Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lí hoạt động dạy học môn vật lí ở các trường THPT huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
---------  --------

TRẦN XUÂN LÝ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN VẬT LÍ Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
---------  --------

TRẦN XUÂN LÝ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN VẬT LÍ Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN GIA CẦU


HÀ NỘI - NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội đồng
khoa học của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các Thầy giáo, Cô giáo đã tận
tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đồng chí Hiệu trưởng, các đồng chí trong
Ban giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo trong các trường Trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đã tham gia đóng góp ý kiến,
cung cấp thông tin giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo sát, nghiên cứu.
Xin vô cùng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả xin được
bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS, TS. Nguyễn Gia Cầu,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Do khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các Thầy Cô trong Hội đồng khoa học,
bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả

Trần Xuân Lý


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi c ng xin cam đoan

rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc .

Tác giả

Trần Xuân Lý


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iv
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ...........................................................................4
5. Giả thuyết khoa học ...............................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................5
NỘI DUNG ........................................................................................................ 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCMÔN VẬT
LÝ Ở TRƢỜNG THPT ....................................................................................... 7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đến đề tài ...............................................9
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý ............................................9
1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến quản lý hoạt động dạy học...........................15
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT....................................17
1.3.1. Những đặc điểm và yêu cầu cơ bản của bộ môn Vật lý ở trường THPT. .......17
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường THPT .................................19

1.4. Hiệu trưởng trường THPT đối với công tác quản lý hoạt động dạy học ở nhà
trường ........................................................................................................................23
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học.............................23
1.4.2. Chức năng của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học ở THPT ........24
1.4.3. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
...................................................................................................................................26


ii

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn vật lý ở trường
THPT .........................................................................................................................27
1.5.1. Yếu tố luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý vận dụng vào dạy học..............27
1.5.2. Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực ...............................................................28
1.5.3. Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học .............................................29
1.5.4. Yếu tố môi trường giáo dục nói chung và môi trường dạy học nói riêng .......29
1.5.5. Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông....................................................30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Ở
CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC ............ 311
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Bình Xuyên ...............311
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ...............................................................311
2.1.2. Khái quát về giáo dục huyện Bình Xuyên: ....................................................322
2.2.Thực trạng về hoạt động dạy học môn Vật lý ở các trường THPT huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. .............................................................................................34
2.2.1. Vế quy mô và chất lượng dạy học ...................................................................34
2.2.2.Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Vật lý của giáo viên .............................37
2.2.3.Thực trạng hoạt động học tập môn Vật lý của học sinh ..................................43
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở các trường THPT
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. .........................................................................46
2.3.1. Thực trạng về cán bộ quản lý các nhà trường ................................................46

2.3.2.Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Vật Lý của giáo viên ...............47
2.3.3.Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Vật lý của học sinh .....................57
2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Vật lý ...............60
2.4.1 Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong các nhà trường ....................................60
2.4.2. Cở sở vật chất trang thiết bị dạy học môn Vật lí ............................................61
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ



TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH
PHÚC ............................................................................................................... 64


iii

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................64
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ .................................................................64
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................................65
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi .......................................................................................65
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí ở các Trường Trung học phổ
thông huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................65
3.2.1. Biện pháp quản lý hoạt động dạy môn Vật lý của đội ngũ giáo viên .............66
3.2.2 . Biện pháp quản lý học tập môn vật lý của học sinh......................................77
3.2.3. Biện pháp quản lý cơ sở vật chất, khai thác sử dụng trang thiết bị, ứng dụng
khoa học, công nghệ trong hoạt động dạy học môn vật lý........................................79
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên và công tác
thi đua- khen thưởng trong nhà trường. ...................................................................87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý............................................................89
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .........90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 98
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CBQL

: Cán bộ quản lý



: Cao đẳng

CNH

: Công nghiệp hoá

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội


CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐH

: Đại học

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

HĐDH

: Hoạt động dạy học

HĐH

: Hiện đại hoá

HS


: Học sinh

PPDH

: Phương pháp dạy học

QLGD

: Quản lý giáo dục

QLHĐDH

: Quản lý hoạt động dạy học

SGK

: Sách giáo khoa

TBDH

: Thiết bị dạy học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


UBND

: Uỷ ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, nền kinh tế tri thức, sự phát triển
mạnh mẽ về công nghệ, sự bùng nổ về công nghệ thông tin, trí tụê của con người
đang trở thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển. Hầu hết các quốc gia đều
khẳng định nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ bản
nhất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, bên cạnh những thời cơ và thuận
lợi , phải đối mặt với muôn vàn thách thức, khó khăn trong cuộc sống tìm kiếm các
giải pháp cho phát triển thì giáo dục và đào tạo được xem là nhân tố quyết định sự
thành bại của mỗi quốc gia.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Đảng ta đã khẳng định: “ Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng và thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu
tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đây là
yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội, trong đó, ngành giáo dục có nhiệm vụ “nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Chỉ thị 40 - CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng đã nêu:“ Phát triển giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, trong đó nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.

