Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bảo Hiểm Xã Hội Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Người Lao Động Ở Nước Ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.43 KB, 13 trang )

Tiểu luận ngoại thơng
Mở bài

Trên thế giới hiện nay ở bất kỳ một quốc gia nào, dù phát triển hay đang
phát triển thì vấn đề bảo hiểm xã hội dành cho ngời lao động luôn là một vấn đề
nóng bỏng. Xã hội càng phát triển, quyền lợi của ngời lao động luôn đòi hỏi phải
đợc nâng cao hơn. Tại nớc ta cũng vậy- là một nớc đang trên đà phát triển, chế
đô bảo hiểm xã hội đang không ngừng thay đổi, cải cách để bảo vệ quyền lợi của
ngời lao động một cách tốt nhất. Chính vì vậy mà chính sách bảo hiểm xã hội có
vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống an ninh xã hội ở nớc ta, đợc Đảng và
nhà nớc quan tâm một cách thờng xuyên. Do đó bảo hiểm xã hội có ý nghĩa rất
lớn đối với ngời lao động. Đây cũng là lý do mà em chọn đề tài Bảo hiểm xã
hội và ý nghĩa của nó đối với ngời lao động ở nớc ta

1


Tiểu luận ngoại thơng
Nội dung
I. khái quát về bảo hiểm xã hội

1) Bảo hiểm xã hội là gì ?
Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm mà khi đối tợng tham gia sẽ đợc đảm
bảo về lợi ích hợp pháp. Đối tợng lao động sẽ đợc đền bù thoả đáng nếu gặp tai
nạn, ốm đau, nghỉ mất sức
2) Trách nhiệm và quyền hạn của ngời lao động khi tham gia bảo hiểm
xã hội.
- Ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đóng phí bảo
hiểm xã hội, đợc nhận sổ bảo hiểm xã hội, nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ,
kịp thời, có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền hoặc
yêu cầu giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội khi xét thấy ngời sử dụng lao


động hoặc cơ quan thực hiện bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạp pháp luật bảo
hiểm xã hội.
3) Một số quyền lợi mà ngời lao động đợc hởng khi gặp tai nạn lao
động, ốm đau.
- Mức trợ cấp ốm đau bằng 75% mức tiền lơng làm căn cứ đóng phí bảo
hiểm xã hội của tháng trớc khi nghỉ việc.
- Trờng hợp ngời lao động mắc các bệnh cần điều trị dài ngày đến hết thời
hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thêm thì những ngày phải điều trị thêm đợc
hởng mức trợ cấp ốm đau bằng 70% mức tiền lơng làm căn cứ đóng phí bảo
hiểm xã hội của tháng trớc khi nghỉ việc, nếu có thời gian tham gia bảo hiểm xã
hội từ 30 năm trở lên, bằng 65% mức tiền lơng làm căn cứ đóng phí bảo hiểm xã
hội nếu có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội dới 30 năm.
- Sau khi hởng trợ cấp hết 360 ngày mà vẫn tiếp tục phải điều trị thì ngời
lao động đợc hởng trợ cấp hàng tháng với mức bằng tiền lơng tối thiểu.
4) Trờng hợp đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2


Tiểu luận ngoại thơng
- Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, kể cả làm việc ngoài giờ
theo yêu cầu của ngời sử dụng lao động.
- Bị tai nạn ngoài nơi làm việc, khi phải thực hiện công việc do yêu cầu của
ngời sử dụng lao động.
- Bị tai nạn trên tuyến đờng đi và về từ nơi ở tới nơi làm việc.
- Do làm việc ở những nơi có yếu tố độc hại mà bị bệnh nghề nghiệp do bộ
y tế quy định.
5) Điều kiện hởng trợ cấp.
- Sau khi điều trị ổn định thơng tật, bệnh tật, ngời bị tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp đợc cơ quan bảo hiểm xã hội, giới thiệu giám định khả năng
lao động tại hội đồng giám định y khoa do bộ y tế quy định.

- Mức trợ cấp một lần hoặc hàng tháng phụ thuộc vào mức độ suy giảm khả
năng lao động và đợc tính theo mức tiền lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.
- Ngời bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thuộc diện hởng trợ cấp
một lần hoặc trợ cấp hàng tháng, khi vết thơng hoặc bệnh tái phát thì đợc cơ
quan bảo hiểm xã hội giới thiệu giám định lại mức suy giảm khả năng lao động.

