuất của nhà nước đối với phát triển
kinh tế xã hội như thế nào. Như đã tìm hiểu trong phần b (mục 1.2.1) Việt Nam
đã có nhiều chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Việc phát triển
sản xuất sản phẩm mũi nhọn trong nông nghiệp sẽ khai thác hiệu quả thế mạnh
của Việt Nam, tạo hàng hóa chất lượng xuất khẩu thu ngoại tệ để tích lũy vốn

cho CNH – HĐH đất nước.
Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan là những quốc gia đã thực hiện tốt các
chính sách phát triển đất nước, từ kinh nghiệm của nước bạn tin rằng chúng ta
cũng có thể đạt được thành công trong công cuộc phát triển đất nước.
1.2.2. Mục tiêu, nội dung, nguồn vốn của chương trình Mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM
Như vậy, đối với nước ta nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò hết
sức quan trọng. Xuất phát từ kết quả của những chương trình, chính sách phát
Hoàng Thị Thúy Nga
16
K61B - Địa lí


×