Như vậy, phát triển giáo dục và đào tạo đã trở thành mục tiêu chiến lược của
công cuộc đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tính thời đại sâu
sắc. Đội ng nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết
định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát triển đất nước.
Để đạt được mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học


2
và đồng thời đổi mới công tác quản lí để nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về
nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội.
Trong xu thế toàn cầu hoá và việc Việt Nam đã là thành viên của WTO, chúng
ta đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Trong đó ngành giáo dục phải
không ngừng phấn đẩu khẳng định vị thế của mình nhằm thể hiện vai trò, tạo sự
chuyển biến và phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phát triển đất
nước. Đại hội Đảng công sản Việt Nam lần IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển đội
ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ.
Bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỉ lệ giáo viên so với
yêu cầu học sinh từng cấp học”. Đặc biệt tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8
khóa XI Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29: “ Đổi mới
căn bản, toàn diên Giáo dục và Đào tạo”, trong đó có các nhiệm vụ, giải pháp là :
“a- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
b- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo bảo đảm trung thực khách quan;
c- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
d- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, đảm bảo dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho các cơ sở giáo dục, đào
tạo; coi trọng quản lý chất lượng.

e- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục, đào tạo.
g- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý”.
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ng GV là lực lượng
quyết định chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo dục, giảng
dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những
tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh tế tri


3
thức thì sứ mạng của người giáo viên càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ
chuyển tải thông tin cho HS mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS chủ
động chiếm lĩnh tri thức, phát triển năng lực của người học. Vì vậy, vấn đề nâng cao
chất lượng giảng dạy của đội ng GV hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất
lượng đào tạo.
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới hoạt động giảng dạy đòi hỏi phải đổi
mới hoạt động quản lí. Đổi mới quản lí trường học trở thành đòi hỏi cấp bách trong
đó biện pháp quản lí hoạt động giáo dục của giáo viên là vấn đề cơ bản có tác động
trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục.
Vật lí là một môn học liên quan mật thiết với thực tế, là một môn học khó đối
với học sinh, để cho học sinh hiểu bài và thích học môn học này, không những giáo
viên phải có kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn có năng lực sư phạm tốt, phải
truyền sự đam mê thích khám phá cho học sinh, có sự liên hệ phong phú với thực
tiễn. Việc dạy học không chỉ dừng lại ở dạy kiến thức hiện mà phải chú trọng dạy
kiến thức ẩn cho học sinh thì mới phát huy được tính sáng tạo của người học, rèn
luyên khả năng tư duy của người học.
Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn được duy trì ở nhiều nơi và ở các
cấp học. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác

thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề không được giáo viên chú trọng. Do đó
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức
chưa được phát huy mạnh mẽ.
Giảng dạy thiên về lý thuyết. Nội dung giảng dạy gò bó theo sách giáo khoa.
Điều kiện để học sinh mở rộng kiến thức, ứng dụng kiến thức không được quan
tâm. Mối liên hệ giữa kiến thức vật lý được học ở nhà trường và những ứng dụng
của các kiến thức đó trong đời sống chưa được chú trọng.
Qua thực tiễn quản lý hoạt động dạy học nói chung và hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học môn Vật lý nói riêng ở trường các trường THPT huyện Bình Xuyên
tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi nhận thấy còn những tồn tại, hạn chế là chưa áp dụng tốt
lý luận quản lý vào thực tiễn quản lý bộ môn do đó chất lượng giáo dục chưa được
như mong muốn.


4
Vì các lý do trên tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động dạy học môn Vật lí ở các
trƣờng THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”, nhằm nghiên cứu thực trạng
trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý tại các trường THPT huyện
Bình Xuyên, tìm ra được những điểm mạnh, những hạn chế trong công tác quản lý
hoạt động dạy học môn Vật lý để từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp, hữu hiệu
nhất đáp ứng nhu cầu của người học, người dạy và xu thế phát triển xã hội hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng quản lí HĐDH Vật lí ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
QLHĐ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí HĐDH Vật lí của
các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí HĐDH môn vật lý ở trường THPT
3.2. Khảo sát thực trạng về quản lí HĐDH Vật lí ở các trường THPT
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.