3


Tiểu luận ngoại thơng
II. thực trạng

1) Mặt tích cực
- Nhờ đổi mới cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội, việc chi
trả chế độ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tợng lao động đợc quản lý chắt chẽ hơn,
kịp thời, đầy đủ và điển hình.
- Một ví dụ điển hình phải kể đến là nhà máy thuốc lá Sài Gòn.
+ Thuốc lá là sản phẩm không đợc khuyến khích tiêu dùng nhà máy cấm
quảng cáo, nhng tại đây kế hoạch sản xuất vẫn đợc đảm bảo. Đứng trớc khó khăn
này, ban giám đốc đã phối hợp chặt chẽ và đề ra những giải pháp đúng đắn. Hiện
nay, ngời lao động ở nhà máy có thu nhập bình quân là 3.500.000đ./tháng. Nhà
máy có trên 3000 cán bộ công nhân viên, tất cả đều đợc tham gia bảo hiểm xã
hội.
Họ đợc trả tiền đóng bảo hiểm xã hội vào từng tháng, từ năm 2005 nhà máy
có chủ trơng đóng bảo hiểm xã hội cho những đối tợng này để đảm bảo họ đợc
hởng quyền lợi lâu dài. Hàng năm ngời lao động đều có tiêu chuẩn nghỉ mát với
mức 500.000đ/ngời. Từ khi có chế độ nghỉ dỡng sức, nhà máy luôn tạo điều kiện
để ngời lao động nghỉ dỡng sức tập trung tại Vũng Tàu.
Vì vậy ta thấy rằng khi quyền lợi của ngời lao động đợc đảm bảo thì họ sẽ
yên tâm và tập chung vào công việc của nhà máy hơn.

+ Hay trờng hợp bảo hiểm xã hội tại tỉnh Gia Lai cũng là một ví dụ đáng
tuyên dơng.
Gắn liền với công tác thu, công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cũng
đợc quan tâm rất dúng mức. Với phơng châm chi trả đúng kỳ, đủ số, tận tay đối
tợng, vì quyền lợi ngời lao động, trong thời qua bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai đã
chi trả đợc 40,4 tỷ đồng cho các đối tợng lao động hởng hu trí, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động Bên cạch đó, bảo hiểm xã hội tỉnh vẫn
duy trì chế độ chi trả cho các đối tợng có nhu cầu lĩnh lơng hu và trợ cấp bảo
hiểm tại nơi tạm trú để giảm bới chi phí tốn kém cho ngời lao động. Với mục
4


Tiểu luận ngoại thơng
tiêu đa bảo hiểm xã hội thực sự là chính sách nhân đạo, tốt đẹp của Nhà nớc đối
với ngời lao động, trong thời gian tới bảo hiểm xã hội Gia Lai tiếp tục thực hiện
cải cách hành chính, cải tiến hình thức quản lý, tăng cờng thông tin tuyên truyền.
Đặc biệt vận dụng linh hoạt các mô hình chi trả cho phù hợp với điều kiện của
từng vùng từng địa phơng nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác phát triển bhxh.
+ Tại công ty bánh kẹo Tràng An.
Những năm gần đây, trên thị trờng bánh kẹo thực phẩm công nghiệp thì sự
cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt. Trớc tình hình đó, công ty đã tinh giảm số
lợng lao động từ 800 ngời xuống 480 ngời. Mặc dù thu nhập cha cao nhng việc
chăm lo quyền lợi và đời sống của ngời lao động luôn đợc lãnh đạo quan tâm rất
đúng mức, 100% công nhân đợc tham gia vào bảo hiểm. Hàng tháng công ty đều
trích nộp bảo hiểm xã hội cho tất cả công nhân, giải quyết các chế độ ốm đau,
thai sản.. dứt điểm theo từng tháng. Tuy công ty cha có khả năng cao cho công
nhân nên việc thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội chính là một thế mạnh của
doanh nghiệp để ngời lao động yêu tâm làm việc và gắn bó lâu dài với công ty.
2) Mặt tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực nh đã trình bày ở trên thì hiện tại cũng còn tồn