3.3. Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí HĐDH Vật lí
trường THPT
4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý Hoạt động dạy học môn Vật lí ở các trường THPT huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1.Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học Vật lí của
Hiệu trưởng ở các trường THPT công lập huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu


5
Đề tài chỉ nghiên cứu ở 4 trường THPT ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc:
Trường THPT Bình Xuyên;
Trường THPT Quang Hà;
Trường THPT Võ Thị sáu;
Trường THPT Nguyễn Duy Thì
4.2.3.Giới hạn khách thể điều tra
Đề tài tiến hành khảo sát trên các đối tượng cụ thể sau:
- 4 Hiệu trưởng (chủ thể QL trong các nhà trường)
- 8 Hiệu phó
- 34 Tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn và 30 giáo viên cốt cán
- 24 Giáo viên dạy vật lý
- 400 HS của các khối lớp.
5. Giả thuyết khoa học
Làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá dúng thực trạng về quản lí HĐDH môn Vật
lí ở các trường THPT huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, xây dựng được các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lí hợp lí và khả thi sẽ góp phần

nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn vật lý ở các trường THPT
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phƣơng pháp luận
- Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Là cách thức nghiên cứu đối tượng như một hệ
thống toàn vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải
quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Qua đó
phát hiện các yếu số sinh thành, yếu tố bản chất và lôgic phát triển của đối tượng trở
thành hệ toàn vẹn, tích hợp mang chất lượng mới.
- Tiếp cận chức năng hoạt động : Tiếp cận này tạo những tác động để cải thiện
hoạt động và có thể đón đầu những vấn đề mơí nảy sinh,


6
- Tiếp cận quan điểm lịch sử: Khi xem xét sự vật hay một hiện tượng, chúng ta
thường xem xét quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa quá
khứ, hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu.
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý giảng dạy Vật lí trường THPT dựa trên việc khảo sát
thực trạng quản lý giảng dạy của CBQL. Qua khảo sát, phát hiện những mặt mạnh, mặt
yếu, những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề ra các biện pháp mang tính khả thi hơn.
6.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài liệu, hệ thống hóa lý thuyết các tài liệu có
liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
6.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, điều tra, thu thập thông tin, phân tích số liệu, dữ liệu, dự giờ khảo
sát thực tế hoạt động quản lí dạy học Vật lí của CBQL ở các THPT huyện Bình
Xuyên , tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi xin ý kiến của một số nhà QLGD có

kinh nghiệm, lãnh đạo và chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề
xuất hợp lí.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Qua nghiên cứu các sản phẩm
của HĐGD c ng như kết quả học tập của HS sẽ có cơ sở đề ra những giải pháp
quản lí dạy học tốt hơn.
6.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử
dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí số liệu, tính tỉ lệ phần trăm các nội
dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả
công tác quản lí HĐGD môn Vật lý ở THPT huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc.


7

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN VẬT LÝ Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia,
có rất nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt nam chúng ta coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển của đất nước.
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự giác,
mà ở bất cứ thời đại nào, quốc gia nào c ng dành được nhiều sự quan tâm, nghiên
cứu của các nhà khoa học. Từ hơn hai nghìn năm trước đây, trên thế giới đã có
nhiều nhà chính trị, nhà tư tưởng nghiên cứu về giáo dục, đặc biệt là quản lý giáo
dục và đưa ra nhiều những ý kiến, luận điểm khoa học được áp dụng vào thực tế và
có những thành công lớn về quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản

lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc
biệt quan trọng.
Những nghiên cứu của tác giả nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của
quản lý và quản lý giáo dục như: F.W.Taylor (1911), G.Mayor, P.Druckev…
Nhiều nhà sư phạm trong nước như: Hà Thế Ngữ (1991), Hồ Ngọc Đại,
Đặng V Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên (1998), Nguyễn Văn Lê
(1996)… đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò
của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học;
Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối
quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học;
việc đổi mới nội dung c ng như cách thức tổ chức dạy học.


8
Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học như
Phạm Viết Vượng (2000), Đặng Thành Hưng (2002), Trần Kiểm (2004)… đã đi sâu
nghiên cứu các vấn đề về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng nâng
cao tính hiện đại và gắn khoa học với đời sống thực tiễn sản xuất, vấn đề lấy học sinh
làm trung tâm; Những nghiên cứu công phu của các tác giả như Nguyễn Đức Chính,
Đặng Quốc Bảo (2004). Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Trần Kiểm (2006), V Trọng
Rỹ (2005), Đặng Thành Hưng (2010)… đều tập trung nghiên cứu các biện pháp
quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường những năm
gần đây dưới sự hướng dẫn của nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, đã có rất nhiều
thạc sĩ chuyên ngành QLGD của các trường: Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nôi... làm Luận văn về đề tài khoa học: Quản lý hoạt
động dạy học trong nhà trường như:
Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay - Bùi Minh Sơn, ĐHGD - ĐHQG,

2008 ; Biện pháp quản lí dạy học các môn khoa học tự nhiên tại các trường THPT
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc - Trần Thị Thanh Mai, ĐHGD - ĐHQG, 2008;
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà rịa Vũng Tàu- Phạm Ngọc Huỳnh, ĐHSP TPHCM, 2010; Biện pháp QL
hoạt động dạy học môn Toán trong trường THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng YênTrần Xuân Diện, ĐHGD – ĐHQG, 2013…
Xác định được vai trò và tầm quan trọng của việc QL hoạt động DH ở các nhà
trường phổ thông đối với việc nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học. Tác giả vận
dụng các kiến thức về khoa học quản lý giáo dục đã tiếp thu được trong quá trình
học chuyên ngành QLGD tại trường Đại học sư phạm Hà nội 2 và thực trạng của
QL hoạt động DH môn Vật lý ở các trường THPT huyện Bình Xuyên , tỉnh Vĩnh
Phúc để đề xuất biện pháp QL hoạt động dạy học môn Vật lý trong trường THPT
nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.


9
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đến đề tài
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình quan trọng và lâu đời nhất của con
người, nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của con người. Quản lý là hoạt
động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một nhân tố của
sự phát triển xã hội. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản
thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời đại. Có nhiều quan
điểm khác nhau về quản lý:
K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [9,Tr.108]

H.Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp
những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức). Mục
đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất” [14,Tr.33].
Mary Parker Follett (1868 – 1933) đã có những đóng góp lớn trong thuyết
hành vi trong quản lý và khẳng định: “Quản lý là một quá trình lao động, liên tục,
kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại” [12, Tr.24].
Chester Irving Barnard (1886 – 1961) quan niệm: “Vai trò chính yếu của
người quản lý là giao tiếp với những người thuộc quyền và động viên họ nỗ lực hết
sức để đạt mục tiêu của tổ chức. Quản lý hiệu quả phụ thuộc vào sự duy trì những
mối quan hệ tốt đẹp với những người bên ngoài tổ chức cũng như với những người
mà nhà quản lý thường xuyên phải tiếp cận”[12, Tr.25].


10
Các tác giả Đặng V Hoạt, Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định” [14, Tr.38].
Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm
gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người
khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của
họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc
lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia” [17,tr7]
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về quản lý, song các định nghĩa đều đề cập
tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
- Bản chất của quản lý là gây ảnh hưởng chứ không trực tiếp sản xuất hay tạo
ra sản phẩm
- Quản lý bao giờ c ng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định, có
mục tiêu và lợi ích là cái chung của tổ chức chứ không nhằm mục tiêu lợi ích riêng

của cá nhân nào
- Quản lý có tính hệ thống chứ không phải quá trình hay hành động đơn lẻ
- Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý.
- Quản lý xét đến cùng, bao giờ c ng là quản lý con người.
- Quản lý vừa là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy
luật khách quan.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học vì các
hoạt động quản lý luôn là một hoạt động có tổ chức, có định hướng trên những quy
luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi nhận biết đúng
các quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặc trưng tâm lý khác nhau thì
tác động của quản lý mới có hiệu quả. Quản lý đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt
động quản lý là một hoạt động thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy
biến động. Không có một nguyên tắc nào cho tình huống. Nhà quản lý phải làm sao
để có thể xử lý sáng tạo, thành công mọi tình huống nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp xếp các nguồn, nghệ thuật ứng
xử, giao tiếp, khả năng thuyết phục, cảm hóa của nhà quản lý. Vì vậy, trong quản lý


11
không thể tuân thủ theo những nguyên tắc, quy định cứng nhắc mà phải xử lý tình
huống linh hoạt, mềm dẻo.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
-Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực hiện
để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra.
- Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thông qua đó chủ thể quản lý
tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhát định.
- Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện
qua sơ đồ sau:


Kế hoạch

Tổ chức

Quản lý

Chỉ đạo

Kiểm traS
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý

- Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên của chu trình quản lý
- Tổ chức: Là sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện thực.
- Chỉ đạo: Là điều kiện hệ thống, là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích hợp
với hai chức năng trên.
- Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.