tại một số bất cập ở một số doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp khu vực ngoài
Nhà nớc lại chỉ đón bảo hiểm xã hội rất tợng trng, không thực hiện nâng bậc lơng thờng xuyên mà tăng các khoản chi trả ngoài lơng để tính giảm phần đóng
bảo hiểm xã hội.
Trong khu vực hợp tác xã, dân lập, t thục hộ kinh doanh cá thể và các đối tợng khác, tỷ lệ cũng rất thấp, đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội chỉ chiếm
khoảng 13% so với đối tợng bảo hiểm xã hội quản lý đợc, thậm chí có địa phơng
hầu nh không có ngời tham gia bảo hiểm xã hội.
Tình trạng chiếm dụng gây nợ đọng quỹ bảo hiểm xã hội cũng khá phổ
biến. Theo số liệu kiểm toán Nhà nớc, tính đến ngày 31-12-2004 số nợ đọng bảo
hiểm xã hội cả nớc là 579 tỷ đồng, cá biệt ở một thành phố thì số nợ bảo hiểm xã
5


Tiểu luận ngoại thơng
hội là hơn 200 tỷ đồng. Chính sự nợ đọng đó đã gây khó khăn và thiệt thòi cho
một số ngời lao động khi giải quyết hởng chế độ bảo hiểm xã hội.
+ Một ví dụ điển hình là công ty Cổ phần Vĩnh Hoà.
Không chỉ là doanh nghiệp mạnh của Thanh Hoá mà còn đợc coi là con cng
của Bộ Xây Dựng. Tại đây nhà xởng hiện đại, sản xuất phát triển, song mấy năm
trớc thì quyền lợi ngời lao động ở đây bị lãng quên.
Có 180 lao động nhng công ty chỉ tham gia bảo hiểm xã hội cho 120 ngời
trên danh nghĩa, còn tiền thì không nộp. Hàng năm lợt ốm đau, thai sản, tai nạn
vẫn không đợc thanh toán. Nhiều lần lãnh đạo và cán bộ bảo hiểm xã hội Vĩnh
Lộc đến để đôn đốc công ty nộp tiền bảo hiểm để giải quyết chế độ cho công
nhân viên cúng bị tránh mặt. Mãi đến năm 2004, thì hàng trăm lợt tai nạn mới đợc hởng chế độ.
+ Công ty Kwang Nam hoạt động đã trên 7 năm nhng không đóng bảo
hiểm cho trên 500 lao động.
Qua công tác kiểm tra bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh phát hiện
công ty trốn hơn đúng 4 tỷ đồng bảo hiểm xã hội.
+ Còn tại trờng ngoại ngữ- đào tạo nghiệp vụ ngoại thơng xuốt 10 năm qua,
gần 20 nhân viên của trờng không đợc đóng bảo hiểm xã hội. Anh Bùi Thanh

Tâm một nhân viên của trờng đã gửi đơn đến cơ quan bảo hiểm xã hội, đề
nghị có biện pháp xử lý vì khi nghỉ việc anh không đợc giải quyết các chế độ bảo
hiểm xã hội.
+ Trởng hợp chị Vũ Thị Kim Dung, nhân viên phục vụ của một doanh
nghiệp t nhân Vạn Tài (quận 1) làm việc đã 4 tháng những không đợc đóng bảo
hiểm xã hội.
Vừa qua khi đang trên đờng đi giao hàng chị bị tai nạn giao thông, chấn thơng nặng. Chủ doanh nghiệp nghiệp bỏ mặc chị và không giải quyết quyền lợi
quy định trong bảo hiểm xã hội.

6


Tiểu luận ngoại thơng
+ Đầu tháng 4- 2004, ông Lê Văn Châu ở tỉnh Vĩnh Long gửi đơn kiện nhà
thầu xây dựng Hiếu Thảo (quận 8)
Trong khi làm việc cho nhà thầu anh Lê Hồng Nhật, con trai ông Châu bị
tai nạn lao động, ngã từ trên mái nhà xuống chấn thơng trầm trọng và mất sau đó
2 tháng, không đợc bồi thờng. Đã vậy trong thời gian làm việc anh không đợc
chủ doanh nghiệp cho tham gia vào bảo hiểm xã hội nên không nhận đợc các
quyền lợi bảo hiểm xã hội.
3) Nguyên nhân kiến ngời lao động không đợc hởng quyền lợi của bảo
hiểm xã hội.
- Có nhiều ngời sử dụng lao động tuy có hiểu biết pháp luật, có khả năng tài
chính nhng lại thiếu trách nhiệm, có tình lách luật va tìm mọi cách để lẩn tránh
nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội.
Bên cạch đó có những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó
khăn, thua lỗ, không có đủ khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho ngời lao động.
- Công tác quản lý Nhà nớc về bảo hiểm xã hội ở nhiều địa phơng còn
nhiều chặt chẽ.
- Bảo hiểm xã hội cũng cha quan tâm đúng mức đến việc phổ biến, tuyên

truyền giải thích chính sách bảo hiểm xã hội để ngời sử dụng lao động có đủ
thông tin về tính u việt của chính sách bảo hiểm xã hội.
- Điều quan trọng là do tính hiểu biết về quyền lợi mà bảo hiểm xã hội
mang lại cho bản thân đối tợng lao động, nên họ không xem trọng việc chủ sở
hữu lao động có đóng bảo hiểm xã hội hay không.
- Do chế độ xử phạt hành vi vi phạm chính sách bảo hiểm xã hội trong
nhiều năm cha đủ mạnh cho nên nhiều chủ sở hữu sử dụng lao động thà bị phạt
còn hơn phải mất vài tỷ đồng để đóng bảo hiểm xã hội.

7


Tiểu luận ngoại thơng
III. ý nghĩa của bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động.

- Tham gai vào bảo hiểm xã hội thì ngời lao động se yên tâm hơn trong
công việc của mình vì mọi quyền lợi của họ đợc đảm bảo một cách tuyệt đối.
- Khi gặp ốm đau hay tai nạn nghề nghiệp thì việc hởng trợ cấp theo mức độ
tham gia vào bảo hiểm xã hội sẽ giúp ngời lao động đợc đền bù một cách thoả
đáng.
- Việc duy trì, phát triển nguồn quỹ bảo hiểm xã hội có vai trò rất quan
trọng trong việc giải quyết cho ngời lao động và gia đình trong các trờng hợp
thai sản, tai nạn lao động. Vì vậy hành vi trốn tránh bảo hiểm xã hội sẽ ảnh hởng
rất lớn đến quyền lợi của ngời lao động.

8


Tiểu luận ngoại thơng
IV. các biện pháp nâng cao hiệu quả của bảo hiểm xã hội tại Việt

Nam.

Hiện nay số ngời tham gia bảo hiểm xã hội ở nớc ta còn quá ít, mới chiếm
khoảng 10% lực lợng lao động xã hội. Vì vậy nớc ta cần phải tăng nhanh số ngời
tham gia bảo hiểm xã hội.
Sau đây em xin trình bày một số giải pháp cơ bản để tăng số ngời lao động
tham gia bảo hiểm xã hội.
* Mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội.
- Vai trò tác đọng trực tiếp đến việc tăng thu hay giảm thu của quỹ bảo
hiểm xã hội là số lợng cụ thể tham gia bảo hiểm xã hội. Đó là thể hiện mặt số lợng của đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội.
Mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội tức là mở rộng điều kiện cho
ngời lao động, đợc đóng, hởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo uquy định.
- Đối với nớc ta, việc mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội là hết sức
cần thiết. Vì hiện nay, phần lớn ngời lao động không nằm trong đối tợng tham
gia bảo hiểm xã hội. Hợp tác xã, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng
dới 10 lao động..ở các khu vực này, số lao động chiếm tới 70-80% lực lợng lao
động xã hội. Vì vậy cần thiết phải mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội
đối với khu vực này.
* Thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Nhiềuđối tợng không thuộc diện bảo hiểm xã hội bắt buộc, nhng có nhu
cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn cha đợc quyền tham
gia. Đây cũng chính là một hạn chế làm cho số ngời tham gia bảo hiểm xã hội
trong thời gian qua cha tăng nhiều.
- Đây là giải pháp hết sức quan trọng liên quan trực tiếp đến việc tăng
nhanh số ngời tham gia bảo hiểm xã hội trong giai đoạn từ nay đến năm 2010.
Đơng nhiên để có cơ sở đề xuất với chính phủ cho phép thực hiện loại hình bảo
9