12
Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo
thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý. Chủ thể quản lý khi triển khai hoạt
động quản lý đều thực hiện chu trình này.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật của xã hội c ng như các quy luật của quá trình
giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của con người. Hiểu theo nghĩa
tổng quan QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy

mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Có nhiều cách
tiếp cận khác nhau về QLGD:
- Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, hợp quy luật) của chủ thể quản lý tơi các mắt
xích của hệ thống giáo dục, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu mục
tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.” [16, tr.11].
Tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức
giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự
chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.” [29, tr.206]
Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “ Quản lý giáo dục là một dạng lao động đặc
biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó,
định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác giáo dục để
đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo
dục và các nguồn lực giáo dục” [17,tr.9]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể QL với khách thể
QL nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất” [5, tr.50]


13
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về QLGD, nhưng bản chất của QLGD là quá
trình tác động có tính định hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham gia vào quá
trình hoạt động giáo dục nhăm tực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Các thành tố
đó là mục tiêu giảng dạy, nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, lực lượng
giáo dục, đối tượng giáo dục, phương tiện giáo dục.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
* Nhà trƣờng
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Nhà trường là một tổ
chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn

nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội” [13, tr.3]
Tại khoản 2, điều 48, Luật giáo dục 2005 đã khẳng định: “Nhà trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân thuộc loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.” [20, tr.15]
Như vây, nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội là
nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội
ng các nhà giáo được đào tạo bài bản về nội dung chương trình, phương pháp giáo
dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, mục
đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại.
* Quản lý nhà trƣờng
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên QL nhà trường là nội
dung quan trọng trong QLGD. Có nhiều tác giả quan niệm về QL nhà trường, cụ thể:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [14, tr.61]
Tác giả Trần Kiểm: “QL trường là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực


14
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường” [16, tr. 11]
Trong quản lý và thực tiễn khẳng định, quản lý nhà trường gồm hai loại:
- Quản lý các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo điều kiện
cho nhà trường hoạt động và phát triển.
- Quản lý các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ trưởng
đường lối, chính sách giáo dục thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đưa
nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.

Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “ QL trường học là quản lý giáo dục tạo cấp
cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường,
các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý là nhà
trường như một tổ chức chuyên môn- nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ
sở vật chất – kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học- công nghệ , thông tin bên trong
trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và
chuẩn hiện có” [ 17, tr.10]
QLGD trong nhà trường cốt lõi chính là quản lý quá trình dạy học do đó cần
phải quan tâm quản lý các thành tố của quá trình dạy học, muốn thực hiện hiệu quả
công tác giáo dục, người QL phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà
trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác QLGD, QL nhà trường.
QLNT thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến
hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống những hoạt động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QLGD để đạt tới mục tiêu giáo
dục đặt ra đối với ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
QLNT là QL: chương trình dạy học và giáo dục của nhà trường, QL các hoạt động
của HS, QL giáo viên, phát triển nghề nghiệp của người thầy, QL cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, thư viện nhà trường, đảm bảo cho nhà trường thực hiện được sứ
mạng cao cả của mình.
* Quản lý trƣờng THPT
Trường THPT là cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông gồm 3
năm học, là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho HS, cấp học tạo nguồn lực


15
cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho thế hệ trẻ đi vào
cuộc sống xã hội và lao động sản xuất. Vì vây, trường THPT có mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện với những yêu cầu
riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp học. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường
THPT được quy định tại Điều 3, Điều lệ trường Trung học (Ban hành kèm theo