Tiểu luận ngoại thơng

hiểm xã hội tự nguyện phải tổ chức nghiên cứu kỹ các nội dung của bảo hiểm xã
hội tự nguyện nh: mức đóng, mức hởng, cơ chế quản lý sao cho phù hợp, thu hút
nhiều ngời tham gia vào loại hình bảo hiểm này.
Đây là giải pháp có tính cấp thiết, có tác động trực tiếp đến việc tăng số ngời tham gia bảo hiểm.
* Đây mạnh công tác thông tin tuyên truyền.
- Hiện nay nhiều ngời lao động cha hiểu rõ về các chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội. Vì vậy để tăng số ngời tham gia vào bảo hiểm thì cần đẩy mạnh
công tác tuyên truyền.
Bài học kinh nghiệm về công tác tuyên truyền có hiệu quả là phải có nội
dung, biện pháp tuyên truyền cho phù hợp với tng đối tợng. Đối tợng nào cha
hiểu biết về chính sách thì tuyên truyền về chính sách đó. Có nh vậy mới làm
cho ngời lao động hiểu rõ đợc chính sách chế độ bảo hiểm xã hội, từ đó họ tự
nguyện tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
* Cơ chế xử phạt đối với các trờng hợp không chấp hành chính sách chế
độ bảo hiểm xã hội.
- Đây là biện pháp nhằm tăng cờng công tác pháp chế trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội. Có xử lý nghiêm minh đúng ngời, đúng việc, đúng thời gian thì
công tác xử lý mới có hiệu quả.
- Vì vậy đề nghị chính phủ đã giao cho nganh bảo hiểm xã hội Việt Nam có
quyền kiểm tra, thanh tra thì có quyền xử phạt. Mức phạt cũng phải đợc nghiên
cứu điều chỉnh, ít nhất cũng phải bằng mức thu bảo hiểm xã hội ở đơn vị đó.
* Tăng cờng quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, chống thất thoát ngân sách
quỹ.
- Hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó
ngời lao động đóng 5%, chủ sở hữu đóng 15%, cùng với Nhà nớc hỗ trợ. Vì vậy
tăng cờng quản lý quỹ bảo hiểm xã hội thực chất là thực hiện kế hoạch các

10



Tiểu luận ngoại thơng
nghiệp vụ thống kê, kế toán, đồng thời nghiêm khắc xử lý các hiện tợng lãng phí,
tham ô, buông lỏng quản lý.
+ Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hạch toán kế toán.
+ Thờng xuyên kiểm tra công tác thu, chi của qũy.
Ngoài các biệp pháp chủ yếu nêu trên, thì giải pháp mang tầm vĩ mô là đẩy
mạnh phát triển kinh tế, tạo việc làm tăng thu nhập cho ngời lao động. Đây cũng
là những giải pháp quan trọng tác động trực tiếp, gián tiếp đến tăng số ngời tham
gia bảo hiểm xã hội.
* Thờng xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ công nhân viên
chức trong ngành bảo hiểm xã hội.
- Đây là điều kiện cơ bản nhất quyết định hiệu quả của tng giải pháp. Vì áp
dụng giải pháp nào cũng cần có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, vững vàng
về phẩm chất chính trị. Đây là cơ sở đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ làm công tác
bảo hiểm xã hội cho ngành.
* Phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
- Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, việc quản lý thu chi,
quản lý đối tợng không thể dừng lại bằng các phơng tiện thủ công, mà phải áp
dụng kỹ thuật tiên tiến.
Đây là điều kiện vô cùng quan trọng, tạo điều kiện thuật lợi cho ngành bảo
hiểm xã hội Việt Nam thực hiện tốt nghĩa vụ của mình là thu hút ngời lao động
tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng nhiều hơn.
Để có cơ sở khoa học thực hiện đợc nhiệm vụ đó, phải có nhiều giải pháp.
Các giải pháp đó đều phải sử dụng công nghệ thông tin, phải thực hiẹn trên máy
vi tính. Vì vậy cần thiết phải triển khai nhanh dự án phát triển công nghệ thông
tin trong toàn ngành. Từ đó có điều kiệm mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm xã
hội, tăng nhanh số lợng ngời đóng bảo hiểm.

11



Tiểu luận ngoại thơng

Kết luận

Trong điều kiện hiện naycủa đất nớc ta đang trên đà công nghiệp hiện đại
hoá nên môi trờng lao động sản xuất rất đa dạng và phong phú. Do đó ngời lao
động sẽ phải tiếp xúc nhiều hơn với môi trờng làm việc căng thẳng có khi còn
ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ. Vì vậy mà bảo hiểm xã hội đã khẳng định đợc
quyền lợi của ngời lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngời lao động về bảo hiểm xã hội, góp
phần vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội của đất nớc, ổn định đời sống
cho ngời lao động, tăng cờng hiệu lực quản lý của Nhà nớc đối với ngời lao
động.
12


TiÓu luËn ngo¹i th¬ng

13



×