Thông tư số 12/2011/TT – BGDĐT, ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của GV
Dạy học là một công việc đòi hỏi sự sáng tạo nhằm làm cho chương trình
phù hợp với thực tiễn. Thực tiễn dạy học rát phong phú và quá trình dạy học diễn
ra trong những điều kiện khác nhau. Để chương trình, SGK phù hợp với khả năng
tiếp thu của học sinh theo xu hướng đổi mới, đòi hỏi sự tham gia của đội ng
những người làm công tác giáo dục một cách có trách nhiệm và có trình độ chuyên
môn vững vàng.
Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên chính là chú trọng từ khâu quản lý
việc thực hiện chương trình theo qui định của Bộ GD&ĐT; Quản lý các hoạt động
trước, trong và sau khi dạy của GV: Quản lý phương pháp dạy học của giáo viên
giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển kỹ năng, hình thành thái độ
Quản lý hoạt động giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ của đội ng GV.
GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư tưởng, phẩm chất
cần được trang bị cho HS. Đồng thời, GV có nhiệm vụ phải học tập, rèn luyện, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao chất lượng dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học của GV bao gồm:
- Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
- Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV
- Quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải tiến phương pháp giảng dạy
- Quản lý việc KT – ĐG kết quả học tập của HS


16
- Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của GV
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường THPT

Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT là quản lý hoạt động giảng dạy
trong nhà trường với mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy mang tính phổ
thông, cơ bản toàn diện có những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp
cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông.
Trong thực tế các trường THPT đã thực hiện việc quản lý quá trình dạy học
dựa trên cơ sở pháp lý và các quy định có tính pháp lý, đó là:
- Luật giáo dục;
- Điều lệ trường THPT;
- Chỉ thị của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ năm học ban hành hàng năm;
- Mục tiêu, kế hoạch đào tạo trường trung học;
- Các thông tư hướng dẫn, chỉ thị và quy chế ...
Hiện nay quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả trong nhà trường THPT đều
chú ý đến các vấn đề sau:
- Lập kế hoạch: Xây dựng mục tiêu, xây dựng kế hoạch năm học, chỉ đạo các
tổ chuyên môn, các cá nhân lập kế hoạch cụ thể đúng quy định.
-Xây dựng nề nếp dạy học: Đưa HĐDH vào nền nếp bằng hệ thống các nội
quy, quy định chặt chẽ, sao cho mọi thành viên trong nhà trường nhận thức được
trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các nội quy, quy định... trong nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: Dạy học theo phương pháp mới, lấy
người học làm trung tâm, phát huy tính tích cực của HS trong học tập. Khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học nhằm thực
hiện đổi mới giáo dục. Phương pháp dạy học được coi là vấn đề cốt lõi trong quản
hoạt động dạy học, là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, cần
thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học theo quy trình, chặt chẽ, sát thực phù hợp
với điều kiện khách quan.


17
- Chỉ đạo quản lý và sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị dạy học: Cơ sở vật chấtthiết bị dạy học là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải bổ

sung, mua sắm các thiết bị dạy học, đồng thời khuyến khích GV tự làm và sử dụng
có hiệu quả đồ dùng dạy học và các thiết bị dạy học.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá trong nhà trường: Việc kiểm tra, đánh giá trong
nhà trường phải được thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của nhà trường, kiểm tra,
đánh giá theo tiêu chuẩn quy định của ngành, trường về các mặt hoạt động, đảm bảo
kiểm tra khách quan, chính xác. Do yêu cầu thực tiễn của người QL, người QL phải
thường xuyên kiểm tra đánh giá toàn bộ các hoạt động, công việc, kết quả, mối
quan hệ để điều chỉnh, rút kinh nghiệm để cải tiến cơ chế QL và hoàn thiện chu
trình QL để đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả của người QL.
- Khen thưởng kịp thời đối với giáo viên và học sinh: Đây là việc làm thường
xuyên và có ý nghĩa để động viên, khích lệ GV và HS thực hiện dạy tốt, học tốt
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học phải đồng thời QL hoạt động dạy của GV và QL
hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy học là phải QL các thành
tố của quá trình dạy học, trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua
quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ, hài hòa, hợp quy luật, đúng
nguyên tắc dạy học. Quy trình đó có tính tuần hoàn từ khâu soạn bài, giảng bài đến
khâu đánh giá kết quả học tập của HS.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trƣờng THPT
Các mục tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thông được thực hiện chủ yếu thông
qua việc dạy các môn học. Mỗi môn học do đặc điểm của mình có thể thực hiện các
nhiệm vụ chung đó bằng những cách khác nhau. Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ chung
và đặc điểm riêng của từng môn học, để xác định nhiệm vụ chung của việc quản lý
hoạt động dạy học và thực hiện dạy học bộ môn vật lí ở nhà trường phổ thông.
1.3.1. Những đặc điểm và yêu cầu cơ bản của bộ môn Vật lý ở trƣờng THPT
1.3.1.1 Những đặc điểm cơ bản của bộ môn Vật lý ở trường THPT


×